Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế thu nhập doanh nghiệp tại chi cục thuế quận Hải Châu, TP Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (507.64 KB, 25 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

THÁI LÊ KHÁNH DƢƠNG

HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ NỢ THUẾ THU
NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN
HẢI CHÂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số: 8.34.02.01

Đà Nẵng - 2020


Cơng trình được hồn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. Võ Thị Thúy Anh

Phản biện 1: PGS.TS. Lâm Chí Dũng
Phản biện 2: TS. Tống Thiện Phước

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại
học Đà Nẵng vào ngày 17 tháng 10 năm 2020

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN nhằm huy động tập trung
một phần của cải vật chất trong xã hội vào NSNN.
Đà Nẵng là một trong những thành phố lớn của cả nước. Trong
những năm vừa qua, thu ngân sách ở TP Đà Nẵng đã đạt được những
thành tựu to lớn, thúc đẩy nền kinh tế cả nước phát triển vượt bậc.
Tuy nhiên, trong cơng tác quản lý thuế vẫn cịn tồn tại nhiều hạn chế,
thiếu sót cần được khắc phục, đặc biệt là quản lý về nợ thuế. Vì
nhiều lý do khách quan và chủ quan, một số doanh nghiệp lợi dụng
những kẽ hở, những chính sách thơng thống và sự lỏng lẻo trong
công tác quản lý thuế để gây nợ đọng, chậm nộp, chiếm đoạt tiền
thuế gây nhiều khó khăn cho cơ quan thuế và làm thất thu NSNN dẫn
đến số thu vẫn chưa tương xứng với quy mô phát triển của thành
phố, đặc biệt là thuế TNDN có tỷ lệ nợ khá cao.
Đứng trước tình hình đó, cơ quan thuế đã và đang triển khai
những giải pháp quyết liệt nhằm đẩy mạnh công tác thu nợ thuế đối
với từng trường hợp khác nhau trên địa bàn, công tác quản lý nợ
đang là một trong những vấn đề cấp bách của ngành thuế. Hiện tại
vẫn chưa có nào nghiên cứu cụ thể nào về vấn đề nợ thuế TNDN tại
Chi cục thuế quận Hải Châu, các đề tài về quản lý thuế trước đây thì
đánh giá cơng tác quản lý nợ thuế cịn khá chung và chưa bao qt,
chưa có cái nhìn tồn diện.
Trên cơ sở kế thừa những nghiên cứu đi trước và đánh giá tình
hình chung tại đơn vị, một lần nữa khẳng định công tác quản lý nợ
thuế TNDN trên địa bàn TP Đà Nẵng nói chung và quận Hải Châu
nói riêng là một vấn đề cấp thiết, ln được coi trọng và hồn thiện.



2
Đứng trước thực trạng đó, tác giả chọn đề tài “Hồn thiện cơng tác
quản lý nợ thuế thu nhập doanh nghiệp tại chi cục thuế quận Hải
Châu, TP Đà Nẵng”.
2. Mục tiêu của đề tài
Nghiên cứu công tác quản lý nợ thuế TNDN tại Chi cục thuế
quận Hải châu nhằm đề xuất những giải pháp hoàn thiện, nâng cao
hiệu lực quản lý nợ thuế cũng như góp phần hồn thành nhiệm vụ thu
ngân sách của địa phương trong những năm tới.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài tập trung đi sâu nghiên cứu về công tác quản lý nợ thuế
TNDN tại Chi cục thuế quận Hải Châu.
- Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về công tác quản lý nợ thuế TNDN
và đưa những giải pháp để hoàn thiện chúng trong giai đoạn 20172019 tại Chi cục Thuế quận Hải Châu
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp, thu
thập số liệu trực tiếp tại chi cục thuế quận Hải Châu. Luận văn cũng
tiếp thu, kế thừa có chọn lọc kết quả nghiên cứu của một số cơng
trình liên quan đã được cơng bố.
5. Bố cục đề tài
Ngồi lời nói đầu, danh mục tài liệu tham khảo và kết luận thì
nội dung luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý nợ thuế thu nhập doanh
nghiệp tại cơ quan thuế
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nợ thuế thu nhập doanh
nghiệp tại Chi cục thuế quận Hải Châu trong giai đoạn 2017-2019



