Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Nghiên cứu đánh giá hiện trạng chất lượng nước sông nhà lê ở thanh hóa và đề xuất các biện pháp quản lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.93 MB, 92 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Học viên xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân học viên. Các kết
quả nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ
một nguồn nào và dƣới bất kỳ hình thức nào.Việc tham khảo các nguồn tài liệu (nếu
có) đã đƣợc thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.

Tác giả luận văn

Lê Thị Thu Huyền

i


LỜI CÁM ƠN
Để hồn thành chƣơng trình thạc sỹ và làm luận văn tốt nghiệp này, tác giả đã nhận
đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô trƣờng Đại học Thủy
Lợi.
Trƣớc hết, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Hằng đã
dành rất nhiều thời gian tâm huyết hƣớng dẫn, đóng góp ý kiến giúp tác giả hoàn thành
tốt luận văn tốt nghiệp. Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn tới tồn thể các thầy cơ giáo
Khoa Môi trƣờng Trƣờng Đại học Thủy Lợi những ngƣời đã cho tác giả kiến thức và
kinh nghiệm trong suốt quá trình tác giả đƣợc học tập tại trƣờng để tác giả có thể hồn
thành đƣợc luận văn tốt nghiệp này.
Tác giả cũng xin cảm ơn các cán bộ, kỹ thuật viên Trung tâm Quan trắc và Bảo vệ môi
trƣờng Thanh Hóa, Chi Cục bảo vệ mơi trƣờng Thanh Hóa, UBND TP.Thanh Hóa …
đã tạo điều kiện cho tác giả khảo sát và thu thập tài liệu để có cơ dữ liệu phục vụ cho
luận văn.
Đồng thời, tác giả cũng xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã luôn bên tác
giả, cổ vũ và động viên tác giả những lúc khó khăn để có thể vƣợt qua và hoàn thành
tốt luận văn này Mặc dù tác giả đã cố gắng hoàn thành luận văn bằng tất cả sự nhiệt
nhiệt tình và năng lực của mình, tuy nhiên khơng thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy,


tác giả rất mong nhận đƣợc sự đóng góp của thầy cơ và các bạn để tác giả hoàn thiện
luận văn.
Hà Nội, tháng 04 năm 2018
Học viên

Lê Thị Thu Huyền

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ I
LỜI CÁM ƠN .................................................................................................................. II
MỤC LỤC ........................................................................................................................ III
DANH MỤC HÌNH VẼ................................................................................................... V
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................. VII
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................................... VIII
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................... 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................. 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .......................................................................................... 2
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .............................................................. 2
4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................. 2
5. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ......................................................................................... 3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ Ô NHIỄM NƢỚC SÔNG Ở THANH HÓA VÀ
GIỚI THIỆU SÔNG NHÀ LÊ ĐOẠN CHẢY QUA THÀNH PHỐ THANH HÓA 4
1.1. Tổng quan về ơ nhiễm nƣớc sơng ở Thanh Hóa .................................................... 4
1.2. Giới thiệu lƣu vực sông Nhà Lê đoạn chảy qua thành phố Thanh Hóa.............. 9
1.2.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................................... 9
1.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................................ 13
1.2.3. Đánh giá ảnh hƣởng của điều kiện kinh tế xã hội đến nguồn nƣớc sông Nhà Lê ... 17

CHƢƠNG 2: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG NƢỚC VÀ DỰ BÁO BIẾN ĐỔI
CHẤT LƢỢNG NƢỚC SÔNG NHÀ LÊ ĐOẠN CHẢY QUA THÀNH PHỐ
THANH HĨA .................................................................................................................. 19
2.1. Các nguồn gây ơ nhiễm nƣớc sông Nhà Lê ............................................................ 19
2.1.1. Nguồn ô nhiễm từ sinh hoạt .................................................................................... 19
2.1.2. Nguồn ô nhiễm do nông nghiệp .............................................................................. 21
2.1.3. Nguồn ô nhiễm do làng nghề................................................................................... 21
2.1.4. Các nguồn ô nhiễm khác ......................................................................................... 21
2.2. Đánh giá chất lƣợng nƣớc sơng Nhà Lê đoạn chảy qua TP.Thanh Hóa ............. 23
2.2.1. Số liệu sử dụng ........................................................................................................ 23
2.2.2. Đánh giá chất lƣợng nƣớc sông Nhà Lê theo QCVN 08:2008/BTNMT ................ 27
iii


2.2.3. Đánh giá chất lƣợng nƣớc sông Nhà Lê đoạn chảy qua TP.Thanh Hóa theo
phƣơng pháp tính chỉ số chất lƣợng nƣớc (WQI).............................................................. 34
2.3. Phân tích những nguyên nhân và tồn tại liên quan đến ô nhiễm nƣớc sông ...... 41
2.3.1. Nguyên nhân ............................................................................................................ 41
2.3.2. Những tồn tại ........................................................................................................... 41
2.4. Tính tốn đánh giá biến đổi chất lƣợng nƣớc và ơ nhiễm nƣớc sơng theo mơ
hình tốn chất lƣợng nƣớc .............................................................................................. 42
2.4.1. Đặt vấn đề ................................................................................................................ 42
2.4.2. Khái quát chung về mơ hình tốn và lựa chọn mơ hình .......................................... 42
2.4.3. Giới thiệu tóm tắt mơ hình Mike 11 ........................................................................ 43
2.4.4. Ứng dụng mơ hình mơ phỏng biến đổi chất lƣợng nƣớc sơng Nhà Lê đoạn chảy
qua TP.Thanh Hóa ............................................................................................................. 51
CHƢƠNG 3: NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM
GIẢM THIỂU Ô NHIỄM NGUỒN NƢỚC SÔNG NHÀ LÊ ..................................... 72
3.1. Ứng dụng mơ hình tốn đề xuất các kịch bản/phƣơng án quản lý bảo vệ chất
lƣợng nƣớc cho sơng Nhà Lê đoạn chảy qua TP Thanh Hóa ...................................... 72

3.1.1. Xây dựng các kịch bản ............................................................................................ 72
3.1.2. Kết quả tính tốn và dự báo biến đổi chất lƣợng nƣớc theo các kịch bản............... 73
3.2. Các biện pháp quản lý nhằm giảm thiểu ô nhiễm nguồn nƣớc sông Nhà Lê ..... 75
3.2.1. Hạn chế các nguồn xả thải vào sông ....................................................................... 75
3.2.2. Thực hiện nạo vét sông Nhà Lê ............................................................................... 77
3.2.3. Hồn thiện hệ thống tổ chức quản lý mơi trƣờng .................................................... 77
3.2.4. Nâng cao hiệu quả áp dụng các công cụ trong quản lý môi trƣờng nƣớc ............... 78
3.2.5. Xã hội hóa bảo vệ mơi trƣờng, nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi
trƣờng nƣớc ....................................................................................................................... 78
3.2.6. Tạo cơ chế, chính sách và biện pháp kinh tế trong bảo vệ môi trƣờng ................... 79
3.2.7. Bảo đảm yêu cầu về môi trƣờng ngay từ khâu xây dựng quy hoạch, kế hoạch dự
án đầu tƣ ............................................................................................................................ 79
3.2.8. Xây dựng nhà máy xử lý nƣớc thải tập trung của thành phố Thanh Hóa ............... 80
3.2.9. Thu gom và xử lý bùn bể phốt................................................................................. 80
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................................... 81
iv


TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................... 84

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Sơng Nhà Lê đoạn chảy qua TP.Thanh Hóa .................................................10
Hình 2.1: Những hình ảnh xả thải gây ơ nhiễm nƣớc sơng Nhà Lê .............................. 24
Hình 2.2: Bản đồ sơ họa các vị trí quan trắc .................................................................25
Hình 2.3: Biểu đồ thể hiện hàm lƣợng TSS trong nƣớc sơng Nhà Lê đoạn qua
TP.Thanh Hóa ................................................................................................................28
Hình 2.4: Biểu đồ thể hiện hàm lƣợng DO trong nƣớc sơng Nhà Lê đoạn qua
TP.Thanh Hóa ................................................................................................................29
Hình 2.5: Biểu đồ thể hiện hàm lƣợng BOD5 trong nƣớc sông Nhà Lê đoạn qua TP.
Thanh Hóa ..................................................................................................................... 29

Hình 2.6: Biểu đồ thể hiện hàm lƣợng COD trong nƣớc sông Nhà Lê đoạn qua TP.
Thanh Hóa ..................................................................................................................... 30
Hình 2.7: Biểu đồ thể hiện hàm lƣợng NO2- trong nƣớc sông Nhà Lê đoạn qua TP.
Thanh Hóa ..................................................................................................................... 31
Hình 2.8: Biểu đồ thể hiện hàm lƣợng NH4+ trong nƣớc sông Nhà Lê đoạn qua TP.
Thanh Hóa ..................................................................................................................... 31
Hình 2.9: Biểu đồ thể hiện hàm lƣợng Fe trong nƣớc sơng Nhà Lê ............................. 32
Hình 2.10: Biểu đồ thể hiện hàm lƣợng dầu mỡ khoáng trong nƣớc ............................ 33
Hình 2.11: Biểu đồ thể hiện hàm lƣợng Coliform trong nƣớc sơng ............................. 33
Hình 2.12: Chu trình biến đổi oxy .................................................................................49
Hình 2.13: Sơ đồ các bƣớc áp dụng mơ hình MIKE 11 tính tốn lũ trên hệ thống sơng
.......................................................................................................................................51
Hình 2.14: Số hóa hệ thống sơng Nhà Lê ......................................................................52
Hình 2.15: Vị trí mặt cắt trên sơng Nhà Lê đoạn qua thành phố Thanh Hóa................54
Hình 2.16: Dữ liệu mặt cắt đƣợc nhập trong MIKE 11 .................................................54
Hình 2.17: Vị trí biên đầu vào cho mơ hình thủy lực Mike 11 .....................................56
Hình 2.18: Thiết lập điều kiện biên trong Mike 11 ....................................................... 56
Hình 2.19: Thơng số thủy lực đƣợc thiết lập trong mơ hình .........................................57
Hình 2.20: Vị trí kiểm tra mơ hình thủy lực ..................................................................63
Hình 2.21: Q trình mực nƣớc tính tốn và thực đo tại vị trí Cầu Bố (01/02/2013 17/04/2013) ....................................................................................................................64
Hình 2.22: Q trình mực nƣớc tính tốn và thực đo tại vị trí Cầu Bố(10/02/2014 02/05/2014) ....................................................................................................................64
v


Hình 2.23: Vị trí biên và nguồn xả thải chất lƣợng nƣớc ..............................................75
Hình 2.24: Bản đồ vị trí kiểm định modul chất lƣợng nƣớc .........................................66
Hình 2.25: Kết quả so sánh nồng độ DO ngày 15/03/2013 ...........................................67
Hình 2.26: Kết quả so sánh nồng độ BOD5 ngày 15/03/2013 .......................................67
Hình 2.27: Kết quả so sánh nhiệt độ ngày 15/03/2013 .................................................68
Hình 2.28: Kết quả so sánh nồng độ DO ngày 01/04/2014 ...........................................69

Hình 2.29: Kết quả so sánh nồng độ BOD5 ngày 01/04/2014 .......................................69
Hình 2.30: Kết quả so sánh nhiệt độ ngày 01/04/2014 .................................................70
Hình 2.31: Các hệ số kiểm định cho mô đun Ecolab và hệ số khuếch tán....................71
Hình 3.1: So sánh kết quả mơ phỏng nồng độ DO giữa hiện trạng và kịch bản 1, kịch
bản 2 .............................................................................................................................. 69
Hình 3.2: So sánh kết quả mô phỏng nồng độ BOD5 giữa hiện trạng và kịch bản 1,
kịch bản 2....................................................................................................................... 70
Hình 3.3: So sánh kết quả mô phỏng nhiệt độ giữa hiện trạng và kịch bản 1, kịch bản 2
.......................................................................................................................................71

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Định mức sử dụng nƣớc sinh hoạt cho các cấp đô thị ..................................20
Bảng 2.2: Địa điểm quan trắc chất lƣợng nƣớc sông Nhà Lê .......................................23
Bảng 2.3: Kết quả phân tích chất lƣợng nƣớc sơng Nhà Lê năm 2013 ......................... 25
Bảng 2.4: Kết quả phân tích chất lƣợng nƣớc sông Nhà Lê năm 2014 ......................... 26
Bảng 2.5: Bảng quy định các giá trị qi, BPi ..................................................................35
Bảng 2.6: Bảng quy định các giá trị BPi và qi đối với DO% bão hòa .......................... 36
Bảng 2.7: Bảng quy định các giá trị BPi và qi đối với thông số pH ............................. 37
Bảng 2.8: Bảng đánh giá chỉ số chất lƣợng nƣớc .......................................................... 38
Bảng 2.9: Kết quả tính tốn chỉ số WQI của các thông số ............................................40
Bảng 2.10: Thống kê vị trí và số mặt cắt .......................................................................53
Bảng 2.11: Nguồn thải vào đoạn sông nghiên cứu........................................................ 58
Bảng 2.12: Kết quả hiệu chỉnh và kiểm định mơ hình ..................................................63
Bảng 2.13: Bảng thơng số thủy lực tại các vị trí trên sơng Nhà Lê sau khi hiệu chỉnh và
kiểm định ....................................................................................................................... 65
Bảng 2.14: Vị trí các điểm đo chất lƣợng nƣớc dùng để kiểm định mơ hình ...............65


vii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BTNMT

Bộ tài nguyên và môi trƣờng

BTTN

Bảo tồn thiên nhiên

BOD5

Nhu cầu ơxy sinh hóa xử lý ở nhiệt độ 20oC trong 5 ngày

BVMT

Bảo vệ môi trƣờng

CLN

Chất lƣợng nƣớc

CN

Cơng nghiệp

COD


Nhu cầu ơxy hóa học

CHDCND

Cộng hịa dân chủ nhân dân

KCN

Khu công nghiệp

KT - XH

Kinh tế - xã hội

LVS

Lƣu vực sông

QCCP

Quy chuẩn cho phép

QCVN

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam


TP

Thành phố

UBND

Ủy ban nhân dân

VQG

Vƣờn quốc gia

viii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, với tốc độ phát triển kinh tế, xã hội và gia tăng dân số một cách mạnh mẽ,
tài nguyên nƣớc đang đứng trƣớc nguy cơ suy thoái, cạn kiệt. Những năm gần đây, ở
hạ lƣu hầu hết các LVS trên toàn quốc xuất hiện tình trạng suy giảm nguồn nƣớc dẫn
tới thiếu nƣớc, khan hiếm nƣớc, cả số lƣợng và chất lƣợng đều không đủ cung cấp cho
sinh hoạt, sản xuất đang diễn ra ngày một thƣờng xuyên hơn, trên phạm vi rộng lớn
hơn và ngày càng nghiêm trọng. Điều này, tác động lớn đến mơi trƣờng sinh thái của
các dịng sông, gia tăng nguy cơ kém bền vững của tăng trƣởng kinh tế, xóa đói giảm
nghèo và phát triển xã hội.
Theo Báo cáo Môi trƣờng quốc gia 2010 của Tổng cục Môi trƣờng - Bộ Tài nguyên và
Môi trƣờng cho thấy, nhiều dịng sơng trên tồn quốc đang có dấu hiệu suy thoái cả về
số lƣợng và chất lƣợng, nguyên nhân chủ yếu là do khai thác tràn lan quá mức, các
hoạt động xả nƣớc thải vào nguồn nƣớc chƣa đƣợc quản lý chặt chẽ.

Sông Nhà Lê đƣợc xây dựng để cung cấp nƣớc tƣới tiêu, chống hạn, chống lụt cho
huyện Đơng Sơn và TP.Thanh Hóa. Tuy nhiên, do sơng chảy qua thành phố Thanh
Hóa là nơi tiếp nhận nƣớc thải của thành phố, trong khi khu vực thành phố có tốc độ
phát triển kinh tế cùng với tốc độ đơ thị hóa cao, q trình gia tăng quy mơ sản xuất
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và hoạt động sản xuất tại các làng nghề khơng có
dấu hiệu giảm thì tình trạng ơ nhiễm mơi trƣờng trong đó có ô nhiễm nguồn nƣớc đang
trở thành vấn đề cấp bách cần đƣợc quan tâm, đặc biệt vấn đề về quản lý và bảo vệ tài
nguyên nƣớc trên địa bàn huyện Đơng Sơn và khu vực thành phố Thanh Hóa.
Với nhu cầu khai thác, sử dụng nƣớc trên địa bàn thì sơng Nhà Lê vẫn là nguồn nƣớc
chính đƣợc sử dụng phục vụ nhu cầu sản xuất, chống hạn, chống lũ trên địa bàn huyện
Đơng Sơn và TP.Thanh Hóa. Tình trạng ô nhiễm nguồn nƣớc nhƣ hiện nay không chỉ
ảnh hƣởng đến hoạt động khai thác, sử dụng nƣớc phục vụ các mục đích mà cịn tác
động trực tiếp đến sức khỏe ngƣời dân.
Để có những giải pháp hạn chế ơ nhiễm nguồn nƣớc, giảm thiểu tác động đến môi
trƣờng cũng nhƣ sức khỏe con ngƣời, trong thời gian tới các lãnh đạo cần đƣợc tăng
1


cƣờng quản lý, kiểm soát nguồn nƣớc mặt theo đúng quy định và đặc biệt cần phải
nâng cao nhận thức trách nhiệm về bảo vệ tài nguyên môi trƣờng đến ngƣời dân nhằm
thắt chặt lƣợng xả thải ra sông từ các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ, các làng nghề truyền
thống, v.v...
Chính vì thế, việc đánh giá diễn biến, khả năng truyền tải hàm lƣợng chất ơ nhiễm trên
dịng sơng Nhà Lê đặc biệt đoạn chảy qua TP.Thanh Hóa nhằm thắt chặt đƣa ra các
giảm pháp để kiểm soát nguồn gây ô nhiễm tốt hơn là một vấn đề cần thiết và cấp
bách. Xuất phát từ những cơ sở lý luận và thực tiễn trên tác giả tiến hành nghiên cứu
đề tài: “Nghiên cứu đánh giá hiện trạng chất lượng nước sơng Nhà Lê ở Thanh Hóa và
đề xuất các biện pháp quản lý” nhằm tìm cơ sở giải quyết các vấn đề môi trƣờng và đề
ra các biện pháp cải thiện chất lƣợng nguồn nƣớc sông Nhà Lê đặc biệt là đoạn chảy
qua khu vực TP.Thanh Hóa.

2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá sự biến đổi chất lƣợng nƣớc sơng tại các vị trí trên sơng Nhà Lê đoạn chảy
qua khu vực TP.Thanh Hóa.
- Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý, giảm thiểu ô nhiễm cho đoạn sông bị ô
nhiễm.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu
Chất lƣợng nƣớc sông Nhà Lê – Thanh Hóa
- Phạm vi nghiên cứu
Nƣớc sơng Nhà Lê đoạn chảy qua khu vực TP.Thanh Hóa (từ gần Trung tâm hội nghị
huyện Đông Sơn đến phƣờng Ngọc Trạo) dài khoảng 17 km.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp thống kê và tổng hợp số liệu: Thống kê và tổng hợp số liệu từ các dự
án, các báo cáo, số liệu từ các nguồn khác để phục vụ cho luận văn.

2


- Phƣơng pháp điều tra, khảo sát thực địa để đánh giá hiện trạng chất lƣợng nƣớc sông
hiện tại.
- Phƣơng pháp kế thừa: Kế thừa các số liệu đã có về chất lƣợng nƣớc của các đề tài, dự
án và một số chƣơng trình đã thực hiện những năm gần đây để mô phỏng biến đổi chất
lƣợng nƣớc.
- Phƣơng pháp mơ hình tốn: Luận văn sử dụng mơ hình Mike 11 diễn tốn hiện trạng
chất lƣợng nƣớc sơng. Dự báo diễn biến chất lƣợng nƣớc sông theo 2 kịch bản: tăng
lƣu lƣợng xả và tăng số nguồn điểm xả thải để đánh giá chất lƣợng nƣớc sông trong
điều kiện phát triển kinh tế tƣơng lai.
5. Nội dung nghiên cứu
Luận văn có những nội dung chính sau:
Tổng quan về ơ nhiễm nƣớc sơng ở Thanh Hóa và giới thiệu sơng Nhà Lê đoạn chảy

qua thành phố Thanh Hóa
Đánh giá chất lƣợng nƣớc và dự báo biến đổi chất lƣợng nƣớc sông Nhà Lê đoạn chảy
qua thành phố Thanh Hóa
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý nhằm giảm thiểu ô nhiễm nguồn nƣớc sông
Nhà Lê

3


CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ Ô NHIỄM NƢỚC SÔNG Ở THANH HĨA
VÀ GIỚI THIỆU SƠNG NHÀ LÊ ĐOẠN CHẢY QUA THÀNH PHỐ
THANH HĨA
1.1. Tổng quan về ơ nhiễm nƣớc sơng ở Thanh Hóa
Thanh Hố có địa hình khá phức tạp, bị chia cắt nhiều và nghiêng theo hƣớng Tây Bắc Đơng Nam: Phía Tây Bắc có những đồi núi cao trên 1.000 m đến 1.500 m, thoải dần, kéo
dài và mở rộng về phía Đơng Nam; đồi núi chiếm trên 3/4 diện tích tự nhiên của cả tỉnh.
Thanh Hóa nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, mặc dù lƣợng mƣa trung bình hàng
năm khoảng 1.600 – 2.300mm/năm nhƣng do ảnh hƣởng của địa hình đồi núi, lƣợng
mƣa phân bố không đều trên cả tỉnh và biến đổi mạnh theo thời gian đã và đang tác
động lớn đến trữ lƣợng và phân bố tài nguyên nƣớc trong tỉnh[1].
Việc khai thác nguồn nƣớc quá mức đã làm suy thoái nghiêm trọng về số lƣợng và chất
lƣợng tài nguyên nƣớc. Do tác động của biến đổi khí hậu ngày càng gia tăng, ở Thanh
Hóa mùa mƣa và lƣu lƣợng nƣớc có xu hƣớng diễn biến thất thƣờng, nên hạn hán hoặc
ủng ngập cục bộ xảy ra thƣờng xuyên và trên diện rộng hơn trƣớc. Rõ rệt nhất là vài
năm gần đây, mùa mƣa thƣờng kết thúc sớm và đến muộn hơn gây nên hạn hán tại nhiều
vùng trong cả nƣớc. Bên cạnh đó, tình trạng nhiều khu cơng nghiệp, nhà máy, khu đô thị
xả nƣớc thải chƣa qua xử lý xuống hệ thống sông hồ đã và đang gây ô nhiễm nguồn
nƣớc mặt trên diện rộng, dẫn đến nhiều vùng có nƣớc nhƣng không sử dụng đƣợc.
Đặc biệt nƣớc thải từ hoạt động của các cơ sở sản xuất công nghiệp và khu công nghiệp,
đang là nguồn gây áp lực lớn nhất đến môi trƣờng nƣớc mặt lục địa. Theo Báo cáo Xây
dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên nƣớc tỉnh Thanh Hóa năm 2014 thì lƣợng nƣớc sử dụng

cho mục đích sản xuất cơng nghiệp của tỉnh Thanh Hóa gồm cả nƣớc mặt và nƣớc
dƣới đất là 30.130.585 m3/năm. Trong đó khối lƣợng nƣớc mặt đƣợc sử dụng là
25.579.400 m3/năm, khối lƣợng nƣớc dƣới đất đƣợc sử dụng là 12.469 m3/ngày
(4.551.185 m3/năm). Theo Lê Anh Tuấn, Đại học Cần Thơ (Giáo trình Cơng nghệ mơi
trƣờng, 2005) thì lƣợng nƣớc thải cơng nghiệp chiếm khoảng 30-35% tổng lƣợng nƣớc
đƣợc sử dụng. Nhƣ vậy ƣớc tính nƣớc thải cơng nghiệp thải ra mơi trƣờng bên ngoài
khoảng 10.000.000 m3/năm[1]. Đây cũng là khối lƣợng nƣớc thải phát sinh rất lớn.
4


Loại nƣớc thải này chứa thành phần các chất ô nhiễm rất đa dạng nhƣ: Chứa nhiều
chất độc hại hữu cơ từ các ngành công nghiệp thực phẩm, giấy, dầu khí.. gây ra hiện
tƣợng phú dƣỡng trong mơi trƣờng nƣớc mặt, chứa nhiều loại hóa chất độc hại từ các
nghành cơng nghiệp phân bón, thuốc trừ sâu..., chứa nhiều kim loại nặng và bùn đất từ
các nghành công nghiệp cơ khí, luyện kim, khai khống..
Nơng nghiệp là ngành sử dụng nhiều nƣớc nhất, nên lƣu lƣợng nƣớc thải từ ngành này
chiếm tỷ trọng lớn hàng đầu. Do việc sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật và phân bón
bất hợp lý, nên trung bình 20-30% lƣợng thuốc và phân bón sử dụng trong nông
nghiệp không đƣợc cây trồng hấp thụ sẽ theo nƣớc mƣa và nƣớc tƣới chảy vào nguồn
nƣớc mặt, tích lũy trong đất. Khơng những gây ơ nhiễm nguồn nƣớc mặt, mà còn thấm
vào nguồn nƣớc ngầm và gây ô nhiễm đất.
Theo số liệu thống kê của Sở Giao thơng Vận tải Thanh Hóa thì tồn tỉnh Thanh Hóa
hiện có khoảng 1.519 phƣơng tiện đƣờng thủy nội địa, trong đó 857 tàu thuyền làm
cơng tác vận tải hàng hóa[1]. Hoạt động vận tải đƣờng thủy gây tác động tới môi
trƣờng nƣớc do dầu từ các hoạt động khai thác tàu thủy nhƣ: sự cố tràn dầu, do sự
thiếu trách nhiệm trong công tác xả thải nƣớc vệ sinh boong, két hầm hàng dầu, do xả
thải nƣớc lacanh, nƣớc buồng máy tàu, xả thải dầu cặn là các nguyên nhân gây ô
nhiễm dầu cho nguồn nƣớc nơi tàu hoạt động.
Mặt khác, phần lớn các đô thị hiện nay đều chƣa có hệ thống xử lý nƣớc thải sinh hoạt,
nên tỷ lệ nƣớc thải đã qua xử lý đạt tỷ lệ rất thấp. Cộng thêm nƣớc thải sinh hoạt trong

các khu dân cƣ, các khu du lịch và nƣớc thải của các cơ sở tiểu thủ công nghiệp xả
thẳng vào sông hồ. Loại nƣớc thải này chứa nhiều chất hữu cơ dễ bị phân huỷ sinh
học, ngồi ra cịn có cả các thành phần vô cơ, vi sinh vật và vi trùng gây bệnh rất nguy
hiểm. Theo Báo cáo Xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên nƣớc tỉnh Thanh Hóa năm 2014
thì lƣợng nƣớc sử dụng cho mục đích sinh hoạt của tỉnh Thanh Hóa gồm cả nƣớc mặt và
nƣớc dƣới đất khoảng 116.754.740 m3/năm. Trong đó khối lƣợng nƣớc mặt đƣợc sử là
3.175.000 m3/năm và khối lƣợng nƣớc dƣới đất sử dụng là 113.580.700 m3/năm. Lƣợng
nƣớc thải chiếm khoảng 80% lƣợng nƣớc sử dụng, nhƣ vậy ƣớc tính lƣợng nƣớc thải
sinh hoạt phát sinh trong 01 năm là 93.403.792 m3/năm[1]. Với lƣợng nƣớc thải sinh
hoạt phát sinh rất lớn và các thành phần độc hại nhƣ đã kể trên có thể thấy nƣớc thải
5


sinh hoạt là một trong những nguồn gây tác động rất lớn đến thực trạng các vấn đề môi
trƣờng nƣớc tỉnh Thanh Hóa.
Cùng với sự ra đời ồ ạt các khu, cụm, điểm công nghiệp, các làng nghề thủ công
truyền thống cũng có sự phục hồi và phát triển mạnh mẽ. Việc phát triển các làng nghề
có vai trị quan trọng đối với sự phát triển KT-XH và giải quyết việc làm ở các địa
phƣơng. Tuy nhiên, hậu quả về môi trƣờng do các hoạt động sản xuất làng nghề đƣa
lại cũng ngày càng nghiêm trọng. Bên cạnh các khu công nghiệp và các làng nghề gây
ô nhiễm môi trƣờng, tại các đơ thị lớn, tình trạng ơ nhiễm cũng ở mức báo động. Đó là
các ơ nhiễm về nƣớc thải, rác thải sinh hoạt, rác thải y tế, không khí, tiếng ồn... Những
năm gần đây, dân số ở các đơ thị tăng nhanh khiến hệ thống cấp thốt nƣớc khơng đáp
ứng nổi và xuống cấp nhanh chóng. Nƣớc thải, rác thải sinh hoạt (vô cơ và hữu cơ) ở
đô thị hầu hết đều trực tiếp xả ra môi trƣờng mà khơng có bất kỳ một biện pháp xử lí
nào ngồi việc vận chuyển đến bãi chơn lấp. Mặt khác, phần lớn các bãi rác ở Thanh
Hóa là bãi rác tạm, lộ thiên chƣa có quy hoạch nên ảnh hƣởng lớn đến ô nhiễm nƣớc
mặt, nƣớc ngầm.
Hệ thống sông Hoạt:
Sông Hoạt là một sơng nhỏ có lƣu vực rất độc lập và có hai cửa tiêu thốt (đổ vào sơng

Lèn tại cửa Báo Văn và đổ ra biển tại cửa Càn). Tổng diện tích lƣu vực hứng nƣớc 250
km2 trong đó 40% là đồi núi trọc. Để phát triển kinh tế vùng Hà Trung - Bỉm Sơn ở
đây đã xây dựng kênh Tam Điệp để cách ly nƣớc lũ của 78km2 vùng đồi núi và xây
dựng âu thuyền Mỹ Quan Trang để tách lũ và ngăn mặn do vậy mà sông Hoạt trở
thành một chi lƣu của sông Lèn và là chi lƣu cấp II của sông Mã. Sông Hoạt hiện tại
đã trở thành kênh cấp nƣớc tƣới và tiêu cho vùng Hà Trung[1].
Hệ thống sông Mã:
Sông Mã bắt nguồn từ Tuần Giáo - Lai Châu chảy theo hƣớng Tây Bắc - Đơng Nam
chiều dài dịng chính 512 km, chiều rộng bình qn lƣu vực 42km. Hệ số hình dạng
sơng 0,17, hệ số uốn khúc 1,7. Hệ số không đối xứng của các lƣu vực 0,7. Mật độ lƣới
sông 0.66 km/km2. Độ dốc bình qn lƣu vực 17.6%. Sơng Mã có 39 phụ lƣu lớn và 2
phân lƣu[1]. Các phụ lƣu phát triển đều trên lƣu vực. Lƣới sông Mã phát triển theo
6


dạng cành cây phân bố đều trên 2 bờ tả và hữu. Các chi lƣu quan trọng của sông Mã
là: Nậm Lệ, Suối Vạn Mai, sơng Luồng, sơng Lị, sơng Bƣởi, sông Cầu Chày, sông
Hoạt, sông Chu. Môi trƣờng nƣớc sông Mã ô nhiễm tăng dần từ thƣợng lƣu đến hạ lƣu
do vùng thƣợng lƣu có số lƣợng dân cƣ ít và hoạt động công nghiệp chƣa phát triển,
tập quán canh tác ít sử dụng hóa chất và thuốc bảo vệ thực vật. Nguồn nƣớc mặt ở
vùng đầu nguồn thƣợng lƣu đến cuối nguồn bị nhiễm các thông số BOD5 và COD hầu
hết các vị trí quan trắc vƣợt QCCP mức A2, đặc biệt là tại Cầu Na Sài trên dịng sơng
Mã hàm lƣợng BOD vƣợt q QCCP đối với nƣớc mặt loại B đến 1,4 lần. Nƣớc mặt
trên sông Chu, sông Cầu Chày, sông Bƣởi, sông Lèn, sông Lạch Trƣờng hàm lƣợng
BOD5 chủ yếu vƣợt QCCP đối với nƣớc mặt ở mức A2 (mức không dùng làm nƣớc
sinh hoạt nếu không đƣợc xử lý). Hàm lƣợng DO không đạt quy chuẩn mang tính cục
bộ. Điển hình tại Cầu Kiểu và Cảng Lễ Môn hàm lƣợng DO đo đƣợc dƣới 4 mg/l.
Biến động ô nhiễm nƣớc mặt trên sông thƣờng cao vào những tháng đầu mùa mƣa cho
đến cuối mùa (từ tháng 4 đến tháng 10), vào mùa khô (từ tháng 11 năm trƣớc đến
tháng 3 năm sau) có hàm lƣợng các chất gây ô nhiễm giảm. Nguyên nhân là do vào

mùa mƣa, nƣớc mƣa mang theo các chất xuống thủy vực, đồng thời dòng chảy mạnh,
cuốn theo các vật chất vô cơ, hữu cơ làm tăng hàm lƣợng các chất gây ô nhiễm trong
nƣớc. Yếu tố cặn lơ lửng TSS mang tính cục bộ, một số nơi thƣợng nguồn, nhƣ cầu
Bản Lát, cầu Na Sài, phà La Hán trên sông Mã vƣợt quá tiêu chuẩn cho phép ở mức
B1 từ 2 đến 4,2 lần. Tại cầu Mục Sơn trên sông Chu vƣợt quá tiêu chuẩn mức B1 đến
3,5 lần. Hàm lƣợng dầu và các ản phẩm dầu trong nƣớc mặt cũng ở mức cao và không
đạt tiêu chuẩn cho phép đối với nƣớc mặt loại B từ 1,2 đến 1,6 lần. Chủ yếu hàm
lƣợng tổng dầu mỡ vƣợt quá tiêu chuẩn cho phép lại tập trung ở phía từ trung lƣu
xuống hạ lƣu nhƣ đoạn từ Cầu Kiều xuống đến cửa Hới trên sông Mã; đoạn từ cầu
Mục Sơn xuống đến trạm bơm Thiệu Khánh trên dịng sơng Chu. Hàm lƣợng tổng dầu
mỡ cao chủ yếu do hoạt động cơng nghiệp, khai thác khống sản, hoạt động giao thơng
thủy. Amoni, Nitrit là những yếu tố ô nhiễm cao nhất về cả quy mô phân bố cũng nhƣ
hàm lƣợng. Mức độ ô nhiễm Nitrit đã đến mức báo động ở các sông Cầu Chày, sông
Bƣởi, sông Lèn và sông Lạch Trƣờng. Hàm lƣợng Amoni tại cửa Lạch Sung trên sông
Lèn vƣợt QCCP cả mức A2 và B1 từ 1,4 lần đến 3,5 lần. Hàm lƣợng Nitrit trên tất cả
các sông Cầu Chày, sông Bƣởi, sông Lèn, sông Lạch Trƣờng vƣợt QCCP mức A1 từ
7


1,1 đến 60 lần. Giá trị cao nhất quan trắc đƣợc tại cầu cầu Si, cầu Bái Lai trên sông
Cầu Chày cao gấp 40-60 lần tiêu chuẩn cho phép; tại cầu sông Ngang, cầu Cống, cầu
Phao trên sông Bƣởi đạt từ 2- 2,5 mg/l cao hơn tiêu chuẩn cho phép đến 40- 50 lần vào
năm 2012[2].
Nguồn nƣớc trong hệ thống sơng Mã bị ơ nhiễm vi sinh mang tính cục bộ. Hàm lƣợng
Coliform và E.Coli trên sông Mã cao nhất tại phà La Hán và Ngã Ba Giàng với mức
vƣợt QCCP đối với Coliform là 9-10 lần và E. Coli là xấp xỉ 50 lần. Trên sông Chu,
Coliform tại Cửa Đạt và cầu Hạnh Phúc vƣợt QCCP mức B1, E.Coli, tại cầu Mục Sơn
vƣợt QCCP mức A2[2].
Hệ thống sông Yên:
Sông n cịn có tên là sơng Mực (Mặc), Đƣợc bắt nguồn từ tỉnh Nghệ An chảy về

Nhƣ Xuân, chảy qua vƣờn Quốc gia Bến En chảy ra sông mực huyện Nhƣ Thanh.
Sơng có chiều dài 89km với diện tích lƣu vực 1.850km2 trong đó khoảng 50% thuộc
vùng núi[1]. Sơng n có bốn nhánh sơng chính:
Sơng Hồng: Dài 72km, diện tích lƣu vực 336km2, bắt nguồn từ xã Xuân Phú huyện
Thọ Xuân, chảy qua vùng Sao Vàng huyện Thọ Xuân rồi qua các huyện Triệu Sơn,
Thiệu Hố, Đơng Sơn, Nơng Cống và nhập vào sông Yên tại Ngọc Trà huyện Quảng
Xƣơng.
Sông Nhơm: Dài 60km, diện tích lƣu vực 268km2. Là nhánh nhỏ của sông Yên bắt
nguồn từ vùng núi huyện Nhƣ Xuân chảy qua huyện Triệu Sơn, Nông Cống rồi đổ vào
sơng n.
Sơng Lý: Dài 48km, diện tích lƣu vực 108km2, chảy quanh co, nhƣng cạn và hẹp, chịu
ảnh hƣởng mạnh của thuỷ triều.
Sông Thị Long: Bắt nguồn từ Nghĩa Đàn - Thanh Hóa, dài 49km, diện tích lƣu vực
270km2. Sơng Thị Long có những nhánh nhỏ nhƣ: Sơng Đơ, Sơng Dừa, Sông Mơ,
Sông Thọ Hạc, Kênh Vinh và Kênh Than.

8


Trên dịng sơng n, hàm lƣợng BOD5, COD, E.coli vƣợt QCCP mức A2, một số vị
trí vƣợt QCCP mức B1 nhƣ tại Lạch Ghép. Hàm lƣợng Nitrit tại cầu Cừ, cầu Báo Văn
vƣợt QCCP lên đến xấp xỉ 20 lần[2].
Hệ thống sơng Lạch Bạng:
Bắt nguồn từ vùng Bị Lăn chảy qua vùng đồng bằng ở Khoa Trƣờng và đổ ra biển ở
cảng Lạch Bạng. Sơng có chiều dài 34,5km, trong đó 16,4km ở vùng núi. Tổng diện
tích lƣu vực 236km2, trong đó 50% thuộc vùng núi. Sơng Lạch Bạng dốc và ngắn,
vùng cửa sông chịu ảnh hƣởng triều mặn, lớp phủ thực vật nghèo nàn và dịng chảy
trong sơng biến động khơng lớn. Tại Đị Lừa và cửa Lạch Bạng trên sông Bạng hàm
lƣợng BOD5 vƣợt QCCP mức B1. Hàm lƣợng E.coli, TSS, tổng dầu mỡ trên sông
Bạng đều vƣợt QCCP[3].

Hệ thống sông Nhà Lê:
Từ thời vua Lê Đại Hành, sơng Nhà Lê đóng một vai trị hết sức quan trọng trong việc
tiêu úng cho cả vùng đồng bằng rộng lớn ở Thanh Hóa. Là một nhánh của sơng Chu,
sơng bắt nguồn từ xã Xuân Bái, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa chảy qua các huyện
Thiệu Trung, Đơng Sơn, thành phố Thanh Hóa và Quảng Xƣơng. Với mục đích tƣới
tiêu, chống hạn, chống lụt và phục vụ cho sản xuất phát triển kinh tế an sinh xã hội cho
huyện Đông Sơn và TP.Thanh Hóa. Tuy nhiên, ngày nay với sự xuất hiện của các làng
nghề thủ công, các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ cùng với ý thức ngƣời dân về bảo vệ môi
trƣờng chƣa cao dẫn đến việc nhiều ngƣời khơng khỏi bức xúc khi chứng kiến dịng
sơng bị đang ngày càng bị bức tử do ô nhiễm. Sông Nhà Lê bị ô nhiễm bởi 4 lý do: thứ
nhất, gần một nửa hệ thống nƣớc thải của thành phố Thanh Hóa đang đổ thẳng vào
sơng Nhà Lê; thứ hai là do ý thức ngƣời dân; thứ ba là các cơng trình, các doanh
nghiệp sản xuất (có cả làng nghề đá) xả thải trực tiếp xuống dịng sơng và thứ tƣ là do
nhà nƣớc chƣa có sự quan tâm nạo vét thƣờng xuyên.
1.2. Giới thiệu lƣu vực sông Nhà Lê đoạn chảy qua thành phố Thanh Hóa
1.2.1. Điều kiện tự nhiên
1.2.1.1. Vị trí địa lý

9


Sông Nhà Lê bắt nguồn từ xã Xuân Bái, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa chảy qua
các huyện Thiệu Trung, Đơng Sơn, thành phố Thanh Hóa và Quảng Xƣơng.
Sơng Nhà Lê là một nhánh của sông Chu, chiều dài chảy qua địa bàn thành phố Thanh Hóa
khoảng 17km. Sơng Nhà Lê đoạn chảy qua TP.Thanh Hóa đóng vai trị quan trọng trong
việc tƣới tiêu, chống hạn, chống lụt và phục vụ cho sản xuất phát triển kinh tế an sinh xã hội
cho huyện Đơng Sơn và TP.Thanh Hóa. TP.Thanh Hóa là trung tâm kinh tế - văn hóa chính

trị


của

tỉnh

Thanh

Hóa,

nằm





tuyến

19018’

Bắc

đến

Hình 1.1. Sơng Nhà Lê đoạn chảy qua TP.Thanh Hóa
Thành phố Thanh Hóa nằm ở trung tâm đồng bằng tỉnh Thanh có nhiều núi đất, núi đá
nằm rải rác xen kẽ với đồng bằng. Thành phố đƣợc bao bọc bởi những con sông và các
ngọn núi. Các đƣờng vào nội thành đều phải qua sơng, qua cầu. Hệ thống núi gồm có
núi Hàm Rồng nằm án ngữ cửa ngõ phía bắc, núi Nhồi nằm phía tây thành phố và núi
10



Mật Sơn nằm trên địa phận phƣờng Đông Vệ. Thành phố cịn có sơng Mã uốn lƣợn
quanh núi Hàm Rồng trƣớc khi đổ ra biển và các con sông đào phục vụ thủy lợi (sông
Thọ Hạc, sông Cốc, sông Lai Thành, sơng Nhà Lê, sơng Kênh Bắc). Trong thành phố
có một số hồ nhƣ hồ Thành, hồ Núi Long, hồ Nhà Hát, hồ Máy Đèn, hồ Tân Sơn.
1.2.1.2. Địa hình, địa mạo
Địa hình Thanh Hóa nghiêng từ tây bắc xuống đơng nam. Ở phía tây bắc, những đồi
núi cao trên 1.000 m đến 1.500 m thoải dần, kéo dài và mở rộng về phía đơng nam.
Đồi núi chiếm 3/4 diện tích của cả tỉnh, tạo tiềm năng lớn về kinh tế lâm nghiệp, dồi
dào lâm sản, tài nguyên phong phú. Dựa vào địa hình có thể chia Thanh Hóa ra làm
các vùng miền.
Miền đồi núi chiếm 2/3 diện tích Thanh Hóa, nó đƣợc chia làm 3 bộ phận khác nhau.
Vùng đồi núi phía tây có khí hậu mát, lƣợng mƣa lớn nên có nguồn lâm sản dồi dào,
lại có tiềm năng thủy điện lớn, trong đó sơng Chu và các phụ lƣu có nhiều điều kiện
thuận lợi để xây dựng các nhà máy thủy điện. Miền đồi núi phía Nam đồi núi thấp, đất
màu mỡ thuận lợi trong việc phát triển cây cơng nghiệp, lâm nghiệp, cây đặc sản và
có Vƣờn quốc gia Bến En (thuộc địa bàn huyện Nhƣ Thanh và huyện Nhƣ Xuân), có
rừng phát triển tốt, với nhiều gỗ quý, thú quý.
Vùng đồng bằng của Thanh Hóa lớn nhất của miền Trung và thứ ba của cả nƣớc. Đồng
bằng Thanh Hóa có đầy đủ tính chất của một đồng bằng châu thổ, do phù sa các hệ
thống sông Mã, sông Yên, sông Hoạt bồi đắp. Điểm đồng bằng thấp nhất so với mực
nƣớc biển là 1 m.
Vùng ven biển: Các huyện từ Nga Sơn, Hậu Lộc, Hoằng Hóa, Sầm Sơn, Quảng
Xƣơng đến Tĩnh Gia, chạy dọc theo bờ biển gồm vùng sình lầy ở Nga Sơn và các
cửa sông Hoạt, sông Mã, sông Yên và sông Bạng. Bờ biển dài, tƣơng đối bằng phẳng,
có bãi tắm nổi tiếng Sầm Sơn, có những vùng đất đai rộng lớn thuận lợi cho việc lấn
biển, nuôi trồng thủy sản, phân bố các khu dịch vụ, khu công nghiệp, phát triển kinh tế
biển (ở Nga Sơn, Nam Sầm Sơn, