Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Phân tích rủi ro tín dụng đối với các Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế thuộc quản lý của Bảo hiểm tiền gửi Việt nam – Chi nhánh Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.78 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

PHẠM HOÀNG KHÁNH LINH

PHÂN TÍCH RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC QUỸ
TÍN DỤNG NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA
THIÊN HUẾ THUỘC QUẢN LÝ CỦA BẢO HIỂM TIỀN
GỬI VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số: 8.34.02.01

Đà Nẵng - 2020


Cơng trình được hồn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: TS. Nguyễn Thành Đạt

Phản biện 1: TS. Hoàng Dương Việt Anh
Phản biện 2: TS. Trần Ngọc Sơn

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại
học Đà Nẵng vào ngày 18 tháng 10 năm 2020

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng


- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
QTDND là một trong những mơ hình thuộc các TCTD tại Việt
Nam. Sau hơn 25 năm kể từ thời điểm QTDND đầu tiên được thành
lập, hệ thống QTDND ở Việt Nam đã có những bước phát triển vượt
bậc, lớn mạnh về mọi mặt, kể cả số lượng, quy mô, nội dung và chất
lượng. Hiện Việt Nam có gần 1.200 QTDND với gần 1,6 triệu thành
viên, hoạt động ở 57 tỉnh, thành phố (Hồng Anh, 2020) [1] và chủ
yếu ở khu vực nông thôn, đóng góp ngày càng quan trọng trong cơng
cuộc xóa đói giảm nghèo và đóng góp tích cực trong q trình phát
triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn.
Trong hoạt động của các QTDND thì hoạt động tín dụng là
một lĩnh vực quan trọng. Đây là một trong những hoạt động cơ bản
của các QTDND, đem lại nguồn thu chủ yếu cho các QTDND. Tuy
nhiên, vấn đề mà các QTDND đang phải đối mặt là rủi ro tín dụng
(RRTD). RRTD có thể gây ra những tổn thất về tài chính, trong
trường hợp nghiêm trọng hơn có thể làm cho hoạt động kinh doanh
của QTDND bị thua lỗ, thậm chí là làm phá sản QTDND. Điều này
đòi hỏi việc nâng cao chất lượng tín dụng (CLTD), năng lực quản lý
nhằm hạn chế RRTD có ý nghĩa quan trọng đến hoạt động kinh
doanh của QTDND, sự an toàn của hệ thống TCTD quốc gia.
Đối với địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, hệ thống 7 QTDND đã
có những sự đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế địa phương.
Tính đến cuối năm 2019, các QTDND trên địa bàn tỉnh có tổng dư
nợ cho vay đạt 100,702 tỷ đồng, tổng vốn huy động đạt 142,513 tỷ



2
đồng. Dưới sự hỗ trợ, giám sát của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
(BHTGVN) – Chi nhánh Đà Nẵng và Ngân hàng Nhà nước (NHNN)
tỉnh Thừa Thiên Huế, các QTDND đã và đang thực hiện nhiều biện
pháp khác nhau để hạn chế RRTD, tập trung xử lý nợ xấu, cơ cấu lại
các khoản nợ, thực hiện nghiêm quy trình quản trị RRTD. Tuy nhiên,
công tác hạn chế RRTD tại các QTDND trên địa bàn bộc lộ nhiều
hạn chế và khó khăn. Chủ yếu xuất phát từ việc khách hàng của các
QTDND thường sống ở các vùng nông thôn, khả năng quản lý tài
chính và năng lực sản xuất kém, cơng tác quản lý tín dụng và quản lý
RRTD tại các QTDND thiếu hiệu quả và còn nhiều lỗ hổng trong
kiểm soát RRTD. Điều này dẫn đến RRTD là một trong những nguy
cơ lớn trong hoạt động của các QTDND trên địa bàn. Trên thực tế,
RRTD đã xảy ra khi QTDND Thuận Hòa đã được BHTGVN – Chi
nhánh Đà Nẵng đưa vào diện kiểm soát đặc biệt, với việc tỷ lệ nợ
xấu lên tới gần 100% trong năm 2019 (BHTGVN – Chi nhánh Đà
Nẵng, 2019).
Xuất phát từ thực trạng trên của các QTDND trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế, đồng thời xác định được tính cấp thiết của việc
phịng ngừa và hạn chế RRTD nhằm đảo bảo sự an toàn trong hoạt
động của các QTDND trên địa bàn dưới sự quản lý của BHTGVN –
Chi nhánh Đà Nẵng, tôi chọn đề tài “Phân tích rủi ro tín dụng đối
với các Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
thuộc quản lý của Bảo hiểm tiền gửi Việt nam – Chi nhánh Đà
Nẵng” làm luận văn tố nghiệp thạc sĩ của mình..