3
Chương 3: Một số khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công
tác quản lý nợ thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế quận Hải
Châu.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Về lý luận, đề tài đã hệ thống hóa được những nội dung cơ bản
về vấn đề quản lý nợ thuế TNDN. Qua đó góp phần bổ sung, hồn
thiện lý luận quản lý thuế nói chung và quản lý nợ thuế nói riêng.
Về thực tiễn, đề tài khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản
lý nợ thuế TNDN tại Chi cục thuế quận Hải Châu; những kết quả,
hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong công tác quản lý nợ thuế
TNDN của Chi cục thuế quận Hải Châu. Trên cơ sở đó đề ra các giải
pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý nợ thuế TNDN tại Chi cục
thuế quận Hải Châu trong thời gian tới.
7. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Chủ đề quản lý thuế luôn được sự quan tâm nghiên cứu của
nhiều tác giả đặc biệt là về thuế TNDN. Cách nhìn nhận, đánh giá
của các tác giả về quản lý thuế ở nhiều góc độ, phạm vi khơng gian
và thời gian khác nhau nên các nghiên cứu cũng rất đa dạng. Tuy
nhiên, một chức năng rất quan trọng trong công tác quản lý thuế là
quản lý nợ thuế vẫn chưa được quan tâm đúng mức đặc biệt là việc
nghiên cứu hành vi của người nộp thuế để làm cơ sở cho những cải
thiện cơng tác quản lý thuế nói chung và quản lý nợ thuế nói riêng.
Hiện nay, trên địa bàn quận Hải Châu chưa có nghiên cứu cụ thể về
vấn đề này. Vì vậy cơng tác quản lý nợ thuế TNDN vẫn là một
nghiên cứu còn bỏ ngỏ và chưa được khai thác triệt để. Trên cơ sở kế
thừa những cơ sở lý luận đúng đắn trong công tác quản lý thuế
TNDN của các luận văn đi trước, tổng hợp các số liệu đã phân tích,

tác giả sẽ đi sâu vào nghiên cứu về công tác quản lý nợ thuế TNDN


4
trên địa bàn quận Hải Châu, TP Đà nẵng. Đó chính là khoảng trống
cần quan tâm và tác giả sẽ chọn làm đề tài nghiên cứu.


5
CHƢƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NỢ THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP TẠI CƠ QUAN THUẾ
1.1. QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.1.1. Thuế thu nhập doanh nghiệp
a. Khái niệm về thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu, đánh trực tiếp
vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong
một kỳ tính thuế.
b. Đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế TNDN có các đặc điểm nổi bật sau:
- Thuế TNDN đánh vào thu nhập chịu thuế của các cơ sở kinh
doanh nên nó phụ thuộc vào kết quả SXKD của các DN.
- Mặc dù là thuế trực thu, tuy nhiên thuế TNDN thường không
sử dụng thuế suất lũy tiến và sử dụng thuế suất đồng nhất.
c. Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp
Thứ nhất, thuế TNDN là một trong những công cụ quan trọng
để nhà nước điều tiết nền kinh tế, đảm bảo công bằng xã hội.
Thứ hai, thuế TNDN là nguồn thu quan trọng của NSNN và có
xu hướng tăng lên cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế.
1.1.2. Nội dung quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp

a. Khái niệm quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
Quản lý thuế TNDN là hoạt động tổ chức, giám sát và điều
hành của cơ quan thuế nhằm đảm bảo người nộp thuế chấp hành
nghĩa vụ thuế vào NSNN theo quy định của pháp luật mà cụ thể ở
đây là thuế TNDN.


6
b. Sự cần thiết phải quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
Quản lý thuế TNDN xuất phát từ yêu cầu tạo ra nguồn thu cho
NSNN. Các doanh nghiệp hiện nay khơng ngừng phát triển cả chiều
rộng và chiều sâu, vì vậy, thuế TNDN sẽ tạo ra nguồn thu đáng kể
cho NSNN. Việc thực hiện sát sao, đúng đắn công tác quản lý thuế
TNDN nhằm hạn chế tình trạng trốn thuế, gian lận thuế, tiết kiệm
thời gian, tiền của, đảm bảo một nguồn thu ổn định để nhà nước đầu
tư cho phát triển chính trị - kinh tế - xã hội.
c. Nguyên tắc quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế TNDN được quản lý dựa trên các nguyên tắc sau:
Thứ nhất, phải tuân thủ đúng pháp luật.
Thứ hai, phải đảm bảo tính hiệu quả.
Thứ ba, phải góp phần thúc đẩy ý thức tự tuân thủ pháp luật của
người nộp thuế.
Thứ tư, phải tuân thủ nguyên tắc công khai, minh bạch.
Thứ năm, phải tuân thủ và phù hợp với các thông lệ quốc tế.
1.2. QUẢN LÝ NỢ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.2.1. Nợ thuế
a. Khái niệm về nợ thuế
Nợ thuế Là số tiền thuế được xác định phải nộp vào ngân sách
nhà nước nhưng đã quá thời hạn nộp theo quy định của pháp luật mà
người nộp thuế chưa nộp vào ngân sách.

