Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Đề thi và đáp án môn chuyên ngành tài nguyên và môi trường thi công chức tỉnh thừa thiên huế 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (72.28 KB, 12 trang )

Đề thi và đáp án môn chuyên ngành Tài Nguyên và Môi trường thi
công chức tỉnh Thừa Thiên Huế 2013
ĐÁP ÁN
Môn thi viết: Chuyên ngành Tài Nguyên và Môi trường
Câu1(2điểm)
Việc chuyển mục đích sử dụng đất trong Luật Đất đai năm 2003 được
quy định như thế nào?
Có 4 ý,
- Ý 1, có 5 ý, mỗi ý được 0,15 điểm
- Ý 2 và 3, mỗi ý được 0,25 điểm.
- Ý 4, có 5 ý, mỗi ý được 0,15 điểm
Chuyển mục đích sử dụng đất
Việc chuyển mục đích sử dụng đất giữa các loại đất quy định tại Điều 13
của Luật này được thực hiện như sau:
Ý 1. Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
a) Chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang đất trồng cây lâu năm, đất
trồng rừng, đất nuôi trồng thuỷ sản;
b) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phịng hộ sang sử dụng vào mục
đích khác;
c) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;


d) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền
sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu
tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
đ) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
Ý 2. Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất khơng thuộc quy định tại
khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất khơng phải xin phép cơ quan
nhà nước có thẩm quyền, nhưng phải đăng ký với văn phịng của tổ chức
có thẩm quyền đăng ký quyền sử dụng đất (sau đây gọi chung là văn


phòng đăng ký quyền sử dụng đất) hoặc Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất;
Ý 3. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này thì chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người
sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử
dụng; thời hạn sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Điều 68 của
Luật này;
Ý 4. Khi chuyển mục đích sử dụng đất trong trường hợp quy định tại các
điểm c, d và đ khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện
nghĩa vụ tài chính theo quy định sau đây:
a) Nộp tiền sử dụng đất theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử
dụng đối với trường hợp chuyển đất rừng phịng hộ, đất rừng đặc dụng,
đất phi nơng nghiệp khơng thu tiền sử dụng đất sang đất phi nơng nghiệp
có thu tiền sử dụng đất;
b) Nộp tiền sử dụng đất theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử
dụng trừ đi giá trị quyền sử dụng đất của loại đất trước khi chuyển mục
đích sử dụng tính theo giá đất do Nhà nước quy định tại thời điểm được
phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp chuyển đất trồng
cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng
thủy sản, đất làm muối sang đất phi nơng nghiệp có thu tiền sử dụng đất;
c) Nộp tiền sử dụng đất theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử
dụng trừ đi tiền sử dụng đất theo loại đất trước khi chuyển mục đích sử


dụng đối với trường hợp chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở
sang đất ở;
d) Trả tiền thuê đất theo loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đối
với trường hợp người sử dụng đất lựa chọn hình thức th đất;
đ) Việc tính giá trị quyền sử dụng đất được áp dụng chế độ miễn, giảm
tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ.
Câu 2 (2 điểm)

Trình bày quy định về hồ giải tranh chấp đất đai và thẩm quyền giải
quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên tranh chấp khơng có
giấy tờ về quyền sử dụng đất tại Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày
29/10/2004 của Chính phủ.
Có 2 ý,
- Ý I, có 3 ý, mỗi ý được 0,4 điểm.
- Ý II, có 2 ý, mỗi ý được 0,4 điểm.
Ý I. Hoà giải tranh chấp đất đai
1. Các bên tranh chấp đất đai phải chủ động gặp gỡ để tự hồ giải, nếu
khơng thoả thuận được thì thơng qua hồ giải ở cơ sở để giải quyết tranh
chấp đất đai.
2. Trường hợp các bên tranh chấp khơng hồ giải được thì gửi đơn
đến Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp để hoà
giải. Việc hoà giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên
và có xác nhận hồ giải thành hoặc hồ giải khơng thành của Uỷ ban
nhân dân xã, phường, thị trấn.
Biên bản hoà giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Uỷ ban nhân
dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp.


3. Đối với trường hợp hồ giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh
giới, chủ sử dụng đất thì Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn gửi biên
bản hồ giải đến Phịng Tài ngun và Mơi trường đối với trường hợp
tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau;
gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.
Phịng Tài ngun và Mơi trường, Sở Tài ngun và Mơi trường
trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh
giới thửa đất và cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Ý II. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên
tranh chấp khơng có giấy tờ về quyền sử dụng đất

Tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên tranh chấp khơng có giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc khơng có một trong các loại giấy tờ
quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì các bên
tranh chấp gửi đơn đến cơ quan hành chính để được giải quyết. Cơ quan
hành chính các cấp giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau:
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
giải quyết đối với tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư với nhau.
Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết của Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì các bên tranh
chấp có quyền gửi đơn xin giải quyết tranh chấp đất đai đến Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; quyết định giải
quyết tranh chấp đất đai của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương là quyết định giải quyết cuối cùng.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giải
quyết đối với tranh chấp đất đai giữa tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài với
nhau hoặc giữa tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài với hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư.


Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết của Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì các bên tranh
chấp có quyền gửi đơn xin giải quyết tranh chấp đất đai đến Bộ Tài
nguyên và Môi trường; quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường là quyết định giải quyết cuối
cùng.
Câu 3 (2 điểm)
Việc xử lý cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gây ô nhiễm môi trường

tại Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 được quy định như thế nào?
Có 7 ý,
- Ý 1, có 4 ý, mỗi ý được 0,1 điểm
- Ý 2, có 3 ý, nêu đủ 3 ý được 0,4 điểm, thiếu mỗi ý trừ 0,1 điểm
- Ý 3, có 4 ý, mỗi ý được 0,1 điểm
- Ý 4, 5, 6 và 7, mỗi ý được 0,2 điểm
Xử lý cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gây ô nhiễm mơi trường
Ý 1. Các hình thức xử lý đối với tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ gây ô nhiễm môi trường được quy định như sau:
a) Phạt tiền và buộc thực hiện biện pháp giảm thiểu, xử lý chất thải đạt
tiêu chuẩn môi trường;
b) Tạm thời đình chỉ hoạt động cho đến khi thực hiện xong biện pháp
bảo vệ môi trường cần thiết;
c) Xử lý bằng các hình thức khác theo quy định của pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính;
d) Trường hợp có thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ của con người, tài sản
và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân do hậu quả của việc gây ô


nhiễm mơi trường thì cịn phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại
mục 2 Chương XIV của Luật này hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Ý 2. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gây ô nhiễm mơi trường
nghiêm trọng thì ngồi việc bị xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều này,
còn bị xử lý bằng một trong các biện pháp sau đây:
a) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục ô nhiễm, phục hồi môi
trường theo quy định tại Điều 93 của Luật này;
b) Buộc di dời cơ sở đến vị trí xa khu dân cư và phù hợp với sức chịu tải
của môi trường;
c) Cấm hoạt động.
Ý 3. Trách nhiệm và thẩm quyền quyết định việc xử lý đối với cơ sở gây

ô nhiễm môi trường, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được quy
định như sau:
a) Cơ quan chuyên môn về bảo vệ mơi trường cấp tỉnh có trách nhiệm
phát hiện và hằng năm lập danh sách các cơ sở gây ô nhiễm môi trường,
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn, báo cáo Uỷ ban nhân
dân cùng cấp, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ có liên quan;
b) Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc xử lý đối với cơ sở gây ô
nhiễm môi trường trên địa bàn theo thẩm quyền và theo phân cấp của
Thủ tướng Chính phủ;
c) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ có trách nhiệm phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có liên
quan quyết định danh sách và chỉ đạo tổ chức thực hiện việc xử lý đối
với cơ sở gây ô nhiễm môi trường thuộc thẩm quyền quản lý;
d) Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan
trình Thủ tướng Chính phủ quyết định danh mục các cơ sở gây ô nhiễm


