Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Thực hiện chính sách an sinh xã hội tại thị xã điện bàn, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (516.45 KB, 72 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ KIM ANH

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
AN SINH XÃ HỘI TẠI THỊ XÃ ĐIỆN BÀN,
TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG

HÀ NỘI, năm 2020


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ KIM ANH

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
AN SINH XÃ HỘI TẠI THỊ XÃ ĐIỆN BÀN,
TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành : Chính sách cơng
Mã số
: 834 04 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. LÊ VĂN ĐÍNH



HÀ NỘI, năm 2020
2


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
An sinh xã hội là hệ thống các chính sách, chương trình do nhà nước, các đối
tác xã hội thực hiện nhằm đảm bảo mức tối thiểu về thu nhập, sức khỏe, phúc lợi xã
hội, nâng cao năng lực cho cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng trong quản lý và kiểm
sốt các rủi ro do mất việc làm, ốm đau, tuổi già, chuyển đổi cơ cấu, rủi ro thiên tai,
khủng hoảng kinh tế, dẫn đến giảm khả năng tiếp cận đến các dịch vụ xã hội cơ bản
hoặc mất thu nhập.
Đảng và Nhà nước ta luôn coi việc quan tâm xây dựng, tổ chức thực hiện các
chính sách xã hội là mục tiêu, là động lực để phát triển bền vững, ổn định chính trị - xã
hội, thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ ta. Nghị quyết Trung ương 5, khóa XI đã
khẳng định quan điểm thực hiện chính sách an sinh xã hội:“Hệ thống an sinh xã hội
phải đa dạng, tồn diện, có tính chia sẻ giữa Nhà nước, xã hội và người dân, giữa
các nhóm dân cư trong một thế hệ và giữa các thế hệ, bảo đảm bền vững, công
bằng” [11]. tại Đại hội lần thứ XII của Đảng, Đảng ta lại một lần nữa nhấn mạnh:
“Tạo điều kiện để trợ giúp có hiệu quả cho tầng lớp yếu thế, dễ tổn thương hoặc
những người gặp rủi ro trong cuộc sống, đồng thời mở rộng đối tượng và nâng cao
hiệu quả của hệ thống an sinh xã hội đến mọi người dân.” [13].
Thời gian qua, nhờ thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, nước ta đã đạt
được những thành tựu nhất định trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, nhất là giảm
nghèo, ưu đãi người có cơng với cách mạng…đời sống vật chất và tinh thần của
người dân được cải thiện, góp phần củng cố lịng tin của nhân dân và sự ổn định
chính trị - xã hội. Tuy nhiên, việc triển khai chính sách ASXH chịu sự tác động rất
mạnh mẽ của nhiều yếu tố cả chủ quan lẫn khách quan đã dẫn đến những khó khăn
nhất định.

Tỉnh Quảng Nam, trên cơ sở của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng
Nam lần thứ XXI, nhiệm kỳ 2015-2020 tiếp tục xác định: "Thực hiện chủ trương
gắn phát triển kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội, chính sách an sinh xã hội,
3


quan tâm nhân tố con người, cải thiện đời sống vật chất tinh thần của người dân,
xác định công tác đền ơn đáp nghĩa, chăm lo cho các gia đình chính sách là quan
trọng, triển khai đồng bộ nhiều giải pháp về đào tạo nghề và giải quyết việc làm
cho người lao động, thực hiện tốt chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn
gắn với thu hút đầu tư, giúp doanh nghiệp mở rộng sản xuất để tạo nhiều việc làm
mới, công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cần được tăng cường” [7]. Trên cơ sở
đó, Đảng bộ tỉnh Quảng Nam đã có những chủ trương chính sách quyết liệt và kịp
thời nhằm thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội. Nhờ đó, diện mạo tỉnh nhà đã có
nhiều khởi sắc, đời sống nhân dân được cải thiện.
Tại thị xã Điện Bàn, ASXH luôn là vấn đề mang tính chiến lược, lâu dài,
cũng vừa mang tính cấp bách, được Đảng bộ và chính quyền thị xã đặc biệt quan
tâm. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thị xã Điện Bàn lần thứ XXII, giai đoạn 20152020 đã xác định: Xây dựng Điện Bàn thành “thị xã phát triển”. Trên cơ sở mục
tiêu chung đó, thịxã Điện Bàn đã tạo bước chuyển biến về văn hóa xã hội, tập trung
chăm lo phát triển văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ, đảm bảo an
sinh xã hội, đời sống của bà con nhân dân được cải thiện rõ.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn một số tồn tại, hạn chế
như: vấn đề hỗ trợ nguồn lực cho người có cơng xây dựng, sửa chữa nhà ở cịn
chậm; nhiều hộ nghèo, hộ cận nghèo cịn có tư tưởng trơng chờ ỷ lại vào chính sách
hỗ trợ - cho khơng của Nhà nước, của các tổ chức, cá nhân; mức trợ cấp xã hội cho
đối tượng BTXH còn thấp; chất lượng chăm sóc sức khỏe cho người dân, nhất là
đối với người nghèo đôi lúc đôi nơi chưa đảm bảo; quy trình, thủ tục giải quyết hồ
sơ hộ nghèo, đối tượng BTXH cịn nặng thủ tục hành chính gây khó khăn cho nhân
dân…
Vì vậy, đưa ra những luận cứ khoa học nhằm nâng cao chất lượng việc thực

hiện chính sách ASXH là rất cần thiết. Tác giả chọn đề tài "Thực hiện chính sách an
sinh xã hội tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam” làm đề tài luận văn thạc sĩ
chun ngành Chính sách cơng.