b. Đặc điểm của nợ thuế
Nợ thuế TNDN có những đặc điểm sau:
- Nợ thuế là hành vi tâm lý phổ biến
- Nợ thuế quá hạn là hành vi vi phạm pháp luật thuế
- Nợ thuế chưa hẳn là hành vi trốn thuế


7
c. Nguyên nhân và tác động của nợ thuế
Nguyên nhân nợ thuế chính là do hoạt động sản xuất kinh
doanh của DN gặp khó khăn. Bên cạnh đó, cũng cịn có nhiều trường
hợp cố tình chiếm dụng tiền thuế để sử dụng cho việc khác.
Tác động của việc nợ thuế: Việc nợ đọng kéo dài của NNT làm
giảm số thu ảnh hưởng tới chi tiêu NSNN, gây khó khăn về tài chính
cho nhà nước, khó khăn trong điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
d. Phân loại nợ thuế
Phân loại nợ thuế là việc phân chia nợ thuế thành những nhóm
khác nhau theo những tiêu thức nhất định. Hiện nay, việc phân loại
nợ thuế được phân loại theo các tiêu thức chính là thời gian nợ, nội
dung nợ, khả năng thu hồi nợ, tính chất nợ, đối tượng nợ, sắc thuế nợ
ở đây cụ thể là thuế TNDN
1.2.2. Quản lý nợ thuế
a. Khái niệm về quản lý nợ thuế
Quản lý nợ thuế là hoạt động theo dõi, nắm bắt tình hình nợ
thuế và các khoản thu khác do CQT quản lý nhằm thực hiện các biện
pháp đôn đốc hoặc cưỡng chế với mục đích thu hồi số thuế nợ.
b. Vai trị của quản lý nợ thuế
Vai trò của quản lý nợ thuế là đảm bảo quản lý tất cả các khoản
thu NSNN, chống thất thoát ngân sách. Quản lý nợ đảm bảo các
chính sách thuế được thực hiện đúng và triệt để thơng qua việc cơ

quan thuế có những tác động, can thiệp kịp thời và xử lý nghiêm các
trường hợp có hành vi vi phạm thời hạn nộp thuế nhằm nâng cao ý
thức tuân thủ của NNT.


8
1.3. CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ THUẾ TẠI CƠ QUAN THUẾ
1.3.1. Mục tiêu, yêu cầu công tác quản lý nợ thuế
Mục tiêu cuối cùng của quản lý nợ thuế là đảm bảo thu đủ số
thuế phải nộp của NNT vào NSNN theo quy định của pháp luật.
Yêu cầu của công tác quản lý nợ thuế là phải đảm bảo thu nợ kịp
thời, tránh thất thu NSNN.
1.3.2. Quy trình quản lý nợ thuế tại cơ quan thuế
Quy trình quản lý nợ thuế bao gồm: Lập kế hoạch thu nợ, thực
hiện quản lý nợ và xử lý thu nợ, báo cáo kết quả thu nợ.
1.3.3. Nội dung công quản lý nợ thuế
Công tác quản lý nợ thuế phải thực hiện các nội dung cơ bản
sau:
- Tuyên truyền, hỗ trợ NNT để hạn chế nợ thuế.
- Xây dựng kế hoạch thu nợ thuế.
- Xử lý nợ thuế.
- Đôn đốc thu nộp thuế.
- Thanh tra kiểm tra thuế.
- Cưỡng chế nợ thuế.
1.3.4. Các tiêu chí đánh giá kết quả của cơng tác quản lý nợ
thuế
a. Tỷ lệ nợ thuế:
Tổng nợ thuế/ Tổng số thuế ghi thu
b. Tỷ lệ từng loại nợ thuế:
Tỷ lệ từng loại nợ thuế/ Tổng nợ thuế

c. Tỷ lệ doanh nghiệp nợ thuế
Số DN nợ thuế/ Tổng số DN nộp thuế
d. Mức độ tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế
Từng biện pháp trong năm so với năm trước liền kề


