LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân Tôi. Các kết quả nghiên
cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một nguồn
nào và dưới bất kỳ hình thức nào.Việc tham khảo các nguồn tài liệu (nếu có) đã được
thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Tác giả luận văn
Hoàng Lê Cường
i
LỜI CÁM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc và chân thành tới PGS.TS. Nguyễn Xuân Phú đã
chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tơi rất tận tình trong suốt thời gian thực hiện và hoàn
thành luận văn thạc sỹ của mình.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Trường Đại học Thủy Lợi, Khoa sau Đại học là cơ sở đào
tạo, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và
thực hiện luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn đến Kho bạc Nhà nước tỉnh Lạng Sơn, Phòng Giao dịch Kho bạc
Nhà nước Lạng Sơn và các cơ quan, cá nhân đã giúp đỡ tôi về nguồn tư liệu phục vụ
cho việc thực hiện đề tài.
Cuối cùng xin cảm ơn gia đình, những người thân và bạn bè, đồng nghiệp luôn động
viên, ủng hộ, giúp tơi tập trung nghiên cứu và hồn thành bản luận văn thạc sỹ của
mình.
Lạng Sơn, tháng 10 năm 2017
Tác giả luận văn
Hoàng Lê Cường
ii
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ............................................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU................................................................................. vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. viii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỪ
NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC................ 4
1.1 Tổng quan về kiểm soát chi đầu tư phát triển từ nguồn vốn NSNN ......................... 4
1.1.1 Khái niệm, nội dung kiểm soát chi đầu tư phát triển từ nguồn vốn NSNN ... 4
1.1.2 Phân loại vốn NSNN ...................................................................................... 6
1.1.3 Các hình thức kiểm soát chi đầu tư phát triển từ nguồn vốn NSNN .............. 8
1.1.4 Vai trị của kiểm sốt chi đầu tư phát triển từ nguồn vốn NSNN ................ 10
1.2 Nội dung kiểm soát chi ĐTPT từ nguồn vốn NSNN qua KBNN ........................... 11
1.2.1 Sự cần thiết phải kiểm soát chi ĐTPT từ nguồn vốn NSNN qua KBNN .... 11
1.2.2 Yêu cầu đối với hoạt động kiểm soát chi ĐTPT từ nguồn vốn NSNN qua
KBNN .................................................................................................................... 13
1.2.3 Nội dung kiểm soát chi đầu tư phát triển từ nguồn vốn NSNN qua KBNN 14
1.2.4 Quy trình kiểm sốt chi ĐTPT từ nguồn vốn NSNN qua KBNN ................ 24
1.3 Tiêu chí đánh giá kiểm soát chi ĐTPT từ nguồn vốn NSNN.................................. 33
1.4 Những văn bản pháp lý liên quan đến kiểm soát chi ĐTPT từ nguồn vốn NSNN . 34
1.5 Kinh nghiệm kiểm soát chi ĐTPT từ nguồn vốn NSNN của một số nước trên thế
giới và bài học cho Việt Nam ........................................................................................ 34
1.5.1 Kinh nghiệm kiểm soát chi ĐTPT từ nguồn vốn NSNN của một số nước
trên thế giới ............................................................................................................ 34
1.5.2 Những bài học kinh nghiệm có thể áp dụng cho kiểm sốt chi ĐTPT từ
nguồn vốn NSNN qua KBNN ở Việt Nam. .......................................................... 38
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .............................................................................................. 39
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI ĐTPT TỪ NGUỒN VỐN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC QUA PHÒNG GIAO DỊCH KHO BẠC NHÀ NƯỚC LẠNG
SƠN
......................................................................................................... 40
iii
2.1 Khái quát đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh và mơ hình tổ chức của Phịng giao
dịch KBNN tỉnh Lạng Sơn ............................................................................................ 40
2.1.1 Khái quát đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Lạng Sơn...................................... 40
2.1.2 Mô hình tổ chức của Phịng giao dịch KBNN Lạng Sơn ............................. 42
Lãnh đạo Phòng Giao dịch ............................................................................................ 45
2.2. Thực trạng kiểm soát chi đầu tư phát triển từ nguồn vốn NSNN qua phịng Giao
dịch KBNN Lạng Sơn ................................................................................................... 46
2.2.1 Tình hình kiểm sốt chi ĐTPT từ nguồn vốn NSNN qua Phòng Giao dịch
KBNN Lạng Sơn thời gian qua (2013-2016) ........................................................ 46
2.2.2 Thực trạng kiểm soát chi ĐTPT từ nguồn vốn NSNN qua Phòng Giao dịch
KBNN tỉnh Lạng Sơn giai đoạn (2013 – 2016) .................................................... 47
2.3 Phân tích các tiêu chí đánh giá kiểm soát chi ĐTPT từ nguồn vốn NSNN qua
phòng Giao dịch KBNN Lạng Sơn ............................................................................... 53
2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi ĐTPT từ nguồn vốn NSNN qua Phòng
Giao dịch KBNN Lạng Sơn .......................................................................................... 54
2.5 Đánh giá thực trạng kiểm soát chi đầu tư phát triển từ nguồn vốn NSNN qua phòng
Giao dịch KBNN Lạng Sơn .......................................................................................... 55
2.5.1 Những kết quả đạt được ............................................................................... 55
2.5.2 Một số tồn tại hạn chế và nguyên nhân ........................................................ 57
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .............................................................................................. 60
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SỐT CHI ĐTPT TỪ NGUỒN
VỐN NSNN QUA PHỊNG GIAO DỊCH KBNN LẠNG SƠN NHỮNG NĂM TỚI . 62
3.1 Mục tiêu, định hướng về hồn thiện kiểm sốt chi đầu tư phát triển từ nguồn vốn
NSNN qua phòng Giao dịch KBNN Lạng Sơn............................................................. 62
3.1.1 Mục tiêu........................................................................................................ 62
3.1.2 Định hướng ................................................................................................... 63
3.2 Một số giải pháp hồn thiện kiểm sốt chi ĐTPT từ nguồn vốn NSNN qua phòng
Giao dịch KBNN Lạng Sơn giai đoạn 2013 – 2016 và tầm nhìn đến năm 2020 ......... 65
3.2.1 Giai đoạn chuẩn bị dự án.............................................................................. 71
3.2.2 Giai đoạn thực hiện dự án ............................................................................ 76
3.2.3 Giai đoạn kết thúc dự án .............................................................................. 78
3.2.4 Nâng cao nghiệp vụ ...................................................................................... 79
3.2.5 Giải Pháp khác ............................................................................................. 82
3.3 Những điều kiện thực hiện giải pháp ...................................................................... 84
iv
3.3.1 Về các căn cứ pháp lý ................................................................................... 84
3.3.2 Về đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho hệ thống KBNN ................................ 84
3.3.3 Về nguồn nhân lực........................................................................................ 85
3.3.4 Các điều kiện khác........................................................................................ 86
NHẬN XÉT VỀ CÁC GP VÀ BIỆN PHÁP:................................................................ 87
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .............................................................................................. 88
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 89
1 KẾT LUẬN ................................................................................................................ 89
2 KIẾN NGHỊ ................................................................................................................ 90
v
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 Quy trình giao dịch một cửa kiểm soát hợp đồng tạm ứng và hợp đồng thanh
toán nhiều lần (trừ lần thanh toán cuối cùng)................................................................ 27
Sơ đồ 1.2 Quy trình giao dịch một cửa kiểm sốt chi ĐTPT đối với cơng việc, hợp
đồng thanh toán 1 lần và lần thanh toán cuối cùng của hợp đồng thanh tốn nhiều lần31
Sơ đồ 2.1 Mơ hình cơ cấu tổ chức Phòng Giao dịch KBNN Lạng Sơn ........................ 45
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2. 1 Tình hình kiểm sốt chi ĐTPT vốn NSNN qua Phịng Giao dịch KBNN
Lạng Sơn giai đoạn 2013 - 2016 ................................................................................... 50
Bảng 2. 2 Vốn đầu tư đã kiểm soát thanh toán của NSNN qua Phòng Giao dịch KBNN
Lạng Sơn giai đoạn 2013 - 2016 ................................................................................... 51
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
(Xếp theo thứ tự A, B, C của chữ cái đầu viết tắt)
BQLDA
Ban quản lý dự án
CĐT
Chủ đầu tư
DA
Dự án
ĐTPT
Đầu tư phát triển
KBNN
Kho bạc Nhà nước
KSC
Kiểm soát chi
KSTTVĐT Kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
NSNN
Ngân sách nhà nước
TABMIS
Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc
TKTG
Tài khoản tiền gửi
UBND
Ủy ban nhân dân
XDCB
Xây dựng cơ bản
viii
MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài
Với điều kiện kinh tế nước ta hiện nay, khi nguồn thu ngân sách cịn nhiều hạn chế,
vay nợ nước ngồi ngày càng tăng để đầu tư cơ sở hạ tầng cho phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước. Chi ĐTPT luôn được xem là nhân tố quyết định đến sự phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước. Chính vì thế việc kiểm sốt chặt chẽ các khoản chi
NSNN cho ĐTPT là mối quan tâm hàng đầu của Đảng, Nhà nước và các cấp, các
ngành. Trước những yêu cầu cấp bách cần phải hoàn thiện cơ sở pháp lý của hoạt động
quản lý NSNN, ngày 25/06/2015, tại kỳ họp thứ 9, khố XIII, Quốc hội đã thơng qua
Luật NSNN (sửa đổi). Đây là một đạo luật quan trọng tạo bước ngoặt mới trong quản
lý NSNN theo hành lang pháp lý mới đầy đủ và đồng bộ hơn, phù hợp với tình hình
thực tế hiện nay, xu hướng hội nhập quốc tế, góp phần quan trọng vào tiến trình cải
cách tài chính cơng theo hướng hiện đại. Luật NSNN được xây dựng trên cơ sở kế
thừa và phát huy những ưu điểm, khắc phục những hạn chế của Luật NSNN năm 2002,
với mục tiêu quản lý thống nhất, có hiệu quả ở tất cả các khâu lập, chấp hành, quyết
toán, kiểm tra NSNN. Ngoài ra, Luật cũng quy định rõ về nhiệm vụ, quyền hạn của cơ
quan nhà nước các cấp trong lĩnh vực quản lý NSNN.
Trong bối cảnh chung của đất nước, thực hiện kiểm soát chi NSNN qua KBNN theo
Luật NSNN hiện hành, tỉnh Lạng Sơn đã có nhiều chuyển biến tích cực trong hoạt
động quản lý vốn NSNN trên địa bàn. Cân đối thu, chi ngân sách tỉnh ngày càng vững
chắc và ổn định, mọi khoản chi NSNN của các đơn vị đều được kiểm tra, kiểm soát và
dần đi vào nề nếp. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được thì việc quản lý, sử
dụng các khoản chi NSNN ở tỉnh Lạng Sơn thông qua kiểm sốt chi tại KBNN vẫn
cịn bộc lộ nhiều mặt yếu kém và hạn chế. Hiệu quả các khoản chi ngân sách cịn thấp;
vẫn diễn ra tình trạng chi đầu tư còn dàn trải, thiếu tập trung, khống khối lượng dẫn
đến lãng phí, thất thốt NSNN, v.v... Mặt khác, cơ chế quản lý và kiểm soát chi NSNN
hiện hành tuy đã được sửa đổi, bổ sung, nhưng vẫn còn những tồn tại, làm hạn chế
hoạt động của NSNN và tạo ra tình trạng lỏng lẻo, phá vỡ kỷ luật, kỷ cương tài chính
của Nhà nước. Xuất phát từ thực trạng đó, đề tài: “Hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi
1
đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước qua phòng Giao dịch Kho bạc
Nhà nước Lạng Sơn” được nghiên cứu nhằm khắc phục những hạn chế nêu trên.
2 Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở lý luận về quản lý chi ĐTPT từ nguồn vốn NSNN qua KBNN, kế thừa các
kết quả nghiên cứu đã có, luận văn đi sâu nghiên cứu, tập trung phân tích, đánh giá
thực trạng và những hạn chế của hoạt động kiểm soát chi ĐTPT từ nguồn vốn NSNN
qua hệ thống Phịng Giao dịch KBNN Lạng Sơn. Từ đó, rút ra những nguyên nhân và
đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng hoạt động
kiểm soát chi ĐTPT từ nguồn vốn NSNN qua hệ thống Phịng Giao dịch KBNN Lạng
Sơn nói riêng, hệ thống KBNN nói chung trong thời gian tới.
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
a Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động kiểm soát chi ĐTPT từ nguồn vốn
NSNN qua hệ thống Phòng Giao dịch KBNN, bao gồm việc quản lý, kiểm soát và
thanh toán các khoản chi NSNN tại Lạng Sơn.
b Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận văn chủ yếu là tổ chức thực hiện kiểm soát, thanh toán
các khoản chi ĐTPT từ nguồn vốn NSNN qua hệ thống Phòng Giao dịch KBNN Lạng
Sơn.
4 Phương pháp và nội dung nghiên cứu của đề tài
a Về phương pháp nghiên cứu
Luận văn đã sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như: Thống kê, phân tích
kinh tế, so sánh đối chiếu.
b Về nội dung
- Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát chi đầu tư phát triển từ nguồn vốn Ngân sách
Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.
- Chương 2: Thực trạng kiểm soát chi đầu tư phát triển từ nguồn vốn NSNN qua phòng
Giao dịch KBNN Lạng Sơn.
2
- Chương 3: Giải pháp hồn thiện kiểm sốt chi đầu tư phát triển từ nguồn vốn NSNN
qua phòng Giao dịch KBNN Lạng Sơn những năm tới.
5 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
a. Ý nghĩa khoa học:
Góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề về cơ sở lý luận, thực tiễn về chi NSNN, kiểm
soát chi đầu tư phát triển qua KBNN. Luận văn có thể làm tài liệu nghiên cứu, giảng
dạy và học tập
b. Ý nghĩa thực tiễn:
Đánh giá sát thực trạng công tác kiểm soát chi ĐTPT từ nguồn vốn NSNN qua hệ
thống Phịng Giao dịch KBNN Lạng Sơn. Trên cơ sở đó đề xuất quan điểm và giải
pháp hoàn thiện cơ chế kiểm soát chi ĐTPT từ nguồn vốn NSNN qua hệ thống Phòng
Giao dịch KBNN Lạng Sơn, nhằm nâng cao vai trị, trách nhiệm trong q trình quản
lý, sử dụng kinh phí của các cấp chính quyền và các đơn vị sử dụng NSNN.
Góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả chi NSNN, ngăn chặn sự lãng phí, tham ơ,
gây tổn hại đến công quỹ của Nhà nước.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát chi ĐTPT từ nguồn vốn NSNN qua Kho bạc
Nhà nước.
Chương 2: Thực trạng Kiểm sốt chi ĐTPT từ nguồn vốn NSNN qua phịng Giao dịch
KBNN Lạng Sơn
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kiểm sốt chi ĐTPT từ nguồn vốn NSNN qua phịng
Giao dịch KBNN Lạng Sơn những năm tới
3
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC
NHÀ NƯỚC
1.1 Tổng quan về kiểm soát chi đầu tư phát triển từ nguồn vốn NSNN
1.1.1 Khái niệm, nội dung chi đầu tư phát triển từ nguồn vốn NSNN
a. Khái niệm
Chi ĐTPT từ nguồn vốn NSNN là việc sử dụng nguồn vốn được hình thành từ NSNN
cho hoạt động đầu tư. Đó là một bộ phận trong tổng nguồn vốn ĐTPT toàn xã hội. Chi
ĐTPT từ nguồn vốn NSNN thường chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu đầu tư hàng năm
và được sử dụng vào các cơng trình có tính chất trọng điểm quốc gia, các cơng trình có
khả năng thu hồi vốn thấp, các cơng trình mang tính chất chiến lược dài hạn.
Hiệu quả chi ĐTPT từ nguồn vốn NSNN không chỉ là chỉ tiêu phản ánh lợi ích về mặt
kinh tế - xã hội thu được thông qua hoạt động đầu tư, mà còn là chỉ tiêu phản ánh hiệu
quả sử dụng nguồn vốn NSNN trong hoạt động ĐTPT. Trong q trình kiểm sốt chi
ĐTPT từ nguồn vốn NSNN nổi cộm lên những phức tạp bắt nguồn từ những đặc điểm
riêng trong q trình kiểm sốt chi ở lĩnh vực này.
Đặc điểm chi ĐTPT từ nguồn vốn NSNN:
Thứ nhất: Vốn ĐTPT từ NSNN gắn với hoạt động của NSNN nói chung và hoạt động
chi NSNN nói riêng, gắn với quản lý và sử dụng vốn theo phân cấp về chi NSNN cho
ĐTPT. Do đó việc hình thành, phối hợp và sử dụng, thanh quyết toán nguồn vốn này
cần được thực hiện chặt chẽ theo luật định được Quốc hội phê chuẩn và các cấp chính
quyền phê duyệt hàng năm.
Thứ hai: Vốn ĐTPT từ NSNN được sử dụng chủ yếu để đầu tư cho các cơng trình dự
án khơng có khả năng thu hồi vốn và cơng trình hạ tầng theo quy định của Luật NSNN
và các luật khác. Do đó, việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn mang tính tồn diện, trên
cơ sở đánh giá tác động cả về kinh tế - xã hội và môi trường.
4
Thứ ba: Vốn ĐTPT từ NSNN gắn với các quy trình đầu tư và dự án, chương trình đầu
tư rất chặt chẽ từ khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án đến khâu kết thúc đầu tư,
nghiệm thu dự án và đưa vào sử dụng. Việc sử dụng nguồn vốn này gắn với quá trình
thực hiện và quản lý dự án đầu tư với các khâu liên hoàn từ khâu quy hoạch, khảo sát
thiết kế, chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án và kết thúc dự án. Các dự án này có thể được
hình thành dưới nhiều hình thức khác nhau như:
Các dự án về điều tra, khảo sát để lập quy hoạch như các dự án quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội vùng lãnh thổ, ngành, quy hoạch xây dựng đô thị và nơng
thơn, quy hoạch ngành được Chính phủ cho phép triển khai.
Dự án đầu tư xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội như đường giao
thông, mạng lưới điện, hệ thống cấp nước, hệ thống thủy lợi,...
Dự án cho vay của Chính phủ để ĐTPT một số ngành, nghề lĩnh vực,...
Dự án hỗ trợ các Doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực cần có sự tham gia của Nhà nước
theo quy định của Pháp luật.
