Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Thực hiện chính sách an sinh xã hội từ thực tiễn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (699.18 KB, 97 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

DƢƠNG THANH PHONG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI TỪ
THỰC TIỄN QUẬN THANH KHÊ,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI – 2018


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

DƢƠNG THANH PHONG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI TỪ
THỰC TIỄN QUẬN THANH KHÊ,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số : 8.34.04.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


PGS.TS TRẦN THỊ MINH THI


HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình do tôi tự nghiên cứu; các số liệu trong Luận
văn có cơ sở rõ ràng và trung thực. Kết luận của Luận văn chưa từng được công bố
trong các công trình khác,
Hà Nội, ngày tháng năm 2018
Tác giả luận văn

Dương Thanh Phong


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN
SINH XÃ HỘI, CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO, CHÍNH SÁCH ƢU ĐÃI NGƢỜI
CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG ...................................................................................9
1.1. Khái niệm ................................................................................................................. 9
1.2. Quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước về Giảm nghèo, Ưu đãi người có
công với cách mạng ....................................................................................................... 17
1.3. Khái niệm, ý nghĩa tầm quan trọng của việc thực hiện chính sách Giảm nghèo; Ưu
đãi người có công với cách mạng .................................................................................. 23
1.4. Nội dung các bước trong tổ chức thực hiện giảm nghèo, ưu đãi người có công với
cách mạng ...................................................................................................................... 25
1.5. Những yêu cầu cơ bản đối với việc tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo;
chính sách ưu đãi ngươi có công với cách mạng........................................................... 31

1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo, Chính
sách ưu đãi Người có công với cách mạng .................................................................... 33
1.7. Chủ thể thực hiện chính sách Giảm nghèo; Chính sách ưu đãi Người có công với
cách mạng ...................................................................................................................... 35
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO;
CHÍNH SÁCH ƢU ĐÃI NGƢỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TẠI QUẬN
THANH KHÊ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG .................................................................37
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc thực hiện chính sách giảm nghèo, chính sách ưu
đã người có công với cách mạng ở quận Thanh Khê, Thành phố Đà Nẵng ................. 37
2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách Giảm nghèo, chính sách ưu đãi người có
công với cách mạng ....................................................................................................... 39
2.3. Thực trạng Chủ thể tham gia thực hiện Chính sách ............................................... 49
2.4. Thực trạng bảo đảm các yêu cầu trong tổ chức thực hiện chính sách Giảm nghèo,
Chính sách ưu đãi Người có công với cách mạng ......................................................... 50


2.5. Đánh giá chung về thực hiện chính sách Giảm nghèo, Chính sách ưu đãi Người có
công với cách mạng tại quận Thanh Khê ...................................................................... 56
CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN, NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO, CHÍNH SÁCH ƢU ĐÃI NGƢỜI CÓ CÔNG
VỚI CÁCH MẠNG .....................................................................................................61
3.1. Dự báo những tác động ảnh hưởng đến thực hiện chính sách giảm nghèo, chính
sách ưu đãi người có công với cách mạng ở quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng .... 61
3.2. Quan điểm............................................................................................................... 63
3.3. Mục tiêu hoàn thiện chính sách an sinh xã hội....................................................... 66
3.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo ............................. 66
3.5. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đối với người có công với cách
mạng .............................................................................................................................. 73
KẾT LUẬN ..................................................................................................................80
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ASXH

: An sinh xã hội

CSXH

: Chính sách xã hội

LĐTB&XH

: Lao động – Thương binh và Xã hội

UBND

: Ủy ban nhân dân

Ủy ban MTTQ : Ủy ban Mặt trận tổ quốc


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu bảng
2.1.

Tên bảng
Đánh giá kết quả người dân biết về chính sách giảm
nghèo; chính sách ưu đãi người có công với cách mạng


Trang
41

Đánh giá kết quả người dân về các hình thức tuyên
2.2.

truyền về chính sách giảm nghèo; chính sách ưu đãi

42

người có công với cách mạng
2.3.

2.4.

Kết quả đánh giá của người dân về việc thực hiện chính
sách của cán bộ thực hiện chính sách
Đánh giá kết quả việc kiểm tra, đánh giá hiệu quả việc
xây dựng mô hình giảm nghèo

44

48

Đánh giá về việc thực hiện các giải pháp nhằm làm tốt
2.5.

chính sách giảm nghèo, ưu đãi người có công với cách
mạng.


49


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
An sinh xã hội (ASXH) là chính sách cốt lõi quyết định sự phát triển ổn định và
bền vững của một quốc gia, góp phần giảm bất bình đẳng, giảm mức độ nghèo đói và
tổn thương của người dân và cộng đồng trước những rủi ro hay nguy cơ giảm hoặc mất
thu nhập.
Hệ thống ASXH là một trong những cấu phần quan trọng trong các chương trình
xã hội của một quốc gia và là công cụ quản lý của nhà nước thông qua hệ thống luật
pháp, chính sách và các chương trình ASXH. Hệ thống ASXH góp phần thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế nhanh và bền vững thông qua việc "điều hoà” các "mâu thuẫn xã hội",
đảm bảo xã hội không có sự loại trừ, điều tiết tốt hơn và hạn chế các nguyên nhân nảy
sinh mâu thuẫn và bất ổn định xã hội. Nhà nước thông qua chính sách ASXH để cân
đối, điều chỉnh nguồn lực cho các vùng nghèo, vùng chậm phát triển, tạo nên sự phát
triển hài hoà, giảm bớt sự chênh lệch giữa các vùng; mở rộng chính sách trợ giúp các
đối tượng bảo trợ xã hội, hạn chế bất bình đẳng giữa các nhóm dân cư.
Như vậy, có thể nói, ASXH là thước đo, là điều kiện và là mục tiêu sự phát triển
bền vững của mỗi quốc gia.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII đã khẳng định: Thu hút, phát huy
mạnh mẽ mọi nguồn lực và sức sáng tạo của nhân dân. Chăm lo nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần, giải quyết tốt những vấn đề bức thiết; tăng cường quản lý phát triển xã
hội, bảo đảm an ninh xã hội, an ninh con người; bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao
phúc lợi xã hội và giảm nghèo bền vững. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, phát
huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc....
Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay, trong bối cảnh hội nhập khu vực và quốc tế
ngày càng sâu, rộng; trước những tác động của nền kinh tế thị trường, bao gồm cả mặt
tích cực và tiêu cực, Có thể dễ dàng nhận thấy những hậu quả của kinh tế, lạm phát
và biến động bất lợi của kinh tế thị trường, của thiên tai, bão lũ, hạn hán, mất mùa