9
e. Tỷ lệ nợ thu được từ các biện pháp
Số thuế nợ thu được từ các biện pháp/ Tổng nợ thuế
f. Tổng hợp kết quả thu nợ thuế:
Số nợ thuế đã thu được/Tổng nợ thuế
1.3.5. Những nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý nợ
thuế
Về mặt khách quan, công tác quản lý nợ thuế bị ảnh hưởng bởi
2 nhân tố là kinh tế xã hội và ý thức tuân thủ của NNT
Ngồi ra cịn có các nhân tố chủ quan như: tính hiệu quả của
các biện pháp nghiệp vụ; Sự phù hợp trong lựa chọn biện pháp quản
lý nợ và năng lực của đội ngũ CBCC


10
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

Chương 1 của luận văn đã khái quát được cơ sở lý thuyết về
thuế TNDN, nợ thuế TNDN và quản lý nợ thuế TNDN tại cơ quan
thuế. Cơ bản đã nêu được các khái niệm, mục tiêu, yêu cầu, nội dung
và quy trình chung về quản lý nợ thuế TNDN. Qua đó đã xây dựng
được một nền tảng lý luận chung nhất, đầy đủ, chặt chẽ, phát triển
được bộ tiêu chí đánh giá kết quả quản lý nợ thuế phù hợp để làm cơ
sở đánh giá thực trạng cho Chương 2.



11
CHƢƠNG 2.
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN HẢI CHÂU
GIAI ĐOẠN 2017 – 2019
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CHI CỤC THUẾ QUẬN HẢI CHÂU
2.1.1. Quá trình hình thành
Nằm trong hệ thống tổ chức của Tổng Cục thuế, Chi cục Thuế
quận Hải Châu được thành lập theo Quyết định số 127/TC-TCCB
ngày 04/02/1997 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc thành lập các
Chi cục Thuế trực thuộc Cục Thuế TP Đà Nẵng và Quyết định số
729/QĐ-TCT ngày 18/6/2007 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.
Chi cục Thuế quận Hải Châu là tổ chức trực thuộc Cục Thuế
thành phố Đà Nẵng, có chức năng tổ chức thực hiện cơng tác quản lý
thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước
thuộc phạm vi nhiệm vụ của ngành thuế trên địa bàn quận Hải Châu
theo quy định của pháp luật.


12
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi cục Thuế quận Hải Châu theo
sơ đồ sau:
Chi cục trưởng

Phó Chi cục
trưởng


Phó Chi cục
trưởng

1. Đội Kiểm
tra thuế số 1
2. Đội Kiểm
tra thuế số 2

1. Đội Quản lý
nợ và Cưỡng
chế nợ thuế
2. Đội Trước bạ
và thu khác
3. Đội Tuyên
truyền – Hỗ trợ
NNT

Phó Chi cục
trưởng

1. Đội Kê
khai - Kế toán
thuế và Tin học
2. Đội Tổng
hợp - Nghiệp
vụ - Dự toán Pháp chế
3. Các đội
Thuế liên
phường


1. Đội
Kiểm tra
Nội bộ
2. Đội
Hành chính
– Nhân sự
- Tài vụ Quản trị

2.1.3. Đội ngũ cán bộ công chức
Nguồn cán bộ công chức của Chi cục Thuế quận Hải Châu có
trình độ nhất định, ngày càng được nâng cao và có số lượng cán bộ
cơng chức nữ luôn chiếm phần đông hơn. Số lượng cán bộ công chức
cơ bản đã đáp ứng tốt được nhu cầu cơng việc, ln hồn thành tốt
nhiệm vụ được giao.