3
2. Mục tiêu nghiên cứu

a. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng RRTD đối với các
QTDND trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế thuộc quản lý của Bảo
hiểm tiền gửi Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng, luận văn đề xuất các
khuyến nghị nhằm hạn chế RRTD đối với các QTDND trên trong
thời gian tới.
b. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về RRTD đối với các QTDND;
- Phân tích thực trạng RRTD đối với các QTDND trên địa bàn
tỉnh Thừa Thiên Huế thuộc quản lý của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
– Chi nhánh Đà Nẵng trong giai đoạn 2017 – 2019. Từ đó, chỉ ra
những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế.
- Đề xuất các khuyến nghị nhằm hạn chế RRTD đối với các
QTDND trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế thuộc quản lý của Bảo
hiểm tiền gửi Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng trong thời gian tới.
c. Câu hỏi nghiên cứu
- Những nội dung cơ sở lý luận về RRTD đối với các QTDND
là gì?
- Thực trạng RRTD đối với các QTDND trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế thuộc quản lý của BHTGVN – Chi nhánh Đà Nẵng
trong giai đoạn 2017 – 2019 là như thế nào? Những kết quả đạt
được, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong cơng
tác này là gì?
- Những khuyến nghị nhằm hạn chế RRTD đối với các


4
QTDND trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế thuộc quản lý của
BHTGVN – Chi nhánh Đà Nẵng trong thời gian tới là gì?
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là RRTD đối với các
QTDND.
b. Phạm vi nghiên cứu luận văn
- Về nội dung: nghiên cứu về RRTD đối với các QTDND trên
địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế thuộc quản lý của BHTGVN – Chi
nhánh Đà Nẵng.
- Về không gian: các QTDND trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên
Huế thuộc quản lý của BHTGVN – Chi nhánh Đà Nẵng. Cụ thể bao
gồm: QTDND Tây Lộc, QTDND Thủy Xuân, QTDND Thuận Hòa,
QTDND Quảng Thành, QTDND Thuận An, QTDND Thủy Dương,
QTDND Điền Hòa.
- Về thời gian: nghiên cứu thực trạng về RRTD trong giai
đoạn 2017 – 2019, đề xuất các khuyến nghị nhằm hạn chế RRTD đối
với các QTDND trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế thuộc quản lý của
BHTGVN – Chi nhánh Đà Nẵng trong thời gian tới.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
a. Phương pháp thu thập dữ liệu
Luận văn chủ yếu sử dụng số liệu thứ cấp, được thu thập từ:
- Các báo cáo nội bộ của BHTGVN – Chi nhánh Đà Nẵng về
kết quả hoạt động kinh doanh chung và hoạt động tín dụng nói riêng,
các chỉ tiêu cụ thể về RRTD tại các QTDND trên địa bàn tỉnh Thừa


5
Thiên Huế.
- Các tài liệu nội bộ của các QTDND trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế về hoạt động kinh doanh, các văn bản, quy trình, quy định
liên quan đến cơng tác tín dụng và quản lý RRTD.
b. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu

Số liệu sau khi thu thập được nhập liệu và tính tốn, xử lý thông
qua phần mềm Excel. Số liệu được xử lý và phân tích chủ yếu thống qua
các phương pháp như sau:
- Phương pháp thống kê tổng hợp: phương pháp này được sử
dụng để hệ thống hóa số liệu nói chung và số liệu có liên quan đến
RRTD đối với các QTDND trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế thuộc
quản lý của BHTGVN – Chi nhánh Đà Nẵng phù hợp với mục tiêu
nghiên cứu. Các số liệu được thống kê theo các bảng số liệu tương đối
và tuyệt đối.
- Phương pháp thống kê mô tả: phương pháp này được sử dụng
để mô tả đặc điểm của các nội dung liên quan đến RRTD đối với các
QTDND trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế thuộc quản lý của
BHTGVN – Chi nhánh Đà Nẵng. Số liệu thống kê mơ tả có thể là số
tuyệt đối, số tương đối, giá trị trung bình.
- Phương pháp so sánh: được sử dụng để xác định xu hướng,
mức biến động của các chỉ tiêu phân tích. So sánh tuyệt đối nhằm so
sánh mức tăng giảm của các số liệu phân tích qua các năm để tìm ra
ngun nhân của sự biến đổi đó, từ đó đưa ra các đánh giá và giải pháp.
So sánh tương đối nhằm chỉ r mức độ chiếm giữ của các chỉ tiêu thành
phần trong tổng


