Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Phân tích những điểm mới và những khó khăn trong vận dụng các hướng dẫn về công tác lập dự toán trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (690.65 KB, 109 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các kết quả
nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một
nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào.Việc tham khảo các nguồn tài liệu (nếu có) đã
được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Tác giả luận văn

Âu Dương Huy

i


LỜI CÁM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn thầy cô Trường Đại học Thủy lợi trong suốt thời gian
vừa qua đã giảng dạy và trang bị thêm những kiến thức cần thiết về các vấn đề kinh tế
- kỹ thuật, cùng sự hướng dẫn nhiệt tình cho học viên hồn thiện kiến thức hơn và
nâng cao trình độ chun môn.
Đặc biệt, Học viên xin chân thành cảm ơn tới PGS.TS. Lê Văn Hùng đã trực tiếp
hướng dẫn, giúp đỡ học viên tận tình trong suốt quá trình nghiên cứu và hồn thành
luận văn.
Do trình độ, kinh nghiệm cũng như thời gian học tập và nghiên cứu còn hạn chế nên
luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót, học viên rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp của quý thầy cô và độc giả.
Hà Nội, ngày

tháng 5 năm 2017
Tác giả

Âu Dương Huy

ii




MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................. vii
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1.

Tính cấp thiết của đề tài...........................................................................................1

2.

Mục đích của đề tài..................................................................................................1

3.

Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ..............................................................2

4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................2

5.

Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ....................................................3

6.

Dự kiến kết quả đạt được: .......................................................................................3


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ
CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ....................................................................................5
1.1 Tổng quan về dự án đầu tư xây dựng ......................................................................5
1.1.1 Khái niệm về dự án và dự án đầu tư xây dựng .......................................................5
1.1.2 Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng .....................................................................6
1.1.3 Các giai đoạn thực hiện của dự án đầu tư xây dựng ...............................................7
1.1.4 Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng................................................................9
1.2 Tổng quan về cơng tác lập dự tốn và quản lý chi phí đầu tư xây dựng ...............10
1.2.1 Tình hình đầu tư các cơng trình xây dựng và cơng tác lập dự tốn. .....................10
1.2.2 Vai trị, ý nghĩa, nội dung và phương pháp lập dự toán xây dựng .......................11
1.2.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác lập dự tốn và quản lý chi phí đầu tư xây
dựng ...............................................................................................................................13
1.2.4 Những vấn đề cần phải hồn thiện trong cơng tác lập dự tốn trong quản lý chi
phí đầu tư xây dựng .......................................................................................................16
1.2.5 Kinh nghiệm quản lý định mức và giá xây dựng trên thế giới .............................16
Kết luận chương 1 .........................................................................................................19
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
VÀ LẬP DỰ TỐN ......................................................................................................21
2.1 Lập dự tốn và Quản lý chi phí đầu tư xây dựng ..................................................21
2.1.1 Khái niệm chi phí dự án đầu tư xây dựng .............................................................21
2.1.2 Khái niệm về quản lý chi phí các dự án đầu tư xây dựng.....................................21
2.1.3 Khái niệm về dự toán trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng ..............................22
iii


2.1.4 Định mức xây dựng, hệ thống đơn giá xây dựng, chỉ số giá xây dựng ................ 25
2.1.5 Nội dung và phương pháp xác định dự tốn xây dựng cơng trình trong quản lý
chi phí đầu tư xây dựng ................................................................................................. 29

2.1.6 Phương pháp lập dự toán trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng ........................ 30
2.1.7 Cơ sở xác định khối lượng, định mức, đơn giá và các khoản mục chi phí khác của
dự tốn xây dựng ........................................................................................................... 41
2.1.8 Một số khái niệm về dự tốn gói thầu xây dựng .................................................. 45
2.1.9 Nhiệm vụ lập dự toán trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng .............................. 48
2.2 Nội dung quản lý chi phí đầu tư xây dựng của chủ đầu tư ................................... 49
2.2.1 Nội dung quản lý chi phí đầu tư xây dựng ........................................................... 49
2.2.2 Quản lý tổng mức đầu tư xây dựng ...................................................................... 50
2.2.3 Quản lý dự tốn cơng trình ................................................................................... 53
2.2.4 Quản lý định mức xây dựng và giá xây dựng cơng trình ..................................... 54
2.3 Những qui định thay đổi gần đây về lập dự toán trong quản lý chi phí đầu tư xây
dựng cơng trình ............................................................................................................. 56
2.3.1 Hệ thống văn bản luật (Đầu tư, Đấu thầu, Xây dựng, Đất đai) ............................ 56
2.3.2 Các Nghị định, thông tư, Quyết định.................................................................... 56
2.3.3 Hệ thống định mức đơn giá, chỉ số giá xây dựng, định mức tỷ lệ….................... 57
2.3.4 Những điểm thay đổi và những điểm mới về lập dự tốn trong quản lý chi phí
đầu tư xây dựng ............................................................................................................. 58
Kết luận chương 2 ......................................................................................................... 63
CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CƠNG TÁC LẬP DỰ
TỐN VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC
NINH.
............................................................................................................ 64
3.1 Thực trạng, những vướng mắc, khó khăn về cơng tác lập dự tốn xây dựng tại
Trung tâm trong thời gian qua ....................................................................................... 64
3.1.1 Thực trạng công tác lập dự toán tại Trung tâm .................................................... 64
3.1.2 Những khó khăn về cơng tác lập dự tốn xây dựng tại Trung tâm ...................... 65
3.2 Ví dụ về một dự án cụ thể “Trường trung học cơ sở xã Phật Tích, huyện Tiên Du,
tỉnh Bắc Ninh” ............................................................................................................... 66
3.2.1 Thơng tin chung về cơng trình.............................................................................. 66

