JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE
2020
THỰC TRẠNG NHU CẦU, KIẾN THỨC CHĂM SÓC SẢN PHỤ TRẺ SƠ SINH SAU ĐẺ 7 NGÀY TẠI NHÀ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
GIỒNG RIỀNG NĂM 2020
Huỳnh Xuân Thụy1, Phạm Như Thảo1
TÓM TẮT
Nghiên cứu thực hiện trên 391 bà mẹ và trẻ sơ sinh
sau khi ra viện đang ở nhà trong tuần đầu trên địa bàn
huyện Giồng Riềng từ tháng 01/2019 đến 6/2020. Mục
tiêu là: Đánh giá, kiến thức nhu cầu chăm sóc sản phụ - trẻ
sơ sinh sau đẻ 7 ngày tại nhà trên địa bàn huyện Giồng
Riềng, Phân tích yếu tố liên quan đến kiến thức và nhu cầu
chăm sóc, tư vấn hướng dẫn sản phụ.
Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế mô tả cắt
ngang: phỏng vấn trực tiếp sản phụ về đánh giá nhu cầu,
kiến thức của sản phụ sau sinh.
Kết quả: Số liệu thu thập được các bảng số liệu về
nhu cầu và kiến thức sản phụ sau sinh. Tuổi bà mẹ, hầu
hết nằm trong độ tuổi dưới 40 tuổi (97,2%), chiếm nhiều
nhất là nhóm tuổi 20-29 tuổi: 60,4%. Độ tuổi này cũng là
độ tuổi thích hợp nhất trong thời kỳ sinh sản của phụ nữ.
Kiến thức chung chăm sóc sau sinh của bà mẹ về nhận
thức về dấu hiệu nguy hiểm. Kiến thức về vệ sinh, lao
động, nghỉ ngơi,kiến thức về dinh dưỡng đạt 68,5%. Kiến
thức thời kỳ hậu sản sau 6 tuần 59,8%. Thực hành chăm
sóc sau sinh: vệ sinh bộ phận sinh dục sau sinh 3 lần trở
lên trong 1 ngày 48,1%, lau vú trước và sau khi cho trẻ bú
chiếm 74,2%, sản phụ biết được các biện pháp tránh thai
sau sinh, uống bổ sung sắt và canxi trong vòng 2-4 tuần
đầu sau đẻ lần lược là 67,3%, 66%, ăn uống với nhiều chất
dinh dưỡng hơn so với hàng ngày 61,6%. Các vấn đề sau
sinh mà bà mẹ thường gặp nhất là: đau bụng dưới (9,5%),
các vấn đề tuyến vú (10%) và nhiễm khuẩn (2,6%). Trẻ
em thường gặp nhất vấn đề về vàng da (14,3%), vấn đề về
rốn, bé quấy khóc.
Kết luận: Mô tả đầy đủ chân thực kiến thức, nhu cầu
về chăm sóc sau sinh của bà mẹ, phân tích được các yếu
tố liên quan đến kiến thức, thực hành chăm sóc sau sinh
của bả mẹ. Nhìn chung các bà mẹ đat kiến thức chung về
chăm sóc sau sinh tương đốt tốt chiếm 67,8%. Tính ứng
dụng của đề tài này tư vấn hướng dẫn chăm sóc bà mẹ và
sơ sinh do cán bộ y tế thực hiện tại nhà đã làm tăng kiến
thức, thực hành đúng về CSSS của bà mẹ.
Từ khóa: Sản phụ - trẻ sơ sinh, chăm sóc tại nhà
SUMMARY:
CURRENT SITUATION OF NEEDS AND
KNOWLEDGE OF GENDER CARE - CHILDREN
BIRTH 7 DAYS AT HOME IN THE RIVER
DISTRICT IN 2020
The study conducted on 391 mothers and newborns
after discharge from hospital were at home during the
first week in Giong Rieng district from January 2019 to
6/2020.Objective were: Assessment and knowledge of
care needs pregnant women - newborn babies 7 days after
giving birth at home in Giong Rieng district Analyzing
factors related to knowledge and need of care, counseling
and guidance of pregnant women.
