Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp xã tại huyện mỹ đức, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (885.49 KB, 112 trang )



BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM





NGUYỄN KHẮC THÀNH


NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ CỦA ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ LÃNH ĐẠO CẤP XÃ TẠI HUYỆN MỸ ĐỨC, HÀ NỘI






CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ : 60.34.01.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. ĐỖ VĂN VIỆN




HÀ NỘI, NĂM 2015


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam kết chắc chắn rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận
văn đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn
gốc, bản luận văn này là nỗ lực, kết quả làm việc của cá nhân tôi (ngoài phần đã
trích dẫn).

Tác giả luận văn




Nguyễn Khắc Thành
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

LỜI CẢM ƠN


Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Đỗ Văn Viện đã tận tình hướng dẫn,
động viên và giúp em các phương pháp tiếp cận khoa học trong quá trình thực hiện
luận văn.
Em xin cảm ơn các thầy, cô giáo của khoa Kế toán và Quản trị Kinh doanh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã cung cấp cho em những kiến thức, phương

pháp tiếp cận toàn diện về vấn đề quản trị và quản lý nguồn nhân lực.
Tôi xin cảm ơn lãnh đạo UBND huyện Mỹ Đức, lãnh đạo các xã, thị trấn trên
địa bàn huyện Mỹ Đức đã giúp đỡ nhiệt tình, trả lời phỏng vấn, điền nội dung vào
phiếu điều tra phục vụ cho mục đích nghiên cứu của luận văn.

Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Người thực hiện luận văn


Nguyễn Khắc Thành












Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

MỤC LỤC
Lời cam đoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục chữ viết tắt vii

Danh mục bảng viii
1. MỞ ĐẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 3
1.2.1. Mục tiêu chung 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 3
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu 3
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu 3
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC QUẢN LÝ
CỦA CÁN BỘ LÃNH ĐẠO CẤP XÃ 4
2.1. Cấp xã và một số vấn đề về cán bộ quản lý cấp xã 4
2.1.1. Khái niệm chung về cấp xã 4
2.1.2. Cán bộ lãnh đạo cấp xã 5
2.1.3. Vai trò của lãnh đạo cấp xã 5
2.1.4. Chức năng quản lý của lãnh đạo cấp xã 7
2.1.5 Năng lực quản lý của cán bộ lãnh đạo cấp xã 8
2.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực quản lý của cán bộ lãnh đạo cấp
xã 19
2.1.7. Nâng cao năng lực quản lý của lãnh đạo cấp xã 22
2.2. Kinh nghiệm nâng năng lực quản lý đội ngũ CBCC trong một tổ
chức ở các nước trên thế giới và Việt Nam. 23
2.2.1. Kinh nghiệm ở một số nước trên thế giới 23
2.2.2. Kinh nghiệm của một số địa phương ở Việt Nam 27
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

2.2.3. Bài học kinh nghiệm nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ
lãnh đạo cấp xã huyện Mỹ Đức, Hà Nội. 37
2.3. Các công trình nghiên cứu liên quan 38

3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 40
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 40
3.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện kinh tế xã hội 40
3.1.2. Kết quả phát triển kinh tế xã hội 40
3.2. Phương pháp nghiên cứu 44
3.2.1. Chọn điểm nghiên cứu 44
3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu 44
3.2.3. Phương pháp xử lý thông tin 45
3.2.4 Phương pháp phân tích 45
3.2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 46
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 48
4.1. Thực trạng năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp xã
huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội 48
4.1.1. Kiến thức quản lý 48
4.1.2. Kỹ năng quản lý 55
4.1.3. Phẩm chất cá nhân đạo, đức nghề nghiệp 60
4.1.4. Thực trạng năng lực học hỏi, sáng tạo 64
4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực quản lý đội ngũ cán bộ lãnh đạo
cấp xã 66
4.2.1. Cơ chế tuyển dụng, bổ nhiệm, bố trí cán bộ 66
4.2.2. Công tác đào đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực 66
4.2.3 Điều kiện làm việc, công tác cán bộ 67
4.2.4. Năng lực của cơ sở đào tạo bồi dưỡng 68
4.2.5. Công tác kiểm tra, giám sát 69
4.3. Đánh giá chung về năng lực quản lý đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp xã 69
4.3.1. Kết quả đạt được 69
4.3.2. Hạn chế, tồn tại 71
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi


4.3.3. Nguyên nhân hạn chế 73
4.4. Định hướng, giải pháp nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ
lãnh đạo cấp xã trên địa bàn huyện Mỹ Đức những năm tới 75
4.4.1 Định hướng nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ lãnh đạo cấp xã 75
4.4.2. Mục tiêu giai đoạn 2015 - 2020. 76
4.4.3. Các giải pháp nâng cao năng lực quản lý cán bộ lãnh đạo cấp xã
huyện Mỹ Đức đến năm 2020 77
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 89
5.1 Kết luận 89
5.2 Kiến nghị 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO 93











Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CĐ, ĐH Cao đẳng, Đại học
Chưa HTCTNV Chưa hoàn thành chức trách nhiệm vụ
CN, CC Cử nhân, cao cấp

CNH-HĐH Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa
HĐND Hội đồng nhân dân
HTCTNV Hoàn thành chức trách nhiệm vụ
HTTCTNV Hoàn thành tốt chức trách nhiệm vụ
HTXSCTNV Hoàn thành xuất sắc chức trách nhiệm vụ
LLCT Lý luận chính trị
NXB Nhà xuất bản
QLNN Quản lí nhà nước
SC Sơ cấp
SL Số lượng
STT Số thứ tự
TC Trung cấp
TĐ Trình độ
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
TT Thường trực
UBND Ủy ban nhân dân
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

DANH MỤC BẢNG

3.1: Diện tích-Dân số các xã/thị trấn trên địa bàn huyện Mỹ Đức năm
2014. 42
4.1: Cán bộ lãnh đạo cấp xã huyện Mỹ Đức theo độ tuổi, giới tính (năm
2014) 48
4.2: Trình độ văn hóa, chuyên môn, lý luận chính trị của cán bộ lãnh đạo
cấp xã huyện Mỹ Đức 51
4.3: Trình độ Quản lí nhà nước của cán bộ lãnh đạo cấp xã huyện Mỹ Đức
(năm 2014) 53

