Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã huyện đại từ tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 116 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN VĂN HỒNG

NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ CỦA ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP XÃ HUYỆN ĐẠI TỪ
TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN – 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN VĂN HỒNG

NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ CỦA ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP XÃ HUYỆN ĐẠI TỪ
TỈNH THÁI NGUYÊN
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Mai Việt AnhTS. Mai
Việt Anh


THÁI NGUYÊN – 2020


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ này do chính tơi nghiên cứu và thực
hiện. Các thơng tin, số liệu được sử dụng trong Luận văn là hồn tồn chính
xác và có nguồn gốc rõ ràng.
Học viên

Nguyễn Văn Hồng


ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết với tình cảm chân thành và lịng biết ơn sâu sắc, tơi xin gửi
lời cảm ơn đến TS. Mai Việt Anh - người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tơi
hồn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các Khoa của
trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo
điều kiện giúp đỡ tơi về mọi mặt trong q trình học tập và hồn thành luận
văn này.
Tơi xin trân trọng cảm ơn các đồng chí lãnh đạo huyện Đại Từ và các
đồng chí lãnh đạo phường thuộc huyện Đại Từ và đồng nghiệp đã giúp đỡ,
cung cấp số liệu liên quan đến mục đích nghiên cứu của luận văn.
Và cuối cùng tơi xin chân thành cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp và gia
đình đã giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu thực hiện Luận
văn tốt nghiệp này.
Thái Nguyên, ngày 12 tháng 8 năm 2020
Tác giả luận văn


Nguyễn Văn Hồng


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC VIẾT TẮT ............................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Ý nghĩa đóng góp của luận văn ..................................................................... 4
5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO NĂNG
LỰC QUẢN LÝ CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP XÃ ........... 6
1.1. Cơ sở lý luận về năng lực của cán bộ chủ chốt cấp xã .............................. 6
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và chức năng cán bộ chủ chốt và cán bộ chủ chốt
cấp xã................................................................................................................. 6
1.1.2. Năng lực quản lý của cán bộ chủ chốt cấp xã ....................................... 11
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ chủ chốt
cấp xã............................................................................................................... 20
1.2. Cơ sở thực tiễn về nâng cao năng lực quản lý cán bộ cán bộ chủ chốt cấp
xã ..................................................................................................................... 23
1.2.1. Kinh nghiệm của một số tỉnh trong nâng cao năng lực quản lý cán bộ
cán bộ chủ chốt cấp xã .................................................................................... 23
1.2.2. Bài học kinh nghiệm nâng cao năng lực quản lý đội ngũ cán bộ cán bộ

chủ chốt cấp xã đối với huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên .............................. 27
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 29
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 29


iv
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 29
2.2.1. Nguồn số liệu thứ cấp ........................................................................... 29
2.2.2. Nguồn số liệu sơ cấp ............................................................................. 29
2.3. Phương pháp tổng hợp thông tin .............................................................. 31
2.4. Phương pháp phân tích thơng tin ............................................................. 32
2.4.1. Phương pháp thống kê mô tả................................................................. 32
2.4.2. Phương pháp so sánh............................................................................. 32
2.4.3. Công cụ phân tích thơng tin .................................................................. 32
2.5. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã
......................................................................................................................... 33
2.5.1. Chỉ tiêu thể hiện số lượng và cơ cấu cán bộ chủ chốt........................... 33
2.5.2. Các tiêu chí đáng giá chất lượng của đội ngũ cán bộ chủ chốt ............. 33
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ CỦA
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP XÃ HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH
THÁI NGUYÊN ............................................................................................ 43
3.1. Khái quát điều kiện kinh tế xã hội huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ..... 43
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 43
3.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ....................................................................... 46
3.1.3. Cơ sở hạ tầng ......................................................................................... 48
3.2. Thực trạng nâng cao năng lực quản lý đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã
huyện Đại Từ giai đoạn 2017-2019 ................................................................ 50
3.2.1. Số lượng, cơ cấu đội ngũ cán bộ chủ chốt huyện Đại Từ ..................... 50
3.2.2.Năng lực của đội ngũ cán bộ chủ chốt huyện Đại Từ ............................ 53
3.2.3. Các hoạt động nâng cao năng lực quản lý đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp

xã ở huyện Đại Từ ........................................................................................... 61
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã
huyện Đại Từ ................................................................................................... 68
3.3.1. Các yếu tố khách quan .......................................................................... 68


v
3.3.2. Các yếu tố chủ quan .............................................................................. 70
3.4. Đánh giá chung về thực trạng đội ngũ cán bộ chủ chốt xã huyện Đại Từ,
tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................. 74
3.4.1. Ưu điểm ................................................................................................. 74
3.4.2. Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân ................................................ 76
Chƣơng 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP XÃ HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH
THÁI NGUYÊN ............................................................................................ 84
4.1. Quan điểm, mục tiêu nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã
huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên .................................................................... 84
4.1.1. Quan điểm ............................................................................................. 84
4.1.2. Mục tiêu................................................................................................. 84
4.2. Giải pháp nâng cao năng lực quản lý đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã
huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên .................................................................... 85
4.2.1. Nâng cao năng lực quản lý công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ chủ chốt ...................................................................................................... 85
4.2.2. Hoàn thiện công tác khen thưởng, kỷ luật cán bộ chủ chốt .................. 88
4.2.3. Hồn thiện cơng tác đánh giá cán bộ chủ chốt...................................... 90
4.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện công
vụ của cán bộ chủ chốt .................................................................................... 94
4.2.5. Xây dựng và thực hiện đúng đắn chế độ chính sách đối với cán bộ chủ
chốt .................................................................................................................. 97
KẾT LUẬN .................................................................................................... 99

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 101
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 103


vi
DANH MỤC VIẾT TẮT

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

CN, XD

Công nghiệp, xây dựng

CNH, HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

CP

Chính phủ



Nghị định

MTTQ

Mặt trận tổ quốc


UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Thang đo Likert .............................................................................. 31
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu kinh tế huyện Đại Từ giai đoạn 2017 - 2019 ........ 46
Bảng 3.2. Tình hình dân số, lao động huyện Đại Từ giai đoạn 2017 – 2019 . 48
Bảng 3.3. Số lượng cán bộ chủ chốt cấp xã của huyện Đại Từ năm 2019 ..... 50
Bảng 3.4. Số lượng và cơ cấu cán bộ chủ chốt theo giới tính năm 2019........ 51
Bảng 3.5. Thực trạng cán bộ chủ chốt chuyên môn phân theo độ tuổi năm
2019............................................................................................... 52
Bảng 3.6. Thực trạng cán bộ chủ chốt cấp xã theo trình độ chun mơn
nghiệp vụ từ năm 2017 đến năm 2019.......................................... 53
Bảng 3.7. Thực trạng cán bộ chủ chốt đạt chuẩn theo trình độ lý luận, ngoại
ngữ, tin học từ năm 2017-2019 ..................................................... 55
Bảng 3.8. Thực trạng cán bộ chủ chốt là đảng viên năm 2019 ....................... 57
Bảng 3.9. Kết quả đánh giá, phân loại cán bộ chủ chốt từ năm 2017-2019 ... 58
Bảng 3.10. Đánh giá của nhân dân về uy tín trong cơng tác và năng lực tổ
chức quản lý công việc của đội ngũ cán bộ chủ chốt ................... 59
Bảng 3.11. Kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chủ chốt xã giai đoạn 2017–
2019............................................................................................... 62
Bảng 3.12. Đánh giá của cán bộ cấp xã về sự phù hợp giữa trình độ, năng lực

của cán bộ chủ chốt xã đối với các vị trí đang đảm nhận ............. 64
Bảng 3.13. Đánh giá đội ngũ cán bộ chủ chốt về phẩm chất, đạo đức, lối
sống; tiến độ và kết quả thực hiện công việc được giao; thái độ
phục vụ nhân dân; ý thức tự rèn luyện bồi dưỡng bản thân ......... 66
Bảng 3.14: Tác động của công tác đào tạo bồi dưỡng đến đội ngũ cán bộ chủ
chốt cấp xã tại huyện Đại Từ ........................................................ 71
Bảng 3.15: Tác động của yếu tố công tác đánh giá đội ngũ cán bộ chủ chốt
huyện Đại Từ ................................................................................ 72


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế hội nhập quốc tế và tồn cầu hóa, Việt Nam và đang mở
ra nhiều cơ hội mới, song cũng đặt ra nhiều thách thức, nhất là vấn đề nâng
cao năng lực quản lý đội ngũ cán bộ chủ chốt là nội dung vơ cùng cần thiết.
Chính quyền cấp xã là đơn vị hành chính ở cơ sở, trực tiếp tổ chức đưa
đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước vào
cuộc sống. Đây cũng là nơi gần dân nhất, tiếp thu những ý kiến của nhân dân
để phản ánh cho Đảng và Nhà nước hoàn thiện chính sách, pháp luật.
Trên thực tế, cán bộ chủ chốt cấp xã phải giải quyết một khối lượng
công việc rất lớn, đa dạng và phức tạp, liên quan đến mọi mặt của đời sống
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phịng ở cơ sở. Do đó, nếu
đội ngũ cán bộ chủ chốt sa sút về phẩm chất, không đủ năng lực công tác sẽ
gây những hậu quả tiêu cực và nghiêm trọng về nhiều mặt đối với mỗi địa
phương nói riêng và cả nước nói chung. Việc nâng cao năng lực quản lý đội
ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã là nhân tố then chốt trong xây dựng
hệ thống chính quyền vững mạnh.
Nước ta đang phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, giải quyết việc làm cho người lao động luôn gắn liền với ổn định kinh

tế xã hội, xóa đói giảm nghèo, tạo đà cho phát triển kinh tế đất nước. Chương
trình tổng thể cải cách nền hành chính nhà nước cũng xác định, nâng cao năng
lực quản lý đội ngũ cán bộ là một trong bảy chương trình hành động chiến
lược góp phần xây dựng nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh,
chuyên nghiệp, từng bước hiện đại, xây dựng bộ máy nhà nước hoạt động có
hiệu lực, hiệu quả. Do đó, vấn đề nâng cao năng lực quản lý đội ngũ cán bộ
quản lý là một trong những vấn đề kinh tế xã hội được Đảng, Nhà nước và
các địa phương đặc biệt quan tâm.


2
Thái Nguyên, là trung tâm chính trị, kinh tế của khu Việt Bắc nói riêng,
của vùng trung du miền núi đơng bắc nói chung, là cửa ngõ giao lưu kinh tế
xã hội giữa vùng trung du miền núi với vùng đồng bằng Bắc Bộ; tiếp giáp với
thủ đô Hà Nội và các tỉnh khác như Vĩnh Phúc, Tuyên Quang…, diện tích tự
nhiên 3.562,82 km². Do có vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên thuận lợi nên
Thái Nguyên được xác định là một trong các trung tâm kinh tế của vùng.
Đại Từ là huyện miền núi nằm ở phía tây bắc của tỉnh Thái Nguyên,
huyện có 31 xã, thị trấn, tổng diện tích tự nhiên của huyện trên 57 nghìn ha,
có 8 dân tộc anh em cùng chung sống, là huyện có diện tích lúa và chè lớn
nhất tỉnh (lúa là 12.000ha, chè trên 5000 ha). Trong những năm qua thực hiện
công cuộc đổi mới do Đảng khởi xướng và lãnh đạo, Đảng bộ, chính quyền
nhân dân các dân tộc huyện Đại Từ đã tập trung nội lực, phát huy sức mạnh
đại đoàn kết để từng bước thực hiện mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ và văn minh". Tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện giai
đoạn 2010 - 2019 bình quân đạt 9,1%, 31/31 xã, thị trấn có điện lưới quốc gia
và trạm y tế xã. Các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao luôn được
quan tâm đầu tư. Quốc phịng an ninh, trật tự an tồn xã hội được ổn định và
giữ vững. Đạt được kết quả trên là có sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ, sự
quyết tâm của hệ thống chính trị, trong đó có vai trò quan trọng của đội ngũ

cán bộ chủ chốt cấp xã.
Tuy nhiên những thành tựu của huyện đạt được chưa tương xứng với
tiềm năng, lợi thế hiện có. Mặc dù tốc độ tăng trưởng kinh tế phát triển khá
nhưng chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nhiều ngành còn thấp. Kết
cấu hạ tầng kinh tế xã hội chưa đồng bộ, đời sống nhân dân cịn khó khăn. Để
thực hiện mục tiêu của huyện đến năm 2020 trở thành huyện có cơ cấu kinh tế
cơng nghiệp dịch vụ nơng nghiệp, phù hợp với hướng phát triển chung của
tỉnh thì yêu cầu nhiệm vụ đặt ra đối với đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã cần
tiếp tục rèn luyện về phẩm chất chính trị, nâng cao về trình độ chuyên môn,


3
năng lực cơng tác, thực hiện có hiệu quả các chủ trương, đường lối chính sách
của Đảng và Nhà nước, phát huy thế mạnh, tiềm năng, lợi thế, phát triển kinh
tế xã hội của huyện.
Từ thực trạng trên, cùng với kiến thức được học tập, tìm hiểu qua thực
tiễn cơng tác, học viên lựa chọn đề tài “Nâng cao năng lực quản lý của cán
bộ chủ chốt cấp xã huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên” làm nội dung nghiên
cứu của đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ chủ chốt
cấp xã, từ đó xây dựng các giải pháp có căn cứ khoa học và có tính khả thi
nhằm nâng cao năng lực quản lý của đội cán bộ công chức cấp xã thuộc
huyện Đại Từ, tỉnh Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa về cơ sở lý luận và thực tiễn năng lực quản lý
của cán bộ chủ chốt cấp xã.
- Đánh giá thực trạng năng lực quản lý của cán bộ chủ chốt cấp xã ở
huyện Đại Từ, từ đó nêu lên những thành tựu đạt được, những tồn tại, hạn chế

cần khắc phục cũng như phân tích các nguyên nhân hạn chế đến năng lực
quản lý của cán bộ chủ chốt cấp xã ở huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực quản lý của cán bộ chủ
chốt cấp xã huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực quản lý của công chức cấp xã ở
huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2030.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là năng lực quản lý của cán bộ chủ
chốt cấp xã trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.


4
3.2. Phạm vi và nội dung nghiên cứu
a. Nội dung nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu thực trạng năng lực quản lý của cán bộ chủ chốt
cấp xã tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên
b. Không gian nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trên địa bàn các xã thuộc huyện Đại Từ, tỉnh
Thái Nguyên.
c. Về thời gian nghiên cứu
Tài liệu, số liệu sơ cấp được thu thập trong giai đoạn 2017 - 2019 đề
xuất phương hướng cho giai đoạn 2020 – 2025, tiến hành điều tra khảo sát
thực tế trong thời gian tháng 5/2020.
4. Ý nghĩa đóng góp của luận văn
Trên cơ sở nghiên cứu khoa học, hệ thống hoá những vấn đề lý luận và
thực tiễn, luận văn có những đóng góp sau
4.1. Về lý luận
Luận văn hệ thống hóa và góp phần hồn thiện những vấn đề lý luận và
thực tiễn về cán bộ chủ chốt cấp xã và nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ

cán bộ chủ chốt cấp xã.
4.2. Về thực tiễn
- Luận văn phân tích được thực trạng nâng cao năng lực quản lý của cán
bộ chủ chốt cấp xã huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng để tham khảo,
vận dụng vào quá trình tổ chức triển khai thực hiện cơng tác nâng cao năng
lực quản lý đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã, góp phần đẩy mạnh cải cách nền
hành chính nhà nước, xây dựng chính quyền phục nhân dân. Ngồi ra, luận
văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo, phục vụ đào tạo, giảng dạy, học
tập và nghiên cứu những chuyên đề thực tế có giá trị trong tổng kết thực tiễn
về đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã nói chung.


5
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn được kết cấu
thành 4 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao năng lực quản lý đội
ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ chủ chốt
cấp xã tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
Chương 4: Một số giải pháp nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ
cán bộ chủ chốt cấp xã tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.


6
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO
NĂNG LỰC QUẢN LÝ CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP XÃ
1.1. Cơ sở lý luận về năng lực của cán bộ chủ chốt cấp xã

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và chức năng cán bộ chủ chốt và cán bộ chủ
chốt cấp xã
a)

Khái niệm cán bộ
Cán bộ là những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào làm việc trong các

cơng sở gồm các cơ quan hành chính cơng quyền và các tổ chức dịch vụ công
cộng do nhà nước tổ chức bao gồm cả trung ương, địa phương. Một số nước khác
có quan niệm rộng hơn, cán bộ chủ chốt không chỉ bao gồm những người thực
hiện trực tiếp các hoạt động quản lý nhà nước mà còn bao gồm cả những người
làm việc trong các cơ quan có tính chất cơng cộng. (Diệp Văn Sơn, 2012).
Ở Pháp, cán bộ là những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào làm việc
trong các công sở gồm các cơ quan hành chính cơng quyền và các tổ chức dịch
vụ cơng cộng do nhà nước tổ chức bao gồm cả trung ương, địa phương.
Ở Nhật Bản, cán bộ được phân thành hai loại chính, gồm cán bộ chủ
chốt nhà nước và cán bộ chủ chốt địa phương. Cán bộ chủ chốt nhà nước gồm
những người được nhậm chức trong bộ máy của Chính phủ trung ương, ngành
tư pháp, quốc hội, trường cơng và bệnh viện quốc lập, xí nghiệp và đơn vị sự
nghiệp quốc doanh được lĩnh lương của ngân sách nhà nước. Cán bộ chủ chốt
địa phương là những người làm việc và lĩnh lương từ tài chính địa phương.
Nhìn chung, các nước trên thế giới có nhiều điểm chung cơ bản giống
nhau trong quan niệm về cán bộ chủ chốt, mặt khác do truyền thống văn hóa,
xã hội, do đặc điểm chính trị, kinh tế nên mỗi nước có những điểm riêng.
Ở Việt Nam, khái niệm cán bộ được hình thành và thường gắn liền với
sự hình thành và phát triển ngày càng hồn thiện của nền hành chính nhà
nước. Khái niệm cán bộ chủ chốt lần đầu tiên được nêu ra trong Sắc lệnh
76/SL ngày 20/5/1950 của Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ban



7
hành Quy chế cán bộ như sau: “Những công dân Việt Nam được chính quyền
nhân dân tuyển dụng, giao giữ một chức vụ thường xuyên trong các cơ quan
Chính phủ, ở trong hay ở ngoài nước, đều là cán bộ chủ chốt theo Quy chế
này, trừ những trường hợp riêng biệt do Chính phủ quy định". (Trích Điều 1,
Sắc lệnh số 76/SL ngày 20 tháng 5 năm 1950).
Điều 4, Khoản 2 Luật Cán bộ, cán bộ công chức năm 2008, xác định:
“Cán bộ là công dân Việt nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước,
tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan,
thuộc đơn vị Quân đội nhân dân mà không phải là sỹ quan, quân nhân chuyên
nghiệp, cơng nhân quốc phịng; trong cơ quan đơn vị thuộc công an nhân dân
mà không phải là sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh
đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng cộng sản Việt nam, Nhà
nước, tổ chức Chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị công lập) trong
biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ
máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp cơng lập thì lương được bảo đảm
từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”
(Diệp Văn Sơn, 2012).
Cán bộ ở Việt Nam không chỉ là những người làm việc trong các cơ
quan Hành chính nhà nước mà còn bao gồm cả những người làm việc ở các
Phòng Ban của Đảng, Mặt trận tổ quốc (MTTQ) Việt nam; các tổ chức Chính
trị xã hội như: Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội nơng dân, Hội Cựu chiến binh,
Đồn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Cơng đồn Việt Nam, các cơ quan
đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện
kiểm sát nhân dân từ cấp Trung ương đến cấp huyện.
b)

Khái niệm cán bộ chủ chốt
Theo từ điển tiếng việt, khái niệm “chủ chốt” được hiểu là “quan trọng


nhất, có tác dụng làm nòng cốt”