Research method: Cross-sectional descriptive
design: directly interviewing women about the needs
assessment and knowledge of postpartum women.
Results: The data collected data tables on the needs
and knowledge of pregnant women after giving birth.
Age of mothers, mostly under 40 years old (97.2%),
accounting for the most in the age group 20 -29 years old:
60.4% This age is also the most suitable age during the
female reproductive period. Maternal general knowledge
of postpartum care about perceptions of danger signs
Knowledge of hygiene, labor, rest, and nutrition knowledge
reached 68.5%. Postpartum postpartum knowledge
after 6 weeks 59.8% Practice of postnatal care: cleaning
the genitals after giving birth 3 times or more in 1 day
48.1% wiping the breasts before and after breastfeeding,
accounting for 74.2%, Contraceptive methods after giving
birth, taking iron and calcium supplements within the first
2-4 weeks after giving birth, respectively 67.3%, 66%,
eating with more nutrients 61.6% than daily. The most
1. Trường ĐH Thăng Long
Chịu trách nhiệm chính: Huỳnh Xuân Thụy; ĐT: 0913994718; Email:
Ngày nhận bài: 10/09/2020
180
Tập 60 - Số 7-2020
Website: yhoccongdong.vn
Ngày phản biện: 25/09/2020
Ngày duyệt đăng: 12/10/2020
EC N
KH
G
NG
VI N
S
C
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
common postpartum problems mothers were: abdominal
pain (9.5%), breast problems (10%) and infection (2.6%).
jaundice (14.3%), umbilical problem, fussy baby.
Conclusion: Fully describing the mother’s
knowledge and needs for postnatal care, Analyzing factors
related to mothers’ knowledge and practice of postpartum
care, In general, mothers General knowledge about good
postpartum care accounts for 67.8%. The applicability of
this topic on counseling on maternal and neonatal care
by health workers at home has increased ants awareness,
correct practice on maternal postpartum care.
Keywords: Maternity - newborn baby, home care.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đối với người phụ nữ, thời kỳ sau sinh là một giai
đoạn vô cùng quan trọng do có những thay đổi mạnh mẽ
về thể chất, sinh lý, cảm xúc đồng thời người phụ nữ bắt
đầu thiên chức của mình đó là “Làm mẹ”. Đây cũng là
giai đoạn mà sức khỏe của người mẹ và của trẻ sơ sinh cần
được quan tâm nhiều nhất.
Tổ chức Y tế thế giới (WHO) cho biết khoảng 13% và
4% tỷ lệ tử vong mẹ; 5% và 15% tử vong sơ sinh xảy ra vào
tuần thứ nhất và tuần thứ 2 sau sinh. Kiến thức về chăm sóc
sau sinh có ý nghĩa rất cơ bản đối với bà mẹ vì có thể giúp
phát hiện sớm và xử trí kịp thời các bất thường của bà mẹ và
trẻ sơ sinh giai đoạn này, góp phần làm giảm tỷ lệ bệnh tật
và tử vong mẹ-con. Bổ sung và nâng cao kiến thức còn giúp
các bà mẹ có thực hành chăm sóc bản thân và con một cách
khoa học. 100% bà mẹ và trẻ sơ sinh được chăm sóc sau sinh
bởi các nhân viên y tế tại bệnh viện trong thời gian từ 1 – 2
ngày với bà mẹ sinh thường từ 3 - 5 ngày với bà mẹ sinh mổ.
Sự chăm sóc được chuyển tiếp từ bệnh viện đến tại nhà. Các
nhân viên y tế tại đại phương sẽ đến nhà bà mẹ và trẻ sơ sinh
để chăm sóc. Đó cũng là 1 trong những tiêu chí đánh giá chất
lượng chăm sóc sức khỏe sinh sản của Bộ Y tế, tỷ lệ chăm
sóc sau sinh tại nhà của tỉnh kiên giang chỉ tiêu đạt phải là
98,2% của năm 2019. Chính vì vậy, tơi tiến hành chọn đề tài:
Thực trạng nhu cầu, kiến thức chăm sóc sản phụ - trẻ sơ sinh
sau đẻ 7 ngày tại nhà trên địa bàn huyện Giồng Riềng” với
hai mục tiêu nghiên cứu:
(1) Đánh giá kiến thức nhu cầu chăm sóc sản phụ
- trẻ sơ sinh sau đẻ 7 ngày tại nhà trên địa bàn huyện
Giồng Riềng.
(2) Phân tích yếu tố liên quan đến kiến thức và nhu
cầu chăm sóc, tư vấn hướng dẫn sản phụ.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
-Tiêu chuẩn lựa chọn: Bà mẹ và trẻ sơ sinh sau
khi ra viện đang ở nhà trong tuần đầu trên địa bàn huyện
Giồng Riềng
-Tiêu chuẩn loại trừ: Bà mẹ không đảm bảo sức
khỏe tâm thần để tham gia nghiên cứu
-Thời gian: Từ tháng 01/2020 đến 6/2020.
2.2. Thiết kế nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu theo
phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang.
2.3. Cỡ mẫu: Tổng số 391 bà mẹ sau sinh trong tuấn
đầu tham gia nghiên cứu.
2.4. Xử lý số liệu: Phân tích, xử lý bằng phần mềm
SPSS 20.0. Nếu p < 0,05 được coi là có ý nghĩa thống kê.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm của các bà mẹ tham gia nghiên cứu
Bảng 1. Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm
Nhóm tuổi
Nghề nghiệp
Số lượng
Tỷ lệ (%)
< 20
31
7,9
20-29
236
60,4
30-39
113
28,9
>40
11
2,8
Nơng dân, cơng nhân
242
61,9
Nội trợ, buôn bán nhỏ
122
31,2
Cán bộ, công chức
24
6,1
Khác
3
0,8
Tập 60 - Số 7-2020
Website: yhoccongdong.vn
181
2020
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE
Trình độ học vấn
Cách sinh
Từ PTTH trở xuống
326
83,4
Cao đẳng/đại học
65
16,6
Sau đại học
0
0
Sinh Thường
315
80,6
Sinh mỗ
76
19,4
Nhận xét: Đối tượng tham gia nghiên cứu là các bà mẹ
hầu hết nằm trong độ tuổi dưới 40 tuổi (97,2%). Trong đó
nhóm tuổi từ 20 – 29 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất với 60,4%.
Nghề nghiệp: Phần lớn các sản phụ là công nhân,
nông dân chiếm tỷ lệ cao nhất với 61,9%. Xếp thứ hai
là nhóm các sản phụ nội trợ với 31,2%, tiếp đó là cán bộ
cơng chức rất thấp có 6,1%
Trình độ học vấn: Phần lớn các sản phụ đều có trình
độ từ trung học phổ thơng trở xuống, chiếm 83,4%, cao
đẳng, đại học chỉ có 16,6%.
Đa số đối tượng nghiên cứu sinh thường, chiếm tới
80,6%, chỉ có 19,4% đối tượng nghiên cứu sinh mổ.
Bảng 2. Sức khỏe của bà mẹ 0-7 ngày sau sinh
Các vấn đề sức khỏe
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Có
10
2,6
Khơng
381
97,4
Tổng
391
100,0
Có
39
10,0
Khơng
352
90,0
Tổng
391
100,0
Có
37
9,5
Khơng
354
90,5
Tổng
391
100,0
Có
51
13,0
Khơng
340
87,0
Tổng
391
100,0
Nhiễm khuẩn mẹ
Vấn đề về tuyến vú
Đau bụng dưới
Sản dịch bất thường, hôi
Nhận xét:
Nhiễm khuẩn mẹ: Đến 97,4% bà mẹ khơng có nhiễm
khuẩn, cịn lại 1.6% có nhiễm khuẩn,
Vấn đề tuyến vú: Tỷ lệ khơng có vấn đề về tuyến vú
rất cao 90,0%. Các bà mẹ có vấn đề về tuyến vú 10,0%
182
Tập 60 - Số 7-2020
Website: yhoccongdong.vn
Đau bụng dưới: Bà mẹ khơng đau bụng dưới đến
90,5%, chỉ có 9,5% bà mẹ có đau bụng dưới.