4.4: Trình độ tin học của cán bộ chủ chốt cấp xã huyện Mỹ Đức 54
4.5: Kỹ năng lập kế hoạch của cán bộ lãnh đạo cấp xã huyện Mỹ Đức 56
4.6: Kỹ năng tổ chức của cán bộ lãnh đạo cấp xã huyện Mỹ Đức 57
4. 7: Kỹ năng lãnh đạo của cán bộ lãnh đạo cấp xã huyện Mỹ Đức 58
4.8: Kỹ năng kiểm soát của cán bộ chủ chốt cấp xã huyện Mỹ Đức 59
4.9: Kết quả điều tra Yêu thích công việc của lãnh đạo cấp xã huyện Mỹ
Đức 60
4.10: Kết quả đánh giá ứng xử đồng nghiệp của lãnh đạo cấp xã huyện Mỹ
Đức 63
4.11: Kết quả đánh giá ứng xử người dân của lãnh đạo cấp xã huyện Mỹ
Đức 64
4.12: Kết quả đánh giá năng lực học hỏi sáng tạo của lãnh đạo cấp xã huyện
Mỹ Đức 65
4.19: Nhận xét và đánh giá của cán bộ huyện về điều kiện làm việc, công tác
cán bộ và chính sách đối với cán bộ công chức xã 68

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

1. MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Cấp xã (xã, phường, thị trấn) là một cấp trong hệ thống quản lý hành chính
bốn cấp của Nhà nước Việt Nam, là nền tảng của hệ thống chính trị. Cấp xã giữ một
vai trò hết sức quan trọng vì đây là nơi trực tiếp thực hiện đường lối của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ của cấp trên giao. Chính quyền cấp
xã phải trực tiếp chăm lo đời sống của nhân dân, tiếp xúc trực tiếp với người dân
trong công việc hàng ngày, là cầu nối các đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước với người dân.
Với vai trò đó, để thực hiện thành công nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa

xã hội, an ninh trật tự trên địa bàn quản lý. Đội ngũ cán bộ cấp xã nói chung, cán bộ
lãnh đạo cấp xã nói riêng, với tư cách là những người quản lý bộ máy công quyền
của một xã, họ là nhân tố trung tâm trong mối quan hệ giữa người dân với cán bộ
công chức xã, phụ trách ở những lĩnh vực chuyên môn khác nhau. Họ có trách
nhiệm quản lý tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh trật tự trên địa
bàn để đảm bảo thực hiện tốt mọi nhiệm vụ được giao.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: "Cán bộ là cái gốc của mọi công việc. Vì
vậy, huấn luyện cán bộ là công việc gốc của Đảng"[ 15, tr 169].
Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII cũng khẳng
định: "Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận
mệnh của Đảng, của đất nước, của chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây
dựng Đảng"[ 3, tr 33].
Trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước hiện nay, vai trò nhiệm vụ của
cán bộ lãnh đạo cấp xã ngày càng trở lên nặng nề và quan trọng. Đòi hỏi người
được lựa chọn phải có tư tưởng, phẩm chất chính trị vững vàng, có năng lực quản
lý, có trình độ chuyên môn nhất định để gánh vác những trọng trách mà Đảng, Nhà
nước và nhân dân giao cho.
Những năm qua, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Huyện ủy, Hội đồng Nhân
dân, UBND huyện Mỹ Đức. Các xã/thị trấn trên địa bàn huyện về cơ bản đã hoàn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

thành tốt mọi nhiệm vụ chính trị. Kinh tế - xã hội phát triển, tình hình an ninh trật tự
được giữ vững, không để xảy ra vụ việc nghiêm trọng. Đó là nhờ có sự đóng góp to
lớn của đội ngũ cán bộ cấp xã, trong đó đặc biệt là vai trò quản lý của cán bộ lãnh
đạo cấp xã. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt đã làm được, trước những yêu cầu thực
tiễn hiện nay. Năng lực quản lý của cán bộ lãnh đạo cấp xã vẫn còn bộc lộ những
hạn chế, tồn tại xét về lâu dài sẽ ảnh hưởng không tốt đến công tác quản lý cũng
như hiệu quả, chất lượng trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế
xã hội, tình hình an ninh trật tự trên địa bàn các xã/thị trấn, cụ thể là:

Công tác quản lý ở nhiều xã còn yếu, chưa đáp ứng được so với vị trí và vai
trò của người lãnh đạo cấp xã. Chưa khai thác hết được tiềm năng, thế mạnh của xã
để phát triển kinh tế, tăng thu nhập, nâng cao đời sống của người dân. Trình độ
nghiệp vụ chuyên môn của lãnh đạo cấp xã không cao, chủ yếu xử lý điều hành
công việc theo kinh nghiệm là chính. Thời gian lãnh đạo cấp xã tập trung nghiên
cứu đọc tài liệu hướng dẫn, nắm vững nghiệp vụ, chuyên môn không nhiều, quá phụ
thuộc vào công tác tham mưu, tư vấn khiến cho việc quản lý bị thụ động. Quá trình
chọn lựa qui hoạch để đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ kế cận cho các vị trí lãnh đạo cấp
xã còn mang tính lợi ích cá nhân, lợi ích dòng tộc dẫn đến việc chưa chọn đúng
người, đúng đối tượng để đề bạt, đào tạo, bồi dưỡng.
Trách nhiệm, sự tận tụy, hy sinh lợi ích cá nhân, cống hiến cho tập thể, cho
nhân dân của cán bộ lãnh đạo ở một số xã chưa cao, nên chưa nhận được sự đồng
tình, ủng hộ của người dân.
Việc bố trí, giao việc cho cấp dưới chưa khoa học. Nhiều cán bộ lãnh đạo
cấp xã còn thiếu chủ động trong việc tham mưu, đề xuất với lãnh đạo huyện trong
quá trình điều hành, nhằm kịp thời tháo gỡ những khó khăn, phức tạp.
Như vậy, với những tồn tại trên đã ảnh hưởng không nhỏ đến năng lực quản
lý của đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp xã trên địa bàn huyện Mỹ Đức. Tập thể lãnh đạo
huyện Mỹ Đức cần nghiên cứu để có những kiến nghị, đề xuất với cấp trên sao cho
năng lực quản lý, của cán bộ chủ chốt cấp xã ngày càng được nâng cao, đáp ứng
được yêu cầu nhiệm vụ trong tình mới. Để góp phần vào quá trình lãnh đạo, chỉ đạo
thực hiện nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

phòng trên địa bàn huyện, đưa huyện Mỹ Đức trở thành một trong những huyện
phát triển của thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
Xuất phát từ vấn đề nêu trên, với mong muốn công tác quản lý tại cấp xã có
hiệu quả, tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài "Nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ
cán bộ lãnh đạo cấp xã tại huyện Mỹ Đức, Hà Nội" làm luận văn thạc sỹ.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Từ phân tích thực trạng năng lực quản lý đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp xã,
huyện Mỹ Đức những năm gần đây, đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực
quản lý của đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp xã của huyện trong những năm tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực quản lý đội
ngũ cán bộ lãnh đạo cấp xã.
Phân tích thực trạng năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp xã
những năm gần đây, đồng thời tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực quản lý
cán bộ lãnh đạo cấp xã của huyện.
Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp
xã của huyện, những năm tới.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các nội dung liên quan đến năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ lãnh đạo
cấp xã trên địa bàn huyện Mỹ Đức.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Năng lực quản lý của cán bộ lãnh đạo cấp xã được xem xét
bao gồm: trình độ chuyên môn, kỹ năng quản lý, phẩm chất đạo đức và học hỏi,
sáng tạo.
- Về không gian: Đề tài được thực hiện trên địa bàn huyện Mỹ Đức.
- Về thời gian: Số liệu thứ cấp được thu thập trong giai đoạn 2012 - 2014. Số
liệu điều tra được tiến hành vào tháng 2/2015.
- Đề tài được thực hiện từ tháng 4/2014 đến tháng 4/2015.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC
QUẢN LÝ CỦA CÁN BỘ LÃNH ĐẠO CẤP XÃ


2.1. Cấp xã và một số vấn đề về cán bộ quản lý cấp xã
2.1.1. Khái niệm chung về cấp xã
Khái niệm: Cấp xã là cấp thấp nhất, cấp gần gũi dân nhất, thực hiện quyền
lực Nhà nước, quyết định và thực hiện những chủ trương, biện pháp phát triển kinh
tế - xã hội, củng cố quốc phòng an ninh trên địa bàn theo quy định của hiến pháp,
pháp luật, là tổ chức phát huy tính tự quản của nhân dân.
Đặc điểm của cấp xã
- Cấp xã là nơi trực tiếp tổ chức và thực hiện đường lối, chính sách của Đảng
và pháp luật của Nhà nước đi vào cuộc sống. Thực tiễn cho thấy có hệ thống đường
lối, chính sách pháp luật đúng đắn, khoa học nhưng ở đó cấp xã hoạt động yếu kém
thì đường lối, chính sách, pháp luật chưa thực sự đi vào cuộc sống, chưa phát huy
được sức mạnh của mình; ở đâu cấp xã hoạt động có hiệu quả thì ở đó đường lối,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước được thực thi nghiêm minh, chính trị
ổn định, kinh tế - xã hội phát triển, đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao.
Cấp xã là nơi thể nghiệm chính xác đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước.
- Cấp xã là cấp quản lý các mặt chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh
quốc phòng trên địa bàn cơ sở. Hiệu quả hoạt động của cấp xã là cơ sở quan trọng
để đánh giá hiệu lực, hiệu quả hoạt động trong cả bộ máy Nhà nước.
- Cấp xã là cấp chính quyền trực tiếp với dân, gần dân, sát dân nhất, là cấp
chính quyền giải quyết và chăm lo mọi mặt đời sống nhân dân, trực tiếp nắm bắt
tâm tư, nguyện vọng, tình cảm của nhân dân.
- Cấp xã là cấp hướng dẫn, giám sát các hoạt động tự quản của nhân dân,
nhằm tạo điều kiện cho nhân dân phát huy mọi khả năng phát triển kinh tế - xã
hội. Đây là nét đặc thù của cấp xã, so với các cấp chính quyền khác.
- Cấp xã là "cầu nối" giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân. Cấp xã là cấp trực
tiếp tuyên truyền, phổ biến, giáo dục đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5


của Nhà nước cho nhân dân hiểu và thực hiện đường lối, chính sách, pháp luật đó
và cấp xã là cấp nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, ý chí của nhân dân để phản ánh với
cấp liên quan.
- Cấp xã là nơi lưu giữ các giá trị văn hoá truyền thống, phong tục tập quán
tiến bộ của dân tộc Việt Nam. Cấp xã có vai trò rất quan trọng trong việc giữ gìn
bản sắc văn hoá dân tộc, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, xây dựng đời sống
văn hoá mới, đặc biệt là ở vùng nông thôn.
- Cấp xã là bộ máy mang tính quyền lực Nhà nước điều hành, quản lý hành
chính Nhà nước trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc
phòng trên địa bàn cơ sở.
2.1.2. Cán bộ lãnh đạo cấp xã
Khái niệm lãnh đạo cấp xã: lãnh đạo cấp xã là công dân Việt Nam trong biên
chế; được hưởng lương từ ngân sách Nhà nước, gồm những người được bầu giữ
chức vụ Bí thư, Phó bí thư, Chủ tịch, Phó Chủ tich HĐND, Chủ tịch, Phó Chủ tịch
UBND có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành thực hiện chức năng, nhiệm vụ
của xã theo quy định của Hiến pháp và pháp luật, bảo đảm phát triển kinh tế -xã hội,
an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã, phường, thị trấn.
2.1.3. Vai trò của lãnh đạo cấp xã
Theo Henry Mintzberg cho rằng hoạt động của lãnh đạo cấp xã là hoạt động
của người quản lý thực hiện ba vai trò: vai trò liên kết con người, vai trò thông tin
và vai trò quyết định.







Sơ đồ 2.1. Vai trò của lãnh đạo cấp xã

Vai trò liên kết con người liên quan đến mối quan hệ với những người khác
Vai trò l
ãnh
đ
ạo
c
ấp


Vai trò liên k
ết con ng
ư
ời

Vai trò thông tin

Vai trò quy
ết định

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

bên trong và bên ngoài xã. Ba vai trò liên kết con người mà lãnh đạo cấp xã cần
đảm nhiệm là người đại diện, người lãnh đạo và người liên lạc. Vai trò người đại
diện, lãnh đạo cấp xã là người đại diện cho xã mình mang tính nghi thức hoặc tượng
trưng. Vai trò người lãnh đạo được thực hiện nhằm tạo ra, duy trì và nâng cao động
lực cho người lao động, hướng cố gắng của họ tới mục tiêu chung của xã. Vai trò
liên lạc liên quan đến việc phát triển mối quan hệ cả ở bên trong và với bên ngoài tổ
chức. Đặc biệt là vai trò nhà chính trị, tức là hiểu được cách mà quyền lực, ảnh
hưởng phát huy tác dụng trong và giữa các tổ chức.

Vai trò thông tin các lãnh đạo cấp xã chịu trách nhiệm đảm bảo rằng, những
người họ làm việc cùng phải có thông tin đầy đủ đề thực hiện công việc một cách
hữu hiệu, với trách nhiệm của mình lãnh đạo cấp xã trở thành trung tâm thông tin
của đơn vị họ và là nguồn thông tin cho những nhóm khác trong và bên ngoài tổ
chức. Một vai trò thông tin mà lãnh đạo cấp xã phải có là người giám sát, nhà quản
lý rà soát liên tục môi trường bên trong và môi trường bên ngoài tổ chức, để có
được thông tin hữu ích. Các lãnh đạo cấp xã kiếm tìm thông tin từ nhân viên cấp
dưới hoặc các mối liên hệ khác và có thể nhận được thông tin tự nguyện từ mạng
lưới các mối quan hệ cá nhân. Từ thông tin này các lãnh đạo cấp xã xác định cơ hội
và thách thức tiềm năng đối với cấp xã. Trong vai trò người truyền bá, lãnh đạo cấp
xã chia sẻ và phân bổ thông tin họ nhận được, chuyển những thông tin quan trọng
tới các thành viên trong xã. Phụ thuộc vào đặc điểm thông tin, lãnh đạo cấp xã có
thể từ chối không cung cấp thông tin cho các thành viên của cấp xã. Quan trọng
nhất các lãnh đạo cấp xã phải đảm bảo rằng, nhân viên của họ có được thông tin cần
thiết để thực hiện nhiệm vụ một cách hiệu lực và hiệu quả. Vai trò thông tin cuối
cùng mà lãnh đạo cấp xã đảm trách là người phát ngôn. Lãnh đạo cấp xã phải
thường xuyên liên lạc thông tin với các cá nhân bên trong và ngoài cấp xã.
Vai trò quyết định liên quan đến quá trình quyết định. Ở đây vai trò trung
tâm của lãnh đạo cấp xã mới có thẩm quyền chính thức, để đưa hệ thống đến với
đường lối hành động mới. Lãnh đạo cấp xã phải đưa ra những lựa chọn, một vai trò
quyết định mà mình đảm nhiệm đó là nhà doanh nghiệp, các lãnh đạo cấp xã đều
cần có tư duy của nhà kinh doanh.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

Với vai trò người giải quyết tình trạng hỗn loạn, lãnh đạo cấp xã tiến hành
giải quyết xung đột giữa các thuộc cấp, hay giữa hệ thống của họ với các hệ thống
khác. Cũng có lúc họ lại là người khích thích các xung đột có lợi.
Vai trò người phân bổ nguồn lực liên quan đến các quyết định phân bổ thời
gian, nhân lực, tài lực, thiết bị, thông tin và các nguồn lực khác nhằm thu được kết

quả mong muốn. Cách mà các lãnh đạo cấp xã phân bổ nguồn lực đặc biệt là thời
gian, thường gửi đi thông điệp mạnh mẽ về những điều thực sự quan trọng đối với
hệ thống theo quan điểm của họ. Vai trò người đàm phán liên quan đến cuộc thương
lượng chính thức và mặc cả không chính thức, nhằm thu được kết quả cho hệ thống
của mình. Trong một thế giới hội nhập với sự tham gia của vô vàn chủ thể có mục
đích, văn hóa và khả năng về nguồn lực khác nhau, đàm phán đã trở thành kỹ năng
bậc cao, không thể thiếu đối với mọi nhà quản lý.
2.1.4. Chức năng quản lý của lãnh đạo cấp xã
Chức năng của lãnh đạo cấp xã được phân theo hai cách tiếp cận của nhà
quản lý như sau:
* Chức năng quản lý theo quá trình quản lý
- Lập kế hoạch: Đó là phải xác định được đầu ra, mục tiêu của tổ chức. Nhận
định và phân tích thực trạng, mặt mạnh, mặt yếu của các đầu ra kỳ vọng. Xây dựng
nội dung của kế hoạch bao gồm các hoạt động, thời gian, địa điểm, người chịu trách
nhiệm và kinh phí. Xây dựng hành động của kế hoạch để đạt mục tiêu.
- Tổ chức là quá trình xây dựng và bảo đảm những hình thái cơ bản để đạt
mục tiêu.
- Lãnh đạo là quá trình chỉ đạo và thúc đẩy nhân viên làm việc tích cực, tốt
nhất vì lợi ích của tổ chức.
- Kiểm tra là quá trình giám sát và chấn chỉnh các hoạt động để đảm bảo việc
thực hiện theo kế hoạch.
* Chức năng quản lý theo các hoạt động
- Quản lý nhân lực là phân công, bố trí sắp xếp công việc ở các vị trí khác
nhau, tham gia nhận xét để xuất khen thưởng, kỷ luật, tăng lương đối với nhân viên.
- Quản lý tình hình chính trị, an ninh, quốc phòng.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

- Quản lý tình hình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn xã quản lý.
- Quản lý công tác vệ sinh môi trường.

- Quản lý tài sản vật tư của UBND xã. Giám sát việc sử dụng vật tư theo
đúng quy định.
- Quản lý thông tin…
Chức năng quản lý theo hoạt động được thể hiện qua biểu sau:
Biểu 2.1. Mối quan hệ của chức năng quản lý theo quá trình và lĩnh vực
Lĩnh vực

quản lý


Quá trình
quản lý
Quản lý
nhân lực
Quản lý
tình hình
chính trị,
an ninh,
quốc
phòng
Quản lý
tình hình
phát
triển
kinh tế -
xã hội
Quản lý
công tác
vệ sinh,
môi

trường
Quản lý
tài sản
vật tư
Quản lý
thông tin

Lập kế hoạch + + + + + +
T
ổ chức

+

+

+

+

+

+

Lãnh
đ
ạo

+

+


+

+

+

+

Kiểm tra + + + + + +

2.1.5 Năng lực quản lý của cán bộ lãnh đạo cấp xã
2.1.5.1. Khái niệm năng lực và năng lực quản lý của cán bộ lãnh đạo cấp xã
Theo Từ điển tiếng Việt “năng lực làm việc là khả năng, điều kiện chủ quan
hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó”. Một số khái niệm khác lại
cho rằng năng lực là khả năng đáp yêu cầu nhiệm vụ được giao của một đối tượng
nhất định. Theo Bernard Wynne và David Stringer, “Năng lực bao gồm kỹ năng
tích luỹ được, kiến thức, cách cư xử và thái độ của một cá nhân áp dụng để hoàn
thành một công việc nào đó” [ 13, tr 120]. Còn theo định nghĩa tại Báo cáo về nhóm
năng lực chủ chốt của Phòng Dịch vụ công cộng và Văn phòng quan hệ lao động
của Thống đốc Bang NewYork Hoa Kỳ, thì năng lực được hiểu là: “ tất cả các đặc
điểm, tính cách của một người góp phần tạo nên kết quả công việc của người đó và
góp phần đạt được mục tiêu chung của tổ chức”. Năng lực bao gồm: Kiến thức, kỹ
năng, khả năng và những đặc điểm khác như giá trị, động cơ, sáng kiến và khả năng
tự kiểm soát bản thân.
Các khái niệm khác nhau xuất phát từ những góc nhìn khác nhau, dó đó, khi
nghiên cứu năng lực làm việc cần chú ý một số điểm sau:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9


- Năng lực cá nhân là khả năng thực hiện một hoạt động nào đó của cá nhân
đó. Do vậy khi xem xét năng lực của một đối tượng cụ thể, chúng ta phải xem xét
trong một lĩnh vực hoạt động cụ thể. Một cá nhân có thể có năng lực làm việc trong
lĩnh vực này, nhưng không có năng lực làm việc trong lĩnh vực khác.
- Năng lực được phát huy tối đa còn phụ thuộc vào môi trường, điều kiện
hoạt động cụ thể, vì vậy khi nghiên cứu năng lực cần xem xét năng lực trong mối
liên hệ với môi trường hoạt động của một doanh nghiệp cụ thể.
- Năng lực có thể thay đổi thông qua hoạt động. Do vậy, người ta có thể chủ
động tạo ra và phát triển năng lực hoặc ngược lại, nếu không chú ý thỏa đáng, năng
lực cũng có thể bị thui chột và không phát huy được trong công việc.
Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, kiểm soát các nguồn lực
và hoạt động của hệ thống xã hội, nhằm đạt được mục đích của hệ thống với hiệu
lực, hiệu quả cao một cách bền vững trong điều kiện môi trường luôn biến động.
Năng lực quản lý của cán bộ quản lý là khả năng đáp ứng được mục tiêu
quản lý của tổ chức. Năng lực quản lý bao gồm kiến thức quản lý, kỹ năng quản lý,
phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp, tiểm năng phát triển, khả năng học hỏi và sáng tạo
khi thực hiện hoạt động quản lý.
Năng lực quản lý của lãnh đạo cấp xã được cấu thành bởi những yếu tố kiến
thức quản lý, kỹ năng quản lý, tố chất và khả năng quản lý một đơn vị, nhằm đạt
được mục tiêu nhất định của đơn vị đó.
Năng lực QLNN của lãnh đạo cấp xã là khả năng của lãnh đạo xã tiến hành quá
trình tổ chức, điều hành chính quyền cấp xã thực hiện chức năng, nhiệm vụ QLNN trên
các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng ở cơ sở nhằm bảo
đảm hiệu lực và hiệu quả quản lý cao.
2.1.5.2. Cách tiếp cận về năng lực quản lý của lãnh đạo cấp xã
Năng lực quản lý của lãnh đạo cấp xã được tiếp cận trên cơ sở 4 nhóm yếu tố:
- Kiến thức quản lý.
- Kỹ năng quản lý.
- Phẩm chất cá nhân, đạo đức nghề nghiệp.
- Học hỏi và sáng tạo.

Tất cả lãnh đạo cấp xã đều phải có tất cả những năng lực trên để có thể quản lý,
lãnh đạo đơn vị mình được giao phụ trách có thể hoàn thành nhiệm vụ chính trị, chuyên
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

môn một cách đạt hiểu quả tốt nhất. Cách tiếp cận được thể hiện qua sơ đồ sau:

























Sơ đồ 2.2: Năng lực quản lý của lãnh đạo cấp xã
Kiến thức quản lý đòi hỏi lãnh đạo cấp xã phải có các kiến thức: Nắm vững
chức năng, nhiệm vụ của cấp xã; các quy định quản lý của UBND huyện, thành
phố; hiểu biết về truyền thống văn hóa xã; nắm vững các Nghị định của Chính phủ
về quản lý cán bộ công chức; kiến thức về luật pháp; kiến thức về quản lý nhà nước.

Kiến thức
quản lý



Kỹ năng
quản lý


Phẩm chất cá
nhân, đạo đức
nghề nghiệp


Học hỏi,
sáng tạo.

Năng lực quản
lý của lãnh đạo
xã.