đối với người nghèo và người lao động thu nhập thấp. Lạm phát tăng cao trong khi
tình trạng kinh tế đình trệ đã tạo nên áp lực lớn đối với đời sống xã hội và ảnh hưởng
bất lợi đến các hoạt động sản xuất. Quy mô sản xuất của nhiều doanh nghiệp co lại,

1


buộc phải thải lao động. Những cú sốc về giá cả, thị trường, đau ốm luôn có tác động
hiện hữu đến đời sống của người nghèo khiến cho sự phân hóa giàu nghèo ngày càng
khoảng; khoảng cách giàu nghèo ngày càng doãng rộng.
Bên cạnh đó, các chính sách phúc lợi xã hội đã bộc lộ những tồn tại, hạn chế:
Các chính sách được ban hành tuy nhiều về số lượng, song có nhiều bất cập, thiếu
đồng bộ và liên kết trong quá trình triển khai thực hiện. Tình hình này thể hiện ở việc
giảm nghèo chưa bền vững, tỷ lệ tái nghèo cao, giảm nghèo chưa bền vững; quá trình
thực hiện chính sách chưa đảm bảo tính minh bạch, chưa đảm bảo tính đồng thuận
trong nhân dân; việc đảm bảo an sinh xã hội chủ yếu do nhà nước đảm bảo, chưa huy
động nguồn lực xã hội hóa trong cộng đồng dân cư để chung tay chia sẻ với đối tượng
yếu thế trong xã hội.
Trong những năm qua, thành phố Đà Nẵng nói chung, quận Thanh Khê nói riêng
là đơn vị đi đầu trong phát triển kinh tế - xã hội. Trong đó việc thực hiện chính sách an
sinh xã hội được đặc biệt chú trọng. Các chính sách về Giảm nghèo, ưu đãi xã hội, Bảo
hiểm xã hội đã được đưa vào Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội
lần thứ XII của Đảng và Nghị quyết Đại hội lần thứ XXI Đảng bộ thành phố Đà Nẵng;
Đại hội Đảng bộ Quận Thanh Khê và đươc cụ thể hóa bằng các quyết định. Ngoài
những chính sách ưu đãi của trung ương, thành phố, quận đã huy động cả hệ thống
chính trị từ quận đến phường và các tổ chức, cá nhân tham gia tích cực vào việc thực
hiện chính sách ASXH bằng những việc làm cụ thể như: thường xuyên quan tâm chăm
lo đến các gia đình chính sách, phụng dưỡng các Bà mẹ Việt Nam anh hùng; tham gia
huy động, đóng góp quỹ đền ơn đáp nghĩa; huy động bảo đảm nguồn lực tạo điều kiện
cho người nghèo từng bước ổn định cuộc sống, hỗ trợ phương tiện làm ăn, học bổng,

nhà ở, các điều kiện sinh hoạt và nâng cao thu nhập. Từ những việc làm thiết thực, cụ
thể nêu trên, đã tác động một cách tích cực, trực tiếp đến các đối tượng, đã giúp cho
các đối tượng chính sách ổn định cuộc sống, tiếp tục củng cố niềm tin của các đối
tượng chính sách đối với Đảng và Nhà Nước.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, thì việc thực hiện chính sách an
sinh xã hội tại quận Thanh Khê vẫn còn một số tồn tại, hạn chế như: vấn đề tạo việc
làm và giảm nghèo chưa bền vững, tỉ lệ hộ cận nghèo còn cao; mức trợ cấp xã hội còn
thấp; giáo dục và đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu phát triển; công tác bảo vệ, chăm sóc

2


sức khỏe người dân, nhất là đối với người nghèo; tỉ lệ người tham gia bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế còn thấp; nguồn lực thực hiện ưu đãi cho người có công chưa được đầu
tư, quan tâm đúng mức; công tác giải quyết chế độ chính sách cho người có công còn
chậm… những tồn tại, hạn chế trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách, nếu
không có những giải pháp kịp thời để khắc phục, hoàn thiện, sẽ ảnh hưởng đến chủ
trương và chính sách lớn rất đúng đắn của Đảng và Nhà nước.
Xuất phát từ những lý giải trên, gắn với thực tế tại địa phương đang công tác tôi
lựa chọn đề tài “Thực hiện chính sách an sinh xã hội từ thực tiễn quận Thanh Khê,
thành phố Đà Nẵng” để làm luận văn tốt nghiệp chuyên ngành chính sách công.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Chính sách an sinh xã hội là đề tài được nhiều học giả quan tâm nghiên cứu. Có
thể kể đến các nghiên cứu, đề tài mà tác giả được biết:
- “Pháp luật an sinh xã hội - kinh nghiệm một số nước đối với Việt Nam” của
Trần Hoàng Hải, Lê Thị Thúy Hương đã làm rõ quan niệm và vai trò của pháp luật an
sinh xã hội của một số nước như Đức, Nga, Hoa Kỳ cũng như khái quát khá đầy đủ hệ
thống pháp luật an sinh xã hội của Việt Nam. Trên cơ sở đó, các tác giả đã nhấn mạnh
để hoàn thiện pháp luật an sinh xã hội của Việt Nam trong tình hình mới cần phải xúc
tiến xây dựng Bộ Luật an sinh xã hội và cải cách các Luật Bảo hiểm xã hội và Luật