4


2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
2.1. Những cơng trình liên quan đến lí luận chung về ASXH
Thời gian qua, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề chính
sách cơng, chính sách xã hội, chính sách an sinh xã hội (ASXH), thực thi chính sách
ASXH, đáng quan tâm là những cơng trình sau:
Năm 2010, cuốn sách “Vấn đề dân sinh và xã hội hài hòa”, do tập thể tác giả
Phạm Văn Đức, Đặng Hữu Tồn, Nguyễn Đình Hịa biên soạn đã cho thấy vấn đề
đảm bảo ASXH là một vấn đề dân sinh quan trọng và chủ yếu khi phân tích rõ quan
niệm dân sinh trong tư tưởng của Tôn Trung Sơn và Hồ Chí Minh trong q trình
xây dựng xã hội hài hoà của Trung Quốc và chiến lược phát triển bền vững của Việt
Nam [15].
Cuốn“An sinh xã hội đối với nông dân trong nền kinh tế thị trường ở Việt
Nam”của tác giả Mai Ngọc Anh đã làm rõ tính chất quan trọng của ASXH, vai trò
và sự quan tâm của Đảng và nhà nước khi trích dẫn khá nhiều chủ trương chính
sách nhằm nâng cao mức sống cho người nơng dân và khuyến khích họ tham gia
vào hệ thống an sinh xã hội để góp phần ổn định kinh tế, chính trị, tạo điều kiện
phát triển kinh tế đất nước một cách bền vững [1].
Năm 2011, tác giả Nguyễn Văn Mạnh khẳng định Nhà nước giữ vai trò nòng
cốt, là chủ thể xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật, chiến lược và các
chương trình quốc gia về phát triển xã hội, huy động, quản lý và phân phối các
nguồn lực vật chất phục vụ phát triển xã hội trong cuốn "Vai trò của nhà nước đối
với phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội trong tiến trình đổi mới ở Việt
Nam" [19].

- Các bài nghiên cứu trên các tạp chí liên quan đến lĩnh vực ASXH có thể kể
đến như: “An sinh xã hội ở nước ta - một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của Vũ
Văn Phúc, “Hệ thống an sinh xã hội cho người nông dân Việt Nam” của Nguyễn
Danh Sơn; “Về xây dựng và hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội ở nước ta những
năm tới” của Mai Ngọc Cường, “Bảo đảm an sinh xã hội dưới ánh sáng Đại hội XI
của Đảng” của Dương Văn Thắng, "Tiếp tục thực hiện tốt chính sách ưu đãi người
có cơng, bảo đảm an sinh xã hội trong phát triển bền vững" của tác giả Nguyễn Thị
5


Kim Ngân. Các bài viết nói trên đã đã đề cập đến những vấn đề lý luận chung vấn
đề thực tiễn về ASXH ở nước ta, xây dựng và hoàn thiện hệ thống ASXH ở Việt
Nam trên quan điểm các NQ chuyên đề của Đảng về ASXH.
- Ngoài các ấn phẩm sách, tạp chí, các kỷ yếu của các cuộc hội thảo sau đây
cũng phần nào làm sáng tỏ các nội dung liên quan đến lĩnh vực ASXH: Hội
thảo“Xây dựng Chiến lược an sinh xã hội giai đoạn 2011 - 2020” của Bộ Lao động,
Thương binh và Xã hội và Tổ chức Hợp tác Kỹ thuật Cộng hoà Liên bang Đức;
“An sinh xã hội ở Việt Nam: Chuẩn bị cho giai đoạn phát triển mới” do Đại học
Kinh tế Quốc dân;“An sinh xã hội ở nước ta: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn”
của Ban Tuyên giáo Trung ương, Tạp chí Cộng sản, Bộ Lao động, Thương binh và
Xã hội, Hội đồng khoa học các cơ quan Đảng Trung ương...
2.2. Các cơng trình liên quan đến chính sách ASXH miền trung Tây Nguyên
và tỉnh Quảng Nam
- Bên cạnh các ấn phẩm sách, tạp chí; cịn có những bài viết, chuyên đề được
in trong các kỷ yếu hội thảo, đề tài nghiên cứu và các luận án tiến sĩ, luận văn thạc
sĩ nghiên cứu về ASXH ở khu vực miền Trung - Tây Nguyên: Hội thảo “Phát triển
kinh tế và an sinh xã hội - từ lý luận đến thực tiễn các miền tỉnh miền Trung” của
Học viện Chính trị - Hành chính khu vực III [17]. Kỷ yếu Hội thảo bao gồm các
chuyên đề lý luận về an sinh xã hội; kết quả thực thi chính sách an sinh xã hội trên
các lĩnh vực (xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, trợ cấp xã hội, bảo hiểm xã

hội, bảo hiểm y tế, nhà ở xã hội) ở miền Trung - Tây Nguyên. Hội thảo“Tăng
trưởng xanh khu vực miền Trung - Tây Nguyên: Thực tiễn và những vấn đề đặt ra”
củaViện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, Viện Khoa học xã hội Vùng Trung bộ
- Học viện CTQG Hồ Chí Minh, Học viện Chính trị khu vực III [35] đã bàn về vấn
đề tăng trưởng xanh khu vực miền Trung - Tây Nguyên
Các bài nghiên cứu trên các tạp chí liên quan đến lĩnh vực an sinh xã hội có
thể kể đến là: “Bàn về định hướng chiến lược an sinh xã hội giai đoạn 2021-2030”
của Tiến sĩ Nguyễn Hữu Dũng [4] “Về xây dựng và hoàn thiện hệ thống an sinh xã
hội ở nước ta những năm tới” của Mai Ngọc Cường [3]; “Hệ thống an sinh xã
hộicho người nông dân Việt Nam” của Nguyễn Danh Sơn [21] "Tiếp tục thực hiện
6


tốt chính sách ưu đãi người có cơng, bảo đảm an sinh xã hội trong phát triển bền
vững" của tác giả Nguyễn Thị Kim Ngân [20].
Các luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ nghiên cứu những nội dung trong hệ
thống an sinh xã hội ở khu vực miền Trung: “Nghiên cứu mối quan hệ giữa tăng
trưởng kinh tế và bất bình đẳng ở Vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ” của tác giả
Phan Thăng An đã hệ thống được các phương pháp đánh giá tác động giữa tăng
trưởng kinh tế và bất bình đẳng, phân tích tác động qua lại giữa tăng trưởng kinh tế
và bất bình đẳng thu nhập tại Vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ và đề xuất một số
hàm ý chính sách nhằm tối ưu giữa tăng trưởng kinh tế và giảm thiểu bất bình đẳng
thu nhập ở Vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ.“Việc làm cho nơng dân bị thu hồi
đất trong q trình cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa ở thành phố Đà Nẵng" của tác giả
Nguyễn Dũng Anh, đã trình bày cơ sở lý luận về việc làm cho nông dân bị thu hồi
đất trong q trình cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa; đã phân tích thực trạng và đề xuất
các giải pháp để nâng cao hiệu quả tạo việc làm cho cho nơng dân bị thu hồi đất
trong q trình cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa ở thành phố Đà Nẵng. "Thực thi chính
sách an sinh xã hội ở quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng - Thực trạng và giải
pháp” của tác giả Lương Vĩnh Thái đã đề cập đến cơ sở lý luận về chính sách an