Sản dịch bất thường, hơi: Rất ít bà mẹ có sản dịch
bất thường chỉ chiếm 13,0%, đại đa số ( 87,0%) khơng có
sản dịch bất thường.
EC N
KH
G
NG
VI N
S
C
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bảng 3. Sức khỏe trẻ sơ sinh
Tình hình sức khỏe của trẻ sơ sinh
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Sốt
37
9,5
Ỉa chảy
12
3,1
Quấy khóc
105
26,9
Khơng bú mẹ
20
5,1
Khó thở
2
0,5
Vàng da
56
14,3
Vấn đề về rốn
3
0,8
Vấn đề sức khỏe khác
1
0,3
172
44,0
Khơng có vấn đề sức khỏe
Nhận xét: Đa số trẻ khơng có vấn đề sức khoẻ chiếm
44,0%, có 26,9% trẻ quấy khóc, 14,3% trẻ bị vàng da, có
9,5% trẻ bị sốt và có 5,1% trẻ khơng chịu bú mẹ , vấn đề
về rốn 0,8%, khó thở 0,5% và có vấn đề sức khỏe khác
chiếm tỷ lệ thấp 0,3%.
Bảng 4. Kiến thức bà mẹ về dấu hiệu nguy hiểm sau khi sinh
Kiến thức về dấu hiệu
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Chảy máu âm đạo kéo dài
192
49,1
Sốt
201
51,4
Co giật
171
43,7
Sưng đau vú
111
28,4
Không biết
53
13,6
Nhận xét: Phần lớn các bà mẹ có kiến thức về các
dấu hiệu nguy hiểm sau khi sinh như sốt: 51,4%, chảy
máu kéo dài: 49,1%, co giật: 43,7%%. Tuy nhiên lại có rất
ít sản phụ nhận thức được dấu hiệu nguy hiểm của sưng
và đau vú. Đồng thời vẫn có tới 53 sản phụ chỉ có 13,6%
các bà mẹ khơng biết, chiếm 13,6% không thể kể tên bất
cứ dấu hiệu nguy hiểm nào.
Bảng 5. Kiến thức chung của bà mẹ về CSSS
Kiến thức
Số lượng
Tỷ lệ(%)
Không đạt
123
31,5
Đạt
268
68,5
Tổng
391
100.0
Tập 60 - Số 7-2020
Website: yhoccongdong.vn
183
2020
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE
Nhận xét: Có 68,5% bà mẹ có kiến thức về chăm sóc sau sinh đạt, và có 31,5% bà mẹ có kiến thức khơng đạt.
Bảng 6. Một số yếu tố liên quan với kiến thức về chăm sóc sau sinh
Kiến thức
Yếu tố liên quan
Khơng đạt
Đạt
Số lượng
Tỷ lệ
Số lượng
Tỷ lệ
Dưới 30 tuổi
98
36,7
169
63,3
Từ 30 tuổi trở lên
25
20,2
99
79,8
Nông dân, công nhân
83
34,3
159
65,7
Nội trợ, buôn bán nhỏ
Nghề
nghiệp mẹ Cán bộ, công chức
33
27,0
89
73,0
6
25,0
18
75,0
Học sinh, sinh viên
1
33,3
2
66,7
Từ PTTH trở xuống
117
35,9
209
64,1
Cao đẳng/đại học, sau đại học
6
9,2
59
90,8
< 1 triệu
5
71,4
2
28,6
16
45,7
19
54,3
>3-5 triệu
73
37,6
121
62,4
>5 triệu
29
18,7
126
81,3
Nhóm tuổi
Trình độ
học vấn
Thu nhập
1-
3 triệu
Nhận xét:
Ở nhóm tuổi dưới 30 tuổi có nguy cơ kiến thức chăm
sóc sau sinh khơng đạt cao gấp 2,29 lần so với nhóm tuổi
từ 30 trở lên, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p=0,001.
Trong nghiên cứu này chưa thấy được sự khác biệt
về kiến thức chăm sóc sau sinh giữa các nhóm nghề
nghiệp của bà mẹ.
Bà mẹ có trình độ học vấn, thu nhập, sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê với p<0,001.