Bảo hiểm y tế [25].
- “Chính sách an sinh xã hội và vai trò của nhà nước trong việc thực hiện chính
sách an sinh xã hội ở Việt Nam” của Nguyễn Văn Chiểu đã đề cập đến một số vấn đề
lý luận cơ bản chính sách an sinh xã hội và kinh nghiệm một số nước, thực trạng thực thi
chính sách ASXH ở Việt Nam trong gần 30 năm thực hiện đường lối đổi mới, vai trò của
nhà nước trong việc thực hiện chính sách ASXH ở Việt Nam hiện nay, phương hướng và
những giải pháp chủ yếu nâng cao vai trò của nhà nước trong việc thực hiện chính sách
ASXH ở Việt Nam. Với tư liệu này, luận án đã kế thừa nội dung tính tất yếu, vai trò và
yêu cầu đặt ra đối với nhà nước trong việc thực hiện chính sách ASXH (tính tất yếu được
thể hiện ở các nội dung: bản chất, chức năng xã hội của nhà nước, khắc phục những hạn
chế của nền kinh tế thị trường, đảm bảo quyền cơ bản của con người, đáp ứng yêu cầu của
quá trình hội nhập quốc tế) [18].
- “Xây dựng và hoàn thiện chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam” của Mai Ngọc

3


Cường đã đề cập đến những vấn đề cơ bản của chính sách ASXH trong nền kinh tế thị
trường; thực trạng hệ thống chính sách ASXH ở Việt Nam hiện nay; phương hướng,
giải pháp xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách ASXH ở Việt Nam đến năm
2015. Cuốn sách đã chỉ rõ tác động mặt trái của kinh tế thị trường: tình trạng phân hóa
giàu nghèo, sự bất bình đẳng trong thu nhập, nguy cơ thất nghiệp và bệnh tật, đói
nghèo. Đồng thời cũng nhấn mạnh vai trò của Đảng, Nhà nước trong việc ban hành và
tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách nhằm giải quyết các vấn đề xã hội nói
chung, ASXH nói riêng [15,tr21].
- “An sinh xã hội ở Việt Nam hướng tới năm 2020” của Vũ Văn Phúc đã đề cập
đến những vấn đề lý luận chung và kinh nghiệm thế giới về ASXH: quan điểm và cách
tiếp cận về về an sinh xã hội, xây dựng và thực hiện hệ thống về ASXH ở nước ta
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN; những vấn đề thực tiễn về an
sinh xã hội ở nước ta: xây dựng và hoàn thiện hệ thống ASXH ở Việt Nam, bảo hiểm

xã hội và bảo hiểm y tế, ASXH cho cư dân vùng nông thôn, vùng nghèo, vùng khó
khăn, vùng dân tộc và miền núi, đào tạo nghề [45].
- “Chính sách an sinh xã hội - thực trạng và giải pháp” của Lê Quốc Lý đã phân
tích cơ sở lý luận và thực tiễn về những trở ngại trong thực thi chính sách ASXH;
những trở ngại trong thực thi chính sách ASXH ở Việt nam gần đây thông qua việc
đánh giá nhóm cán bộ thực thi và đối tượng thụ hưởng chính sách; trên cơ sở mục tiêu,
quan điểm thực thi chính sách ASXH ở Việt Nam đến năm 2020 cuốn sách đã nêu lên
5 nhóm giải pháp khắc phục những trở ngại trong thực thi chính sách ASXH ở nước ta
(thiết kế và thực thi chính sách ASXH, xây dựng và hoàn thiện hệ thống luật pháp,
hoàn thiện bộ máy thực thi chính sách ASXH, nâng cao nhận thức của đối tượng thụ
hưởng về chính ASXH) [33].
- Bài viết của tác giả Nguyễn Văn Chiêu, Khoa Khoa học quản lý, Trường Đại
học Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc Gia Hà Nội “An sinh xã hội và định
hướng nghiên cứu nhằm nâng cao vai trò của khoa học xã hội vào quá trình hoạch định
chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam”. Bài viết đã chỉ ra vai trò của hệ thống ASXH
đối với sự phát triển kinh tế xã hội hiện nay, đồng thời đề ra những định hướng nghiên
cứu nhằm phát huy vai trò của khoa học xã hội vào quá trình hoạch định chính sách
ASXH ở Việt Nam [17].

4


- Bài viết của tác giả Vũ Văn Phúc, tạp chí Cộng sản “An sinh xã hội ở nước ta,
một số vấn đề lý luận thực tiễn”. Bài viết đã nêu ra các trụ cột chính trong cấu trúc của
hệ thống ASXH, vạch ra những hạn chế, thách thức trong việc thực hiện chính sách
ASXH hiện nay, đồng thời đề ra các quan điểm, mục tiêu, yêu cầu, các giải pháp
đổi mới nhằm hoàn thiện hệ thống ASXH trong giai đoạn mới [44].
- Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Mai Ngọc Anh, trường Đại học Kinh tế Quốc
dân với đề tài “An sinh xã hội đối với nông dân trong điều kiện kinh tế thị trường ở
Việt Nam”. Trong phạm vi luận án này, tác giả chủ yếu đề cập đến các nhân tố, điều

kiện xây dựng và hoàn thiện hệ thống ASXH hiện đại đối với nông dân. Từ đó làm
sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn trong việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống ASXH
đối với nông dân trong điều kiện kinh tế thị trường [2].
Các tác giả đều đã phân tích một cách hệ thống và tương đối toàn diện về vấn đề
an sinh xã hội, vai trò của hệ thống, chính sách an sinh nói chung dưới góc độ lý luận
cũng như sự vận dụng lý luận đó vào tình hình thực tiễn, đó đều là những công trình,
sản phẩm trí tuệ và đúc kết thực tiễn, là cơ sở kế thừa cho những nghiên cứu tiếp theo.
Tuy nhiên, đứng trước xu thế hội nhập và toàn cầu hóa, xây dựng nông thôn mới
trong thời kỳ hội nhập thì vấn đề thực hiện các chính sách an sinh xã hội nói chung,
chính sách giảm nghèo, ưu đãi người có công với cách mạng thực sự hiệu quả là một
yêu cầu cấp thiết. Thực tế tại quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng chưa có đề tài
nghiên cứu nào về vấn đề thực hiện chính sách an sinh xã hội. Chính vì vậy, tác giả
chọn đề tài trên là thực sự cần thiết về cả mặt lý luận và thực tiễn.
Tuy nhiên, do khuôn khổ cho phép của luận văn, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu
thực tiễn tình hình thực hiện chính sách giảm nghèo và chính sách ưu đãi đối với
người có công với cách mạng tại địa bàn quậnThanh Khê, thành phố Đà Nẵng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách giảm nghèo, chính
sách ưu đãi người có công với cách mạng ở quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng
trong thời gian tới.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên, đề tài có nhiệm vụ:

5


- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách giảm nghèo, chính
sách ưu đãi người có công với cách mạng tại quận Thanh Khê.
- Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo, chính sách ưu

đãi Người có công từ thực tiễn quận Thanh Khê; chỉ rõ những kết quả, hạn chế và
nguyên nhân của các hạn chế;
- Đề xuất quan điểm, định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính
sách giảm nghèo, chính sách ưu đãi với Người có công.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu chính sách giảm nghèo, chính sách ưu đãi người
có công với cách mạng trên địa bàn quận Thanh Khê.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Luận văn nghiên cứu việc thực hiện chính sách giảm nghèo,
chính sách ưu đãi người có công trên địa bàn quận Thanh Khê.
Phạm vi thời gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách giảm
nghèo, chính sách ưu đãi đối với người có công trên địa bàn quận Thanh Khê, thành
phố Đà Nẵng từ năm 2012 - 2017.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Cơ sở phương pháp luận được sử dụng trong luận văn là phương pháp luận duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
và các quan điểm chỉ đạo Đảng, Nhà nước Việt Nam.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp phân tích và tổng hợp được sử dụng để phân tích, tổng hợp
những vấn đề về phương thức phát huy quyền lực, nội dung đường lối chính sách và
quá trình hiện thực hóa những đường lối chính sách giảm nghèo, chính sách ưu đãi
người có công với cách mang đáp ứng quá trình hội nhập quốc tế .
- Phương pháp thống kê để tập hợp các số liệu: thống kê tổng hợp tỷ lệ hộ
nghèo qua từng năm; hộ nghèo, người có công được trợ giúp về nhà ở, vay vốn ... Phương pháp so sánh, đối chiếu được sử dụng để hỗ trợ cho việc đánh giá quá trình

6



thực hiện chính sách giảm nghèo, chính sách ưu đãi đối với người có công tại quận
Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng so với những nội dung và tiêu chí đã đề ra và so với
quá trình thực hiện chính sách giảm nghèo, chính sách ưu đãi đối với người có công
mà các địa phương, các quốc gia khác đã và đang thực hiện.
- Phương pháp tiếp cận liên ngành được sử dụng nhằm nghiên cứu nguồn nhân
lực chất lượng cao với sự kết hợp của chuyên ngành chính trị học với kinh tế chính trị
học, dục học, trị nhân lực...
- Phương pháp điều tra bảng hỏi: Luận văn khảo sát 150 người dân thụ hưởng
chính sách giảm nghèo và chính sách người có công tại phường An Khê và phường
Thanh Khê Đông, để tìm hiểu thực trạng việc thực hiện chính sách tại địa phương; phân
tích kết quả, đối chiếu với tình hình, kết quả thực hiện chính sách để đưa ra nhận định,
đánh giá chung.
- Phương pháp Phỏng vấn sâu: tác giả lựa chọn 5 cán bộ thực hiện chính sách
giảm nghèo, chính sách ưu đãi người có công với cách mạng cấp quận, phường để thu
thập thông tin và đánh giá quá trình thực hiện chính sách để có đánh giá, phân tích từ
phía người thực thi chính sách.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1 Ý nghĩa lý luận
Luận văn vận dụng lý thuyết về chính sách công để đánh giá việc thực hiện chính
sách an sinh xã hội, cụ thể là chính sách giảm nghèo; chính sách ưu đãi đối với người có
công với cách mạng; từ đó chỉ ra những bất cập của quá trình thực hiện chính sách và
giải pháp tăng cường hiệu quả của chính sách.
6.2 Ý nghĩa thực tiễn
Đề xuất được các giải pháp thiết thực, hữu hiệu góp phần nâng cao hiệu quả thực
hiện chính sách giảm nghèo, chính sách ưu đãi đối với người có công tại địa bàn quận
Thanh Khê nói riêng. Luận văn sẽ góp phần làm phong phú hơn nguồn tư liệu phục vụ
cho hoạt động học tập và nghiên cứu khoa học, là một nguồn tài liệu tham khảo cho
các đề tài, các nghiên cứu có cùng chủ đề, cùng đối tượng nghiên cứu với đề tài này..
7. Cơ cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được cơ
cấu gồm ba chương:

7


Chương 1. Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách an sinh xã hội, chính
sách giảm nghèo, chính sách ưu đãi người có công với cách mạng.
Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách an sinh xã hội từ thực tiễn quận
Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.
Chương 3. Giải pháp hoàn thiện, nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện chính sách
an sinh xã hội ở quận Thanh Khê.

8


Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ
HỘI, CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO, CHÍNH SÁCH ƢU ĐÃI NGƢỜI CÓ
CÔNG VỚI CÁCH MẠNG
1.1. Khái niệm
1.1.1 An sinh xã hội
Trong cuộc sống, để thoả mãn những nhu cầu tối thiểu, con người phải lao động
sản xuất để có thu nhập. Tuy vậy, không phải lúc nào người lao động cũng đảm bảo
chắc chắn duy trì được việc làm thường xuyên và thu nhập ổn định. Đó là những lúc
gặp rủi ro như ốm đau, bệnh tật, tai nạn lao động dẫn đến bị mất hoặc giảm việc
làm.v.v. Hơn nữa, hoạt động lao động sản xuất của con người không phải lúc nào cũng
thuận lợi vì còn bị phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, môi trường, xã hội.v.v. Vì thế, sự
cần thiết phải có các biện pháp phòng tránh và khắc phục rủi ro đã trở thành một nhu
cầu của con người. Đặc biệt trong nền sản xuất công nghiệp, khi mà số lượng người

lao động có thu nhập chính từ tiền lương tăng lên thì sự hẫng hụt về thu nhập trong các
trường hợp gặp rủi ro hoặc khi không còn khả năng lao động.v.v. càng trở thành mối
đe doạ đối với cuộc sống của họ
Tính tất yếu phải đối mặt với những hẫng hụt về thu nhập trong những trường
hợp bất khả kháng đã buộc người lao động tìm cách khắc phục bằng nhiều biện pháp
khác nhau như tiết kiệm với phương châm "tích cốc phòng cơ, tích y phòng hàn”hoặc
dựa vào sự đùm bọc, cưu mang của cộng đồng với tinh thần "lá lành đùm lá rách".v.v.
Nhưng xã hội càng phát triển, những biện pháp có tính truyền thống như trên đã tỏ ra
không đủ độ an toàn để giúp cho mỗi người có thể khắc phục hoặc vượt qua khó khăn
trong cuộc sống. Bổ sung vào đó là các biện pháp phi truyền thống chỉ có trong xã hội
hiện đại như bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp
(BHTN), cứu trợ xã hội, trợ giúp xã hội .v.v. Đây là những trụ cột cơ bản của hệ thống
an sinh xã hội (ASXH) nhằm bảo vệ con người trước những rủi ro về kinh tế - xã hội.
Trong thực tiễn, do sự đa dạng về nội dung, phương thức và góc độ tiếp cận nên
hiện nay còn có nhiều quan điểm khác nhau về ASXH.
- Theo Ngân hàng Thế giới (WB): ASXH là những biện pháp công cộng nhằm

9


giúp cho các cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng đương đầu và kiềm chế được nguy
cơ tác động đến thu nhập nhằm giảm tính dễ bị tổn thương và những bấp bênh thu
nhập [1].
- Khái niệm của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đang sử dụng: ASXH là sự bảo
vệ của xã hội đối với các thành viên của mình thông qua một loạt biện pháp công
cộng, nhằm chống lại những khó khăn về kinh tế và xã hội do bị ngừng hoặc giảm
thu nhập, gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, thương tật, tuổi
già và chết; đồng thời đảm bảo các chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông
con. Như vậy, về mặt bản chất, ASXH là góp phần đảm bảo thu nhập và đời sống
cho các công dân trong xã hội. Phương thức hoạt động là thông qua các biện pháp

công cộng. Mục đích là tạo ra sự “an sinh” cho mọi thành viên trong xã hội và vì vậy
mang tính xã hội và tính nhân văn sâu sắc.
Ở Việt Nam, mặc dù ASXH là một lĩnh vực còn nhiều mới mẻ nhưng cũng đã
dành được sự quan tâm của nhiều học giả và các nhà quản lý nghiên cứu về vấn đề
này.
Theo GS Hoàng Chí Bảo thì: ASXH là sự an toàn của cuộc sống con người, từ cá
nhân đến cộng đồng, tạo tiền đề và động lực cho phát triển con người và xã hội. ASXH
là những đảm bảo cho con người tồn tại (sống) như một con người và phát triển các
sức mạnh bản chất người, tức là nhân tính trong hoạt động, trong đời sống hiện thực
của nó như một chủ thể mang nhân cách. Kỷ yếu Hội thảo khoa học Đề tài
KX02.02/06-10.
Theo PGS.TS Nguyễn Hải Hữu thì "ASXH là một hệ thống các cơ chế, chính
sách, biện pháp của Nhà nước và xã hội nhằm trợ giúp mọi thành viên trong xã hội
đối phó với các rủi ro, các cú sốc về kinh tế - xã hội làm cho họ có nguy cơ suy giảm,
mất nguồn thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn, bệnh nghề nghiệp, già cả không còn
sức lao động hoặc vì những nguyên nhân khác quan rơi vào hoàn cảnh nghèo khổ và
cung cấp các dịch vụ sức khoẻ cho cộng đồng, thông qua hệ thống mạng lưới về bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và trợ giúp xã hội" [31, tr19].
GS.TS Mai Ngọc Cường lại cho rằng, để thấy hết được bản chất, chúng ta phải
tiếp cận ASXH theo cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp của khái niệm này.
+ Theo nghĩa rộng: ASXH là sự đảm bảo thực hiện các quyền để con người được

10


an bình, đảm bảo an ninh, an toàn trong xã hội [14,tr21].
+ Theo nghĩa hẹp: ASXH là sự đảm bảo thu nhập và một số điều kiện thiết yếu
khác cho cá nhân, gia đình và cộng đồng khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do họ bị
giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm; cho những người già cô đơn, trẻ
em mồ côi, người tàn tật, những người yếu thế, người bị thiên tai địch hoạ.

"Chiến lược ASXH giai đoạn 2011 – 2020”ghi nhận: “An sinh xã hội là sự bảo
đảm mà xã hội cung cấp cho mọi thành viên trong xã hội thông qua việc thực thi hệ
thống các cơ chế, chính sách và biện pháp can thiệp trước các nguy cơ, rủi ro có thể
dẫn đến suy giảm hoặc mất đi nguồn sinh kế”.
Trong bài "Đảm bảo ngày càng tốt hơn ASXH và phúc lợi xã hội là một nội
dung chủ yếu của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 – 2020” Thủ tướng
Nguyễn Tấn Dũng cho rằng "ASXH và PLXH là hệ thống các chính sách và giải pháp
nhằm vừa bảo vệ mức sống tối thiểu của người dân trước những rủi ro và tác động bất
thường về kinh tế, xã hội và môi trường; vừa góp phần không ngừng nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần cho nhân dân".
Nội dung Hệ thống an sinh xã hội: hệ thống an sinh xã hội giữa các quốc gia
không đồng nhất với nhau. Tuy nhiên, Hệ thống an sinh xã hội ở nước ta hiện nay, bao
gồm các nội dung cơ bản sau đây:
+ Ưu đãi xã hội;
+ Bảo trợ xã hội;
+ Xóa đối giảm nghèo;
+ Bảo hiểm xã hội;
+ Bảo hiểm y tế.
Trên cơ sở phân tích các quan điểm về ASXH đã có, tác giả cho rằng: An sinh xã
hội là những can thiệp của Nhà nước và xã hội bằng các biện pháp kinh tế để hạn chế,
phòng ngừa và khắc phục rủi ro cho các thành viên trong cộng đồng do bị mất hoặc
giảm thu nhập bởi các nguyên nhân ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp,
thương tật, tuổi già và chết; đồng thời, bảo đảm chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia
đình đông con.
1.1.2. Chính sách an sinh xã hội
Hiện nay, thuật ngữ “chính sách” được sử dụng phổ biến trên sách báo, các