3.2.2 Quy mơ và giải pháp thiết kế chủ yếu của cơng trình: ......................................... 66

iv


3.2.3 Nội dung lập dự tốn cơng trình “Trường trung học cơ sở xã Phật Tích, huyện
Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh” ................................................................................................75
3.2.4 Những khó khăn, bất cập khi áp dụng, vận dụng quy định ..................................77
3.2.5 Những điểm thay đổi công tác lập dự tốn theo hướng dẫn Thơng tư 06/2016/TTBXD với Thông tư 04/2010/TT-BXD ...........................................................................79
3.3 Một số kiến nghị đối với cơ quan quản lý Nhà nước ...........................................81
3.3.1 Sửa đổi, bổ sung hệ thống suất vốn đầu tư, định mức, đơn giá xây dựng cơ bản 81
3.3.2 Xây dựng ngân hàng dữ liệu về giá vật liệu, ca máy, nhân công .........................81
3.3.3 Bổ sung định mức .................................................................................................82
3.3.4 Một số kiến nghị khác ...........................................................................................82
Kết luận chương 3 .........................................................................................................83
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................84
1. Kết luận ......................................................................................................................84
2. Kiến nghị ...................................................................................................................84
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................86
PHỤ LỤC SỐ 1 .............................................................................................................88
PHỤ LỤC SỐ 2 .............................................................................................................95

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: ĐỊNH MỨC TỶ LỆ (%) CHI PHÍ CHUNG ................................................ 31
Bảng 2.2: ĐỊNH MỨC CHI PHÍ CHUNG TÍNH TRÊN CHI PHÍ NHÂN CƠNG ..... 33
Bảng 2.3. ĐỊNH MỨC THU NHẬP CHỊU THUẾ TÍNH TRƯỚC ............................. 34
Bảng 2.4. HAO PHÍ VẬT LIỆU, NHÂN CƠNG, MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG

CHO CÁC CÔNG TÁC XÂY DỰNG ......................................................................... 37
Bảng 2.5. TỔNG HỢP CHI PHÍ VẬT LIỆU, CHI PHÍ NHÂN CƠNG, CHI PHÍ MÁY
VÀ THIẾT BỊ THI CƠNG TRONG CHI PHÍ TRỰC TIẾP ........................................ 38
Bảng 3.1 BẢNG TỔNG HỢP KINH PHÍ HẠNG MỤC .............................................. 88
Bảng 3.2 BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ XÂY DỰNG ................................................. 89
Bảng 3.3 BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ HẠNG MỤC CHUNG .................................. 91
Bảng 3.4. TỔNG HỢP DỰ TỐN XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH ............................... 92

vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐTXD:

Đầu tư xây dựng

CTXD:

Cơng trình xây dựng

CĐT:

Chủ đầu tư

QLDA:

Quản lý dự án

QĐ:


Quyết định

QLCP:

Quản lý chi phí

QLCPĐT:

Quản lý chi phí đầu tư

HMC:

Hạng mục chung

CP:

Chi phí

TT:

Thơng tư

NĐ:

Nghị Định

vii




MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Các cơng trình đầu tư xây dựng đóng vai trị rất quan trọng trong phát triển kinh tế xã
hội của một nước. Nó là điều kiện tiền đề cho việc phát triển kinh tế và thu hút các
nguồn vốn đầu tư. Ở Việt Nam, những năm qua, do sự quan tâm và chỉ đạo của Chính
phủ, hoạt động đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đã đạt được một số thành tựu nhất định.
Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một số hạn chế trong công tác tổ chức quản lý dự án, quản
lý chi phí như: Người đứng đầu dự án yếu về năng lực tổ chức, cán bộ thực hiện dự án
trình độ chun mơn kém, thời gian thực hiện dự án kéo dài, việc thẩm định khối
lượng, quy mô, chất lượng dự án chưa được chú trọng,...
Chi phí xây dựng cơng trình là chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả đầu tư của dự án.
Việc quản lý chi phí trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng góp phần làm giảm
lãng phí trong đầu tư xây dựng, kéo theo là sự phát triển của nền kinh tế nói chung. Vì
thế việc tiết kiệm chi phí đầu tư xây dựng chính là mục tiêu quan trọng, khơng những
đối với một đơn vị, tổ chức, hay ngành xây dựng mà cịn là vấn đề quan tâm của tồn
xã hội.
Từ những phân tích trên, với những kiến thức được học tập và nghiên cứu ở Nhà
trường cùng với kinh nghiệm thực tiễn trong q trình cơng tác tại địa bàn nghiên cứu,
tác giả chọn đề tài luận văn với tên gọi: “Phân tích những điểm mới và những khó
khăn trong vận dụng các hướng dẫn về công tác lập dự tốn trong quản lý chi phí
đầu tư xây dựng”.
2. Mục đích của đề tài

Dựa trên việc nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý chi phí dự án đầu tư, quản lý chi phí
dự án đầu tư xây dựng và phân tích những điểm mới và những khó khăn, bất cập trong
vận dụng các hướng dẫn về công tác lập dự tốn cơng trình xây dựng hiện nay. Từ đó,
1



đề xuất các giải pháp quản lý chi phí đầu tư xây dựng cơng trình của các dự án một
cách hiệu quả, giảm thiểu các thất thốt, lãng phí.
3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu

Cách tiếp cận:
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả luận văn đã dựa trên cách tiếp cận:
- Tiếp cận thông qua hệ thống văn bản pháp quy;
- Tiếp cận qua thực tế cơng trình đã thực hiện;
- Tiếp cận qua các nghiên cứu, thiết kế xây dựng cơng trình;
- Tiếp cận qua các nguồn thông tin khác.
Phương pháp nghiên cứu:
Để thực hiện những nội dung nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên
cứu sau: Phương pháp đối chiếu với hệ thống văn bản pháp quy; Phương pháp điều tra,
khảo sát thực tế thu thập thông tin; Phương pháp kế thừa; Phương pháp thống kê;
Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng trong q
trình lập dự án xây dựng cơng trình (chủ yếu là các cơng trình dân dụng, giao thơng,
hạ tầng sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh).
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu của đề tài:

2


Phạm vi về mặt không gian và nội dung, đề tài tập trung nghiên cứu chủ yếu về công
tác dự tốn và quản lý chi phí xây dựng cơng trình trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Phạm vi về mặt thời gian, luận văn sẽ tập trung nghiên cứu, phân tích thực trạng cơng

tác dự tốn và quản lý chi phí xây dựng cơng trình trên địa bàn những năm gần đây và
đề xuất giải pháp quản lý chi phí cho giai đoạn tới.
5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài

Ý nghĩa khoa học:
Với những kết quả đạt được theo định hướng nghiên cứu lựa chọn đề tài sẽ góp phần
hệ thống hố, cập nhật và hoàn thiện cơ sở lý luận về phương pháp lập dự tốn và cơng
tác quản lý chi phí xây dựng cơng trình, các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi phí
trong q trình đầu tư xây dựng. Những kết quả nghiên cứu của luận văn là những tài
liệu tham khảo hữu ích cho cơng tác giảng dạy, học tập và nghiên cứu về quản lý chi
phí đầu tư xây dựng.
Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả phân tích đánh giá và đề xuất giải pháp của đề tài sẽ là những tài liệu tham
khảo có giá trị gợi mở trong việc tăng cường hơn nữa hiệu quả công tác quản lý chi phí
đầu tư xây dựng khơng chỉ cho Trung tâm kiểm định chất lượng và kinh tế xây dựng
Bắc Ninh mà còn cho cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng, các Chủ đầu tư và các
công ty hoạt động trong lĩnh vực tư vấn xây dựng cơng trình.
6. Kết quả đạt được:

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận văn cần phải nghiên cứu, giải quyết được
những vấn đề sau:
- Hệ thống cơ sở lý luận về dự tốn xây dựng cơng trình và quản lý chi phí đầu tư xây
dựng. Những kinh nghiệm có được trong cơng tác lập dự tốn và quản lý chi phí đầu
tư xây dựng ở nước ta trong thời gian vừa qua;
3


- Phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác lập dự tốn và quản lý chi phí đầu tư xây
dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh;
- Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp có cơ sở khoa học và thực tiễn, có tính khả thi

nhằm nâng cao chất lượng cơng tác lập dự tốn và quản lý chi phí đầu tư xây dựng trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh trên cơ sở những qui định mới.

4


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ
QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
1.1

Tổng quan về dự án đầu tư xây dựng

1.1.1

Khái niệm về dự án và dự án đầu tư xây dựng

1.1.1.1 Khái niệm về dự án
+ Dự án hiểu theo nghĩa thông thường “ Dự án là điều mà người ta có ý thức định làm”
+ Theo viện nghiên cứu Quản lý dự án Quốc tế (PMI) thì: “Dự án là sự nỗ lực tạm
thời được thực hiện để tạo ra một sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất”
+ Theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN9000:2000): “Dự án là một quá trình đơn nhất,
gồm một tập hợp các hoạt động có phối hợp và kiểm sốt, có thời hạn bắt đầu và kết
thúc, được tiến hành để đạt được mục tiêu phù hợp với các yêu cầu quy định, bao gồm
cả các ràng buộc về thời gian, chi phí, nguồn lực”
+ Dự án là một q trình gồm các cơng tác, nhiệm vụ có liên quan đến nhau, được
thực hiện nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra trong điều kiện ràng buộc về thời gian,
nguồn lực và ngân sách
1.1.1.2 Khái niệm về dự án đầu tư xây dựng
Dự án đầu tư xây dựng được hiểu là các dự án đầu tư có liên quan tới hoạt động xây

dựng cơ bản như xây đựng nhà cửa, đường giao thông, cầu cống… Xét theo quan điểm
động, có thể hiểu dự án đầu tư xây dựng (ĐTXD) là một quá trình thực hiện các nhiệm
vụ từ ý tưởng ĐTXD thành hiện thực trong sự ràng buộc về kết quả (Chất lượng), thời
gian (tiến độ) và chi phí (giá thành) đã xác định trong hồ sơ dự án và được thực hiện
trong những điều kiện không chắc chắn ( rủi ro)
Dự án ĐTXD xét về mặt hình thức là tập hợp các hồ sơ về bản vẽ thiết kế kiến trúc,
thiết kế kỹ thuật và tổ chức thi cơng cơng trình xây dựng và các tài liệu liên quan khác
xác định chất lượng cơng trình cần đạt được, tổng mức đầu tư của dự án và thời gian
thực hiện dự án, hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội của dự án…

5


Theo Luật Xây dựng Việt Nam số 50/2014/QH13 thì “ Dự án đầu tư xây dựng là tập
hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để
xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo cơng trình xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao
chất lượng cơng trình hoặc sản phẩm, dịch vụ thời hạn và chi phí xác định.Ở giai đoạn
chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự án được thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi đầu tư xây dựng, báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo
cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.”
1.1.2

Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng

1.1.2.1 Dự án có mục đích, mục tiêu rõ ràng
Mỗi dự án là một hoặc một tập hợp nhiệm vụ cần được thực hiện để đạt tới một kết
quả xác định nhằm thỏa mãm một nhu cầu nào đó. Dự án phức tạp cần chia làm nhiều
bộ phận khác nhau để quản lý và thực hiện nhưng cuối cùng phải đảm bảo mục tiêu cơ
bản về thời gian, chi phí, chất lượng.
1.1.2.2 Dự án có chu kỳ riêng và thời gian tồn tại hữu hạn

Nghĩa là dự án cũng phải trải qua các giai đoạn: Hình thành, phát triển, có thời điểm
bắt đầu, kết thúc. Tổ chức thực hiện dự án mang tính chất tạm thời, sau khi đạt được
mục tiêu đề ra, tổ chức này sẽ giải tản hay thay đổi cơ cấu tổ chức cho phù hợp với
mục tiêu mới.
1.1.2.3 Dự án có sự tham gia của nhiều bên liên quan
Dự án nào cũng có sự tham gia của nhiều bên liên quan và có sự tương tác phức tạp
giữa các bộ phận quản lý chức năng và quản lý dự án như chủ đầu tư, người hưởng lợi
dự án, nhà thầu, các cơ quan quản lý nhà nước… Tùy theo tính chất của dự án và yêu
cầu của chủ đầu tư mà sự tham gia của các thành phần trên cũng khác nhau.
1.1.2.4 Sản phẩm của dự án mang tính đơn chiếc, độc đáo.
Khác với quả trình sản xuất liên tục, sản phẩm của dự án khơng là sản phẩm hàng loạt
mà có tính khác biệt ở mỗi khía cạnh nào đó, nó chỉ tồn tại trong khoảng thời gian nhất
định với đặc thù của mỗi dự án là tạo ra một kết quả nào đó.

6


1.1.2.5 Dự án bị hạn chế bởi các nguồn lực
Mỗi dự án đều cần một nguồn lực nhất định để thực hiện. Nó bao gồm nhân lực (Giám
đốc, nhân viên dự án), vật lực (thiết bị, nguyên liệu) và tài lực.
6. Dự án ln có tính bất định và rủi ro
Mỗi dự án đều có tính khơng xác định của nó, tức là trong khi thực hiện dự án cụ thể
do dự tác động của hoàn cảnh bên trong và hồn cảnh bên ngồi nên việc thực hiện nó
tất nhiện có sự thay đổi so với kế hoạch ban đầu. Dự án có thể hồn thành trước thời
gian hoặc có thể bị kéo dài thời hạn thi cơng. Cũng có thể do bị biến đổi giá cả thị
trường nên giá thành dự án tăng cao hơn dự kiến ban đầu, kết quả thực hiện không
giống với dự định. Những hiện tượng trên đều là tính khơng xác định của dự án, đơi
khi có thể gọi đó là tính rủi ro của dự án. Vì vậy trong quá trình thực hiện dự án cần
phân tích các yếu tố ảnh hưởng có thể sảy ra để khống chế các sai sót có thể sảy ra.
7. Trình tự trong quá trình thực hiện dự án.

Mỗi dự án là nhiệm vụ có tính trình tự và giai đoạn. Đây chính là sự khác biệt lớn nhất
giữa dự án và nhiệm vụ công việc mang tính trùng lặp. Cùng với sự kết thúc hợp đồng
và bàn giao kết quả thì dự án cũng kết thúc, vì thế dự án khơng lặp đi lặp lại và không
phải là công việc không thể kết thúc.
8. Người ủy quyền riêng của dự án
Người ủy quyền riêng hay còn gọi là khách hàng. Đó chính là người u cầu và kết
quả dự án và cũng là người cung cấp nguyên liệu để thực hiện dự án. Họ có thể là một
người, một tập thể, một tổ chức có chung nhu cầu về kết quả dự án.
1.1.3

Các giai đoạn thực hiện của dự án đầu tư xây dựng

Ở Việt Nam, theo quy định hiện hành, trình tự đầu tư xây dựng thành 3 giai đoạn
chính:
- Giai đoạn 1: Giai đoạn chuẩn bị dự án
- Giai đoạn 2: Giai đoạn thực hiện dự án

7


- Giai đoạn 3: Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thức sử dụng
+ Giai đoạn chuẩn bị của dự án: Là giai đoạn chủ đầu tư lập báo cáo đầu tư, lập dự án
đầu tư hoặc lập báo cáo kinh tế kỹ thuật và trình người quyết định đầu tư thẩm định,
phê duyệt. Riêng đối với các cơng trình nhà ở riêng lẻ của dân, chủ đầu tư không phải
lập dự án đầu tư hay báo cáo kinh tế kỹ thuật, tất cả các dự án đầu tư xây dựng còn lại
chủ đầu tư phải căn cứ vào quy mơ, tính chất của các cơng trình đó để lập dự án đầu
tư hoăc lập báo cáo kinh tế kỹ thuật. Theo Điều 13, Nghị định số 59/2015/NĐ-CP
ngày 18/6/2015, những cơng trình khơng phải lập Dự án đầu tư chỉ cần lập Báo cáo
kinh tế kỹ thuật xây dựng cơng trình là những cơng trình xây dựng cho mục đích tơn
giáo, cơng trình xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng (

không bao gồm tiền sử dụng đất ).
Về bản chất, lập dự án đầu tư xây dựng hay lập báo cáo kinh tế kỹ thuật đều nhằm
mục đích: Chứng minh cho người quyết định đầu tư thấy được sự cần thiết phải đầu tư,
mục tiêu, hiệu quả của dự án đầu tư; làm cơ sở cho người bỏ vốn (cho vay vốn) xem
xét hiệu quả dự án vàkhả năng hoàn trả vốn. Đồng thời làm cơ sở cho các cơ quan
quản lý Nhà nước xem xét sự phù hợp của dự án đối với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển ngành và quy hoạch xây dựng; đánh giá tác động của dự
án tới môi trường, kinh tế xã hội địa phương, mức độ an tồn đới với các cơng trình
lân cận…
+ Giai đoạn thực hiện dự án: Sau khi có quyết định phê duyệt dự án đầu từ xây dựng,
dự án chuyển sang giai đoạn thực hiện đầu tư. Trong giai đoạn này, chủ đầu tư tổ chức
lập, thẩm định phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi cơng, dự tốn cơng trình.
Lập và đánh giá hồ sơ mời thầu, lựa chọn nhà thầu, đàm phán ký kết hợp đồng, giám
sát thi công xây dựng, giám sát lắp đặt thiết bị, quản lý tiến độ, chất lượng thi cơng xây
dựng cơng trình….
+ Giai đoạn kết thúc dự án đầu tư xây dựng: Là giai đoạn chủ đầu tư tổ chức nghiệm
thu, kiểm định chất lượng, chạy thử, bàn giao cơng trình đưa vào sử dụng và thanh
tốn, quyết toán hợp đồng; thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng.

8


+ Trong mỗi giai đoạn khác nhau của dự án xây dựng. Các giai đoạn của một dự án
đầu tư xây dựng. Trong q trình này có những nhóm vấn đề khác nhau cần xem xét
để tránh và hạn chế tối đa nhất các vấn đề phát sinh làm ảnh hưởng đến chất lượng của
dự án.
- Nhóm vấn đề cơng năng: Những quan điểm và khái niệm tổng quát về cơng trình,
mẫu vận hành, bố cục khơng gian sử dụng, các khu vực, các phịng….
- Nhóm vấn đề về địa điểm, vị trị: Mơi trường, khí hậu, địa hình, hướng ra vào chính,
cơ sở hạ tầng, thủ tục pháp lý liên quan.
- Nhóm vấn đề về xây dựng: Những nguyên tắc thiết kế, tiêu chuẩn kỹ thuật, vật liệu

xây dựng, phương pháp, cơng nghệ xây dựng, an tồn xây dựng.
- Nhóm vấn đề về vận hành: Quản lý hành chính dự án, cấp vốn, nhu cầu duy tu,bảo
dưỡng, an toàn và hiệu quả khi vận hành cơng trình.
Việc kiểm tra mỗi nhóm vấn đề cần bắt đầu từ trong giai đoạn nghiên cứu lập báo cáo
và tiếp tục ngày càng chi tiết trong các giai đoạn tiếp theo cho tới giai đoạn kết thúc.
1.1.4

Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng

Quản lý dự án là việc giám sát, chỉ đạo, điều phối, tổ chức, lên kế hoạch đối với các
giai đoạn của vịng đời dự án. Mục đích của nó là từ góc độ quản lý và tổ chức, áp
dụng các biện pháp nhằm đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu dự án như: Mục tiêu về giá
thành, mục tiêu thời gian, mục tiêu chất lượng. Vì thế làm tốt cơng tác quản lý là một
việc có ý nghĩa vô cùng quan trọng.
Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng được quy định tại Điều 66. Nội dung quản lý
dự án đầu tư xây dựng gồm có 11 nội dung:
- Quản lý về phạm vi của dự án
- Quản lý kế hoạch công việc của dự án
- Quản lý khối lượng công việc của dự án
- Quản lý chất lượng xây dựng; tiến độ thực hiện dự án
9


- Quản lý chi phí đầu tư xây dựng của dự án
- Quản lý an tồn trong thi cơng xây dựng
- Quản lý bảo vệ môi trường trong xây dựng
- Quản lý lựa chọn nhà thầu và hợp đồng xây dựng
- Quản lý rủi ro của dự án
- Quản lý hệ thống thơng tin của cơng trình
- Quản lý các nội dung cần thiết khác được thực hiện theo quy định của luật xây dựng

và quy định khác của pháp luật có liên quan.
1.2

Tổng quan về cơng tác lập dự tốn và quản lý chi phí đầu tư xây dựng

1.2.1

Tình hình đầu tư các cơng trình xây dựng và cơng tác lập dự tốn.

Trong thời gian vừa qua có thể nói tổng dự tốn ở nhiều cơng trình xây dựng do Trung
Ương và địa phương quản lý đều vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt . qua số liệu
phân tích cho thấy, mức vốn đầu tư của các cơng trình xây dựng sau khi tổng dự tốn
được phê duyệt đều vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt trong báo cáo nghiên cứu
khả thi. Mức vượt này thấp nhất cũng là 21% và cao nhất là 177.55%. Khi đánh giá
vượt mức vốn theo cơ cấu vốn dầu tư cho thấy : mức vốn xây lắp và vốn thiết bị trong
tổng mức đầu tư là cao nhất, một số cơng trình có khoản vốn dự phịng xác định trong
tổng mức đầu tư khơng phù hợp. Thậm chí có cơng trình lượng vốn dự phịng lại q
lớn, nhưng cũng không trang trải hết phần vượt vốn xây lắp, vốn thiết bị và chi phí
khác của cơng trình.
Quản lý chi phí đầu tư xây dựng là một vấn đề hết sức phức tạp do lĩnh vực xây dựng
cơ bản có nhiều đặc điểm riêng biệt. Dự tốn xây dựng cơng trình là một trong những
cơng cụ giúp quản lý chi phí đầu tư xây dựng một cách có hiệu quả. Nó giúp các nhà
quản lý dự đốn trước được phần nào tình hình sản xuất kinh doanh và chuẩn bị đủ
nguồn lực tài chính cần thiết cũng như là lượng dự phòng để hoạt động đầu tư xây
dựng được diễn ra thuận lợi, đảm bảo chất lượng cũng như tiến độ.