6
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, các
từ viết tắt, lời cam đoan, luận văn gồm có 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng đối với các Quỹ tín
dụng nhân dân;
- Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng đối với các Quỹ tín dụng
nhân dân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế thuộc quản lý của Bảo hiểm

tiền gửi Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng;
- Chương 3: Khuyến nghị nhằm hạn chế rủi ro tín dụng đối với
các Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế thuộc quản
lý của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
a. Các luận văn thạc sĩ có liên quan
[1] Dương Vinh Quân (2014), Quản lý rủi ro trong hoạt động
của các Qũy tín dụng nhân dân cơ sở trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc, Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, Đại
học Thái Nguyên.
[2] Phạm Trung (2017), Một số biện pháp hạn chế rủi ro tín
dụng tại ngân hàng Thương mại Cổ phần Cơng thương Việt
Nam chi nhánh Hải Phịng, Luận văn Thạc sỹ Quản trị Kinh
doanh, Trường Đại học Dân lập Hải Phòng.
[3] Nguyễn Thị Ngọc Diệp (2018), Quản trị rủi ro tín dụng tại
ngân hàng Thương mại Cổ phân Quốc Dân, Luận văn Thạc
sỹ Tài chính Ngân hàng, Học viện Khoa học Xã hội, Viện
Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam.


7
[4] Hà Minh Hùng (2019), Hồn thiện cơng tác quản trị rủi ro
tín dụng tại Ngân hàng TMCP Cơng thương Việt Nam Chi
nhánh Quảng Bình, Luận văn Thạc sĩ Khoa học Kinh tế,
Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế.
[5] Nguyễn Hồng Hạnh (2019), Hồn thiện cơng tác quản lý rủi
ro tín dụng tại Qũy tín dụng nhân dân Hồ Xá, huyện Vĩnh
Linh, tỉnh Quảng Trị, Luận văn Thạc sĩ Khoa học Kinh tế,
Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế.
b. Các bài báo trên những tạp chí khoa học có liên quan

[1] Trương Đồng Lộc, Nguyễn Văn Thép (2015), “Các yếu tố
ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của các Quỹ tín dụng nhân
dân ở Khu vực Đồng bằng Sơng Cửu Long”, Tạp chí Nghiên
cứu Kinh tế, số 444, trang 61 – 70.
[2] Phan Văn Biểm, Phan Thị Dung (2015), “Hồn thiện cơng
tác quản lú RRTD tại Ngân hàng TMCP Kiên Long”, Tạp
chí Khoa học – Cơng nghệ Thủy sản, số 1/2015, trang 84 –
90.
[3] Nguyễn Thị Kim Nhung, Phạm Thị Thu Hiền, Nguyễn Thị
Thúy Quỳnh (2017), “Một số vấn đề về rủi ro tín dụng của
ngân hàng thương mại”, Tạp chí Tài chính.
[4] Đỗ Đoan Trang (2019), “Về quản trị rủi ro tín dụng tại các
ngân hàng thương mại ở Việt Nam”, Tạp chí Tài chính, số
693, trang 29-32.
[5] Tơ Thiện Hiền, Nguyễn Nhựt Khang (2020), “Giải pháp
hồn thiện cơng tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng


8
TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh An Giang”, Tạp
chí Cơng thương.
Nhìn chung, đã có nhiều nghiên cứu được thực hiện liên quan
đến RRTD tại các TCTD tại Việt Nam. Tuy nhiên, đa phần các nghiên
cứu chỉ mới thực hiện phân tích RRTD và cơng tác quản lý RRTD tại
các NHTM (là một trong những thành phần của các TCTD tại Việt
Nam, bên cạnh các loại hình khác như: QTDND, ngân hàng liên
doanh, ngân hàng hợp tác xã, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, các tổ chức tài chính vi mơ,…), rất ít
nghiên cứu đề cập đến việc phân tích RRTD tại các QTDND, vốn có
vai trị rất lớn trong việc phát triển kinh tế xã hội địa phương, đặc biệt

là khu vực nông thôn. Điều này dẫn đến những giải pháp để hạn chế,
phòng ngừa RRTD tại các QTDND cũng còn khá sơ sài và chưa được
toàn diện. Việc nghiên cứu về phân tích RRTD tại các QTNDN là rất
cần thiết nhằm có những giải pháp để hạn chế RRTD tại các TCTD
này.
Bên cạnh đó, theo phạm vi hiểu biết của tác giả, hiện vẫn chưa
có một nghiên cứu nào được thực hiện nhằm phân tích RRTD tại các
QTDND trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Vì vậy, đề tài này đảm bảo
khơng trùng lắp với các nghiên cứu trước đây.


9
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC QUỸ
TÍN DỤNG NHÂN DÂN
1.1. TỔNG QUAN VỀ QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
1.1.1. Khái niệm Quỹ tín dụng nhân dân
QTDND là loại hình TCTD được thành lập dưới hình thức
hợp tác xã, do các thành viên gồm những pháp nhân, cá nhân và hộ
gia đình có cùng đặc điểm về nơi cư trú, nghề nghiệp hoặc các đặc
điểm chung khác tự nguyện thành lập. QTDND được tổ chức, quản
lý, kiểm soát bởi các thành viên theo nguyên tắc hợp tác xã
1.1.2. Mục tiêu của Quỹ tín dụng nhân dân
Thứ nhất, đáp ứng được yêu cầu cung cấp các dịch vụ tài
chính ngân hàng một cách thuận tiện, thường xuyên và ổn định, lâu
dài với mức giá cả có thể chấp nhận được
Thứ hai, góp phần phát triển kinh tế- xã hội, tạo cơng ăn
việc làm, xóa đói giảm nghèo, hạn chế cho vay nặng lãi trên địa bàn
hoạt động.
1.1.3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Quỹ tín

dụng nhân dân
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân
dân được nêu cụ thể trong Nghị định số 69/2005/NĐ-CP như sau:
Nguyên tắc tự nguyện, Nguyên tắc dân chủ, bình đẳng và cơng khai,
Ngun tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi, Nguyên tắc
hợp tác và phát triển cộng đồng.


10
1.1.4. Vai trị của Quỹ tín dụng nhân dân
Thứ nhất, QTDND là TCTD thích hợp nhất giúp cho người
lao động sản xuất nhỏ, các doanh nghiệp nhỏ và vừa, trong đó đại bộ
phận ở khu vực nơng nghiệp, nơng thơn có thể tiếp cận dễ dàng,
thuận tiện đối với các dịch vụ tài chính, ngân hàng.
Thứ hai, QTDND tạo cơng ăn việc làm khu vực nông thôn.
Thứ ba, hoạt động của các QTDND góp phần tích cực vào
việc phát triển kinh tế - xã hội khu vực nông nghiệp, nông thơn.
1.2. RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC QUỸ TÍN DỤNG
NHÂN DÂN
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
RRTD là rủi ro phát sinh do khách hàng vay không thực
hiện đúng các điều khoản của hợp đồng tín dụng, với biểu hiện cụ
thể là khách hàng chậm trả nợ, trả nợ không đầy đủ hoặc không trả
nợ khi đến hạn các khoản gốc và lãi vay, gây ra những tổn thất về tài
chính và khó khăn trong hoạt động kinh doanh của các QTDND.
1.2.2. Ảnh hƣởng của rủi ro tín dụng
Đối với nền kinh tế; Đối với hoạt động của các QTDND.
1.2.3. Các tiêu chí phản ánh rủi ro tín dụng
Cơ cấu dư nợ cho vay theo mục đích vay vốn; Tỷ lệ dư nợ
có tài sản đảm bảo; Cơ cấu nhóm nợ; Tỷ lệ nợ quá hạn; Tỷ lệ nợ xấu;

Tỷ lệ trích lập dự phịng rủi ro.
1.2.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến rủi ro tín dụng
Nhóm yếu tố từ các QTDND; Nhóm yếu tố từ khách hàng;
Nhóm yếu tố mơi trường bên ngồi.


11
1.3. BẢO HIỂM TIỀN GỬI VÀ NGHIỆP VỤ CỦA BẢO HIỂM
TIỀN GỬI TRONG VIỆC HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI
VỚI CÁC QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
1.3.1. Khái niệm Bảo hiểm tiền gửi
BHTG là một cam kết công khai của tổ chức BHTG về
việc sẽ hoàn trả một phần hoặc toàn bộ tiền gửi được bảo hiểm (bao
gồm cả gốc và lãi) cho người gửi tiền khi tổ chức tham gia BHTG
được cơ quan chức năng xác định là mất khả năng thanh toán hoặc
chấm dứt hoạt động
1.3.2. Mục tiêu và vai trò của Bảo hiểm tiền gửi
Mục tiêu của Bảo hiểm tiền gửi
Vai trò của Bảo hiểm tiền gửi
1.3.3. Nghiệp vụ của Bảo hiểm tiền gửi trong việc hạn chế rủi ro
tín dụng đối với các Quỹ tín dụng nhân dân
Nghiệp vụ giám sát từ xa
Nghiệp vụ kiểm tra tại chỗ
Nghiệp vụ kiểm soát đặc biệt


12
TỔNG KẾT CHƢƠNG 1
Trong chương 1, luận văn đã tập trung làm r cơ sở lý luận
về RRTD đối với các QTDND. Trong đó, nhấn mạnh vào những nội

dung như sau. Thứ nhất, tổng quan QTDND: khái niệm, mục tiêu,
nguyên tắc tổ chức và hoạt động, vai trò của QTDND. Thứ hai,
RRTD đối với các QTDND: khái niệm, ảnh hưởng, các tiêu chí và
các yếu tố ảnh hưởng đến RRTD. Thứ ba, BHTG và nghiệp vụ của
BHTG trong việc hạn chế RRTD đối với các QTDND: khái niệm
BHTG, mục tiêu và vai trò của BHTG, các nghiệp vụ của BHTG
trong việc hạn chế RRTD đối với các QTDND. Những nội dung trên
là cơ sở vững chắc để tác giả tiến hành phân tích thực trạng RRTD
đối với các QTDND trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế thuộc quản lý
của BHTG Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng trong chương 2.


13
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC QUỸ TÍN
DỤNG NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN
HUẾ THUỘC QUẢN LÝ CỦA BẢO HIỂM TIỀN GỬI VIỆT
NAM – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
2.1. TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM TIỀN GỬI VIỆT NAM –
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và mạng lƣới hoạt động
Cơ cấu tổ chức bộ máy của BHTG Việt Nam – Chi nhánh
Đà Nẵng bao gồm: Ban giám đốc và 5 phòng. Bao gồm: Phòng Giám
sát, Phòng Kiểm tra, Phịng Tổng hợp, Phịng Kế tốn và Phịng
Hành chính nhân sự. Tính đến 31/05/2020, tổng số cán bộ Chi nhánh
là 35 người.
2.1.3. Tình hình hoạt động của các Quỹ tín dụng nhân
dân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
Tính đến thời điểm hiện tại, trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên

Huế đang có 7 QTDND đang hoạt động, đó là: QTDND Tây Lộc;
QTDND Thủy Xuân; QTDND Thuận Hòa; QTDND Quảng Thành;
QTDND Quảng An; QTDND Thủy Dương; QTDND Điền Hòa.
2.2. THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC QUỸ
TÍN DỤNG NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN
HUẾ
2.2.1. Cơ cấu dƣ nợ cho vay theo mục đích vay vốn


14
Tỷ trọng cho vay sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp có sự gia
tăng qua các năm, từ mốc 55,4% trong tổng dư nợ cho vay năm
2017, lên thành 56,8% năm 2018 và 59,2% năm 2019. Tỷ trọng cho
vay kinh doanh dịch vụ có sự giảm nhẹ qua các năm, từ mốc 33,93%
năm 2017 xuống còn 33,5% năm 2019. Đối với dư nợ cho vay tiêu
dùng, tỷ trọng có phần giảm sút. Từ mốc 9,18% năm 2017 xuống còn
7,3% năm 2019.
2.2.2. Tỷ lệ dƣ nợ có tài sản đảm bảo
Dư nợ có TSĐB của các QTDND trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay trong
giai đoạn 2017 – 2019. Theo đó, năm 2017, tổng dư nợ có TSĐB của
các QTDND trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế là 88,649 tỷ đồng,
tương ứng chiếm tỷ trọng 91,7%. Năm 2018, con số này là 96,698 tỷ
đồng, với tỷ trọng trong tổng dư nợ cho vay là 92,4%. Năm 2018,
mặc dù dư nợ cho vay có TSĐB giảm nhẹ xuống cịn 94,064 tỷ đồng,
nhưng tỷ trọng trong tổng dư nợ vẫn đạt mức 93,4%.
2.2.3. Cơ cấu nhóm nợ
Theo đó, có thể dễ dàng nhận thấy đa phần dư nợ cho vay
của các QTDND trên địa bàn đang ở nhóm 1 (nhóm đủ tiêu chuẩn),
cho thấy mức độ chất lượng tín dụng tại các QTDND trên địa bàn

đang được kiểm sốt khá tốt.
Năm 2017, có 94,76 tỷ đổng dư nợ cho vay thuộc nhóm 1
(chiếm tỷ lệ 98,04% tổng dư nợ cho vay), năm 2018, con số này là
103,09 tỷ đồng (chiếm 98,46% tổng dư nợ cho vay), đến năm 2019,
dư nợ cho vay nhóm 1 giảm nhẹ còn 98,79 tỷ đồng (chiếm tỷ trọng


15
98,10% trong tổng dư nợ cho vay).
2.2.4. Tỷ lệ nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn của các QTDND trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế giai đoạn 2017 – 2019 có sự tăng giảm qua các năm. Năm
2017, dư nợ quá hạn của các QTDND trên địa bàn là 1.896 triệu
đồng, tương ứng với tỷ lệ nợ quá hạn 1,96%, năm 2018, dư nợ quá
hạn giảm còn 1.609 triệu đồng (tương ứng với tỷ lệ nợ quá hạn giảm
còn 1,54%). Năm 2019, số nợ quá hạn tăng nhanh lên thành 1.944
triệu đồng, kéo theo tỷ lệ nợ quá hạn cũng tăng lên thành 1,93%
tương ứng.
Trên thực tế, để hạn chế RRTD, hạn chế nợ quá hạn tại các
QTDND, BHTG Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng luôn thực hiện các
công tác kiểm tra, giám sát đối với các QTDND trên địa bàn.
Kết quả trong 3 năm giai đoạn 2017-2019, BHTG Việt
Nam – Chi nhánh Đà Nẵng đã tiến hành kiểm tra tại chỗ 21 cuộc
kiểm tra đối với các QTDND trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Kết
quả kiểm tra cho thấy nguồn vốn và sử dụng vốn có sự tăng trưởng
qua các năm, kết quả kinh doanh có lãi, năm sau cao hơn năm trước.
Năng lực quản trị điều hàng của đội ngũ lãnh đạo và trình độ cán bộ
của một số QTDND ngày càng một nâng cao, hoạt động của các
QTDND trên địa bàn cơ bản đảm bảo được an toàn và hiệu quả.
2.2.5. Tỷ lệ nợ xấu

Tỷ lệ nợ xấu của các QTDND trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên
có sự tăng giảm qua các năm. Năm 2017, nợ xấu của các QTDND
trên địa bàn là 1.713 triệu đồng (tương ứng với tỷ lệ nợ xấu là


16
1,77%), năm 2018, nợ xấu là 1.450 triệu đồng (tương ứng với tỷ lệ
nợ xấu là 1,38%). Đến năm 2019, nợ xấu của các QTDND tăng
nhanh lên thành 1.749 triệu đồng (tương ứng tỷ lệ nợ xấu 1,75%).
Mặc dù vậy, tỷ lệ nợ xấu này vẫn thấp hơn mức 3% theo
khuyến cáo của NHNN cũng như nhiều tổ chức tài chính trong và
ngồi nước đưa ra.
Về phía BHTG Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng, để hạn
chế tỷ lệ nợ xấu, Chi nhánh cũng đã tăng cường công tác giám sát.
Công tác giám sát từ xa đã thực hiện theo dõi và thu thập thông tin
của 7/7 QTDND trên địa bàn thông qua báo cáo thống kê của các
đơn vị, bộ phận giám sát của BHTG Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng
tiến hành tính tốn phân tích trên chương trình giám sát và hàng
tháng đã có báo cáo đánh giá chung toàn hệ thống và báo cáo cụ thể
hoạt động của từng QTDND, nhất là các đơn vị có tình hình biến
động bất thường như tăng giảm vốn điều lệ bất thường, nợ xấu cao
hơn mức cho phép hoặc mức dư nợ tăng đột biến.
2.2.6. Tỷ lệ trích lập dự phịng rủi ro
Tổng mức trích lập dự phịng rủi ro có sự tăng giảm qua
các năm, tương ứng với sự tăng giảm của tổng dư nợ cho vay của các
QTDND trên địa bàn. Năm 2017, tổng mức trích lập dự phòng rủi ro
của các QTDND là 2.303 triệu đồng (tỷ lệ 2,38% trong tổng dư nợ),
đến năm 2018 là 2.173 triệu đồng (tỷ lệ 2,08%), đến năm 2019 là
2.212 triệu đồng (tỷ lệ 2,20%).
Một số QTDND có tỷ lệ lập dự phịng thấp do có dư nợ

thuộc nhóm nợ 2, 3, 4, 5 thấp như QTDND Thủy Xuân, Quảng


17
Thành, Thuận An, Thủy Dương và Điền Hòa. Trong khi đó, QTDND
Tây Lộc có tỷ lệ trích lập dự phịng rủi ro tăng từ 0,85% năm 2018
lên đến 2,62% năm 2019, chủ yếu là xuất hiện các khoản vay thuộc
nhóm nợ 3, 4, 5. Đặc biệt, QTDND Thuận Hịa có mức trích lập dự
phịng rủi ro rất cao, từ mốc 97,70% năm 2017, lên thành 99,77%
năm 2018 là đạt 100% năm 2019. Báo hiệu rủi ro tín dụng cực kỳ lớn
tại QTDND này.
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
CÁC QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc
Thứ nhất, tỷ lệ dư nợ có TSĐB của các QTDND trên địa
bàn tỉnh Thừa Thiên Huế tăng qua các năm.
Thứ hai, tỷ lệ nợ quá hạn của các QTDND giữ ở mức thấp
và có xu hướng giảm.
Thứ ba, tỷ lệ nợ xấu của các QTDND cũng ở mức thấp và
cũng đang có xu hướng giảm.
Thứ tư, tỷ lệ trích lập dự phịng rủi ro của các QTDND
đang có xu hướng giảm.
Thứ năm, cơng tác kiểm tra, giám sát và kiểm sốt đặc biệt
đã được BHTG Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng thực hiện tốt.
Thứ sáu, BHTG Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng đã chủ
động phối hợp với các cơ quan có liên quan.
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
a. Những hạn chế



18
Thứ nhất, một số QTDND có tỷ lệ dư nợ có TSĐB giảm
dần hoặc ở mức thấp.
Thứ hai, một số QTDND có tỷ lệ nợ quá hạn tăng và ở mức cao.
Thứ ba, một số QTDND có tỷ lệ nợ xấu tăng và ở mức cao.
Thứ tư, tỷ lệ trích lập dự phịng rủi ro tại một số QTDND
đang có sự gia tăng nhanh chóng.
b. Những nguyên nhân
- Nguyên nhân chủ quan
Nguyên nhân xuất phát từ BHTG Việt Nam – Chi nhánh
Đà Nẵng; Nguyên nhân xuất phát từ các QTDND.
- Nguyên nhân khách quan
Nguyên nhân từ phía khách hàng; Nguyên nhân từ phía mơi
trường bên ngồi.


19
TỔNG KẾT CHƢƠNG 2
Trong chương 2, tác giả đã làm r tổng quan về BHTG
Việt Nam – Chi nhánh Đà Đẵng (quá trình hình thành và phát triển,
cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động) cũng như tình hình hoạt
động của các QTDND trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Tác giả đã
tiếp hành phân tích các chỉ tiêu phản ánh RRTD tại các QTDND trên
địa bàn: tỷ lệ dư nợ có TSĐB, tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ
trích lập dự phịng rủi ro. Từ đó, tác giả rút ra được những kết quả
đạt được, những hạn chế và nguyên nhân trong công tác quản lý
RRTD tại các QTDND trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Đây sẽ là
cơ sở quan trọng để tác giả đề xuất khuyến nghị trong chương 3.



20
CHƢƠNG 3
KHUYẾN NGHỊ NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI
VỚI CÁC QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ THUỘC QUẢN LÝ CỦA BẢO
HIỂM TIỀN GỬI VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
3.1. ĐỊNH HƢỚNG CỦA BẢO HIỂM TIỀN GỬI VIỆT NAM –
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG TRONG VIỆC HẠN CHẾ RỦI RO
TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
- Triển khai kịp thời, có hiệu quả các văn bản, chính sách
của Đảng, Pháp luật của Nhà nước và của BHTG Việt Nam trong
việc củng cố, tăng cường cơ sở pháp lý cho hoạt động kiểm tra, giám
sát, phát hiện sớm và xử lý kịp thời các trường hợp dẫn đến RRTD
đối với các QTDND trên địa bàn.
- Tổ chức tốt cơng tác theo dõi, nắm bắt tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn, tình hình biến động của thị trường tiền tệ có liên
quan đến hoạt động ngân hàng, hoạt động BHTG.
- Tăng cường củng cố mối quan hệ với chính quyền địa
phương, các tổ chức tham gia BHTG, các QTDND, phối hợp với
NHNN tỉnh Thừa Thiên Huế để xây dựng cơ chế chia sẻ thông tin về
tình hình hoạt động các QTDND.
- Đẩy mạnh việc nghiên cứu ứng dụng CNTT, khoa học
trong hoạt động của Chi nhánh, đặc biệt là trong các hoạt động
chuyên môn như: kiểm tra, giám sát, thu phí.


21
- Tăng cường cơng tác đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ
cho cán bộ tín dụng tại các QTDND.

- Phối hợp, thường xuyên tổ chức các hội thảo, các buổi
trao đổi kinh nghiệm với các QTDND trên địa bàn để các QTDND
học hỏi, hồn thiện cơng tác quản lý RRTD, hướng dẫn các QTDND
thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo thống kê để kịp thời phát hiện
và chỉnh sửa những tồn tại, thiếu sót trong cơng tác quản lý, giảm
thiểu rủi ro có thể xảy ra.
- Hỗ trợ các QTDND trong việc đưa ra phương án xử lý
triệt để nợ xấu, quyết liệt trong việc thu hồi nợ. Phối hợp với Ban
kiểm sốt QTDND Thuận Hịa, NHNN tỉnh Thừa Thiên Huế và các
bên liên quan giải quyết dứt điểm tình trạng của QTDND Thuận
Hịa.
- Phấn đầu giữ vững tỷ lệ nợ xấu của các QTDND trên địa
bàn tỉnh Thừa Thiên Huế ở mức dưới 3%. Tỷ lệ nợ quá hạn của các
QTDND trên địa bàn tỉnh ở dưới mức 2%.
3.2. KHUYẾN NGHỊ NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI CÁC QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
3.2.1. Khuyến nghị đối với các Quỹ tín dụng nhân dân
a. Tăng cường cơng tác quản lý rủi ro tín dụng
b. Tăng cường hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ
c. Nâng cao năng lực, phẩm chất của đội ngũ nhân sự
d. Nâng cao hiệu quả công tác xử lý rủi ro tín dụng


22
3.2.2. Khuyến nghị đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
– Chi nhánh Đà Nẵng
a. Hồn thiện cơng tác kiểm tra
b. Nâng cao chất lượng hiệu quả công tác giám sát
c. Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực

d. Nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin
e. Nâng cao chất lượng thông tin đầu vào
f. Tăng cường sự phối hợp với các đơn vị liên quan trong
công tác kiểm tra, giám sát QTDND
TỔNG KẾT CHƢƠNG 3
Trong chương 3, tác giả đã nêu r định hướng của BHTG
Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng trong việc hạn chế RRTD đối với
các QTDND trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Bên cạnh đó, tác giả
đã đề xuất hai nhóm khuyến nghị nhằm hạn chế RRTD đối với các
QTDND trên địa bàn, bao gồm: (1) Khuyến nghị đối với các Quỹ tín
dụng nhân dân (Tăng cường công tác quản lý rủi ro tín dụng; Tăng
cường hoạt động kiểm tra, kiểm sốt nội bộ; Nâng cao năng lực,
phẩm chất của đội ngũ nhân sự; Nâng cao hiệu quả công tác xử lý rủi
ro tín dụng) và (2) Khuyến nghị đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
– Chi nhánh Đà Nẵng (Hoàn thiện công tác kiểm tra; Nâng cao hiệu
quả công tác giám sát; Tăng cường sự phối hợp với các đơn vị liên
quan trong công tác kiểm tra, giám sát QTDND; Nâng cao chất
lượng đội ngũ kiểm tra, giám sát).


23
KẾT LUẬN
Trong gần 30 năm kể từ khi hình thành và phát triển đến
nay, hệ thống QTDND được đánh giá là một trong những mơ hình
hoạt động ổn định và có hiệu quả nhất trong các loại hình hợp tác xã
(HTX), từng bước khẳng định vị thế của mơ hình kinh tế HTX kiểu
mới trong lĩnh vực tiền tệ - tín dụng. Tại các địa phương trên cả nước
nói chung và tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng, các QTDND đóng góp
rất lớn trong việc xóa đói, giảm nghèo, hỗ trợ tích cực cho địa
phương phát triển kinh tế vùng, tận dụng được nguồn vốn nhàn rỗi

trong cộng đồng dân cư, giúp người nơng dân giải quyết được các
khó khăn trong cuộc sống. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt
được, hệ thống QTDND trên địa bàn tỉnh cũng bắt đầu bộc lộ một số
vấn đề, tồn tại, rủi ro phát sinh ngày càng nhiều, đặc biệt là RRTD.
Trong bối cảnh đó, đề tài “Phân tích rủi ro tín dụng đối với các Quỹ
tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế thuộc quản lý
của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng” được thực
hiện và rút ra một số kết luận như sau:
Thứ nhất, đề tài đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận về
RRTD đối với các QTDND, nhấn mạnh đến BHTG và nghiệp vụ của
BHTG trong việc hạn chế RRTD của các QTDND.
Thứ hai, đề tài đã làm r thực trạng RRTD đối với các
QTDND trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, thông qua các chỉ tiêu cụ
thể: tỷ lệ dư nợ có TSĐB, tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ trích
lập dự phịng rủi ro. Từ đó, đề tài rút ra được những kết quả đạt


×