11



phương tiện thông tin và đời sống xã hội. Mọi chủ thể kinh tế-xã hội đều có những
chính sách của mình. Có chính sách của doanh nghiệp, chính sách của đảng chính trị,
chính sách của một quốc gia, tổ chức, chính sách của một liên minh các nước hoặc tổ
chức quốc tế... Cho đến nay, mặc dù đã có rất nhiều nghiên cứu về chính sách và có
nhiều cách tiếp cận khác nhau về chính sách nhưng vẫn chưa có sự thống nhất về khái
niệm chính sách. Trên thế giới có thể kể đến một số khái niệm về chính sách như:
“Chính sách là một quá trình hành động có mục đích theo đuổi bởi một hoặc nhiều
chủ thể trong việc giải quyết các vấn đề mà họ quan tâm ”.
Tại Việt Nam, Từ điển bách khoa Việt Nam đã đưa ra khái niệm về chính sách như
sau:“Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính
sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó”.
Như vậy, có thể đưa ra cách hiểu Chính sách là chương trình hành động do các
nhà lãnh đạo hay nhà quản lý đề ra để giải quyết một vấn đề nào đó thuộc phạm vi
thẩm quyền của mình. Các tổ chức, các doanh nghiệp, các đoàn thể đều có thể đề ra
những chính sách riêng biệt để áp dụng trong phạm vi một tổ chức, doanh nghiệp hay
đoàn thể đó. Các chính sách này nhằm giải quyết những vấn đề đặt ra cho mỗi tổ chức,
chúng chỉ có hiệu lực thi hành trong tổ chức đó vì vậy chúng mang tính chất riêng biệt.
Ở Việt Nam, mặc dù ngành khoa học chính sách công là một ngành khoa học khá
mới mẻ nhưng đã có một số nhà nghiên cứu khoa học chính sách công đưa ra khái
niệm về chính sách công. Lê Chi Mai (Học viện Hành chính Quốc gia) đưa ra cách
hiểu về thuật ngữ chính sách công “là thuật ngữ dùng để chỉ một chuỗi các quyết định
hoạt động của nhà nước nhằm giải quyết một vấn đề chung đang đặt ra trong đời sống
kinh tế-xã hội theo mục tiêu xác định” [34]. Theo cách hiểu này, chính sách công có
bốn đặc trưng cơ bản đó là: Thứ nhất, chủ thể ban hành chính sách công là nhà nước,
cụ thể là các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành chính sách. Thứ hai, các quyết
định này là những quyết định hành động, có nghĩa là chúng bao gồm cả những hành vi
thực tiễn. Chính sách công không chỉ thể hiện dự định của nhà hoạch định chính sách
về một vấn đề nào đó mà còn bao gồm những hành vi thực hiện các dự định nói trên.
Thứ ba, chính sách công tập trung giải quyết một vấn đề đang đặt ra trong đời sống
kinh tế-xã hội theo những mục tiêu xác định. Thứ tư, chính sách công gồm nhiều quyết

định có liên quan lẫn nhau. Chính sách là một chuỗi hay một loạt các quyêt định cùng

12


hướng vào việc giải quyết một vấn đề chính sách, do một hay nhiều cấp khác nhau
trong bộ máy nhà nước ban hành và thực thi trong một thời gian dài. Ở Việt Nam,
chính sách công biểu hiện dưới nhiều loại văn bản chính sách khác nhau, bao gồm cả
Luật, Nghị định, Thông tư, Quyết định, Chiến lược...Tùy theo điều kiện hoàn cảnh mỗi
nước với hệ thống và nền chính trị khác nhau sẽ có những cách tiếp cận khác nhau về
“chính sách”. Đỗ Phú Hải đưa ra cách định nghĩa về chính sách công trong điều kiện
chính trị cụ thể của Việt Nam “Chính sách công là một tập hợp các quyết định chính
trị có liên quan của Đảng và Nhà nước nhằm lựa chọn mục tiêu và giải pháp, công cụ
chính sách nhằm giải quyết các vấn đề xã hội theo mục tiêu tổng thể đã xác định”[26].
Như vậy, chính sách công là những quyết sách mang tính chính trị của nhà nước mà
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền chung và riêng để dẫn dắt sự phát triển của xã
hội, đáp ứng nhu cầu xã hội của người dân. Chính sách công có thể chi phối chung,
song có những chính sách chi phối cụ thể riêng biệt đối với từng ngành, từng lĩnh vực
của đời sống xã hội.
Từ những quan niệm, ta có thể định nghĩa về chính sách ASXH như sau: “Chính
sách an sinh xã hội là tập hợp các quyết định chính trị - pháp lý có liên quan nhằm lựa
chọn mục tiêu, giải pháp và công cụ chính sách để giải quyết các vấn đề liên quan
theo mục tiêu tổng thể của chính sách đã được xác định”.
1.1.3 Chính sách Giảm nghèo
Theo quan điểm của Tổ chức Liên Hợp quốc (UN): Người nghèo là những người có
thu nhập dưới đường ranh giới nghèo, được xác định bằng số tiền cho nhu cầu thiết yếu về
ăn, mặc, ở,…mà trước mắt là lương thực, thực phẩm để duy trì sự sống với mức tiêu dùng
nhiệt lượng 2.100 - 2.300 Calo/người/ngày.
Khái niệm về đói nghèo được nêu ra tại Hội nghị bàn về xoá đói, giảm nghèo ở
khu vực Châu Á - Thái Bình Dương do ESCAP (Uỷ ban kinh tế và xã hội của Châu ÁThái Bình Dương) tổ chức tại Băng Cốc tháng 9/1993 cũng đáng được chú ý. Hội nghị