Thứ tư: Vốn ĐTPT từ NSNN rất đa dạng, căn cứ tính chất, nội dung, đặc điểm của
từng cơng trình đầu tư mà người ta phân vốn đầu tư phân thành: Vốn đầu tư xây dựng
mới; vốn dành cho cải tạo, mở rộng các cơng trình hiện có; vốn dành cho khơi phục
các tài sản cố định.
Thứ năm: Nguồn vốn hình thành cho ĐTPT từ NSNN bao gồm cả nguồn trong
nước và vốn nước ngoài. Nguồn vốn trong nước chủ yếu là từ thuế và các khoản
thu khác của NSNN như bán tài nguyên, cho thuê tài sản Quốc gia, thu từ các hoạt
động kinh doanh khác... Nguồn vốn nước ngoài chủ yếu từ nguồn vay, hỗ trợ phát
triển chính thức ODA và một số nguồn khác.
Thứ sáu: Chủ thể sử dụng nguồn vốn ĐTPT của NSNN rất đa dạng bao gồm tất cả các
cơ quan Nhà nước, các tổ chức kinh tế, các tổ chức xã hội thuộc diện được Nhà nước
đầu tư.
b. Nội dung chi ĐTPT từ nguồn vốn NSNN
5
Chi ĐTPT từ nguồn vốn NSNN là hoạt động có tính chất liên ngành, do đó Quản lý
chi ĐTPT từ nguồn vốn NSNN là yêu cầu khách quan nhằm hạn chế thất thốt, lãng
phí, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NSNN, đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn.
Quản lý theo nghĩa chung là sự tác động có mục đích của chủ thể vào các đối tượng
quản lý nhằm đạt được các mục tiêu quản lý đã đề ra.
Quản lý chi ĐTPT từ nguồn vốn NSNN là một trong những nội dung cơ bản của quản
lý NSNN. Do đó, quản lý chi ĐTPT từ NSNN tỉnh cũng phải tuân theo trình tự quản lý
NSNN theo đúng Luật NSNN. Lập, chấp hành và quyết tốn NSNN, đồng thời do
ĐTPT là một q trình kéo dài từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư đến kết
thúc đầu tư đưa dự án vào sử dụng, vì vậy hiệu quả chi ĐTPT phụ thuộc rất lớn vào
chất lượng quá trình đầu tư xây dựng và được chi phối bởi Luật Xây dựng.
Quản lý chi ĐTPT từ nguồn vốn NSNN tỉnh là sự tác động liên tục, có tổ chức, định
hướng mục tiêu vào quá trình phân bổ, sử dụng và quyết tốn vốn đầu tư từ NSNN
bằng hệ thống đồng bộ các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và các biện pháp khác nhằm đạt
được các kết quả, hiệu quả đầu tư và các mục tiêu theo chiến lược phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
1.1.2 Phân loại vốn NSNN
Vốn Ngân sách thường được gọi là vốn ngân sách Nhà nước, vốn ngân sách trung
ương, vốn ngân sách cấp Tỉnh, vốn ngân sách cấp huyện, thị xã... (Ngân sách Trung
ương và ngân sách Địa phương). Vốn ngân sách được hình thành từ vốn tích luỹ của
nền kinh tế và được Nhà nước duy trì trong kế hoạch ngân sách để cấp cho các đơn vị
thực hiện các kế hoạch Nhà nước hàng năm, kế hoạch 5 năm và kế hoạch dài hạn.
Đối với cấp hành chính là huyện, thị xã thì việc nhận vốn ngân sách cho đầu tư bao
gồm vốn đầu tư của Nhà nước cấp thơng qua sở Tài chính, vốn ngân sách của Tỉnh.
Là nguồn vốn được huy động chủ yếu từ nguồn thu thuế và các loại phí, lệ phí. Đây là
nguồn vốn có ý nghĩa quan trọng mặc dù vốn ngân sách chỉ chiếm khoảng 13% tổng
vốn đầu tư xã hội, song là nguồn vốn Nhà nước chủ động điều hành, đầu tư các lĩnh
6
vực cần ưu tiên phát triển then chốt của nền kinh tế những khu vực khó có khả năng
thu hồi vốn, những lĩnh vực mà tư nhân hoặc doanh nghiệp không muốn hoặc không
thể đầu tư vào các dự án thuộc các lĩnh vực sau:
Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; đường giao thơng, hạ
tầng đơ thị, các cơng trình cho giáo dục - văn hoá xã hội, quản lý Nhà nước....
Đầu tư các dự án sự nghiệp kinh tế như:
+ Sự nghiệp giao thông: duy tu, bảo dưỡng, sữa chữa cầu đường.
+ Sự nghiệp nông nghiệp, thuỷ lợi: duy tu, bảo dưỡng các tuyến đê, kênh mương, các
cơng trình lợi ...
+ Sự nghiệp thị chính: duy tu bảo dưỡng hệ thống đèn chiếu sáng, vỉa hè, hệ thống cấp
thoát nước...
+ Các dự án điều tra cơ bản.
Đầu tư hỗ trợ cho các doanh nghiệp Nhà nước, góp vốn cổ phần, liên doanh vào các
doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước theo quy định
của pháp luật.
Các địa phương cấp huyện, Thị xã đối với nguồn vốn này là rất quan trọng, nhất là đối
với những địa phương nghèo, nguồn thu cho ngân sách địa phương ít.
Ngồi việc đầu tư vào các lĩnh vực như đã nêu trên, vốn ngân sách cịn có ý nghĩa rất
quan trọng để khơi dậy các nguồn vốn khác còn tiềm tàng đặc biệt là vốn trong dân cư,
ở đây vốn ngân sách có tính chất “vốn mồi”, vốn hỗ trợ một phần như: chi để lập các
dự án, các quy hoạch cần thiết để nhân dân và các tổ chức kinh tế khác đưa vốn vào
đầu tư phát triển. Hoặc vốn ngân sách hỗ trợ một phần làm đường ngõ xóm, trường
học, nhà trẻ ... phần cịn lại cộng đồng dân cư tự đóng góp và quản lý sử dụng. Hình
thức này được sử dụng phổ biến ở các nước đặc biệt trong việc tham gia của nhân dân
vào các dự án dịch vụ và hạ tầng đô thị mới với các hình thức tài trợ xen kẽ, hợp vốn
cơng - tư ...
Nguồn vốn ngân sách nói chung được tập hợp từ các nguồn vốn trên địa bàn như:
7
+ Vốn ngân sách Trung ương đầu tư qua các Bộ, ngành trên địa bàn.
+ Vốn ngân sách Trung ương cân đối hoặc uỷ quyền qua Ngân sách địa phương (Xây
dựng cơ bản tập trung, thiết bị nước ngoài ghi thu ghi chi, vốn chương trình quốc gia
...)
+ Vốn ngân sách từ các nguồn thu của địa phương được giữ lại ( cấp quyền sử dụng
đất, bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước, xổ số ... )
+ Vốn ngân sách sự nghiệp có tính chất XDCB.
1.1.3 Các hình thức kiểm soát chi đầu tư phát triển từ nguồn vốn NSNN
Chi đầu tư phát triển là quá trình nhà nước sử dụng một phần thu nhập từ quỹ NSNN
và các quỹ ngoài ngân sách mà chủ yếu là quỹ NSNN để đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng kinh tế- xã hội, đầu tư phát triển sản xuất và dự trữ hàng hóa có tính chiến lược
nhằm đảm bảo thực hiện các mục tiêu ổn định và tăng trưởng kinh tế.
Chi ĐTPT của tài chính cơng gồm có chi từ ngân sách nhà nước, từ tín dụng nhà nước,
từ một số quỹ ngoài ngân sách. Chi ĐTPT là khoản chi lớn, tạo động lực cho tăng
trưởng kinh tế. Quy mô, kết cấu khoản chi này phụ thuộc vào mục tiêu phát triển kinh
tế – xã hội của quốc gia trong từng thời kỳ. Nhìn chung, chi ĐTPT tập trung vào 1 số
lĩnh vực chủ yếu sau:
* Chi đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng về kinh tế – xã hội công cộng
Đây là khoản chi lớn trong chi đầu tư phát triển, bao gồm chi đầu tư xây dựng mới, cải
tạo nâng cấp các cơng trình khơng có khả năng thu hồi vốn hoặc thu hồi vốn chậm như
cơng trình giao thông, đê điều, bệnh viện, trường học, nhà văn hóa…Việc đầu tư xây
dựng các cơng trình cơ sở hạ tầng kinh tế công cộng phải tạo điều kiện cho các tổ
chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, thúc
đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, có tính chất “mồi” để thu hút các
nguồn vốn khác đầu tư cho mục tiêu công cộng.
Đầu tư cho cơ sở hạ tầng xã hội thường hướng vào đầu tư phát triển nguồn nhân lực,
phát triển cơ sơ vật chất phục vụ các hoạt động giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa, bảo vệ
8
mơi trường. Nhìn chung khoản chi đầu tư này có vai trò quyết định trong việc tạo thế
cân đối cho nền kinh tế – xã hội, hút vốn của các chủ thể đầu tư khác để thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế.
* Chi hỗ trợ các doanh nghiệp nhà nước, đầu tư góp vốn cổ phần vào các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực cần thiết cho nền kinh tế
Khoản chi hỗ trợ, góp vốn của nhà nước thường được cân nhắc rất thận trọng. Nhà
nước chỉ đầu tư với những ngành quan trọng có quy mơ lớn để dẫn dắt nền kinh tế theo
mục tiêu phát triển của nhà nước. Chẳng hạn, các cơ sở sản xuất ra tư liệu sản xuất chủ
yếu đặc biệt là những mặt hàng còn phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu, các sản phẩm liên
quan đến quốc phịng, an ninh, các doanh nghiệp cơng ích.
Khoản chi này có xu hướng điều chỉnh giảm khi nền kinh tế hội nhập sâu hơn vào nền
kinh tế thế giới. Bên cạnh mục tiêu dẫn dắt nền kinh tế khoản chi hỗ trợ các doanh
nghiệp còn được sử dụng khi nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thối sâu nhằm hạn chế
đà suy giảm kinh tế. Tuy nhiên, khoản chi này chỉ xuất hiện mang tính nhất thời ở một
khoảng thời gian nhất định.
* Chi dự trữ nhà nước
Chi dự trữ nhà nước nhằm mục đích duy trì sự phát triển cân đối và ổn định của nền
kinh tế. Khoản chi này trước hết được sử dụng để ngăn chặn, hạn chế và bù đắp những
tổn thất bất ngờ xảy ra đối với nền kinh tế do thiên tai, dịch bệnh, địch họa… mang lại.
Trong nền kinh tế thị trường, khoản chi này còn được sử dụng để điều tiết nền kinh tế
trước các thất bại của thị trường nhằm thực hiện ổn định kinh tế vĩ mô đặc biệt khi nền
kinh tế gặp phải các cú sốc từ bên ngồi.
Chi tiêu cơng cho ĐTPT thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi tiêu công. Số chi
ĐTPT trong từng năm tài chính phụ thuộc vào mức tăng thu nhập quốc dân và mục
tiêu kinh tế xã hội của nhà nước trong giai đoạn đó. Nhìn chung số chi cho ĐTPT của
nhà nước chiếm tỷ trọng khá lớn trông tổng số chi cho đầu tư phát triển của toàn xã
hội, nó đóng vai trị “dẫn dắt” hoạt động đầu tư của các chủ thể khác trong nền kinh tế.
9
Chi đầu tư phát triển là khoản chi có tính tích lũy, khơng để tiêu dùng hiện tại mà có
tác dụng tăng trưởng kinh tế, là khoản chi không mang tính phí tổn, có khả năng hồn
lại vốn. Vậy tại sao chi đầu tư phát triển lại có thể có tác dụng tăng trưởng kinh tế? Có
thể xét đơn giản như khi nhà nước đầu tư xây dựng các công trình giao thơng, bệnh
viện, trường học, một mặt làm tăng cầu về các hàng hóa vật liệu xây dựng, làm sản
lượng của các mặt hàng này tăng lên, tạo công ăn việc làm cho người lao động tham
gia vào các cơng trình xây dựng và những người trong ngành sản xuất vật liêu xây
dựng, và từ đó kéo theo tăng trưởng của các ngành khác. Đơn giản như vậy có thể
thấy chi đầu tư phát triển đã góp phần đạt được một số mục tiêu của nền kinh tế.
Khoản chi này có thể ở dưới các hình thức như cấp phát khơng hồn lại, có thể chi
theo dự tốn kinh phí hoặc cấp phát theo lệnh chi tiền. Chi đầu tư phát triển có mức độ
ưu tiên thấp hơn chi thường xuyên.
1.1.4. Vai trò chi đầu tư phát triển từ nguồn vốn NSNN
Đối với nền kinh tế quốc dân, chi ĐTPT từ nguồn vốn NSNN có vai trị rất quan trọng
đối với phát triển kinh tế - xã hội góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến
đấu của Đảng, phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh tồn diện cơng cuộc đổi mới
huy động và sử dụng tốt mọi nguồn lực cho cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và cơng bằng xã hội, tăng cường quốc phịng và
an ninh, mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, giữ
vững ổn định chính trị - xã hội, sớm đưa đất nước ra khỏi tình trạng kém phát triển, tạo
nền tảng đến năm 2020 đất nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng
hiện đại. Thể hiện cụ thể ở các mặt sau:
Một là: ĐTPT từ nguồn vốn NSNN góp phần quan trọng vào việc xây dựng và phát
triển cơ sở vật chất kỹ thuật, hình thành kết cấu hạ tầng cho đất nước như: hệ thống
điện, trường học, trạm y tế, giao thông, thủy lợi,... thông qua việc duy trì và ĐTPT từ
nguồn vốn NSNN góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế
quốc dân, tái tạo và nâng cao năng lực sản xuất, tăng thu nhập quốc dân và tổng sản
phẩm xã hội.
Hai là: Chi ĐTPT từ nguồn vốn NSNN góp phần quan trọng vào việc chuyển dịch cơ
10
cấu kinh tế, hình thành những ngành mới, tăng cường chun mơn hóa và phân cơng
lao động xã hội.
Ba là: Chi ĐTPT từ nguồn vốn NSNN có vai trị định hướng hoạt động đầu tư trong
nền kinh tế. Việc nhà nước bỏ vốn đầu tư vào kết cấu hạ tầng và các ngành lĩnh vực có
tính chiến lược trong vai trò dẫn dắt hoạt động đầu tư trong nền kinh tế mà cịn góp
phần định hướng hoạt động của nền kinh tế. Thông qua ĐTPT vào lĩnh vực, khu vực
quan trọng, vốn đầu tư từ NSNN có tác dụng kích thích các chủ thể kinh tế, các lực
lượng trong xã hội ĐTPT và sản xuất kinh doanh, tham gia liên kết và hợp tác trong
xây dựng hạ tầng và phát triển kinh tế - xã hội. Trên thực tế với việc phát triển của hệ
thống giao thông, hệ thống điện kéo theo sự phát triển mạnh mẽ của các khu đô thi,
khu công nghiệp, khu dân cư, các khu thương mại,...
Bốn là: Chi ĐTPT có vai trị quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề xã hội như
xóa đói, giảm nghèo, phát triển vùng sâu, vùng xa. Thông qua việc ĐTPT kết cấu hạ
tầng, các cơ sở sản xuất kinh doanh, các cơng trình văn hóa - xã hội, góp phần giải
quyết việc làm, tăng thu nhập cho người dân, cải thiện và nâng cao đời sống xã hội của
nhân dân ở nông thôn, vùng sâu vùng xa, vùng đồng bảo dân tộc thiểu số.
1.2 Kiểm soát chi ĐTPT từ nguồn vốn NSNN qua KBNN
Kiểm soát chi ĐTPT từ nguồn vốn NSNN là quá trình các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thực hiện thẩm định, kiểm tra, kiểm sốt các khoản chi NSNN theo các chính
sách, chế độ, tiêu chuẩn và định mức chi tiêu do Nhà nước quy định dựa trên cơ sở
những nguyên tắc, hình thức và phương pháp quản lý tài chính trong từng thời kỳ.
1.2.1 Sự cần thiết phải kiểm soát chi ĐTPT từ nguồn vốn NSNN qua KBNN
Do yêu cầu của công cuộc đổi mới đất nước: Để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội ngày càng cao thì việc đổi mới về cơ chế quản lý tài chính địi hỏi mọi khoản
chi của NSNN phải đảm bảo đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả. Thực hiện tốt cơng
tác kiểm sốt chi ĐTPT từ nguồn vốn NSNN có ý nghĩa rất quan trọng trong việc thực
hiện tiết kiệm, tập trung mọi nguồn lực tài chính để phát triển kinh tế, ổn định và lành
mạnh nền tài chính quốc gia, chống hiện tượng tiêu cực, lãng phí, góp phần ổn định
tiền tệ và kiềm chế lạm phát.
11
Do hạn chế và những bất cập trong cơ chế quản lý chi NSNN: Trong quá trình phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước, cơ chế quản lý chi nói chung và kiểm sốt chi
ĐTPT từ nguồn vốn NSNN nói riêng đã thường xuyên được sửa đổi và hồn thiện để
đáp ứng kịp thời q trình đổi mới, nhưng vẫn chỉ quy định được những vấn đề mang
tính chung nhất, chưa chi tiết và bao quát hết các hiện tượng kinh tế phát sinh trong
quá trình thực hiện. Mặt khác, các nghiệp vụ chi NSNN ngày càng đa dạng và phức
tạp để phục vụ các nội dung chi xuất phát từ thực tiễn khách quan... chính vì vậy, cơ
chế quản lý chi ĐTPT từ nguồn vốn NSNN không đáp ứng kịp với biến động của hoạt
động chi ĐTPT từ nguồn vốn NSNN. Do đó, dẫn đến tình trạng việc lập dự tốn và
giao dự tốn NSNN cịn nhiều bất cập, thiếu chính xác gây khó khăn trong q trình
kiểm sốt chi ĐTPT của cơ quan KBNN.
Do tính đặc thù của các khoản chi ĐTPT từ nguồn vốn NSNN: Các khoản chi ĐTPT từ
nguồn vốn NSNN thường mang tính chất khơng hồn trả trực tiếp, nên hiệu quả thường
bị coi nhẹ. Mặt khác, việc đánh giá được kết quả của các khoản chi ĐTPT từ nguồn vốn
NSNN thường rất khó khăn. Do vậy, cần phải có cơ quan nhà nước có chức năng, nhiệm
vụ thực hiện kiểm sốt chi các khoản chi ĐTPT từ nguồn vốn NSNN của các đơn vị để
đảm bảo việc chi trả của Nhà nước là phù hợp với nhiệm vụ đã giao.
Việc chấp hành còn chưa đúng của đơn vị sử dụng NSNN: Các đơn vị sử dụng NSNN
ln có tư tưởng tìm mọi cách để có được nhiều kinh phí và tiêu hết số kinh phí được cấp
đó; cụ thể là: khi đơn vị xây dựng dự toán chi chưa thực sự bảo đảm được u cầu quản
lý, cịn mang tính chủ quan. Kết quả kiểm toán Báo cáo hàng năm đều cho thấy, thực hiện
chi ln tăng cao so với dự tốn, điều đó chứng tỏ dự tốn lập khơng phản ánh được đầy
đủ các khoản chi. Đồng thời, thực hiện chi vượt dự tốn cịn phản ánh thực trạng cơng tác
tính tốn nhiệm vụ chi khơng chính xác, cịn mang tính chủ quan. Để có nguồn chi vượt
này các cơ quan Hành chính nhà nước ln có u cầu bổ sung ngân sách và đây là sức ép
về ngân sách cho cơ quan điều hành, buộc họ phải cấp ngoài dự toán, vượt dự toán đã
giao.
12
1.2.2 Yêu cầu đối với hoạt động kiểm soát chi ĐTPT từ nguồn vốn NSNN qua
KBNN
Chính sách và cơ chế kiểm soát chi phải làm cho hoạt động của NSNN đạt hiệu quả
cao, tác động tích cực đến sự phát triển của nền kinh tế, tránh tình trạng làm cho quỹ
NSNN bị cắt đoạn, phân tán, gây căng thẳng trong q trình điều hành NSNN của
chính quyền các cấp. Vì vậy, chính sách và cơ chế kiểm sốt chi phải quy định rõ ràng
các điều kiện, trình tự và các quy trình cụ thể để cơ quan tài chính thực hiện cấp phát
kinh phí trên cơ sở dự tốn được cấp có thẩm quyền giao. KBNN trực tiếp thực hiện
chi, trả các khoản chi NSNN cho các đơn vị thụ hưởng đảm bảo đúng chính sách, chế
độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu của Nhà nước.
Cơng tác kiểm sốt chi NSNN là một quy trình phức tạp, bao gồm nhiều khâu,
nhiều bước, từ lập dự toán, phân bổ dự toán đến cấp phát, thanh toán, hạch toán và
quyết toán NSNN. Một quy trình có liên quan đến nhiều ngành nhiều cấp, vì vậy,
kiểm sốt chi NSNN phải được tiến hành từng bước chặt chẽ có bổ sung, sửa đổi
cho phù hợp với tình hình thực tế, tránh trường hợp đưa đơn vị sử dụng NSNN vào
tình trạng khơng thể thực hiện được, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả của nhiệm vụ
chuyên môn mà Nhà nước đã giao cho.
Đối với tổ chức bộ máy kiểm soát chi phải theo hướng “một cửa” đơn giản hố thủ tục
hành chính. Đồng thời, cũng phân định rõ vai trò, trách nhiệm và quyền hạn của các cơ
quan quản lý ngân sách, các cơ quan quản lý nhà nước và các đơn vị sử dụng kinh phí
trong q trình thực hiện chi, để tránh tình trạng chồng chéo, trùng lặp. Mặt khác, đảm
bảo sự công khai, minh bạch và thuận lợi trong kiểm tra, giám sát lẫn nhau trong q
trình kiểm sốt chi ĐTPT từ nguồn vốn NSNN.
Cơng tác kiểm sốt chi ĐTPT từ nguồn vốn NSNN phải được thực hiện đồng bộ và nhất
quán, từ khâu lập, chấp hành đến khâu quyết toán ngân sách; đồng thời, có sự thống nhất
với việc thực hiện các chính sách, cơ chế quản lý tài chính khác như chính sách thuế,
chính sách tiền tệ, chính sách bình ổn giá cả thị trường, v.v...
13
1.2.3 Nội dung kiểm soát chi đầu tư phát triển từ nguồn vốn NSNN qua KBNN
Tất cả các nội dung kiểm soát các khoản chi ĐTPT từ nguồn vốn NSNN được
thực hiện theo:
Căn cứ Quyết định số 282/QĐ-KBNN ngày 20/4/2012 và Quyết định 5657/QĐ-KBNN
ngày 28/12/2016 của Tổng Giám đốc KBNN về việc Quy trình kiểm sốt thanh tốn
vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư trong nước qua Hệ thống Kho bạc Nhà
nước [22], [36].
Các văn bản hướng dẫn về chế độ kiểm soát chi Đầu tư khác.
1.2.3.1 Kiểm soát thanh toán vốn chuẩn bị đầu tư
Tài liệu làm căn cứ kiểm soát, thanh toán.
Tài liệu gửi 1 lần.
Tài liệu do chủ đầu tư gửi đến KBNN (phịng Kiểm sốt chi NSNN) và chỉ gửi một lần
cho cả quá trình thực hiện dự án trừ trường hợp có bổ sung, điều chỉnh.
- Tài liệu để mở tài khoản:
+ Đối với những KBNN chưa áp dụng Tabmis, tài liệu mở tài khoản thực hiện theo
quy định tại Quyết định số 30/2005/QĐ-BTC ngày 6/5/2005 của Bộ Tài chính về việc
ban hành Chế độ mở và sử dụng tài khoản tại KBNN.
+ Đối với những KBNN đã áp dụng Tabmis, tài liệu mở tài khoản thực hiện theo
Thông tư số 109/2011/TT-BTC ngày 01/8/2011 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn
mở tài khoản tại KBNN trong điều kiện áp dụng TABMIS.
- Dự tốn chi phí cho cơng tác chuẩn bị đầu tư được duyệt;
- Văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu;
- Hợp đồng giữa chủ đầu tư với nhà thầu.
14
Trường hợp chủ đầu tư tự thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư: văn bản cho phép tự
thực hiện của cấp có thẩm quyền, dự tốn chi phí cơng tác chuẩn bị đầu tư được duyệt,
văn bản giao việc hoặc hợp đồng nội bộ.
Tài liệu bổ sung hàng năm.
- Kế hoạch vốn đầu tư hàng năm do KBNN thông báo (đối với các dự án do Trung
ương quản lý).
- Kế hoạch vốn đầu tư của UBND tỉnh, huyện (đối với các dự án do địa phương quản
lý).
Kiểm tra tài liệu dự án.
Cán bộ kiểm soát chi nhận hồ sơ, tài liệu và thực hiện kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp
của hồ sơ, sự lơ gích về thời gian các văn bản, tài liệu; số lượng và loại hồ sơ; lập
phiếu giao nhận hồ sơ với chủ đầu tư (theo mẫu số 01/KSC) và báo cáo Trưởng phịng
Kiểm sốt chi NSNN ký gửi chủ đầu tư.
Đối với hồ sơ mở tài khoản, cán bộ kiểm soát chi photo thêm 01 bản để lưu hồ sơ dự
án và chuyển cho Phịng Kế tốn để làm thủ tục mở tài khoản cho chủ đầu tư.
Thanh toán tạm ứng.
Đối tượng tạm ứng, mức vốn tạm ứng, thu hồi và thời điểm thu hồi tạm ứng thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính
hướng dẫn về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư
thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước; công văn số 16989/BTC-ĐT ngày 13/12/2011
của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thanh tốn vốn đầu tư từ kế hoạch năm 2012 và
các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có). Mức vốn tạm ứng được quy định cụ thể như
sau:
- Việc tạm ứng theo hợp đồng giữa chủ đầu tư cho nhà thầu được thực hiện theo quy
định hiện hành; tổng mức vốn tạm ứng của các hợp đồng thực hiện trong năm tối đa là
30% kế hoạch vốn giao hàng năm cho dự án. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm xác định
15
mức tạm ứng cho từng hợp đồng cụ thể, đảm bảo mức tạm ứng của cả dự án theo quy
định nêu trên.
Trường hợp dự án được bố trí kế hoạch vốn mà mức vốn tạm ứng không đủ theo hợp
đồng, sau khi đã thanh tốn khối lượng hồn thành và thu hồi toàn bộ hoặc một phần
số vốn đã tạm ứng lần trước, theo đề nghị của chủ đầu tư, Kho bạc nhà nước các tỉnh
tạm ứng tiếp cho dự án (tổng số vốn đã tạm ứng không vượt mức quy định của hợp
đồng). Tổng số dư vốn tạm ứng chưa thu hồi tối đa là 30% kếhoạch vốn giao hàng
năm cho dự án.
Mức tạm ứng khống chế nêu trên là theo kế hoạch vốn giao hàng năm cho dự án.
Trường hợp dự án được điều chỉnh kế hoạch thì mức tạm ứng trên cơ sở kế hoạch điều
chỉnh. Nếu mức vốn đã tạm ứng chưa thu hồi cao hơn 30% kế hoạch điều chỉnh, chủ
đầu tư có trách nhiệm thu hồi để đảm bảo tổng số dư vốn tạm ứng tối đa là 30% kế
hoạch vốn điều chỉnh của dự án.
- Việc tạm ứng cho công tác đền bù, giải phóng mặt bằng và tạm ứng đối với một số
cấu kiện, bán thành phẩm trong xây dựng có giá trị lớn phải được sản xuất trước để
đảm bảo tiến độ thi công và một số loại vật tư phải dự trữ theo mùa thực hiện theo quy
định hiện hành và hướng dẫn tại Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ
Tài chính quy định về quản lý, thanh tốn vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất
đầu tư thuộc nguồn ngân sách nhà nước.
- Quy định về tạm ứng, thanh toán nêu trên áp dụng với nguồn vốn ngân sách nhà
nước, vốn trái phiếu Chính phủ và các nguồn vốn có nguồn gốc ngân sách nhà nước
(vốn quảng cáo truyền hình, vốn đầu tư tăng trưởng của Bảo hiểm xã hội,…) và thực
hiện từ kế hoạch năm 2012; vốn đã tạm ứng trước kế hoạch năm 2012 được thực hiện
theo quy định hiện hành.
Tài liệu tạm ứng vốn.
Ngoài tài liệu của dự án theo quy định tại điểm 1, mục I, phần II của quy trình, khi tạm
ứng vốn, chủ đầu tư còn gửi đến KBNN các tài liệu sau:
- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư;
16
- Giấy rút vốn đầu tư;
- Bảo lãnh khoản tiền tạm ứng của nhà thầu (nếu trong hợp đồng chủ đầu tư và nhà
thầu thoả thuận có bảo lãnh tiền tạm ứng); chủ đầu tư gửi KBNN bản sao có đóng dấu
sao y bản chính của chủ đầu tư.
1.2.3.2 Kiểm soát thanh toán vốn thực hiện đầu tư
Tài liệu làm căn cứ kiểm soát thanh toán.
Tài liệu do chủ đầu tư gửi đến KBNN và chỉ gửi một lần cho cả q trình thực hiện dự
án trừ trường hợp có bổ sung, điều chỉnh:
- Tài liệu để mở tài khoản
+ Đối với những KBNN chưa áp dụng Tabmis, tài liệu mở tài khoản thực hiện theo
quy định tại Quyết định số 30/2005/QĐ-BTC ngày 6/5/2005 của Bộ Tài chính về việc
ban hành Chế độ mở và sử dụng tài khoản tại KBNN.
+ Đối với những KBNN đã áp dụng Tabmis, tài liệu mở tài khoản thực hiện theo
Thông tư số 109/2011/TT-BTC ngày 01/8/2011 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn
mở tài khoản tại KBNN trong điều kiện áp dụng TABMIS.
Đối với dự án vốn trong nước:
- Dự án đầu tư xây dựng cơng trình (hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đối với dự án chỉ
lập báo cáo kinh tế-kỹ thuật) và quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền, các quyết
định điều chỉnh dự án (nếu có);
- Văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu (gồm
đấu thầu, chỉ định thầu, mua sắm trực tiếp, chào hàng cạnh tranh, tự thực hiện và lựa
chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt, lựa chọn nhà thầu tư vấn thiết kế kiến trúc
cơng trình xây dựng);
- Hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu và các tài liệu kèm theo hợp đồng theo quy
định tại Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ngày 7/5/2010 của Chính phủ về Hợp đồng
trong hoạt động xây dựng (trừ các điều khoản tham chiếu, các bản vẽ thiết kế và các
chỉ dẫn kỹ thuật, hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất của bên nhận thầu và các tài liệu
17