sinh xã hội - quan niệm, đặc điểm và cấu trúc an sinh hội; sự cần thiết việc thực
hiện chính sách ASXH ở quận Hải Châu; thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả việc thực hiện chính sách ASXH ở quận Hải Châu, thành phố Đà
Nẵng.“Chính sách giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất tại thành phố Đà
Nẵng” của tác giả Nguyễn Văn Quang;“Giải quyết việc làm cho lao động có đất bị
thu hồi trong q trình cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa ở thành phố Đà Nẵng" của tác
giả Nguyễn Thị Thu Trang đã đề cập đến cơ sở lý luận về chính sách việc làm cho
nơng dân bị thu hồi đất sản xuất; phân tích và đánh giá chính sách việc làm cho
nơng dân bị thu hồi đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng; đề xuất một số giải pháp
nhằm hồn thiện chính sách giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng."Quản lý nhà nước về dạy nghề trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng giai đoạn hiện nay" của tác giả Nguyễn Văn An đã đánh giá thực trạng dạy
7


nghề ở Đà Nẵng; dự báo tình hình phát triển của lực lượng lao động, phát triển dạy
nghề và đề xuất các giải pháp phát triển dạy nghề đến năm 2020; kiến nghị với các
cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề thành phố Đà Nẵng với vai trò, chức năng
quản lý để phát triển dạy nghề trên địa bàn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính
sách ASXH tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nói trên, luận văn tập trung giải quyết các nhiệm vụ:
- Khái qt hóa cơ sở lí luận về thực hiện chính sách ASXH
- Phân tích thực trạng về thực hiện chính sách ASXH tại thị xã Điện Bàn thời
gian qua.
- Trên cơ sở quan điểm của Đảng, chủ trương của Nhà nước, đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả chính sách ASXH tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng

Nam trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là q trình thực hiện chính sách ASXH
tại thị xã Điện Bàn trên các lĩnh vực bảo trợ xã hội, xóa đói giảm nghèo, chính sách
nhà ở cho người có cơng…
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về khơng gian:thị xã Điện Bàn
- Về thời gian: Phân tích thực trạng giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2019 và
đề xuất giải pháp trong thời gian tới.
- Về nội dung: Hệ thống chính sách ASXH bao gồm nhiều nội dung, tuy
nhiên tác giả chỉ tập trung nghiên cứu ở các nội dung có tính ưu trội của Điện Bàn
là: chính sách nhà ở cho người có cơng cách mạng, chính sách bảo trợ xã hội và
chính sách xóa đói giảm nghèo.
8


5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lí luận
Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ nghĩa Mác Lênin, chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và nhà nước ta về CSXH nói
chung và vấn đề chính sách ASXH nói riêng, về khoa học CSC.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp sau:
- Thứ nhất: Phương pháp thu thập tài liệu có sẵn là những tài liệu thu thập
được từ các văn kiện, báo cáo tổng kết, các nghiên cứu đã có, các tài liệu khác liên
quan đến đề tài.Phương pháp này được tác giả sử dụng chủ yếu ở chương 1 của luận
văn.
- Thứ hai: Phương pháp tổng hợp, phân tích và thống kê. Phương pháp này
được sử dụng để phân tích thực trạng tổ chức thực thi chính sách, kết quả sau khi
triển khai thực hiện chính sách đối với các chính sách được lựa chọn nghiên cứu, và

được sử dụng chủ yếu ở chương 2 và chương 3.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Khái quát và hệ thống hóa lí luận về chính sách an sinh xã hội và thực thi
chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đánh giá những kết quả đạt được, nhữnghạn chế, bất cập và đề xuất một số
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thực thi hệ thống chính sách ASXH tại thị xã
Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam
- Góp phần cụ thể hóa những nội dung được nêu tại Nghị quyết Hội nghị lần thứ
5 BCHTW khóa XI “Một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020”.
7. Cơ cấu của luận văn
Luận văn gồm có 3 chương sau:
Chương 1: Cơ sở lí luận về chính sách ASXH và thực hiện chính sách
ASXH.
9


Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách ASXH tại thị xã Điện Bàn, tỉnh
Quảng Nam
Chương 3: Quan điểm và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả
thực hiện chính sách ASXH tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.

10


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI
1.1. Một số vấn đề lý luận về chính sách an sinh xã hội
1.1.1. An sinh xã hội – khái niệm, cấu trúc và nội dung

1.1.1.1. Khái niệm an sinh xã hội
Theo tổ chức Lao động quốc tế (ILO): ASXH là sự cung cấp phúc lợi cho các
hộ gia đình và cá nhân thơng qua cơ chế của nhà nước hoặc tập thể nhằm ngăn chặn
sự suy giảm mức sống hoặc cải thiện mức sống thấp. Một quan niệm khác, theo
Ngân hàng Phát triển châu Á: ASXH là một hệ thống chính sách cơng nhằm giảm nhẹ
tác động bất lợi của những biến động đối với các hộ gia đình và cá nhân. Quan niệm
này nhấn mạnh vai trò của Nhà nước trong việc đảm bảo ASXH, giảm nhẹ những tác
động bất lợi đến các cá nhân và hộ gia đình [3, tr.21-22].
- Trong cuốn: Giáo trình nhập môn an sinh xã hội của Nguyễn Hải Hữu quan
niệm: ASXH là một hệ thống các cơ chế, chính sách, các giải pháp công nhằm trợ
giúp mọi thành viên trong xã hội đối phó với các rủi ro, các cú sốc về KT - XH làm
cho họ suy giảm hoặc mất nguồn thu nhập do bị ốm đau, thai sản, tai nạn, bệnh
nghề nghiệp, già cả khơng cịn sức lao động hoặc vì các nguyên nhân khách quan
khác rơi vào cảnh nghèo khổ, bần cùng hoá và cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ
cho cộng đồng, thơng qua các hệ thống chính sách về thị trường lao động, BHXH,
BHYT, trợ giúp đặc biệt, TGXH và người nghèo" [16].
- Tác giả Lê Quốc Lý của cuốn Chính sách an sinh xã hội - thực trạng và
giải pháp cho rằng: ASXH là sự bảo đảm thu nhập và đời sống cho các công dân
trong xã hội trong trường hợp họ gặp phải các rủi ro hay khó khăn trong cuộc sống,
với phương thức hoạt động là thông qua các biện pháp công cộng, nhằm tạo ra sự an
sinh cho mọi thành viên trong xã hội [18, tr.17]
- Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 BCHTƯ khóa XI và trong Chiến lược An
sinh xã hội Việt Nam thời kỳ 2011-2020, ASXH được quan niệm như sau: ASXH là
hệ thống các chính sách và các chương trình do nhà nước, các đối tác xã hội thực
hiện nhằm đảm bảo mức tối thiểu về thu nhập, sức khỏe và các phúc lợi xã hội,
11


nâng cao năng lực cho cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng trong quản lý và kiểm
soát các rủi ro do mất việc làm, tuổi già, ốm đau, rủi ro thiên tai, chuyển đổi cơ cấu,

khủng hoảng kinh tế, dẫn đến giảm hoặc mất thu nhập và giảm khả năng tiếp cận
đến các dịch vụ xã hội cơ bản [2, tr.2], [12]
- ASXH được quan niệm trong cuốn Tìm hiểu một số thuật ngữ trong Văn
kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng: ASXH là một hệ thống chính
sách và giải pháp nhằm bảo vệ mức sống tối thiểu của người dân trước những rủi ro
và tác động bất thường về xã hội, môi trường, kinh tế, vừa không ngừng nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân [13, tr.18].
Qua các quan niệm trên, dưới cách tiếp cận và diễn đạt thế nào chăng nữa thì
An sinh xã hội đều có những điểm chung:
+ Bảo đảm an toàn thu nhập ở mức tối thiểu thơng qua hệ thống các chính
sách can thiệp nhằm quản lý rủi ro tốt hơn, bao gồm các rủi ro về thiếu hoặc mất
việc làm, sức khỏe, tuổi già, tàn tật, trẻ em … dẫn đến khơng có thu nhập tạm thời
hoặc vĩnh viễn so với mức tối thiểu đủ sống.
Đối tượng của ASXH là những thành viên trong cộng đồng trước những rủi ro
trong cuộc sống do những tác động bất thường về kinh tế, xã hội, mơi trường - đặc biệt
là những nhóm dễ bị tổn thương, người nghèo, vùng nghèo, vùng dân tộc, miền núi,
nông thôn [32, tr.18-19]. Bản chất của ASXH là đảm bảo thu nhập và đời sống cho các
công dân trong xã hội, vì thế nó mang tính xã hội và nhân văn sâu sắc. Phương thức
hoạt động của ASXH là thông qua các biện pháp, chính sách của Nhà nước và cộng
đồng xã hội trong đó Nhà nước giữ vai trị chủ đạo, trụ cột.
1.1.1.2. Cấu trúc an sinh xã hội
- Nhóm chính sách thị trường lao động chủ động
Các chính sách hỗ trợ đối tượng yếu thế bao gồm: các chính sách hỗ trợ tạo
việc làm, tăng cường đào tạo, tín dụng... Đối tượng chủ yếu gồm: người thất nghiệp,
thanh niên mới bước vào thị trường lao động, người thiếu việc làm và cả những người
đang có nhu cầu tìm việc làm tốt hơn.
- Nhóm chính sách bảo hiểm xã hội
12



Chính sách bảo hiểm tốt đóng vai trị tích cực cho sự ổn định KT-XH, mang đến
trạng thái an toàn về tinh thần, giảm bớt sự lo âu trước rủi ro, bất trắc cho người được
bảo hiểm; giảm sức ép đối với hệ thống phúc lợi xã hội.Cấu phần này bao gồm: bảo
hiểm y tế, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.
- Các chính sách trợ giúp xã hội và hỗ trợ giảm nghèo
Trợ giúp xã hội bao gồm các chuyển nhượng và các chương trình trợ cấp cơng
cộng, thường được tài trợ từ thuế chung theo nguyên tắc đoàn kết, nhằm bảo đảm mức
sống tối thiểu cho đối tượng. Sự trợ giúp thơng qua 3 loại hình cơ bản: hỗ trợ thu nhập,
trợ cấp gia đình và dịch vụ xã hội đối với người sống trong nghèo cùng cực, nghèo và
dễ bị tổn thương, ngăn chặn sự suy giảm trong thu nhập và năng lực tiêu dùng của
những người trong tình huống dễ bị tổn thương, kết nối và tạo điều kiện tiếp cận các
dịch vụ trợ giúp xã hội.
- Dịch vụ xã hội cơ bản
Các dịch vụ xã hội cơ bản gồm: dịch vụ việc làm, dịch vụ công tác xã hội,
dịch vụ y tế, dịch vụ giáo dục, dịch vụ đáp ứng những nhu cầu vật chất cơ bản, dịch
vụ thông tin và truyền thông. Dịch vụ xã hội cơ bản đáp ứng những nhu cầu tối thiểu
của cuộc sống cho các đối tượng yếu thế trong xã hội do đó có vai trị rất quan trọng
quyết định sự thành cơng của các chính sách ASXH.
HỆ THỐNG AN SINH
XÃ HỘI VIỆT NAM
VIỆC LÀM ĐẢM BẢO
THU NHẬP TỐI THIỂU
VÀ GIẢM NGHÈO

Tạo việc làm
Tín dụng
ưu đãi
Hỗ trợ
học nghề
Hỗ trợ

tìm việc làm
(trong và ngồi
nước)

Chương
trình việc
làm cơng

BẢO HIỂM XÃ HỘI

BHXH bắt buộc

TRỢ GIÚP XÃ HƠI
CHO CÁC NHĨM
ĐẶC THÙ

Trợ giúp xã hội
thường xun

Ốm đau
Thai sản
Tai nạn LĐBệnh NN
Hưu trí
Tử tuất
13

BHXH tự nguyện
Hưu trí

DỊCH VỤ XÃ

HỘI CƠ BẢN

Tạo
việc làm
Y tế
(Gồm
BHYT)

Chăm sóc
tại cơ sở bảo
trợ xã hội

cộng đồng

Nước sạch

Hỗ trợ
tiền mặt

Thông tin

Trợ giúp xã hội
đột xuất

Nhà ở


14



1.1.1.3. Nội dung hệ thống an sinh xã hội
Hệ thống ASXH tại nước ta hiện nay bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:
- Ưu đãi xã hội
Ưu đãi xã hội là một bộ phận đặc thù trong hệ thống an sinh xã hội, là sự đãi
ngộ vật chất và tinh thần đối với những người có cơng với nước với dân, với cách
mạng nhằm ghi nhận những công lao đóng góp, hy sinh cao cả của họ. Điều này thể
hiện trách nhiệm của nhà nước, cộng đồng và tồn xã hội và nói lên đạo lý của dân
tộc “Uống nước nhớ nguồn”, “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”.
- Bảo trợ xã hội
Bảo trợ xã hội là sự giúp đỡ thêm của Nhà nước và xã hội bằng các điều kiện
và phương tiện thích hợp hoặc bằng tiền để đối tượng được giúp đỡ có thể phát huy
khả năng tự lo liệu cuộc sống cho mình và gia đình, sớm hòa nhập trở lại với cuộc
sống của cộng đồng. Là loại hình quan trọng trong lĩnh vực ASXH, đó là sự giúp
đỡ của NN và XH về thu nhập và các điều kiện sinh sống thiết yếu khác đối với mọi
thành viên trong những trường hợp, rủi ro, nghèo đói, bất hạnh, khơng đủ khả năng
để tự lo được cuộc sống tối thiểu của gia đình và bản thân.
BTXH có 02 loại: Trợ giúp xã hội thường xuyên và trợ giúp đột xuất. Trợ
giúp thường xuyên là hình thức trợ giúp xã hội đối với những người hồn tồn
khơng thể lo được cuộc sống trong một thời gian dài hoặc trong suốt cả cuộc đời
của đối tượng trợ giúp (ví dụ: trợ cấp một khoản kinh phí hàng tháng; hỗ trợ thẻ
BHYT cho những đối tượng người cao tuổi, người nghèo, người tàn tật, tâm thần;
miễn, giảm học phí học tập; đưa người già cô đơn, trẻ em mồ côi vào các trung tâm
nuôi dưỡng. Trợ giúp đột xuất là hình thức trợ giúp xã hội do NN và cộng đồng
giúp đỡ những người không may bị thiên tai, mất mùa hoặc gặp những biến cố khác
mà đời sống của họ bị đe dọa về tính mạng, nhà ở, lương thực, chôn cất, chữa bệnh,
hay phục hồi sản xuất nếu khơng có sự trợ giúp khẩn cấp.
- Xóa đói giảm nghèo
XĐGN là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước nhằm hỗ trợ những
vùng khó khăn vươn lên xóa đói giảm nghèo nhất là vùng sâu, vùng xa, là một quá
15



trình chuyển một bộ phận dân cư đói nghèo lên một mức sống cao hơn. XĐGN với
mục tiêu tạo điều kiện cho người nghèo phát triển sản xuất, xây dựng kết cấu hạ
tầng thiết yếu, giúp người nghèo tiếp cận với các dịch vụ y tế, giáo dục…nhằm
nâng cao chất lượng cuộc sống và thốt nghèo bền vững.
Các chính sách XĐGN ở nước ta trong giai đoạn hiện nay cụ thể như: chính
sách ưu đãi tín dụng cho người nghèo, chính sách hỗ trợ sản xuất, cung cấp dịch vụ
khuyến nơng, khuyến lâm, khuyến ngư; Chính sách giải quyết việc làm và xuất khẩu
lao động cho người nghèo, chính sách hỗ trợ về nhà ở cho hộ nghèo. Chính sách trợ
giúp các đối tượng bảo trợ xã hội; Chính sách hỗ trợ giảm nghèo đặc thù …
- Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội là bộ phận lớn nhất trong hệ thống an sinh xã hội, là sự đảm
bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ gặp phải
những biến cố rủi ro làm giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc bị mất việc làm,
bằng cách hình thành và sử dụng quỹ tài chính tập trung do sự đóng góp của người sử
dụng lao động và người lao động từ hoạt động nghề nghiệp của họ bị giảm hoặc mất
khả năng lao động [3, tr.40].
Một nền ASXH vững mạnh thì khơng thể khơng có hệ thống BHXH, đặc
trưng chính là dựa trên nguyên tắc chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia, địi hỏi
mọi người tham gia phải đóng góp tạo nên một quỹ chung, các thành viên được
hưởng chế độ khi họ gặp sự cố và đủ điều kiện để hưởng, chi phí cho các chế độ được
chi trả bởi quỹ BHXH, nguồn quỹ được hình thành từ sự đóng góp của những người
tham gia, thường là sự chia sẻ giữa chủ sử dụng lao động và người lao động, với một
phần tham gia của NN, đòi hỏi tham gia bắt buộc, trừ những trường hợp ngoại lệ, phần
tạm thời chưa sử dụng của quỹ được đầu tư tăng trưởng, nâng cao mức hưởng cho
người thụ hưởng chế độ BHXH, các chế độ được bảo đảm trên cơ sở các đóng góp
BHXH, khơng liên quan đến tài sản của người hưởng BHXH.
BHXH bắt buộc là loại hình BHXH do NN tổ chức mà người lao động và người
sử dụng lao động phải tham gia. BHXH tự nguyện là loại hình BHXH do NN tổ chức

mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập
16


của mình và NN có chính sách hỗ trợ tiền đóng BHXH để người tham gia hưởng chế
độ hưu trí và tử tuất.
- Bảo hiểm y tế
BHYT là loại hình BHXH nhằm chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cho người tham
gia theo quy định của pháp luật, khơng vì mục tiêu lợi nhuận [3, tr.52-53].
Nguyên tắc BHYT: là bảo đảm chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia bảo
hiểm y tế. Quỹ BHYT được quản lý tập trung, thống nhất, minh bạch, công khai,
bảo đảm cân đối thu, chi và được NN bảo hộ.
Chính sách của nhà nước về BHYT: Nhà nước đóng hoặc hỗ trợ tiền đóng
BHYT cho người CCCM và một số nhóm đối tượng xã hội. Nhà nước có chính sách
ưu đãi đối với hoạt động đầu tư từ quỹ BHYT để bảo toàn và tăng trưởng quỹ.
Nguồn thu của quỹ và số tiền sinh lời từ hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm y tế được
miễn thuế. Nhà nước tạo điều kiện để cá nhân, tổ chức tham gia BHYT hoặc đóng
BHYT cho các nhóm đối tượng. Nhà nước khuyến khích đầu tư phát triển phương
tiện kỹ thuật tiên tiến và công nghệ trong quản lý BHYT.
1.1.2. Chính sách an sinh xã hội, vai trị của hệ thống chính sách an sinh
xã hội
1.1.2.1. Khái niệm chính sách an sinh xã hội
Chính sách an sinh xã hội là hệ thống chủ trương, phương hướng và biện pháp
đảm bảo thu nhập và một số điều kiện thiết yếu khác cho các cá nhân, gia đình và cộng
đồng trước những biến động về kinh tế, tự nhiên và xã hội làm cho họ bị giảm hoặc
mất khả năng lao động, mất việc làm, bị ốm đau, bệnh tật hoặc tử vong, cho những
người già cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật, những nạn nhân chiến tranh, những
người bị thiên tai địch họa, những người yếu thế. Đây là hệ thống chính sách nhằm
giảm thiểu, phịng ngừa, khắc phục rủi ro thông qua các hoạt động BHXH, cứu trợ xã
hội và trợ giúp xã hội. Mục tiêu của chính sách là đảm bảo thu nhập và một số điều

kiện sinh sống thiết yếu khác cho mọi thành viên trong xã hội. Đối tượng của chính
sách ASXH là mọi người dân, kể cả những người chưa đến tuổi lao động, trong độ tuổi
lao động, người hết tuổi lao động, trong đó bao gồm các đối tượng là người nghèo, phụ
17


nữ, thanh niên, trẻ em…
1.1.2.2. Vai trò của hệ thống chính sách an sinh xã hội
- Thứ nhất: Vai trị của chính sách ASXH đối với cộng đồng và nhà nước
Chính sách ASXH là một cơng cụ quản lý của nhà nước, thể hiện giá trị và
định hướng phát triển kinh tế và xã hội của mỗi quốc gia. Nhà nước sử dụng chính
sách ASXH thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế hiệu quả, bền vững nhằm đảm
bảo phát triển cân đối, hài hòa giữa các vùng, miền, tạo được sự công bằng, giảm
bớt khoảng cách chênh lệch giữa các khu vực, giảm bớt sự bất bình đẳng trong các
nhóm dân cư, bảo đảm cho mọi người có việc làm, thu nhập, phát triển tồn diện.
Ngồi ra chính sách ASXH còn là một trong những trụ cột cơ bản của hệ
thống chính sách xã hội, bảo vệ giá trị cơ bản, bảo đảm mức sống tối thiểu cho
người dân, là thước đo trình độ phát triển của một nước trong quá trình hội nhập và
phát triển.
- Thứ hai, vai trị của chính sách ASXH đối với gia đình và cá nhân.
Chính sách ASXH là cung cấp cho những người kém may mắn, bất hạnh
những điều kiện và lực đẩy cần thiết để khắc phục những rủi ro, nhanh chóng hoà
nhập vào cộng đồng, tiếp cận được các cơ hội để phát triển, nó cũng giúp cho các
gia đình đương đầu được với những giai đoạn khó khăn trong cuộc sống.
Để thoả mãn những nhu cầu của mình, trong cuộc sống con người phải lao
động và sản xuất để có thu nhập nhưng không phải lúc nào con người cũng có việc
làm và thu nhập ổn định. Với tư cách là một trụ cột cơ bản trong hệ thống chính
sách xã hội, chính sách ASXH như một giá đỡ nhằm bảo đảm cho một xã hội và
mỗi con người sự bảo đảm bằng vật chất, tinh thần và các dịch vụ xã hội mà nhà
nước, cộng đồng dân cư tạo nên. Chính sách ASXH mang đến cho những đối tượng

nghèo đói, yếu thế, gặp rủi ro về các nhu cầu cơ bản khi họ phải đối diện với khó
khăn, thử thách và khắc phục những rủi ro trong cuộc sống.
1.2. Quy trình tổ chức thực hiện chính sách ASXH
1.2.1. Quy trình tổ chức thực hiện chính sách ASXH
1.2.1.1. Xây dựng, lập kế hoạch triển khai thực hiện chính sách
18


Đây là bước cần thiết quan trọng vì tổ chức thực thi chính sách là q trình
phức tạp, lại diễn ra trong thời gian dài do đó phải có kế hoạch, sau khi được quyết
định thông qua, kế hoạch thực thi chính sách ASXH mang giá trị pháp lý, được mọi
người chấp hành thực hiện.
1.2.1.2.Tuyên truyền, phổ biến nội dung chính sách
Nội dung này có ý nghĩa lớn với cơ quan Nhà nước và các đối tượng thực thi
chính sách ASXH. Làm tốt công tác này giúp cho các đối tượng chính sách và mọi
người dân tham gia thực thi hiểu rõ về mục đích, yêu cầu của chính sách, về tính
đúng đắn của chính sách trong điều kiện hồn cảnh nhất định và về tính khả thi của
chính sách… để họ tự giác thực hiện theo yêu cầu quản lý của NN. Ngồi ra, giúp
cho mỗi cơng chức, cán bộ có trách nhiệm nhận thức được đầy đủ quy mơ, trình độ,
tính chất của chính sách với đời sống xã hội để chủ động tích cực tìm kiếm các giải
pháp thích hợp.
1.2.1.3. Phân cơng, phối hợp thực hiện chính sách
Một chính sách thường được thực hiện trên một địa bàn rộng lớn và nhiều tổ
chức tham gia do đó phải có sự phối hợp, phân cơng hợp lý để hoàn thành tốt nhiệm
vụ. Hoạt động này cần được thực hiện theo tiến trình, cân chủ động, sáng tạo để
ln duy trì chính sách được ổn định, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả chính
sách.
1.2.1.4. Duy trì chính sách
Duy trì chính sách nhằm đảm bảo cho chính sách tồn tại được và phát huy
tác dụng trong môi trường thực tế. Để có được điều đó phải có sự đồng tâm, hợp lực

của cả người thực thi, người tổ chức và môi trường tồn tại. Đối với các cơ quan Nhà
phải thường xuyên quan tâm vận động, tuyên truyền toàn xã hội và các đối tượng
chính sách tích cực tham gia thực thi chính sách. Nếu việc thực thi chính sách gặp
phải những khó khăn thì các cơ quan Nhà nước sử dụng công cụ quản lý tác động
nhằm tạo lập mơi trường thuận lợi cho việc thực thi chính sách và chủ động điều
chỉnh chính sách cho phù hợp với thực tế.
1.2.1.5. Điều chỉnh chính sách
19


Điều chỉnh chính sách ASXH để cho chính sách ngày càng phù hợp với yêu
cầu quản lý và tình hình thực tế thì được thực hiện bởi cơ quan NN có thẩm quyền.
Theo quy định, cơ quan nào ban hành chính sách ASXH thì được quyền điều chỉnh
bổ sung chính sách, nhưng trên thực tế việc điều chỉnh các biện pháp, cơ chế chính
sách ASXH diễn ra rất năng động, linh hoạt, vì thế cơ quan nhà nước các ngành, các
cấp chủ động điều chỉnh biện pháp, cơ chế chính sách để thực hiện có hiệu quả
chính sách, miễn là khơng làm thay đổi mục tiêu chính sách.
Một ngun tắc cần phải chấp hành khi điều chỉnh chính sách là chỉ được
điều chỉnh các biện pháp, cơ chế thực hiện mục tiêu, hoặc bổ sung, hoàn chỉnh mục
tiêu theo yêu cầu thực tế. Một chính sách sẽ bị thất bại nếu công tác điều chỉnh làm
thay đổi mục tiêu của chính sách.
1.2.1.6. Theo dõi, kiểm tra, đơn đốc việc thực hiện chính sách
Các điều kiện về mơi trường ở các vùng, kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa
khơng giống nhau, cũng như năng lực trình độ tổ chức điều hành của cán bộ, công
chức trong các cơ quan NN khơng đồng đều, vì vậy cần phải tiến hành theo dõi
kiểm tra, đơn đốc việc thực thi chính sách ASXH của các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền. Thơng qua việc đơn đốc, kiểm tra các mục tiêu của chính sách ASXH lại
được khẳng định để nhắc nhở mỗi cán bộ, công chức tập trung chú ý những nội
dung ưu tiên trong q trình thực thi chính sách. Căn cứ kế hoạch đôn đốc, kiểm tra
đã được duyệt, các tổ chức, các nhân có nhiệm vụ thực thi hoạt động kiểm tra có

hiệu quả.
Theo dõi, kiểm tra sao sát tình hình tổ chức thực hiện chính sách ASXH vừa
chấn chỉnh cơng tác tổ chức thực thi chính sách vừa bổ sung, hồn thiện chính sách,
giúp cho việc nâng cao hiệu quả thực hiện mục tiêu chính sách.
1.2.1.7. Đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm
Nội dung này được hiểu là quá trình xem xét, kết luận về chỉ đạo, điều hành
và chấp hành chính sách của các đối tượng thực hiện chính sách ASXH.
Đối tượng được xem xét, đánh giá tổng kết về chỉ đạo điều hành thực thi
chính sách ASXH là các cơ quan từ trung ương đến cơ sở. Ngồi ra, cịn xem xét cả
20


vai trị, chức năng của các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội và xã hội trong việc
tham gia thực thi chính sách. Cơ sở để tổng kết cơng tác điều hành, chỉ đạo thực thi
chính sách trong các cơ quan nhà nước là kế hoạch được giao và những nội dung
được xây dựng ở bước tuyên truyền phổ biến chính sách.
Bên cạnh việc đánh giá, tổng kết kết quả điều hành – chỉ đạo của cơ quan
NN, chúng ta còn phải xem xét đánh giá việc thực hiện của các đối tượng tham gia
thực hiện chính sách bao gồm: các đối tượng thụ hưởng lợi ích gián tiếp và trực tiếp
từ chính sách. Thước đo đánh giá kết quả thực thi của các đối tượng này là ý thức
chấp hành những quy định về cơ chế, biện pháp do Cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành và tinh thần hưởng ứng với mục tiêu chính sách để thực hiện mục
tiêu chính sách trong từng điều kiện cụ thể về thời gian và không gian.
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện chính sách ASXH
1.2.2.1. Yếu tố khách quan
Yếu tố khách quan tồn tại và vận động theo quy luật khách quan, ít tạo ra
những biến đổi thất thường, vì vậy khơng gây được sự chú ý của các nhà quản lý.
Tuy nhiên tác động của chúng đến q trình thực thi chính sách là rất lớn, vì cơ chế
tác động giữa chúng với các vấn đề chính sách được hình thành trên cơ sở của quy
luật. Cụ thể:

- Đặc tính của vấn đề chính sách là yếu tố đi liền với mỗi chính sách. Tính
chất của vấn đề chính sách có ảnh hưởng trực tiếp đến việc giải quyết vấn đề bằng
chính sách như: cơng tác thực thi chính sách sẽ thuận lợi hơn các vấn đề phức tạp có
quan hệ lợi ích với nhiều đối tượng nếu vấn đề chính sách là đơn giản, liên quan đến
ít đối tượng chính sách.
- Mơi trường thực hiện chính sách là yếu tố liên quan đến các hoạt động xã
hội, chính trị, kinh tế, văn hóa, mơi trường tự nhiên, an ninh quốc phịng, các hoạt
động này diễn ra trong những điều kiện cụ thể, nên nó tách rời với q trình thực thi
chính sách. Nói cách khác mơi trường thực hiện chính sách bao gồm toàn bộ các nội
dung vật chất và phi vật chất tham gia thực hiện chính sách như các điều kiện vật
chất kĩ thuật trong nền kinh tế, các nhóm lợi ích có được từ chính sách trong xã hội,
21


quan hệ quốc tế rộng mở.
- Mối quan hệ giữa các đối tượng thực hiện chính sách thể hiện sự nhất
thống hay khơng thống nhất về lợi ích của các đối tượng trong q trình thực thi
mục tiêu chính sách. Nếu lợi ích của các đối tượng này khơng đối lập với nhau thì
chính sách được triển khai thực hiện dễ dàng hơn. Nếu lợi ích của các đối tượng
tham gia thực hiện chính sách đối lập với lợi ích của đối tượng thụ hưởng thì thực
hiện chính sách sẽ khó khăn hơn và có khi là thất bại.
- Tiềm lực của các nhóm đối tượng chính sách được hiểu là năng lực và tiềm
năng tiềm trong mối quan hệ với các nhóm đối tượng khác. Tiềm lực này được thể
hiện trên các phương diện xã hội, kinh tế, chính trị…
- Đặc tính của đối tượng CS là những nội dung đặc trưng mà các đối tượng
có được từ bản tính cố hữu hoặc do mơi trường sống tạo nên qua q trình vận
động. Những đặc tính này thường có liên quan đến tính tự giác, tính kỉ luật, tính
sang tạo, lịng quyết tâm, tính truyền thống,… khi tham gia thực thi chính sách.
1.2.2.2. Yếu tố chủ quan
Các yếu tố thuộc về cơ quan nhà nước, do CBCC chủ động chi phối q trình

thực hiện chính sách được coi là những yếu tố chủ quan. Các yếu tố này bao gồm:
- Thực hiện đầy đủ, đúng các bước trong quy trình tổ chức thực hiện chính
sách:
Mỗi bước trong quy trình đều có vị trí, ý nghĩa nhất định đối với q trình
thực thi chính sách. Trên thực tế, quy trình thực thi chính sách được bắt đầu từ viêc
tuyên truyền vận động về chính sách và thực thi chính sách.
- Năng lực thực thi chính sách của cán bộ - công chức trong bộ máy quản lý
nhà nước: Đây là yếu tố chủ quan có vai trị quyết định đến kết quả tổ chức thực thi
chính sách cơng. Yếu tố này là thước đo bao gồm nhiều tiêu chí phản ánh về, năng
lực thiết kế tổ chức, đạo đức công vụ, năng lực phân tích, năng lực thực tế, dự báo
để có thể chủ động ứng phó được với những tình huống phát sinh trong tương lai...
Năng lực và đạo đức của cán bộ cơng chức cịn thể hiện ở khả năng thực hiện các
quy trình và thủ tục hành chính để giải quyết các mối quan hệ giữa các cơ quan NN
22


với cá nhân và tổ chức trong XH có liên quan đến thực hiện chính sách cơng.
- Điều kiện vật chất cần cho quá trình thực hiện CS: Đây là yếu tố có vị trí
quan trọng để cùng con người và các yếu tố khác thực hiện thắng lợi chính sách của
NN. Để thực hiện chính sách trong nền KTTT hiện nay, NN phải tăng cường các
nguồn lực vật chất và con người. Trong thực tế, để có thể chuyển tải những nội
dung chính sách đến với chủ thể tham gia và đối tượng thụ hưởng một cách thường
xuyên thì cần có các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho cơng tác tun truyền phổ biến
chính sách.
- Sự ủng hộ của người dân: một chính sách thành cơng hay thất bại, là có sự
đóng góp đặc biệt quan trọng của nhân tố này. Đây là nội dung hết sức quan trọng,
bởi việc thực hiện các mục tiêu chính sách khơng thể chỉ do các cơ quan nhà nước
làm, mà phải có sự tham gia của mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội, nhân dân không
chỉ là người trực tiếp tham gia hiện thực hóa mục tiêu chính sách, mà cịn là đối
tượng trực tiếp thụ hưởng những lợi ích do chính sách mang lại.

.
Kết luận Chương 1
Chương 1 của luận văn đã tập trung đề cập những nội dung cơ bản mang tính
lý luận về chính sách cơng, chính sách an sinh xã hội, các nội dung về cấu trúc, nội
dung hệ thống an sinh xã hội, quy trình thực hiện chính sách cơng nói chung và
chính sách an sinh xã hội nói riêng, vai trị của hệ thống an sinh xã hội đối với nhà
nước, cộng đồng và từng cá nhân trong xã hội. Đây chính là cơ sở để luận án hình
thành nên những nội dung nghiên cứu cụ thể hơn đối với việc thực hiện một số
chính sách an sinh xã hội trên địa bàn thị xã Điện Bàn ở các chương sau như: việc
triển khai thực hiện chính sách an sinh xã hội được tiến hành như thế nào(quy trình
tổ chức thực hiện, cách thức điều hành, quản lý)? Các tổ chức và cá nhân nào tham
gia? Nguồn lực được tìm kiếm, quản lý và sử dụng ra sao? Có những nhân tố nào
ảnh hưởng và tác động đến quá trình triển khai thực hiện chính sách?. Thơng qua hệ
thống các văn bản có tính giá trị cao, từ đó sẽ đưa ra những kết quả đạt được,
nguyên nhân hạn chế và đề ra các giải pháp ở các chương sau.
23


24


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI TẠI
THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác động đến việc
thực hiện chính sách an sinh xã hội tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam
2.1.1. Vị trí địa lí tự nhiên, dân số, hành chính
Điện Bàn là một vùng đồng bằng ven biển phía Bắc tỉnh Quảng Nam, phía
Bắc giáp huyện Hịa Vang, thành phố Đà Nẵng, phía Nam giáp huyện Duy Xuyên,
tỉnh Quảng Nam, phía Đông Nam giáp thành phố Hội An và Biển Đông, phía Tây

giáp huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam, được cơng nhận là thị xã vào cuối năm 2015,
có diện tích đất tự nhiên hơn 21.632ha, trong đó diện tích đất của 7 phường là:
6.325ha, chiếm 29,45%, diện tích 13 xã là 15.146ha, chiếm 70,55. Điện Bàn có 20
đơn vị hành chính gồm 13 xã và 7 phường. Theo niên giám thống kê của thị xã Điện
Bàn năm 2018, dân số Điện Bàn là: trong đó dân số thành thị chiếm khoảng 38,4%,
dân số nông thôn 61,6%. Về cơ cấu dân số, tỉ lệ nam chiếm khoảng 47,8%, tỉ lệ nữ
chiếm 52,2%, từ 18-45 tuổi chiếm 55,37% dân số.
Trong năm 2019 đã giải quyết việc làm cho 123.582 lao động (chiếm 95,2%
dân số trong độ tuổi lao động. So với năm 2015, dân số trung bình tăng 3%, tổng số
lao động tăng 7,2%, lao động được việc làm tăng 64,7%. Như vậy, các chỉ tiêu về
dân số, lao động của thị xã đều có xu hướng tăng qua các năm. Tỷ lệ hộ nghèo là
6,12% năm 2015, đến năm 2019 giảm cịn 2,72%. Thu nhập bình qn đầu người
24 tr.đồng/người năm 2015, đến năm 2019 tăng lên đạt 39 tr.đồng/người.
2.1.2. Kinh tế - xã hội
2.1.2.1. Về kinh tế
Thị xã Điện Bàn là vùng kinh tế trọng điểm phía bắc Quảng Nam, cơ cấu
kinh tế thị xã thời gian qua có sự chuyển dịch mạnh theo hướng cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa, tăng nhanh tỷ trọng các ngành công nghiệp, dịch vụ. Khu công nghiệp
Điện Nam-Điện Ngọc và 10 cụm công nghiệp, làng nghề đã đi vào hoạt động có
hiệu quả, tạo động lực phát triển kinh tế trong thời gian qua cũng như trong tương
25


×