IV. BÀN LUẬN
Nhóm tuổi: Đối tượng tham gia nghiên cứu này là các
bà mẹ hầu hết nằm trong độ tuổi dưới 40 tuổi (97,2%), chiếm
nhiều nhất là nhóm tuổi 20-29tuổi: 60.4%. Độ tuổi này cũng
là độ tuổi thích hợp nhất trong thời kỳ sinh sản của phụ nữ.
Kết quả trên cũng tương đồng với nghiên cứu củaVũ Thu Hà
với 95% đối tượng nghiên cứu thuộc nhóm 20-39 tuổi.
Nghề nghiệp: Phần lớn nghề nghiệp chính của các
bà mẹ là công nhân, nông dân chiếm tỷ lệ cao nhất với
184
Tập 60 - Số 7-2020
Website: yhoccongdong.vn
OR
(95% CI)
P
2,296
(1,387 – 3,803)
0,001
-
0,480
5,505
(2,307 –
13,137)
<0,001
-
<0,001
61,9%. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của tác
giả Lê Thị Vân tại Hải Dương.
Có sự chênh lệch nhiều về cách sinh thường và sinh
mổ sinh thường chiếm đến 80,6% và sinh mổ chỉ có
19,4%, Sự chênh lệch này cho thấy bà mẹ đa số mang thai
đủ tháng và không kèm theo bệnh lý.
Sức khỏe của bà mẹ và trẻ sơ sinh
Nhiễm khuẩn đường sinh dục: Đến 97,4% bà mẹ
khơng có nhiễm khuẩn đường sinh dục.Vấn đề tuyến vú:
tỷ lệ khơng có vấn đề về tuyến vú rất cao 90,0%. Đau
bụng dưới: tỷ lệ có đau bụng rất ít 9,5% đây là tình trạng
có thể bình thường và cũng có thể bất thường. Nhìn chung
các bà mẹ có vấn đề sức khỏe rất thấp, đây cũng là tín hiệu
đáng mừng trong cơng tác chăm sóc sau sinh.
Tuy nhiên nghiên cứu này là một nghiên cứu cắt
ngang, chưa theo dõi được những ngày tiếp theo cũng như
tiến triển của tình trạng co hồi tử cung trong nhiều ngày
đến khi hồn tồn trở về bình thường, đây lại là vấn đề
quan trọng trong tư vấn cho bà mẹ tự theo dõi sau thời
EC N
KH
G
NG
VI N
S
C
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
gian 7 ngày được cán bộ y tế đến chăm sóc tại nhà. Sản
dịch bất thường, hôi gặp ở 13%, trường hợp. Cho dù tỷ
lệ thấp nhưng lại là dấu hiệu nguy hiểm dễ dẫn đến viêm
nhiễm đường sinh dục trong những ngày sau giai đoạn
chăm sóc hậu sản.
Tỷ lệ vàng da trẻ sơ sinh chiếm tới 14,3%, do nghiên
cứu này chỉ trong tuần đầu sau sinh nên việc theo dõi tình
trạng vàng da phát hiện tình trạng vàng da kéo dài là rất
quan trọng.
Kiến thức về dấu hiệu nhiễm khuẩn sau sinh: Trong
các dấu hiệu nhiễm khuẩn thì dấu hiệu sốt cao >38,5°C
được biết đến nhiều nhất 52,4%, ra dịch âm đạo, hôi
50,4%, đau bụng dưới khi ấn vào 46,3%, các sản phụ
được phỏng vấn cho rằng sản dịch có mùi hơi là một dấu
hiệu của đường sinh dục sau sinh, dấu hiệu này được biết
đến cũng tương đối có lẽ do trong quá trình nằm tại viện
sản phụ được các nhân viên y tế vệ sinh hằng ngày, khi
về nhà các sản phụ được người thân chăm sóc nên khó có
thể để ý được mùi sản dịch của mình. Tuy nhiên củng có
68 sản phụ chiếm 17,4% không thể nêu được bất cứ triệu
chứng nhiễm khuẩn đường sinh dục sau sinh nào. Điều
này cho thấy cần giáo dục cho các bà mẹ tốt hơn nữa về
dấu hiệu nhiễm khuẩn đường sinh dục sau sinh vì đây là
một trong năm tai biến sản khoa nặng nề và hay gặp nhất
mà ngành Sản đang phải đối mặt, giải quyết. Đồng thời
việc phát hiện sớm nhiễm khuẩn sau sinh giúp cho các bác
sĩ sớm tìm được nguyên nhân gây nhiễm khuẩn cũng như
đưa ra phương pháp điều trị dựa trên kháng sinh đồ giúp
giảm thời gian điều trị, không gây những biến chứng nặng
nề cho sản phụ
Một số yếu tố liên quan với kiến thức về chăm sóc
sau sinh
Ở nhóm tuổi dưới 30 tuổi có nguy cơ kiến thức chăm
sóc sau sinh khơng đạt cao gấp 2,29 lần so với nhóm tuổi
từ 30 trở lên, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p=0,001.
Trong nghiên cứu này chưa thấy được sự khác biệt
về kiến thức chăm sóc sau sinh giữa các nhóm nghề
nghiệp của bà mẹ.
Bà mẹ có trình độ học vấn từ trung học phổ thơng trở
xuống thì có nguy cơ kiến thức khơng đạt cao gấp 5,5 lần
so với bà mẹ có trình độ cao đẳng đại học trở lên, sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,001.
Bà mẹ có thu nhập càng thấp thì tỷ lệ kiến thức
khơng đạt càng cao, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê
với p<0,001.
KẾT LUẬN
(1) Kiến thức nhu cầu chăm sóc sản phụ - trẻ sơ sinh
sau đẻ 7 ngày tại nhà trên địa bàn huyện Giồng Riềng
nhiễm khuẩn mẹ: Đến 97,4% bà mẹ khơng có nhiễm
khuẩn, cịn lại 1.6% có nhiễm khuẩn, có 68,5% bà mẹ có
kiến thức về chăm sóc sau sinh đạt, và có 31,5% bà mẹ có
kiến thức khơng đạt.
(2) Có ý nghĩa thống kê giữa tuổi với kiến thức chăm
sóc sau sinh khơng đạt cao gấp 2,29 lần so với nhóm
tuổi từ 30 trở lên, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với
p=0,001. Bà mẹ có trình độ học vấn, thu nhập, sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,001.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Vụ Bảo vệ sức khỏe bà mẹ và trẻ em (2014), Báo cáo tình hình sức khỏe bà mẹ và trẻ em năm 2014.
2.Lê Thị Vân và Vương Tiến Hòa, Kiến thức, thái độ và thực hành chăm sóc sau sinh của các bà mẹ tại huyện
Chí Linh, tỉnh Hải Dương.
3.Vũ Thu Hà, “Kiến thức về chăm sóc sức khỏe bà mẹ sau sinh và trẻ sơ sinh của các sản phụ tại Khoa Điều trị
tự nguyện Bệnh viện Phụ sản TƯ năm 2015”
4.Phạm Phương Lan (2014), Thực trạng chăm sóc sau sinh của bà mẹ ở hai bệnh viện trên địa bàn Hà Nội và
đánh giá hiệu quả mơ hình chăm sóc sau sinh tại nhà, Luận văn Tiến sỹ Y tế công cộng, Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung
ương, Hà Nội.
5.Quỹ Nhi đồng Liên Hợp quốc (2009), Tình trạng trẻ em trên thế giới năm 2009: Sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh.
6.Diệp Từ Mỹ (2015). Kiến thức về sức khỏe sinh sản của phụ nữ trong đô tuổi sinh đẻ tại thành phố Hồ Chí
Minh. Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, 14, 139-144.
7.Liu N, L., Oza, S., Hogan, D., Perin, J., Rudan, I., Lawn, J. E., et al. (2015). Global, regional, and national
causes of child mortality in 2000–13, with projections to inform post-2015 priorities: An updated systematic analysis.
Lancet, 385(9966), 430–440. doi:10.1016/S0140-6736(14)61698-6.
Tập 60 - Số 7-2020
Website: yhoccongdong.vn
185