môi trường nghiêm trọng và việc xử lý đối với cơ sở gây ơ nhiễm mơi
trường nghiêm trọng có quy mô vượt quá thẩm quyền hoặc khả năng xử
lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ hoặc Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh.
Ý 4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm xử lý đối với cơ sở gây ô
nhiễm môi trường theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Ý 5. Quyết định xử lý đối với cơ sở gây ô nhiễm môi trường, gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng phải được thông báo cho Uỷ ban nhân
dân cấp huyện, cấp xã nơi có cơ sở gây ơ nhiễm môi trường và công

khai cho nhân dân biết để kiểm tra, giám sát.
Ý 6. Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn cụ thể về kiểm tra, thanh
tra việc xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường.
Ý 7. Nhà nước khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân phát triển công nghệ
xử lý ô nhiễm môi trường; hỗ trợ từ ngân sách nhà nước, quỹ đất, ưu đãi
tín dụng và nguồn lực khác để thực hiện nhiệm vụ xử lý cơ sở gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng.
Câu 4 (2 điểm)
Anh (chị) hãy nêu nội dung báo cáo đánh giá môi trường chiến lược quy
định tại Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18/4/2011 của Chính phủ.

Có 4 ý,
- Ý 1, có 9 ý nhỏ, mỗi ý được 0,1 điểm
- Ý 2, có 6 ý nhỏ, mỗi ý được 0,1 điểm
- Ý 3, có 4 ý nhỏ, mỗi ý được 0,1 điểm


- Ý 4 được 0,1 điểm
Nội dung báo cáo đánh giá mơi trường chiến lược
Ý 1. Nội dung chính của báo cáo đánh giá môi trường chiến lược chi tiết
dưới hình thức báo cáo riêng bao gồm:
a) Mơ tả tóm tắt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch;
b) Quá trình tổ chức thực hiện đánh giá môi trường chiến lược; mô tả
phạm vi nghiên cứu của đánh giá môi trường chiến lược và các vấn đề
mơi trường chính liên quan đến chiến lược, quy hoạch, kế hoạch;
c) Mô tả diễn biến trong quá khứ và dự báo xu hướng của các vấn đề
mơi trường chính trong trường hợp khơng thực hiện chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch;
d) Đánh giá sự phù hợp của các quan điểm, mục tiêu của chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch với các quan điểm, mục tiêu về bảo vệ môi trường;

đánh giá, so sánh các phương án phát triển của chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch;
đ) Đánh giá tác động đến các vấn đề mơi trường chính trong trường hợp
thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch;
e) Tham vấn các bên liên quan trong quá trình thực hiện đánh giá môi
trường chiến lược;
g) Đề xuất điều chỉnh chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và các biện pháp
phòng ngừa, giảm thiểu tác động xấu đến môi trường.
h) Chỉ dẫn nguồn cung cấp số liệu, dữ liệu và phương pháp đánh giá;
i) Kết luận và kiến nghị.
Ý 2. Nội dung chính báo cáo đánh giá môi trường chiến lược chi tiết
lồng ghép trong báo cáo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch bao gồm:


a) Q trình tổ chức thực hiện đánh giá mơi trường chiến lược; mô tả
phạm vi nghiên cứu của đánh giá môi trường chiến lược và các vấn đề
môi trường chính liên quan đến chiến lược, quy hoạch, kế hoạch;
b) Đánh giá sự phù hợp của các quan điểm, mục tiêu của chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch với các quan điểm, mục tiêu về bảo vệ môi trường;
đánh giá; so sánh các phương án phát triển của chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch;
c) Đánh giá tác động đến các vấn đề mơi trường chính trong trường hợp
thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch;
d) Tham vấn các bên liên quan trong q trình thực hiện đánh giá mơi
trường chiến lược;
đ) Đề xuất điều chỉnh chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và các biện pháp
phòng ngừa, giảm thiểu tác động xấu đến môi trường;
e) Kết luận và kiến nghị.
Ý 3. Nội dung chính của báo cáo đánh giá mơi trường chiến lược rút gọn
bao gồm:

a) Quá trình tổ chức thực hiện đánh giá môi trường chiến lược, phạm vi
nghiên cứu của đánh giá môi trường chiến lược và các vấn đề môi
trường chính liên quan đến chiến lược, quy hoạch, kế hoạch;
b) Đánh giá tác động đến các vấn đề môi trường chính trong trường hợp
thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch;
c) Đề xuất điều chỉnh chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và các biện pháp
phòng ngừa, giảm thiểu tác động xấu đến môi trường;
d) Kết luận và kiến nghị.
Ý 4. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể yêu cầu về nội dung
báo cáo đánh giá môi trường chiến lược chi tiết và báo cáo đánh giá môi


trường chiến lược rút gọn; xây dựng, ban hành các hướng dẫn kỹ thuật
đánh giá môi trường chiến lược chuyên ngành.
Câu 5 (2 điểm)
Anh (chị) hãy trình bày hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu
quả đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường quy định tại Nghị định số 117/2009/NĐ-CP ngày 31/12/2009 của
Chính phủ.
Có 3 ý,
- Ý 1, có 2 ý nhỏ, mỗi ý được 0,2 điểm
- Ý 2, có 2 ý nhỏ, mỗi ý được 0,2 điểm
- Ý 3, có 12 ý nhỏ, mỗi ý được 0,1 điểm.
Hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi
vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
Ý 1. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ mơi
trường, cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử
phạt chính sau đây:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền.

Mức phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh
vực bảo vệ mơi trường là 500.000.000 đồng.
Ý 2. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân, tổ chức vi phạm hành
chính trong lĩnh vực bảo vệ mơi trường cịn có thể bị áp dụng một hoặc
các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Tước quyền sử dụng đối với Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi
trường, Giấy phép hành nghề vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại,


Giấy phép xả nước thải vào nguồn nước và các loại giấy phép, chứng chỉ
hành nghề có nội dung liên quan về bảo vệ môi trường (sau đây gọi
chung là giấy phép, chứng chỉ hành nghề);
b) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính
trong lĩnh vực bảo vệ mơi trường.
Ý 3. Ngồi các hình thức xử phạt quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ mơi
trường cịn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu
quả sau đây:
a) Buộc thực hiện biện pháp giảm thiểu tiếng ồn, độ rung, xử lý chất thải
đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường;
b) Buộc phục hồi môi trường; buộc thực hiện các biện pháp khắc phục
tình trạng ơ nhiễm, lây lan dịch bệnh và các biện pháp bảo vệ môi
trường khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
c) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hóa, máy
móc, thiết bị phương tiện, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu phế liệu, vật
phẩm và phương tiện nhập khẩu, đưa vào trong nước không đúng quy
định về bảo vệ môi trường hoặc gây ô nhiễm môi trường;
d) Buộc tiêu hủy pháo nổ, hàng hóa, vật phẩm gây ơ nhiễm mơi trường;
sinh vật ngoại lai xâm hại; sinh vật biến đổi gen và các sản phẩm của
chúng;

đ) Buộc thực hiện đúng, đầy đủ các nội dung trong báo cáo đánh giá tác
động môi trường và các yêu cầu trong quyết định phê duyệt báo cáo
đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ
môi trường;
e) Buộc vận hành đúng quy trình đối với cơng trình xử lý mơi trường;
buộc xây lắp cơng trình xử lý mơi trường; buộc tháo dỡ cơng trình xử lý
mơi trường xây khơng đúng nội dung trong báo cáo đánh giá tác động
môi trường và các yêu cầu trong quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá


tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi
trường;
g) Buộc thực hiện đúng quy định về khoảng cách an tồn về mơi trường
đối với khu dân cư;
h) Buộc chấm dứt các hoạt động trái phép, di dời ra khỏi khu vực cấm
do mức độ đặc biệt nguy hiểm về môi trường đối với sức khỏe và tính
mạng con người; buộc di dời cây trồng gây ảnh hưởng đến hành lang an
toàn kỹ thuật của cơng trình bảo vệ mơi trường.
i) Buộc thu hồi, xử lý sản phẩm hết hạn sử dụng hoặc thải bỏ theo quy
định.
k) Buộc thực hiện đúng quy định về ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường
và bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường;
l) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành
chính gây ra;
m) Các biện pháp khắc phục hậu quả khác được quy định tại Chương II
Nghị định này




×