Kết quả
hoạt động


Kiến thức
quản lý

Kiến thức chuyên môn

Kỹ năng lập kế hoạch

Kỹ năng tổ chức
Kỹ năng lãnh đạo

Kỹ năng kiểm soát

Yêu thích công việc

Ứng xử với đồng nghiệp
trong xã

Ứng xử với người dân
trong xã

Học hỏi và phát triển
bản thân

Sáng tạo trong công việc
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

Kiến thức chuyên môn bao gồm: các kiến thức về kinh tế - xã hội; có kiến
thức trong lĩnh vực chuyên môn phụ trách.
Năng lực quản lý: bao gồm các nhóm kỹ năng lập kế hoạch, kỹ năng tổ chức,

kỹ năng lãnh đạo và kỹ năng kiểm soát.
Kỹ năng lập kế hoạch bao gồm: xác định rõ các công việc cần làm trong
tháng/quí/năm; có các kế hoạch giải pháp và công cụ phù hợp để đạt mục tiêu; các
kế hoạch ứng phó với sự bất định và thay đổi; khai thác và sử dụng có hiệu quả
nguồn lực của xã; thống nhất được các hoạt động tương tác giữa các bộ phận trong
xã; lập kế hoạch làm cho việc kiểm soát được dễ dàng.
Kỹ năng tổ chức bao gồm: giải quyết công việc theo thứ tự ưu tiên; từ chối
những công việc không quan trọng và không cấp bách; phân công những công việc
phù hợp cho cấp dưới; hoàn thành công việc đúng thời hạn, chất lượng tốt; dành
thời gian đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho nhân viên.
Kỹ năng lãnh đạo bao gồm: tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã;
quan tâm khai thác thế mạnh của từng cán bộ công chức; xây dựng được mối quan
hệ tốt với mọi người trong xã; làm việc tốt với nhiều người có cá tính khác nhau,
phát hiện sớm và chính xác các vấn đề tồn tại trong xã; chỉ ra nguyên nhân của vấn
đề một cách chính xác; quyết định nhanh và hiệu quả; biết cách giải quyết những
mẫu thuẫn trong xã một cách có lý, có tình; biết lắng nghe để hiểu mọi người trong
và ngoài xã; biết giảm căng thẳng cho nhân viên; thuyết phục nhân viên hoặc cấp
trên một cách dễ dàng; trình bày vấn đề rõ ràng lôgíc; chọn cách trình bày phù hợp
từng đối tượng giao tiếp.
Kỹ năng kiểm soát bao gồm: thường xuyên giám sát mọi hoạt động của các
cán bộ công chức cấp xã; thường xuyên đánh giá hiệu quả công việc của các lĩnh
vực chuyên môn; điều chính, thay đổi các biện pháp để đảm bảo việc thực hiện các
lĩnh vực chuyên môn theo đúng kế hoạch.
Yêu thích với công việc bao gồm: coi quản lý là một nghề không phải là một
chức vụ; yêu thích công việc quản lý của mình mặc dù có nhiều thách thức; coi khó
khăn và thách thức công việc là cơ hội để phát triển và đổi mới phương pháp làm
việc.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12


Ứng xử với đồng nghiệp trong xã bao gồm: ứng xử đúng mực với cán bộ
công chức trong xã; ứng xử đúng mực với cán bộ và công chức cấp trên; cán bộ
công chức trong xã là những đồng nghiệp đáng tin cậy.
Ứng xử với người dân trong xã bao gồm: luôn đảm bảo quyền lợi chính đáng
cho người dân; coi trọng việc giải quyết những khúc mắc của người dân; hạn chế đến
mức thấp nhất những quyết định ảnh hưởng xấu đến đời sống của người dân.
Học hỏi và phát triển bản thân bao gồm: nhận thức nhanh những kiến thức và
kỹ năng mới; không ngừng học tập để nâng cao trình độ và kỹ năng làm việc; luôn
học tập những cách làm hay của các địa phương khác.
Sáng tạo trong công việc bao gồm: luôn tìm cách giải quyết công việc một
cách khoa học để đạt kết quả cao nhất; vận dụng sáng tạo những kiến thức đã học
vào trong công việc; khai thác được những thế mạnh của xã mình phụ trách.
2.1.5.3. Tiêu chí đo lường năng lực quản lý của cán bộ lãnh đạo cấp xã
Năng lực quản lý của lãnh đạo cấp xã được đánh giá không chỉ thông qua
bằng cấp, mà thông qua kết quả cuối cùng của việc thực hiện nhiệm vụ quản lý.
Như vậy, kết quả thực hiện nhiệm vụ quản lý của lãnh đạo cấp xã chính là năng lực
quản lý của họ. Người lãnh đạo cấp xã có năng lực quản lý, phải là người quản lý
các hoạt động chuyên môn mình phụ trách đạt mục tiêu đề ra một cách tốt nhất.
Đối với công tác quản lý hành chính của cấp xã, phải đảm bảo công tác quản
lý xã hội một cách toàn diện, các tiêu chí để đánh giá năng lực quản lý của lãnh đạo
cấp xã, là kết quả đầu ra của việc thực hiện quy trình quản lý đó là lập kế hoạch, tổ
chức thực hiện, chỉ đạo việc thực hiện và việc kiểm tra đánh giá. Ngoài ra, tiêu chí
đánh giá phải dựa vào kết quả đầu ra của việc quản lý chuyên môn bao gồm: ổn
định tình hình chính trị, an ninh trật tự, phát triển kinh tế xã hội, tình hình đời sống
của người dân, số hộ nghèo Các tiêu chí này đánh giá trong một thời kỳ, thông
thường là một năm.
Như vậy, để đo lường năng lực của lãnh đạo cấp xã ta có thể so sánh kết quả
đạt được của các tiêu chí trên mà lĩnh vực người lãnh đạo phụ trách.
Thông thường đánh giá theo giá trị tuyệt đối hoặc so sánh tương đối theo tỷ
lệ %. Gốc để so sánh là:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

So sánh với kết quả đã được lập hoặc được giao.
So sánh với kết quả cùng kỳ năm trước.
Do đó, tiêu chí đánh giá năng lực của lãnh đạo cấp xã chính là các tiêu chí
gắn với kết quả, của quá trình lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chuyên môn phụ trách,
đó là:
Thu nhập của người dân/kế hoạch/thực hiện năm trước.
Số hộ nghèo/kế hoạch/thực hiện năm trước
Ngoài ra yếu tố năng lực quản lý của lãnh đạo cấp xã còn phụ thuộc các yếu
tố khác như trang thiết bị làm việc, môi trường làm việc, các chính sách pháp luật
Tiêu chí đo lường năng lực quản lý của lãnh đạo cấp xã, được thể hiện chi
tiết qua các yếu tố sau:
Khả năng về kiến thức quản lý: là khả năng nắm vững chức năng, nhiệm vụ của
xã; khả năng nắm các quy định quản lý của UBND huyện, thành phố; khả năng hiểu
biết về truyền thống văn hóa của xã ; nắm vững các Nghị định của Chính phủ về quản
lý cán bộ công chức; kiến thức về luật pháp; kiến thức về quản lý nhà nước.
Khả năng về kiến thức chuyên môn: là khả năng nắm các kiến thức về kinh
tế xã hội; khả năng nắm kiến thức trong lĩnh vực chuyên môn phụ trách.
Khả năng lập kế hoạch: là khả năng xác định rõ các công việc cần làm trong
tháng/quí/năm; có các kế hoạch giải pháp và công cụ phù hợp để đạt mục tiêu; các
kế hoạch ứng phó với sự bất định và thay đổi; khai thác và sử dụng có hiệu quả
nguồn lực của xã; thống nhất được các hoạt động tương tác giữa các bộ phận trong
xã; lập kế hoạch làm cho việc kiểm soát được dễ dàng.
Khả năng tổ chức: là khả năng giải quyết công việc theo thứ tự ưu tiên; từ
chối những công việc không quan trọng và không cấp bách; phân công những công
việc phù hợp cho cấp dưới; hoàn thành công việc đúng thời hạn, chất lượng tốt;
dành thời gian đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho nhân viên.
Khả năng lãnh đạo: là khả năng tạo động lực làm việc cho công chức xã;

quan tâm khai thác thế mạnh của từng cán bộ công chức; xây dựng được mối quan
hệ tốt với mọi người trong xã; làm việc tốt với nhiều người có cá tính khác nhau,
phát hiện sớm và chính xác các vấn đề tồn tại trong xã; chỉ ra nguyên nhân của vấn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

đề một cách chính xác; quyết định nhanh và hiệu quả; biết cách giải quyết những
mẫu thuẫn trong xã một cách có lý có tình; biết lắng nghe để hiểu mọi người trong
và ngoài xã; biết giảm căng thẳng cho nhân viên; thuyết phục nhân viên hoặc cấp
trên một cách dễ dàng; trình bày vấn đề rõ ràng lôgíc; chọn cách trình bày phù hợp
từng đối tượng giao tiếp.
Khả năng kiểm soát: là khả năng giám sát mọi hoạt động của các cán bộ
công chức trong xã; thường xuyên đánh giá hiệu quả công việc của các lĩnh vực
chuyên môn; điều chính, thay đổi các biện pháp để đảm bảo việc thực hiện các lĩnh
vực chuyên môn theo đúng kế hoạch.
Yêu thích với công việc: là khả năng yêu thích công việc quản lý của mình
mặc dù có nhiều thách thức; coi quản lý là một nghề không phải là một chức vụ;
coi khó khăn và thách thức công việc là cơ hội để phát triển và đổi mới phương
pháp làm việc.
Khả năng ứng xử với đồng nghiệp trong xã: là khả năng ứng xử đúng mực
với cán bộ công chức trong xã; ứng xử đúng mực với cán bộ và công chức cấp trên;
cán bộ công chức trong xã là những đồng nghiệp đáng tin cậy.
Khả năng ứng xử với người dân trong xã: là khả năng đảm bảo quyền lợi
chính đáng cho người dân; coi trọng việc giải quyết những khúc mắc của người dân;
hạn chế đến mức thấp nhất những quyết định ảnh hưởng xấu đến đời sống của
người dân.
Khả năng học hỏi và phát triển bản thân: là khả năng nhận thức nhanh những
kiến thức và kỹ năng mới; không ngừng học tập để nâng cao trình độ và kỹ năng
làm việc; luôn học tập những cách làm hay của các xã khác.
Khả năng Sáng tạo trong công việc: là khả năng tìm cách giải quyết công

việc một cách khoa học để đạt kết quả cao nhất; vận dụng sáng tạo những kiến thức
đã học vào trong công việc; khai thác được những thế mạnh của xã mình phụ trách.
2.1.5.4. Các yếu tố cấu thành năng lực quản lý của cán bộ lãnh đạo cấp xã
Để nâng cao năng lực quản lý của lãnh đạo cấp xã chúng ta phải nghiên cứu
các yếu tố tạo nên năng lực quản lý của lãnh đạo cấp xã.
- Kiến thức quản lý
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15

Kiến thức là một yếu tố để tạo nên năng lực của mỗi một nhà quản lý. Kiến
thức ảnh hưởng bởi quá trình đào tạo của bản thân từng cán bộ và khả năng tiếp cận
kiến thức của họ. Tùy thuộc vào các điều kiện, đặc điểm của tổ chức mà cán bộ
quản lý điều hành có các yêu cầu khối lượng kiến thức khác nhau, vì vậy việc định
lượng khối lượng kiến thức cần phải có của lãnh đạo cấp xã là rất khó. Song là
người trực tiếp điều hành hoạt động của cấp xã, lãnh đạo cấp xã muốn thực hiện tốt
vai trò, nhiệm vụ mà mục tiêu tổ chức cần đạt tới, cần có hai nhóm kiến thức cơ bản
là: kiến thức về quản lý và kiến thức chuyên môn.
Nhóm kiến thức quản lý: lãnh đạo cấp xã muốn thực hiện tốt vai trò lãnh đạo
của mình thì cần phải đạt các tiêu chí:
+ Nắm vững chức năng, nhiệm vụ của xã.
+ Các quy định quản lý của UBND huyện, thành phố.
+ Hiểu biết về truyền thống văn hóa xã.
+ Nắm vững các nghị định của Chính phủ về quản lý cán bộ công chức.
+ Kiến thức về luật pháp.
+ Kiến thức về quản lý nhà nước.
Nhóm kiến thức chuyên môn: để nâng cao vai trò, hiệu quả quản lý của lãnh
đạo cấp xã. Trong quá trình điều hành người lãnh đạo phải có kiến thức chuyên môn
để có thể đưa ra các quyết định, hướng giải quyết vấn đề hợp lý. Muốn vậy họ cần
đạt được các tiêu chí:
- Kiến thức cơ bản về kinh tế xã hội.

- Các kiến thức chuyên môn về lĩnh vực phụ trách.
- Năng lực quản lý
Năng lực quản lý của cán bộ quản lý cấp cơ sở là một yếu tố quyết định tạo
nên năng lực quản lý, vì cán bộ quản lý cấp cấp xã là những người quản lý trực tiếp
Cán bộ quản lý nói chung cần phải có đầy đủ 4 năng lực sau: năng lực lập kế
hoạch, năng lực tổ chức, năng lực lãnh đạo và năng lực kiểm soát.
Năng lực lập kế hoạch
Lập kế hoạch là quá trình xác định các mục tiêu và lựa chọn các phương thức
hành động để đạt được mục tiêu. Làm tốt chức năng lập kế hoạch sẽ tạo điều kiện
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 16

để lãnh đạo cấp xã sẽ làm tốt các chức năng khác. Lập kế hoạch không đơn thuần có
bắt đầu và kết thúc rõ ràng, nó là một quá trình tiếp diễn phản ánh và thích ứng
được những biến động diễn ra trong quá trình hoạt động của cấp xã.
Chính vì vậy, lập kế hoạch là một kỹ năng cực kỳ quan trọng, là chức năng
khởi đầu và trọng yếu đối với cán bộ quản lý. Để thực hiện tốt kỹ năng này, lãnh
đạo cấp xã cần đạt được các tiêu chí sau:
+ Xác định rõ các công việc cần làm trong tháng/quí/năm.
+ Có các kế hoạch giải pháp và công cụ phù hợp để đạt mục tiêu.
+ Các kế hoạch ứng phó với sự bất định và thay đổi.
+ Khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn lực của xã.
+ Thống nhất được các hoạt động tương tác giữa các bộ phận trong xã.
+ Lập kế hoạch làm cho việc kiểm soát được dễ dàng.
Năng lực tổ chức
Với tư cách là một chức năng quản lý, tổ chức là quá trình sắp xếp nguồn lực
con người và gắn liền với con người, là các nguồn lực khác nhằm thực hiện thành công
kế hoạch. Bản chất, tổ chức là phân chia công việc, sắp xếp các nguồn lực và phối hợp
các hoạt động nhằm đạt được các mục tiêu chung.
Với chức năng tạo khuôn khổ cơ cấu của các nguồn lực cho thực hiện kế hoạch,

chức năng tổ chức có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, quyết định sự thành bại của nhà quản
lý. Lãnh đạo cấp xã muốn hoạt động có hiệu quả trong mọi tình huống phức tạp, họ
cần đạt các tiêu chí sau:
+ Giải quyết công việc theo thứ tự ưu tiên;
+ Từ chối những công việc không quan trọng và không cấp bách;
+ Phân công những công việc phù hợp cho cấp dưới;
+ Hoàn thành công việc đúng thời hạn, chất lượng tốt;
+ Dành thời gian đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho nhân viên.
Năng lực lãnh đạo
Lãnh đạo là quá trình truyền cảm hứng, khơi dậy sự nhiệt tình và động lực
của con người để họ làm việc một cách tốt nhất, nhằm đạt được các mục tiêu kế
hoạch. Bằng việc thực hiện các chức năng lập kế hoạch, tổ chức và kiểm soát, nhà
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 17

quản lý sẽ thu được kết quả. Nhưng cho dù có lập kế hoạch một cách cẩn thận, thiết
kế được các cơ cấu hợp lý và thực hiện những quá trình kiểm soát tối ưu, thì hệ
thống cũng không thể đạt kết quả cao và bền vững nếu lãnh đạo cấp xã không chú
trọng yết tố con người và lãnh đạo họ một cách có hiệu quả, bởi vì hệ thống mà
chúng ta đề cập ở đây là hệ thống xã hội, hệ thống con người. Để thực hiện tốt kỹ
năng này, lãnh đạo cấp xã cần đạt được các tiêu chí sau:
+ Tạo động lực làm việc cho công chức xã;
+ Quan tâm khai thác thế mạnh của từng cán bộ công chức;
+ Xây dựng được mối quan hệ tốt với mọi người trong xã;
+ Làm việc tốt với nhiều người có cá tính khác nhau;
+ Phát hiện sớm và chính xác các vấn đề tồn tại trong xã;
+ Chỉ ra nguyên nhân của vấn đề một cách chính xác;
+ Quyết định nhanh và hiệu quả;
+ Biết cách giải quyết những mẫu thuẫn trong xã một cách có lý, có tình;
+ Biết lắng nghe để hiểu mọi người trong và ngoài xã;

+ Biết giảm căng thẳng cho nhân viên;
+ Thuyết phục nhân viên hoặc cấp trên một cách dễ dàng;
+ Trình bày vấn đề rõ ràng lôgíc; chọn cách trình bày phù hợp từng đối
tượng giao tiếp.
Năng lực kiểm soát
Kiểm soát là quá trình giám sát, đo lường, đánh giá và điều chỉnh hoạt động nhằm
đảm bảo sự thực hiện theo kế hoạch. Kiểm soát gắn liền với giám sát nhưng đồng thời
cũng chỉ ra những biện pháp cần thiết, để khắc phục những sai lệch của kế hoạch. Để
thực hiện tốt chức năng này, lãnh đạo cấp xã cần đạt được các tiêu chí sau:
+ Thường xuyên giám sát mọi hoạt động của các cán bộ công chức trong xã.
+ Thường xuyên đánh giá hiệu quả công việc của các lĩnh vực chuyên môn.
+ Điều chính, thay đổi các biện pháp để đảm bảo việc thực hiện các lĩnh vực
chuyên môn theo đúng kế hoạch.
- Phẩm chất cá nhân, đạo đức nghề nghiệp
Phẩm chất là cái làm nên giá trị của con người. Đạo đức là tập hợp các

×