này cho rằng: “Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thoả
mãn những nhu cầu cơ bản của con người, mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình
độ phát triển kinh tế - xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và những phong tục
ấy được xã hội thừa nhận". Đây là khái niệm tương đối đầy đủ và bao quát, nên có thể
coi đây là khái niệm chung nhất và có tính hướng dẫn về phương pháp nhận diện nét

13


chính yếu phổ biến về đói nghèo của các quốc gia.
* Giảm nghèo: là làm cho người nghèo, vùng nghèo có cơ hội tăng thêm thu
nhập từ lao động của chính họ và sự hỗ trợ của Nhà nước và cộng đồng; có khả năng
tiếp cận được các dịch vụ xã hội để nâng cao đời sống.
* Tỷ lệ đói nghèo: Tỷ lệ đói nghèo là tỷ lệ phần trăm giữa số lượng người nghèo
(hoặc hộ nghèo) trên tổng dân số (hoặc tổng số hộ). Đây là một thước đo đói nghèo
thông dụng để đánh giá tình trạng đói nghèo cho mỗi vùng, mỗi địa phương.
* Chuẩn nghèo: Căn cứ trên thực tế về trình độ phát triển kinh tế - xã hội của
nước ta và hiện trạng đời sống trung bình phổ biến của dân cư hiên nay, mà chuẩn
nghèo có thể thay đổi theo giai đoạn, thời kỳ. Hiện nay, chuẩn nghèo của Việt Nam
được quy định tại Quyết định 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020.
* Khái niệm Nghèo đa chiều: là khái niệm nghèo kết hợp cả chuẩn nghèo về thu
nhập và mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Theo đó, tiêu chí đo
lường nghèo được xây dựng dựa trên cơ sở: (1) Các tiêu chí về thu nhập, bao gồm:
chuẩn mức sống tối thiểu về thu nhập, chuẩn nghèo về thu nhập, chuẩn mức sống
trung bình về thu nhập. (2) Mức độ thiếu hụt trong tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản,
bao gồm: tiếp cận về y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, tiếp cận thông tin.
* Chính sách giảm nghèo: là hệ thống các quy định của Nhà nước về phương
thức tổ chức, quản lý, vận hành và những nguyên tắc, chuẩn mực cụ thể nhằm hỗ trợ
các đối tượng đói nghèo có cơ hội huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để

vượt qua những trở ngại, khó khăn, yếu thế, tiếp cận các dịch vụ xã hội, tổ chức sản
xuất kinh doanh, tăng thu nhập, vươn lên thoát nghèo.
* Quy trình rà soát, công nhận hộ nghèo:
Hiện nay, quy trình rà soát hộ nghèo được thực hiện theo Thông tư 17/2016/TTBLĐTBXH hướng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm theo chuẩn
nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020, bao gồm các bước sau:
(1) Xác định, lập danh sách các hộ gia đình cần rà soát.Các điều tra viên phối
hợp với cán bộ chuyên trách giảm nghèo cấp xã, trưởng thôn để tổ chức xác định, lập
danh sách các hộ gia đình cần rà soát trên địa bàn.
(2) Tổ chức rà soát, lập danh sách phân loại hộ gia đình

14


Các điều tra viên thực hiện rà soát các hộ gia đình theo mẫu phiếu B (theo Phụ
lục số 3b ban hành kèm theo Thông tư 17), qua rà soát, tổng hợp và phân loại kết
quả theo Bảng chấm điểm.
Danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo qua rà soát, bao gồm:
- Hộ nghèo khu vực thành thị là hộ có tổng điểm B1 từ 140 điểm trở xuống hoặc
hộ có tổng điểm B1 trên 140 điểm đến 175 điểm và có tổng điểm B2 từ 30 điểm trở lên;
- Hộ nghèo khu vực nông thôn là hộ có tổng điểm B1 từ 120 điểm trở xuống
hoặc hộ có tổng điểm B1 trên 120 điểm đến 150 điểm và có tổng điểm B2 từ 30 điểm
trở lên;
- Hộ cận nghèo khu vực thành thị là hộ có tổng điểm B1 trên 140 điểm đến 175
điểm và có tổng điểm B2 dưới 30 điểm;
- Hộ cận nghèo khu vực nông thôn là hộ có tổng điểm B1 trên 120 điểm đến 150
điểm và có tổng điểm B2 dưới 30 điểm;
(3). Tổ chức họp dân thống nhất kết quả rà soát
Thành phần tham gia gồm đại diện chính quyền, các hội, đoàn thể, cán bộ chuyên
trách giảm nghèo cấp xã, trưởng thôn (chủ trì cuộc họp), Bí thư Chi bộ, Chi hội trưởng
các hội, Bí thư Đoàn Thanh niên thôn và đại diện một số hộ gia đình được các hộ dân

trong thôn cử làm đại diện tham dự cuộc họp.
Nội dung cuộc họp: lấy ý kiến người dân để thống nhất kết quả rà soát hộ nghèo,
hộ cận nghèo trên địa bàn (chủ yếu tập trung vào hộ nghèo, hộ cận nghèo mới phát
sinh; hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo).
Kết quả cuộc họp được lập thành 02 Biên bản (theo Phụ lục số 2đ ban hành kèm
theo Thông tư 17), có chữ ký của chủ trì, thư ký cuộc họp và đại diệncủa các hộ dân
(01 bản lưu ở thôn, 01 bản gửi Ban giảm nghèo cấp xã).
(4). Niêm yết công khai danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo,
hộ thoát cận nghèo tại trụ sở UBND cấp xã, nhà sinh hoạt cộng đồng thôn và thông
báo trên các phương tiện thông tin đại chúng trong thời gian 07 ngày làm việc.
Trường hợp có khiếu nại của người dân, Ban giảm nghèo xã cần tổ chức phúc tra
lại kết quả rà soát theo đúng quy trình.
(5). Báo cáo, xin ý kiến thẩm định của UBND cấp huyện: UBND cấp xã tổng
hợp, báo cáo kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn sau khi hoàn tất quy

15


trình niêm yết công khai (và phúc tra nêu có khiếu nại của người dân) để UBND cấp
huyện tổng hợp, có ý kiến thẩm định trước khi ban hành Quyết định của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã công nhận kết quả rà soát. Việc xin ý kiến thẩm định và tổ chức
kiểm tra, phúc tra (nếu có) trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ khi báo cáo, xin ý
kiến thẩm định.
(6). Công nhận danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, hộ thoát cận
nghèo trên địa bàn. Chủ tịch UBND cấp xã ban hành quyết định công nhận danh sách
hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn.
(7). Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện kết quả rà soát
hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn sau khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban
hành quyết định công nhận danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn.
1.1.4. Chính sách ưu đãi Người có công với cách mạng

* Khái niệm Người có công với cách mạng: Thực tế hiện nay, trong hệ thống văn
bản quy phạm pháp luật của Việt Nam chưa đưa ra định nghĩa nào là “Người có công
với cách mạng”. Căn cứ pháp lý để thực hiện chính sách ưu đãi hiện nạy được quy
định tại Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của pháp lệnh
ưu đãi người có công với cách mạng. Theo Pháp lệnh, thì có 12 nhóm được công nhận
là Người có công với cách mạng, đó là: Người hoạt động cách mạng trước ngày 01
tháng 01 năm 1945; Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến
ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945; Liệt sĩ; Bà mẹ Việt Nam anh hùng; Anh hùng
Lực lượng vũ trang nhân dân; Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến; Thương
binh, người hưởng chính sách như thương binh; Bệnh binh; Người hoạt động kháng
chiến bị nhiễm chất độc hóa học; Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến
bị địch bắt tù, đày; Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc
và làm nghĩa vụ quốc tế; Người có công giúp đỡ cách mạng.”
* Chính sách ưu đãi đối với Người có công với cách mạng: Chính sách ưu đãi
người có công với cách mạng là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta, đó là sự
đãi ngộ đặc biệt của Đảng, Nhà nước đối với người có công, là trách nhiệm và là sự
ghi nhận, tôn vinh những cống hiến của họ đối với đất nước. Pháp luật ưu đãi người có
công với cách mạng không chỉ mang tính chính trị, kinh tế, xã hội mà còn mang tính
nhân văn sâu sắc. Nó là sự thể hiện những truyền thống đạo lý tốt đẹp của dân tộc Việt

16


Nam, giáo dục cho thế hệ trẻ ý thức trách nhiệm, ý thức rèn luyện, phấn đấu vươn lên
để cống hiến, hy sinh cho sự nghiệp gìn giữ, xây dựng và phát triển đất nước, bảo vệ
những giá trị tốt đẹp, những thành quả to lớn mà cha ông ta đã ra sức gìn giữ. Đồng
thời thể hiện được trách nhiệm của toàn xã hội trong việc thực hiện “đền ơn đáp
nghĩa” đối với người có công với cách mạng. Vì vậy, chính sách đối với người có công
là chính sách vô cùng quan trọng. Làm tốt chính sách đối với người có công sẽ góp
phần vào sự ổn định xã hội, giữ vững thể chế và ngược lại.

1.2. Quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nƣớc về Giảm nghèo, Ƣu đãi
ngƣời có công với cách mạng
1.2.1. Quan điểm của Đảng về Giảm nghèo; Ưu đãi đối với người có công
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (năm
1991 và bổ sung, phát triển năm 2011) và nghị quyết của các kỳ đại hội, đặc biệt Nghị
Quyết số 15-NQ/TW, ngày 1-6-2012, của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI,
về “Một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020” đã đặt ra yêu cầu:
Chính sách xã hội phải được đặt ngang tầm với chính sách kinh tế và thực hiện đồng
bộ với phát triển kinh tế, phù hợp với trình độ phát triển và khả năng nguồn lực trong
từng thời kỳ...; đồng thời thực hiện có trọng tâm, trọng điểm, bảo đảm mức sống tối
thiểu và hỗ trợ kịp thời người có hoàn cảnh khó khăn; coi bảo đảm an sinh xã hội là
nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng của Đảng, Nhà nước, của cả hệ thống chính trị và
toàn xã hội, phấn đấu đến năm 2020 cơ bản hình thành hệ thống an sinh xã hội bao
phủ toàn dân với các yêu cầu: bảo đảm người dân có việc làm, thu nhập tối thiểu; tham
gia BHXH; bảo đảm hỗ trợ những người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn (trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt, người cao tuổi thu nhập thấp, người khuyết tật nặng, người
nghèo,…); bảo đảm cho người dân tiếp cận được các dịch vụ xã hội cơ bản ở mức tối
thiểu (y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch, thông tin), góp phần từng bước nâng cao thu
nhập, bảo đảm cuộc sống an toàn, bình đẳng và hạnh phúc của nhân dân”.
Đại hội XII của Đảng xác định: Trong xây dựng và thực hiện các chính sách phát
triển kinh tế- xã hội, quan tâm thích đáng đến các tầng lớp, bộ phận yếu thế trong xã
hội, đồng bào các dân tộc thiểu số ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, khắc phục xu hướng
gia tăng phân hóa giàu-nghèo, bảo đảm sự ổn định và phát triển xã hội bền vững. Cùng
với đó, thực hiện các giải pháp, chính sách và quản lý để khắc phục từng bước sự mất

17


×