13
2.2. BỐI CẢNH HOẠT ĐỘNG
2.2.1. Đặc điểm kinh tế xã hội quận Hải Châu, TP Đà Nẵng
a. Đặc điểm tự nhiên – xã hội
Quận Hải Châu có vai trị trọng yếu của thành phố Đà Nẵng cả
về kinh tế - xã hội và quốc phịng an ninh với vị trí phía Bắc giáp
Vịnh Đà Nẵng, phía Tây và Tây Bắc giáp quận Thanh Khê, phía
Đơng giáp quận Sơn Trà và quận Ngũ Hành Sơn bởi sơng Hàn, phía
Nam và Tây Nam giáp Quận Cẩm Lệ. Quận Hải Châu có diện tích
23 km2; Dân số (năm 2018): 221.324 người; Mật độ dân số: 10.540
người/km2
b. Đặc điểm kinh tế
Là một quận trung tâm, nằm sát trục giao thông Bắc Nam và
cửa ngõ ra biển đông. Với một hệ thống hạ tầng giao thơng phát triển

mạnh, đồng thời là trung tâm hành chính, thương mại, dịch vụ của
thành phố, tập trung đông dân cư và các cơ quan, văn phòng của hầu
hết các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố, quận Hải Châu có một
tầm quan trọng đặc biệt trong sự phát triển của thành phố Đà Nẵng
về tất cả mọi mặt.
2.2.2. Tình hình hoạt động của doanh nghiệp trên địa bàn
quận Hải Châu
Số lượng DN tại Chi cục Thuế quận Hải Châu tính đến cuối
năm 2019 là 5.736 DN và tăng dần qua các năm. Phần lớn các DN là
công ty TNHH, số lượng công ty TNHH luôn chiếm trên 60% tổng
số lượng các DN nộp thuế trên địa bàn.
2.2.3. Khái quát tình hình quản lý thu thuế và đánh giá kết
quả thu thuế tại Chi cục thuế quận Hải Châu
a. Khái quát tình hình quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế
quận Hải Châu


14
Trong những năm vừa qua, Chi cục Thuế quận Hải Châu quản
lý thu thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp.
b. Kết quả thu thuế trên địa bàn quận Hải Châu trong giai
đoạn 2017-2019
Trong giai đoạn 2017-2019, tình hình kinh tế của cả nước nói
chung và trên địa bàn TP Đà Nẵng nói riêng có nhiều biến động, ảnh
hưởng phần nào đến số thu NSNN. Song với sự chỉ đạo sát sao của
ban lãnh đạo, sự nỗ lực cố gắng của các cán bộ trong Chi cục, Chi
cục Thuế quận Hải Châu ln hồn thành vượt chỉ tiêu nhiệm vụ
được giao, số thu năm sau cao hơn năm trước
2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ THUẾ TNDN
TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN HẢI CHÂU

2.3.1. Quy trình quản lý nợ thuế TNDN tại Chi cục Thuế
quận Hải Châu
Quy trình quản lý nợ thuế tại Chi cục Thuế quận Hải Châu được
khái quát qua sơ đồ sau:
- Xây dựng chương trình, chỉ tiêu, biện pháp
Bƣớc 1: Lập kế quản lý nợ trước ngày 20/1 hằng năm
hoạch thu nợ

- Điều chỉnh chương trình, chỉ tiêu, biện pháp
quản lý nợ năm
- Phân công công chức quản lý nợ

Bƣớc 2: Thực hiện

- Phân loại nợ và lập sổ theo dõi nợ

quản lý nợ và xử lý - Thực hiện đôn đốc và cưỡng chế nợ
thu nợ

- Phân tích, đánh giá và xử lý nợ
- Lưu hồ sơ


15

Bƣớc 3: Báo cáo kết - Lập báo cáo
quả thực hiện công - Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch thu nợ
tác quản lý nợ thuế
2.3.2. Công tác quản lý nợ thuế TNDN trên địa bàn quận
Hải Châu

Công tác quản lý nợ thuế và thu hồi nợ đọng thuế là nhiệm vụ
trọng tâm của Chi cục Thuế quận Hải Châu. Do đó, Chi cục thuế
quận Hải Châu cũng xây dựng nhiều kế hoạch, chương trình, đưa ra
các biện pháp đơn đốc, cưỡng chế… với mục đích cuối cùng là hạn
chế nợ và thu hồi được tiền thuế nợ vào NSNN như:
a. Tuyên truyền hỗ trợ để hạn chế nợ thuế
b.Xây dựng kế hoạch thu nợ thuế TNDN
c. Xử lý nợ thuế TNDN
d. Đôn đốc thu nộp thuế
e. Thanh tra, kiểm tra nhằm thúc đẩy DN nộp thuế nợ
f. Cưỡng chế nợ thuế:
2.3.3. Kết quả của công tác quản lý nợ thuế trên địa bàn
quận Hải Châu:
Kết quả của công tác quản lý nợ thuế được thể hiện trên các
nội dung và tiêu chí sau:
a. Tỷ lệ nợ thuế TNDN
Tổng số thu ngân sách hàng năm của Chi cục Thuế quận Hải
Châu đều hồn thành vượt mức dự tốn đề ra với kết quả năm sau
cao hơn năm trước. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của nền kinh tế
và tốc độ tăng của nguồn thu NSNN thì số thuế nợ đọng qua các năm
cũng tăng theo, đặc biệt là thuế TNDN


16
b. Tỷ lệ từng loại nợ thuế TNDN:
Để có biện pháp quản lý nợ phù hợp, căn cứ khả năng thu hồi
tiền nợ thuế trên cơ sở dữ liệu về NNT như thông tin kê khai thuế, tài
liệu, hồ sơ liên quan, số thuế nợ đọng, công chức thuế theo dõi quản
lý nợ tiến hành phân loại theo hình thức nợ thuế như: nợ khó thu, nợ
chờ xử lý và nợ thông thường…Việc phân loại nợ nhằm xác định

được nguyên nhân, tình trạng, tuổi nợ của từng khoản nợ thuế. Qua
đó có thể áp dụng các biện pháp quản lý nợ thuế có hiệu quả.
c. Tỷ lệ doanh nghiệp nợ thuế:
Bên cạnh số DN hoạt động trên địa bàn liên tục tăng lên thì số
DN nợ thuế cũng tăng lên với mức tăng năm sau cao hơn năm trước.
Kết quả cho thấy phạm vi nợ thuế của DN tương đối rộng.
d. Mức độ tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế:
Công tác tuyên truyền và hỗ trợ ngày càng được nâng cao cả về
chất và lượng và tăng bình quân qua các năm. Nó góp phần khơng
nhỏ trong việc hạn chế nợ thuế.
e. Tỷ lệ thu nợ thuế bằng các biện pháp
- Biện pháp đôn đốc, nhắc nhở
- Biện pháp cưỡng chế nợ thuế
f. Tổng hợp kết quả thu nợ thuế:
Số nợ thu được của các năm không đồng đều. Năm 2017, số nợ
thu được là 24.686 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ thu hồi nợ là 82,68%.
Năm 2018, số thuế nợ thu được là 28.574 triệu đồng, tương ứng với
tỷ lệ thu hồi nợ là 85,74%, tăng 3,06% so với năm 2017. Năm 2019,
số thuế nợ thu được là 35.896 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ hoàn thành
là 86,86%, tăng 1,12% so với năm 2018.


17
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN
HẢI CHÂU
2.4.1. Kết quả đạt đƣợc và nguyên nhân
Tính đến thời điểm 31/12/2019, Tổng số thu NSNN Chi cục
Thuế quận Hải Châu đạt 1.640 tỷ đồng, vượt dự tốn và hồn thành
xuất sắc nhiệm vụ được giao. Trong công tác quản lý nợ, Chi cục

Thuế quận Hải Châu đã thực hiện các biện pháp đôn đốc thu nợ thuế
và cưỡng chế nợ Thuế, thu được 35.896 triệu tương ứng 86,86 %
tổng số nợ tính đến thời điểm 31/12/2018 là 41.326 triệu đồng
Kết quả trên là do các nguyên nhân sau:
Sự lãnh đạo chỉ đạo chặt chẽ của cấp uỷ và chính quyền các cấp
ở địa phương.
Đại đa số các đối tượng nộp thuế có ý thức chấp hành tốt nghĩa
vụ nộp thuế .
Ứng dụng công nghệ tin học tốt trong công tác quản lý nợ.
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân
Bên cạnh những kết quả đạt được nêu trên thì cơng tác QLN ở
Chi cục Thuế quận Hải Châu vẫn còn một số tồn tại sau như: Số tiền
nợ thuế vẫn tăng hàng năm. Tổng số tiền thuế TNDN nợ đến tại thời
điểm 31/12/2019 của Chi cục Thuế quận Hải Châu là 41,33 tỷ đồng.
Nguyên nhân của những hạn chế trên là do Ý thức tuân thủ và
chấp hành của NNT chưa thật sự nghiêm túc nên xảy ra tình trạng
chây ỳ, dây dưa, nợ thuế, mặt khác, Do tác động tiêu cực của suy
thối kinh tế, vì vậy hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN trên
địa bàn thành phố thời gian qua gặp khơng ít khó khăn.


18
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Công tác quản lý nợ thuế TNDN trên địa bàn quận Hải Châu
trong những năm qua đã đạt được những kết quả nhất định, đặc biệt
là số nợ thuế đã giảm và số thu năm sau luôn cao hơn năm trước. Kết
quả trên có được là nhờ sự cố gắng nỗ lực của toàn thể CBCC Chi
cục Thuế quận Hải Châu, nhưng vẫn cịn một số ít tình trạng trốn
thuế, gian lận thuế và số thuế TNDN thất thu vẫn còn tương đối phổ
biến.



19
CHƢƠNG 3.
MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC
QUẢN LÝ NỢ THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN HẢI CHÂU
3.1. MỤC TIÊU, YÊU CẦU ĐỐI VỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NỢ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN HẢI CHÂU
Trong những năm tới, mục tiêu của công tác quản lý nợ là kịp
thời phát hiện và xử lý các đối tượng nợ thuế cố tình chây ỳ gây nợ
đọng thuế, chiếm đoạt tiền thuế và các khoản tiền phạt để đảm bảo
thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thu vào NSNN. Các quy
định xử lý đối với các đối tượng nợ thuế phải phù hợp với pháp luật,
đảm bảo các nguyên tắc tôn trọng sự tuân thủ tự nguyện của ĐTNT
và xử lý một cách công bằng, tạo hành lang pháp lý đầy đủ, minh
bạch và hợp lý là tiền đề quan trọng để nâng cao hiệu quả cơng tác
quản lý nợ thuế.
Chính vì vậy, quan điểm về quản lý nợ thuế cần phải gắn với
mục tiêu nói trên. Cụ thể là:
Một là, theo dõi nợ thuế một cách chính xác và đầy đủ nhằm
phát hiện kịp thời những đối tượng có hành vi cố tình dây dưa nợ
tiền thuế để ngăn chặn và xử lý
Hai là, thực hiện cơ chế thu nợ thuế, cưỡng chế nợ thuế phù hợp
với hoạt động SXKD của từng ĐTNT, phù hợp với thông lệ quốc tế
Ba là, nâng cao hiệu quả công tác quản lý nợ thuế phải được
thực hiện trên cơ sở nâng cao hiệu lực quản lý thuế và hiệu quả công
tác quản lý thuế.
Bốn là, giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nợ thuế
phải được thực hiện phù hợp với trình độ quản lý và điều kiện xã hội

của Việt Nam hiện nay.


20

3.2. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ NHẰM HỒN THIỆN CƠNG
TÁC QUẢN LÝ NỢ THUẾ TNDN TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN
HẢI CHÂU
3.2.1. Tăng cƣờng công tác tuyên truyền hỗ trợ nâng cao ý
thức NNT
Công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT được coi là nhiệm vụ hàng
đầu nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về thuế của NNT.
Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật về thuế nhằm
nâng cao ý thức chấp hành của NNT trong xã hội, từ đó có thể hạn
chế việc nợ thuế, đặc biệt là các món nợ mới phát sinh. Thực hiện
cơng khai cơng bố trên các phương tiện thông tin đại chúng những
trường hợp nợ dây dưa kéo dài, chây ỳ không nộp thuế, kể cả danh
tính của người đại diện pháp luật và số nợ đọng thuế. Đồng thời, cần
nêu gương những cá nhân, tổ chức chấp hành tốt nghĩa vụ thuế trên
các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.
3.2.2. Các giải pháp về nghiệp vụ quản lý nợ thuế
Chi cục Thuế quận Hải Châu cần triển khai đồng bộ các giải
pháp quản lý nợ thuế bắt đầu từ việc rà soát, xác định số nợ đọng của
từng đối tượng nợ thuế, phân loại theo tính chất, tình trạng nợ thuế
như: nợ khó thu, nợ chờ xử lý, nợ chờ điều chỉnh và nợ có khả năng
thu. Cần phân loại theo nguyên nhân nợ như nợ do khó khăn về tài
chính, do luân chuyển chứng từ chậm, nợ do chây ỳ cố tình khơng
nộp thuế... Từ đó áp dụng các biện pháp đôn đốc thu nợ phù hợp để
đạt được hiệu quả cao nhất. Kiểm tra xác định và phân loại cụ thể
các DN được áp dụng giảm thuế và giãn thời hạn nộp thuế, số thuế

được giảm và gia hạn thêm, trên cơ sở đó xác định cụ thể số thuế còn


21
phải thu để lập kế hoạch thu nợ phù hợp và có biện pháp đơn đốc thu
nợ kịp thời đối với từng đơn vị
3.2.3. Kiến nghị với cơ quan cấp trên
a. Thiết lập ngân hàng dữ liệu thuế và cập nhật, hoàn thiện
hệ thống văn bản pháp luật về quản lý nợ và công nghệ thông tin
- Cơ quan thuế địa phương kiến nghị cơ quan thuế cấp trên phối
hợp với các đơn vị khác khẩn trương thực hiện xây dựng, rà sốt, bổ
sung, sửa đổi các cơ chế chính sách về thuế nhằm đảm bảo hành lang
pháp lý để phục vụ tốt cho công tác QLN thuế, giúp DN tháo gỡ khó
khăn và sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
b. Hồn thiện mơ hình tổ chức của bộ máy quản lý nợ thuế
Kiến nghị cơ quan cấp trên hoàn thiện hơn về mơ hình quản lý
nợ thuế. Mơ hình quản lý thuế hiện nay mà nước ta đang áp dụng là
mơ hình hỗn hợp, kết hợp của mơ hình tổ chức bộ máy theo sắc thuế,
theo đối tượng và theo chức năng. Thực hiện mơ hình tổ chức này
khắc phục được sự chồng chéo trong quản lý, phân định rõ nhiệm vụ
cho từng bộ phận
3.2.4. Tăng cƣờng ứng dụng công nghệ thông tin vào công
tác quản lý nợ thuế
- Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng và phát triển kỹ thuật quản lý rủi
ro trong công tác QLN, phân loại người nợ thuế, các khoản nợ thuế ở
mức độ cao hơn và hiệu quả tốt hơn
- Kịp thời xây dựng và triển khai phần mềm ứng dụng kiểm tra
hồ sơ khai thuế TNDN tại cơ quan thuế; Nâng cấp ứng dụng hỗ trợ
công tác QLN thuế để bảo đảm việc theo dõi nợ thuế chặt chẽ, công
khai, minh bạch, công bằng, dân chủ.



22
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Từ thực trạng công tác quản lý nợ thuế thu nhập doanh nghiệp
trên địa bàn quận Hải Châu được trình bày ở chương 2, trong chương
3 tác giả đã nêu được mục tiêu, yêu cầu đối với cơng tác quản lý nợ,
từ đó đưa ra một số khuyến nghị nhằm hồn thiện cơng tác quản lý
nợ thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn quận Hải Châu
Các giải pháp tác giả đưa ra đã bám sát với thực tế, phù hợp với
hồn cảnh, tình hình thực trạng tại Chi cục Thuế quận Hải Châu
trong thời kỳ hội nhập, nhằm nâng cao hiệu lực quản lý, đảm bảo thu
đúng, thu đủ, thu kịp thời vào NSNN.


23
KẾT LUẬN
Đất nước ta đang trên đà phát triển và hội nhập, các chính
sách, đường lối ngày càng được hồn thiện. Chính sách quản lý
thuế ngày càng được chú trọng. Quản lý thu nợ thuế là một trong
những chức năng chính và cơ bản của Luật quản lý thuế, nhằm
ngăn chặn kịp thời những hành vi vi phạm về thuế, chống thất thu
thuế, đảm bảo nguồn thu cho NSNN đồng thời chấn chỉnh và làm
chuyển biến nhận thức về việc chấp hành chế độ chính sách pháp
luật của NNT trên địa bàn, từ đó có thể thực hiện tốt các nhiệm vụ
mà Đảng đề ra trong thời kỳ mới.
Căn cứ vào dự báo tình hình kinh tế - xã hội của quận Hải
Châu thời gian tới và xác định đúng đắn các quan điểm đề xuất giải
pháp, luận văn đã đề xuất phương hướng và các nhóm giải pháp
hồn thiện công tác quản lý nợ thuế trên địa bàn quận Hải Châu

những năm tới. Luận văn cũng đưa ra các nhóm kiến nghị với nhà
nước và thành phố Đà Nẵng, quận Hải Châu về một số điều kiện
thực hiện giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý nợ thuế trên địa bàn
quận Hải Châu.


×