8
Có thể hiểu “cán bộ chủ chốt” là người có chức năng lãnh đạo, được giao
đảm đương các nhiệm vụ quan trọng để lãnh đạo, quản lý, điều hành, tổ chức
thực hiện nhiệm vụ; chịu trách nhiệm trước tập thể và cấp trên về nhiệm vụ
được phân công. Là người giữ vị trí quan trọng trong việc cụ thể hóa đường
lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước vào điều kiện
thực tiễn ở cơ sở. Là người chủ trì hoạch định chiến lược phát triển, xác định
mục tiêu, phương hướng tổ chức thực hiện tất cả các nhiệm vụ đề ra và nhiệm
vụ cấp trên giao kiểm tra, giám sát, kịp thời sửa chữa những hiện tượng lệch
lạc, bổ sung, điều chỉnh những chủ trương, giải pháp nếu thấy cần thiết, tổng
kết, đúc rút kinh nghiệm để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ đề ra.
Hiểu theo nghĩa chung nhất “cán bộ chủ chốt” là người có chức vụ,
nắm giữ các vị trí quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của tổ chức bộ
máy, làm nòng cốt trong các tổ chức thuộc hệ thống bộ máy của một cấp nhất
định; người được giao đảm đương các nhiệm vụ quan trọng để lãnh đạo, quản
lý điều hành bộ máy, có vai trị tham gia định hướng lớn, điều khiển hoạt
động của bộ máy thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao; chịu trách nhiệm
trước cấp trên về cấp mình và về lĩnh vực cơng tác được giao.
Như vậy, đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã là những người đứng đầu
quan trọng nhất trong hệ thống của tổ chức Đảng, chính quyền, mặt trận tổ
quốc, các đồn thể chính trị - xã hội ở cấp xã; có tác động chi phối việc chấp
hành chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
thông qua việc lãnh đạo và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội
trên địa bàn mà họ phụ trách.
Theo quy định tại khoản 3 Điệu 4 Luật cán bộ, công chức, cán bộ chủ
chốt cấp xã bao gồm những người là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ

chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, UBND, Bí thư,
Phó bí thư đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị, xã hội (Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2008):


9

c)

1

Bí thư Đảng ủy

2

Phó Bí thư Đảng ủy

3

Chủ tịch Hội đồng nhân dân

4

Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân

5

Chủ tịch Ủy ban nhân dân

6


Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân

7

Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc

8

Bí thư Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh

9

Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ

10

Chủ tịch Hội Nông dân

11

Chủ tịch Hội Cựu chiến binh

Đặc điểm của cán bộ chủ chốt xã
Họ là những người trưởng thành về thể chất và trưởng thành về mặt xã

hội, họ được tuyển dụng hoặc bổ nhiệm giữ một chức vụ thường xuyên trong
các công sở của Nhà nước, họ đang trực tiếp tham gia vào bộ máy cơng quyền
của nền hành chính quốc gia, như vậy họ là những người tự làm chủ được
hành vi, thái độ của mình và phải tự chịu trách nhiệm trước pháp luật với tư

cách là một công dân, một cán bộ chủ chốt hành chính. Họ trưởng thành ở
mặt xã hội còn biểu hiện ở giá trị sản phẩm lao động của họ được xã hội công
nhận và bằng sức lao động của mình, họ đã ni sống được bản thân. Hơn
nữa, sự trưởng thành về mặt xã hội còn thể hiện ở cuộc sống riêng tư của họ,
họ là những người có đầy đủ điều kiện hành vi trước pháp luật.
Họ là những người đã có vị thế xã hội, vì cán bộ chủ chốt là những
người đang giữ chức vụ hoặc trách nhiệm nhất định theo trình độ đào tạo và
được xếp vào ngạch bậc tương ứng trong hệ thống hành chính, bởi vậy, cán
bộ chủ chốt đang có một vị thế xã hội nhất định để thực hiện quyền lực của
Nhà nước quản lý toàn xã hội.
Cán bộ chủ chốt có nhiều kinh nghiệm sống, được tích luỹ tuỳ theo lĩnh
vực mà họ hoạt động. Bởi là cán bộ chủ chốt, họ phải được đào tạo ở trình độ


10
nhất định, cùng với vị trí làm việc của mình trong bộ máy công quyền.
Quyền hạn và trách nhiệm của cán bộ cán bộ chủ chốt được quy định
chặt chẽ, đồng thời yêu cầu đối với họ cũng cao hơn để đảm nhận trách nhiệm
do Đảng, Nhà nước và nhân dân giao phó. Vì vậy, để nâng cao hiệu lực hoạt
động của chính quyền cấp xã, cán bộ chủ chốt cấp xã khơng những cần phải có
nhiệt tình cách mạng, có phẩm chất tốt, đạo đức tốt mà cịn cần phải có tri thức,
trình độ chun mơn nghiệp vụ, năng lực cơng tác để hồn thành nhiệm vụ.
d)

Chức năng, nhiệm vụ của cán bộ chủ chốt cấp xã
1. Chức năng của cán bộ chủ chốt cấp xã
Cán bộ chủ chốt cấp xã là những người làm công tác chuyên môn thuộc

biên chế của UBND cấp xã, có trách nhiệm tham mưu, giúp UBND cấp xã
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác được phân công

và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND cấp xã giao.
Cán bộ chủ chốt xã là người trực tiếp tham mưu cho lãnh đạo UBND
cấp xã trong việc điều hành, chỉ đạo công tác, thực hiện các chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; trực tiếp tiếp xúc với nhân dân,
phục vụ nhân dân, thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo đúng chính
sách và thẩm quyền được UBND cấp xã giao.
2.

Nhiệm vụ cán bộ chủ chốt cấp xã

Nhiệm vụ của cán bộ chủ chốt cấp xã được quy định tại Mục 2, Chương
I Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ Hướng dẫn
về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng cán bộ chủ chốt xã,
phường, thị trấn.
Ngoài nhiệm vụ tham mưu, giúp UBND cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn theo từng lĩnh vực được phân công theo quy định của pháp luật
và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã giao; cán bộ
chủ chốt cấp xã còn phải trực tiếp thực hiện các công việc liên quan đến từng
nhiệm vụ cụ thể.


11
1.1.2. Năng lực quản lý của cán bộ chủ chốt cấp xã
1.1.2.1. Một số khái niệm liên quan
- Khái niệm năng lực
Năng lực là một khái niệm rộng, tùy thuộc vào môi trường và trách
nhiệm, vị thế của mỗi người, mỗi cán bộ trong những điều kiện cụ thể. Năng
lực, là tổng hợp các đặc điểm, phẩm chất, tâm lý phù hợp với những yêu cầu
đặc trưng của một hoạt động nhất định bảo đảm cho hoạt động đó đạt được
kết quả; năng lực hình thành một phần dựa trên cơ sở tư chất tự nhiên của cá

nhân, một phần lớn dựa trên quá trình đào tạo, giáo dục và hoạt động thực
tiễn, cũng như tự rèn luyện của cá nhân.
+ Theo tác giả Hà Văn Dương: “Năng lực là khả năng, điều kiện chủ
quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó; năng lực là
những phẩm chất tâm lý, sinh lý tạo cho con người có khả năng hồn thành
một hoạt động nào đó với chất lượng cao; mỗi con người có khả năng trong
một hoạt động nhất định nào đấy có ích cho xã hội. Nghiên cứu năng lực con
người, là nghiên cứu sức lực dự trữ của con người trong lao động hay là tiềm
năng của con người đối với lao động” (Hà Văn Dương, 2014). Năng lực thể
hiện ở chỗ, con người làm việc tốn ít sức lực, ít thời gian, của cải, mà kết quả
lại tốt; việc phát hiện ra năng lực của con người thường căn cứ vào những dấu
hiệu sau: sự hứng thú đối với công việc nào đó; sự dễ dàng tiếp thu kỹ năng
nghề nghiệp; hiệu suất lao động trong lĩnh vực đó.
+ Theo tác giả Nguyễn Thị Thảo: “Năng lực là khả năng của một
người để làm một việc gì đó, để xử lý một tình huống và để thực hiện một
nhiệm vụ cụ thể trong một mơi trường xác định” (Nguyễn Thị Thảo, 2014).
Nói cách khác năng lực là khả năng sử dụng các tài sản, tiềm lực của con
người như kiến thức, kỹ năng và các phẩm chất khác để đạt được các mục tiêu
cụ thể trong các điều kiện xác định. Thông thường người ta chỉ rằng năng lực
gồm có các thành tố là kiến thức, kỹ năng và thái độ.


12
Từ các khái niệm trên có thể hiểu: Năng lực là sự xã hội hóa tiềm năng,
khả năng của con người. Năng lực không chỉ là tiềm năng, khả năng của con
người mà còn là mức độ làm việc và đóng góp của họ cho xã hội. Kết quả và
hiệu quả hoạt động là chỉ báo cơ bản và quan trọng nhất để đánh giá năng lực
của con người. Năng lực khơng phải là những thuộc tính cá nhân riêng lẻ mà
là một tổ hợp các thuộc tính cá nhân đáp ứng yêu cầu cao của hoạt động. Tổ
hợp các thuộc tính đó cùng tồn tại song song và chúng có quan hệ và tác động

lẫn nhau thống nhất với nhau theo yêu cầu nhất định.
Năng lực của cán bộ là tổng hợp những yếu tố tạo nên khả năng cá
nhân cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ người cán bộ. Năng lực của người cán
bộ bao gồm hai mặt chủ yếu: năng lực trí tuệ và năng lực chuyên mơn. Năng
lực trí tuệ là khả năng nhận thức, tiếp cận tri thức, khả năng nắm bắt, phân
tích, đề xuất giải pháp trong hoạt động thực tiễn. Năng lực chuyên mơn là tri
thức, kỹ năng để hồn thành nhiệm vụ chuyên môn của người cán bộ. Năng
lực của người cán bộ chủ yếu được hình thành và phát triển qua quá trình đào
tạo, bồi dưỡng và hoạt động thực tiễn. Mỗi thời kỳ cách mạng, khi nhiệm vụ
chính trị của Đảng và nhiệm vụ cụ thể của người cán bộ có sự thay đổi thì
năng lực của người cán bộ cũng phải có sự thay đổi cho phù hợp với yêu cầu,
nhiệm vụ.
- Khái niệm quản lý
Từ khi xã hội lồi người được hình thành, hoạt động tổ chức, quản lý
đã được quan tâm. Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công lao động
nhằm đạt được hiệu quả cao hơn. Đó là hoạt động giúp cho người đứng đầu tổ
chức phối hợp sự nổ lực của các thành viên trong nhóm, trong cộng đồng
nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Trong nghiên cứu khoa học, có rất nhiều quan
niệm về quản lý theo những cách tiếp cận khác nhau. Chính vì sự đa dạng về
cách tiếp cận, dẫn đến sự phong phú quan niệm về quản lý. Theo nghĩa chung
nhất có thể hiểu: Quản lý là một quá trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể


13
quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu chung. Bản chất của
quản lý là một loại lao động để điều khiển lao động xã hội ngày càng phát
triển, các loại hình lao động phong phú, phức tạp thì hoạt động quản lý càng
có vai trị quan trọng.
- Khái niệm năng lực quản lý của cán bộ chủ chốt cấp xã
+ Theo tác giả Trần Nhật Duật: “Năng lực quản lý của cán bộ chủ chốt

cấp xã là tổ hợp các thuộc tính độc đáo của người cán bộ chủ chốt cấp xã phù
hợp với những yêu cầu hoạt động của họ đảm bảo cho hoạt động đó có kết
quả” (Trần Nhật Duật, 2009). Như vậy, theo tác giả năng lực là những thuộc
tính tâm lý cá nhân, cơ sở tự nhiên của năng lực là những đặc điểm sinh lý
thần kinh của não và cơ thể, là tư chất và thể lực của cá nhân. Năng lực của
con người được phát triển qua học tập, kinh nghiệm. Cũng theo tác giả, các
yếu tố cấu thành năng lực bao gồm: năng lực chuyên môn; năng lực tổ chức;
năng lực ra quyết định; năng lực triển khai thực hiện quyết định; năng lực
kiểm tra, kiểm soát; năng lực xử lý thông tin và năng lực dự báo, dự đoán.
+ Theo tác giả Nguyễn Khắc Thành: “Năng lực quản lý của cán bộ
lãnh đạo cấp xã là khả năng của lãnh đạo xã tiến hành quá trình tổ chức,
điều hành chính quyền cấp xã thực hiện nhiệm vụ, chức năng quản lý trên các
lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phịng ở cơ sở”
(Nguyễn Khắc Thành, 2015). Năng lực quản lý của cán bộ lãnh đạo cấp xã
được cấu thành bởi những yếu tố kiến thức quản lý, kỹ năng quản lý nhằm đạt
được các mục tiêu nhất định.
Từ các khái niệm trên có thể hiểu: Năng lực quản lý của cán bộ chủ
chốt cấp xã là khả năng lãnh đạo, quản lý tổ chức thực hiện các nhiệm vụ phát
triển kinh tế xã hội, bảo đảm quốc phịng, an ninh, cơng tác xây dựng Đảng và
hệ thống chính trị trên địa bàn nhằm đạt mục tiêu, kế hoạch đề ra.
1.1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực quản lý của cán bộ chủ chốt cấp xã
Ở nước nào và vào thời điểm nào cũng vậy, sự thành bại của mọi sự
nghiệp hay sự tồn vong, thịnh suy của mọi quốc gia, chế độ đều phụ thuộc rất


14
nhiều vào đội ngũ cán bộ nói chung, trong đó đặc biệt quan trọng là cán bộ
chủ chốt. Hiện nay, Việt Nam có 11.162 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm
1.567 phường, 597 thị trấn và 9.064 xã, với tổng số trên 222.735 cán bộ, công
chức và 317.766 cán bộ không chuyên trách cấp xã. Thực hiện Nghị quyết

Trung ương 5 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX ngày 18 tháng 3
năm 2002 “Về đổi mới và nâng cao năng lực quản lý hệ thống chính trị ở cơ
sở xã, phường, thị trấn”; cùng với sự quan tâm của các cấp ủy Đảng, chính
quyền trong những năm qua, đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã đã có sự phát
triển cả về số lượng và chất lượng.
Đặc biệt, từ khi có Luật Cán bộ cơng chức năm 2008; Luật Viên chức
năm 2010; Nghị định số 114/2003/NĐ-CP; Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV;
Nghị định số 112/2012/NĐ-CP thì đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã khơng
ngừng được kiện tồn, củng cố, phần lớn được rèn luyện, thử thách trong quá
trình công tác, được quan tâm quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, có bản lĩnh
chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức tổ chức kỷ luật và
tinh thần trách nhiệm, góp phần giúp hoạt động của hệ thống chính trị nói
chung và chính quyền cấp xã nói riêng có chuyển biến tích cực. Đến nay cơ
bản đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp xã có trình độ chun mơn, lý luận
chính trị và năng lực quản lý để thực hiện các nhiệm vụ được giao, góp phần
nâng cao các mặt cơng tác, khơi dậy được nguồn lực của nhân dân, nâng cao
trình độ dân sinh, dân trí, dân chủ ở cơ sở, đời sống nhân dân được nâng lên
đáng kể, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng Đảng,
chính quyền, đảm bảo an ninh, chính trị, quốc phịng ở các địa bàn cấp xã.
Tuy nhiên bên cạnh đó, năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã
vẫn còn nhiều hạn chế:
- Một bộ phận cán bộ chủ chốt cấp xã năng lực còn hạn chế, thiếu năng
động, sáng tạo, chậm đổi mới, tư duy lạc hậu, bảo thủ, trì trệ. Một số cán bộ
chủ chốt bằng lịng với trình độ chun mơn hiện có là trung cấp và không


15
muốn đi học để nâng cao trình độ, cho nên có những địa phương khuyết cán
bộ chủ chốt nhưng khơng có nguồn nhân sự tại chỗ thay thế, hoặc có tình
trạng khơng muốn người ngồi địa phương chuyển đến, trong khi nguồn tại

chỗ không đảm bảo tiêu chuẩn, đã ảnh hưởng đến công tác lãnh đạo, chỉ đạo,
điều hành phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng – an ninh và công tác xây
dựng Đảng tại địa phương.
- Tinh thần trách nhiệm chưa cao: một số cán bộ lãnh đạo chủ chốt
cấp xã chưa thật sự gương mẫu trong nhận thức và hành động, thiếu tinh
thần trách nhiệm, thái độ phục vụ khơng tốt, có biểu hiện quan liêu, hách
dịch, xa rời thực tế, xa dân, gây phiền hà cho nhân dân, nói nhiều làm ít, làm
việc khơng có kế hoạch, cục bộ địa phương.
- Hạn chế về năng lực lãnh đạo, chỉ đạo: một bộ phận cán bộ hạn chế
về năng lực lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành hoạt động trong hệ thống chính trị
cấp xã; khả năng nhận thức, tổ chức thực hiện và xử lý những tình huống
phát sinh ở địa phương cịn nhiều lúng túng; một số cán bộ thiếu khả năng
độc lập, quyết đoán trong giải quyết công việc, thụ động trong thực thi các
nhiệm vụ; thiếu khả năng bao quát tình hình; thiếu kỹ năng trong công tác
tuyên truyền, tập hợp, vận động quần chúng nhân dân chấp hành, thực hiện
các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước; chưa thể hiện
được vai trò, trách nhiệm người đứng đầu trong triển khai, thực hiện các
phong trào ở địa phương.
- Khả năng giải quyết các vấn đề phức tạp về lĩnh vực quản lý kinh tế,
tài chính, văn hóa, xã hội, thông tin, tôn giáo, tranh chấp về đất đai, bảo vệ tài
ngun, mơi trường cịn yếu. Chưa thật sự quyết tâm, học hỏi kinh nghiệm để
phát huy tiềm năng, lợi thế, bản sắc văn hóa dân tộc, đồng thời cịn thụ động
trong khắc phục các khó khăn ở địa phương.
Những hạn chế trên đây đã ảnh hưởng đến vai trò cầu nối giữa Đảng
với nhân dân, giữa công dân với Nhà nước của cán bộ chủ chốt cấp xã. Xuất


16
phát từ các hạn chế trên, nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ chủ
chốt cấp xã là việc làm cần thiết và cấp bách hiện nay.

1.1.2.3. Nội dung, tiêu chí đánh giá năng lực quản lý của cán bộ chủ chốt cấp xã
Theo tác giả Trần Nhật Duật: “năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ
chủ chốt cấp xã là tổ hợp của ba yếu tố: kiến thức, kỹ năng và thái độ” (Trần
Nhật Duật, 2017). Theo đó, năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp
xã thể hiện trên những phương diện sau:
+ Kiến thức của cán bộ chủ chốt: thể hiện ở tri thức, sự hiểu biết, khả năng
tiếp nhận, phân tích, tổng hợp các vấn đề, xu hướng phát triển, những cơ hội và
thách thức trong tương lai. Đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã phải là người nắm bắt
tốt các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, am hiểu tình
hình thực tế, phong tục tập quán ở địa phương mình để triển khai, vận dụng đúng,
phù hợp vào các lĩnh vực mình trực tiếp lãnh đạo, quản lý.
+ Kỹ năng của cán bộ chủ chốt cấp xã: thể hiện ở phương pháp, cách
thức xử lý tình huống quản lý. Đó là sự nhanh nhạy nắm bắt, thu thập và xử lý
tốt các thông tin có ảnh hưởng tích cực và tiêu cực cho công tác lãnh đạo,
quản lý. Cán bộ chủ chốt cấp xã phải có kỹ năng kiểm tra, kiểm sốt, dự báo
tình hình, phải có những phương pháp tun truyền, vận động phù hợp để
nhân dân đồng tình, ủng hộ.
+ Thái độ của cán bộ chủ chốt cấp xã: là cách ứng xử của cán bộ chủ
chốt cấp xã đối với cấp trên, đồng cấp, cấp dưới, người dân trên địa bàn với tư
cách là đại biểu của dân, được nhân dân bầu ra và tin tưởng trao cho quyền
lãnh đạo, vì vậy, cán bộ chủ chốt phải đặt quyền lợi của nhân dân lên trên hết.
Cách ứng xử này thể hiện ở việc cán bộ chủ chốt sâu sát tìm hiểu tâm tư,
nguyện vọng của nhân dân, lắng nghe, suy ngẫm, chọn lọc những ý kiến của
nhân dân để huy động tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người dân trong
mọi hoạt động nhằm hướng tới hiệu quả quản lý của chính quyền, đời sống
nhân dân ngày càng được nâng lên, người dân tin tưởng vào vai trò lãnh đạo
của chính quyền.



×