10


Bên cạnh đó, tình hình kinh tế trong những năm vừa qua đã và đang diễn biến theo

chiều hướng ngày càng khó khăn. Chính vì thế, để có thể vượt qua tình hình khó khăn,
khơng chỉ các doanh nghiệp tư nhân mà cả các doanh nghiệp có sử dụng vốn nhà nước
cũng cần phải có những bước đi chắc chắn và tầm nhìn chiến lược đúng đắn. Đầu tư
xây dựng là một hoạt động tiền đề quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội
của nền kinh tế. Do đó, hoạt động trong lĩnh vực này thì các doanh nghiệp cần phải
trang bị cho mình các nguồn lực về nhân lực, vật lực(trang thiết bị, công nghệ…)… để
có thể đáp ứng được những địi hỏi của ngành cũng như đóng góp vào sự phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước.
Do vậy, nhiệm vụ đặt ra đối với các nhà đầu tư, các nhà tư vấn… đó là cần phải tính
đúng và tính đủ các khoản mục chi phí để cơng tác quản lý chi phí đạt hiệu quả, tiết
kiệm chi phí đầu tư một cách hợp lý, giảm thiểu tối đa những rủi ro về vốn trong q
trình đầu tư.
1.2.2 Vai trị, ý nghĩa, nội dung và phương pháp lập dự toán xây dựng
1.2.2.1 Vai trị dự tốn xây dựng
Là cơ sở để xác định giá gói thầu, giá thành xây dựng khi đấu thầu.
Là căn cứ để đàm phán, ký kết hợp đồng, thanh tốn khi chỉ định thầu.
Là tài liệu cho biết phí tổn xây dựng cơng trình, là cơ sở để lập kế hoạch đầu tư, thuyết
phục ngân hàng đầu tư, cấp phát vốn.
Là cơ sở để tính tốn chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật trong việc lựa chọn các phương án thiết
kế xây dựng.
1.2.2.2 Ý nghĩa dự toán xây dựng
Giúp chủ đầu tư biết được số tiền sẽ phải chi trả ra để có được cơng trình.
Xác định một căn cứ để xét chọn nhà thầu.
Tìm ra một căn cứ để phê duyệt vốn đầu tư.
Sử dụng để làm căn cứ để thẩm tra, phê duyệt quyết toán

11


1.2.2.3 Cơ sở lập dự toán xây dựng

Dự toán xây dựng cơng trình được xác định trên cơ sở khối lượng tính tốn từ thiết kế
kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, chỉ dẫn kỹ thuật, các yêu cầu cơng việc phải thực
hiện của cơng trình và định mức xây dựng, giá xây dựng của cơng trình.
Người lập dự tốn ngồi khả năng đọc tốt bản vẽ, hiểu kỹ thuật thi cơng, điều kiện thi
cơng,… cịn phải hiểu rõ chính sách của nhà nước tại nơi cơng trình xây dựng. Sau đây
là một số nghị định, văn bản, thông tư chính mà một người lập dự tốn cần biết:
Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư
xây dựng cơng trình xây dựng;
Quyết định số 79/QĐ-BXD ngày 15/02/2017 về việc công bố Định mức chi phí quản
lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng cơng trình;
Thơng tư số 06/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn
xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
Thơng tư số 05/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn
xác định đơn giá nhân công trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
Các văn bản số 1776/BXD-VP; 1777/BXD-VP ngày 16/8/2007 của Bộ Xây dựng về
việc công bố định mức dự tốn xây dựng cơng trình - Phần xây dựng; Phần
lắp đặt thống điện trong cơng trình; ống và phụ tùng ống; bảo ôn đường ống, phụ tùng
và thiết bị; khai thác nước ngầm;
Quyết định số 1172/QĐ-BXD và 1173/QĐ-BXD ngày 26/12/2012 của Bộ Xây dựng
về việc công bố định mức dự tốn xây dựng cơng trình- Phần xây dựng; Phần lắp đặt
(sửa đổi và bổ sung);
Định mức dự toán xây dựng cơng trình Phần xây dựng (Sửa đổi và bổ sung) công bố
kèm theo Quyết định số 588/QĐ-BXD ngày 29/5/2014 của Bộ Xây dựng.
Định mức dự toán xây dựng cơng trình Phần lắp đặt (Sửa đổi và bổ sung) công bố kèm
theo Quyết định số 587/QĐ-BXD ngày 29/5/2014 của Bộ Xây dựng.

12


1.2.3


Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác lập dự tốn và quản lý chi phí đầu
tư xây dựng

Nghiên cứu các nhân tố làm làm ảnh hưởng đến giá trị dự tốn xây dựng cơng trình có
ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc đề xuất các giải pháp làm giảm sự sai lệch giá
trị dự toán. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng có nhiều nguyên nhân tác động đến giá
trị dự tốn xây dựng cơng trình, có thể xếp vào nhóm các nguyên nhân sau:
1.2.3.1 Một số sai sót khi áp dụng đơn giá và định mức dự tốn xây dựng
Nhìn chung, trong các dự tốn cơng trình hiện nay có thể cho thấy phần lớn là chưa
thực hiện đầy đủ yêu cầu, nguyên tắc khi lập dự tốn, làm sai lệch chi phí trực tiếp
trong dự tốn một cách khơng chính xác có thể chia làm 2 nhóm sau:
a. Các sai sót khơng chính đáng
Sử dụng các định mức, đơn giá không phù hợp với yêu cầu kỹ thuật chỉ định trong
thiết kế.
Sử dụng đơn giá có biện pháp thi công không phù hợp với đặc điểm cụ thể của cơng
trình (ví dụ: khối lượng đất đào đắp hàng vạn m3, cự ly vận chuyển vài km lại tính
theo biện pháp thi cơng bằng thủ cơng hoặc là khối lượng đào đắp không cho phép sử
dụng thi cơng bằng máy thì lại tính đợn giá theo biện pháp thi công này…).
Sai khác với điều kiện thi công: độ sâu, bề rộng, chiều cao thi công của công tác…
Tính trùng lặp đơn giá hoặc tính tách 1 cơng tác thành 2 hoặc 3 cơng tác.
Tính thiều đơn giá: chẳng hạn như có chi phí sản xuất cấu kiện bê tong đúc sẵn hoặc
kết cấu thép nhưng khơng tính chi phí lắp đặt các loại cấu kiện hoặc kết cấu.
Áp dụng không đúng các quy định điểu chỉnh đơn giá hoặc từng khoản mục chi phí
của đợn giá trong dự tốn. Ví dụ: điều chỉnh chi phí vật liệu, chi phí máy, chi phí nhân
cơng đối với cơng trình cải tạo, sửa chữa; điều chỉnh chi phí máy thi cơng theo vị trí
địa lý từng khu vực…; khơng đúng nhóm tiền lương cơng nhân xây dựng theo loại
cơng tác xây dựng do cơ quan có thẩm quyền quy định…
b. Các sai sót được coi là chính đáng
13



Do thiếu định mức và đơn giá dự toán
Mức giá tính khơng chuẩn xác khi bổ sung mới hoặc điều chỉnh đơn giá công tác xây
lắp hoặc phải vận dụng đơn giá tương tự. Vì thế cần lưu ý, trong hệ thống định mực dự
toán, đơn giá xây dựng cơ bản do cơ quan có thẩm quyền ban hành là khơng đầy đủ.
Sai thơng số đầu vào khi tính các khoản chi phí trong đơn giá.
Chưa điều chỉnh, bổ sung đơn giá, dự tốn khi có sự thay đổi chế độ chính sách về giá
cả, tiền lương.
Áp dụng thiếu các khoản mục chi phí cần điều chỉnh trong đơn giá công tác xây lắp
(do thiếu sự thống nhất giữa nội dung quy định trong đơn giá với định mức dự tốn)
1.2.3.2 Một số sai sót khi áp dụng các quy định tính chi phí theo tỷ lệ
- Sử dụng mức chi phí chung cho một cơng trình gồm nhiều loại hạng mục cơng trình,
cơng tác xây lắp khơng phù hợp.
- Tính cả 2 mức chi phí chung (trên chi phí nhân cơng và trên chi phí máy thi cơng).
- Khơng tính chi phí chung, thuế và lãi trong dự tốn.
- Tỷ lệ và phương thức tính khơng theo đúng quy định cho từng thời kỳ.
1.2.3.3 Một số sai sót khi xác định khối lượng công tác xây lắp
- Thiếu, thừa khối lượng tính từ thiết kế. Vẽ đối xứng, thống kê thép một nửa, tính
khối lượng bê tơng, cốt thép cũng một nửa…
- Tính trùng các giao của các kết cấu.
- Có khối lượng cho cơng tác gia cơng, sản xuất kết cấu nhưng lại thiếu khối lượng
công tác lắp dựng.
- Phân tích khối lượng khơng phù hợp với cơng nghệ thi cơng xây lắp (Ví dụ như:
khối lượng đào đất với khối lượng đất cần vận chuyển ra bãi thải và số lượng đất đào
sử dụng để đắp lại…).
- Bỏ sót khối lượng xây lắp,
14



- Gộp chung khối lượng các loại kết cấu trong cùng một loại công tác không theo yêu
cầu kỹ thuật.
1.2.3.4 Một số sai sót khi áp dụng các chế độ chính sách của nhà nước có liên quan
đến khu vực xây dựng và đặc thù riêng của từng cơng trình, cơng tác xây lắp
- Khơng tính các khoản phụ cấp có tính chất lương đối với các cơng trình xây dựng ở
những khu vực được hưởng khoản phụ cấp này.
- Khơng tính các phụ cấp: thu hút, chênh lệch phụ cấp lưu động, trong dự tốn xây lắp
một số cơng trình được nhà nước cho phép.
- Có tính bổ sung chi phí nói trên nhưng lại sai phương pháp tính tốn.
- Khơng áp dụng thang, bảng lương cơng nhân xây dựng hiện hành của nhà nước.
- Chưa tính chi phí xây dựng các cơng trình tạm phục vụ thi cơng, chi phí nhà ở tạm
cho cơng nhân đối với một số cơng trình xây dựng theo quy định.
- Xác định các định mức tỷ lệ chi phí QLDA, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí
khác khơng đúng với loại và cấp cơng trình.
1.2.3.5 Một số sai sót khác
- Sai phương pháp tính bù chênh lệch chi phí vật liệu trong dự tốn.
- Thừa chi phí di chuyển thiết bị thi công (đã được quy định 50km cho phạm vi khu
vực xây dựng cơng trình).
- Thiếu chi phí di chuyển lớn thiết bị và lực lượng thi công trong dự tốn xây lắp một
số cơng trình quy mơ lớn, kỹ thuật phức tạp chỉ có lực lượng chuyên ngành mới đảm
nhận được.
- Chỉ định nguồn cung một số loại vật liệu, bán thành phẩm không hợp lý, xa rời thực
tiễn làm tăng chi phí vận chuyển (vữa bê tong thương phẩm, bê tong at phan, cát nền,
phế thải…).
- Sai số do thực hiện sai các phép tính tốn.

15


Có thể thấy rằng, để nâng cao chất lượng việc xác định giá trị dự tốn cơng trình xây

dựng thì việc hạn chết các sai sót nêu trên là cần thiết và đó là yêu cầu đặt ra trước hết
với các nhà tư vấn thiết kế - dự toán giúp chi chủ đầu tư và thứ nữa là các cơ quan có
thẩm quyền của nhà nước trong việc quy định các chế độ, chính sách về giá, các
nguyên tắc, phương pháp và cơ sở để lập giá dự tốn cơng trình xây dựng.
1.2.4

Những vấn đề cần phải hồn thiện trong cơng tác lập dự tốn trong quản lý
chi phí đầu tư xây dựng

- Yếu tố con người: Cần nâng cao năng lực, nghiệp vụ, chuyên môn của cá nhân, tổ
chức tham gia quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
- Giám sát cộng đồng: Quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng đạt hiệu quả cao chống
thất thoát lãng phí, khuyến khích hình thức giám sát cộng đồng, giám sát của người
dân, hoặc đơn vị, tổ chức được hưởng lợi từ cơng trình đem lại.
- Về cơ chế chính sách: Hồn thiện cơ chế chính sách từ Luật của Quốc Hội, Nghị
định của Chính phủ, Thơng tư của các Bộ và các quyết định, chỉ thị phải đồng bộ,
thống nhất về nội dung chỉ đạo, hướng dẫn, dễ hiểu, tránh nẩy sinh nhiều cách hiểu
khác nhau, thuận lợi dễ điều hành và quản lý, tránh khép kín quy trình.
- Hệ thống định mức: Hệ thống định mức phải thường xuyên suốt từ Bộ Xây dựng
xuống các địa phương và khuyến khích các đơn vị chủ đầu tư, tư vấn… tự xây dựng và
chịu trách nhiệm với các định mức chun nghành phù hợp với những cơng trình đặc
thù do mình quản lý.
- Hệ thống đơn giá, giá: Địa phương kịp thời ra các bộ đơn giá, thông báo giá và các
thơng báo bù chế độ chính sách theo đúng hướng dẫn và ban hành đúng thời điểm để
chủ đầu tư, tư vấn, nhà thầu có cơ sở thực hiện.
1.2.5 Kinh nghiệm quản lý định mức và giá xây dựng trên thế giới
Tại Nhật Bản, định mức và giá xây dựng được thống nhất quản lý trên toàn quốc bởi
Bộ Đất đai, Hạ tầng, Giao thông và Du lịch (MLIT). Ở Trung Quốc, việc quản lý này
cũng được thực hiện theo hình thức tương tự và giao cho Bộ Xây dựng.


16


Kiểm soát giá thị trường xây dựng
Tại Nhật Bản, Bộ MLIT thống nhất quản lý định mức và giá xây dựng trên tồn quốc.
Định mức xây dựng được cơng bố hằng năm và bổ sung thường xuyên, còn giá xây
dựng được công bố hằng tháng hoặc hằng năm trên phạm vi cả nước.
Và để đảm bảo Nhà nước kiểm soát giá thị trường xây dựng vận hành thông suốt, công
khai và công bằng, Bộ MLIT đã thành lập Cục Quản lý giá xây dựng. Cục này có bộ
máy nhân sự hơn 300 người, làm việc trực tiếp tại các Ban quản lý dự án khu vực và
các địa phương để đảm bảo 2 nhiệm vụ cốt lõi là: Truyền tải các quy định của Nhà
nước và thu thập thông tin thị trường, giúp Bộ MLIT công bố giá xây dựng, chỉ số giá
xây dựng trên khắp lãnh thổ. Bộ này cũng ban hành tiêu chuẩn dự toán cho tất cả các
loại cơng trình.
Cịn tại Trung Quốc, Bộ Xây dựng nước này cũng đảm bảo nhiệm vụ thống nhất quản
lý định mức và giá xây dựng trên phạm vi toàn quốc, ban hành cơ chế chính sách liên
quan đến quản lý định mức xây dựng, phương pháp xây dựng định mức và định mức
xây dựng áp dụng cho các dự án công trên phảm vi cả nước.
Tuy nhiên, do đặc thù có diện tích lãnh thổ rộng lớn nên Trung Quốc cho phép các
tỉnh, thành ban hành cơ chế chính sách và định mức đặc thù nhưng phải phù hợp với
cơ chế chính sách và phương pháp xây dựng định mức của Bộ Xây dựng. Trường hợp
việc áp dụng định mức do nhà nước ban hành không phù hợp, chủ thề được phép thay
đổi nhưng phải được sự chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước.
Bên cạnh đó, Bộ Xây dựng Trung Quốc được phép thành lập 2 cơ quan tham mưu,
trong đó, Vụ Tiêu chuẩn định mức có nhiệm vụ giúp Bộ Xây dựng quản lý nhà nước
về tiêu chuẩn, định mức xây dựng. Các tỉnh, thành và các Bộ, ngành cũng có phịng
quản lý định mức và giá xây dựng thực thi chính sách của Trung ương, đồng thời bổ
sung thêm các định mức đặc thù của địa phương dưới sự hướng dẫn của Trung ương.
Vụ này có thể thuê các chuyên gia, các Cty tư vấn lập định mức bằng kinh phí của nhà
nước.


17


×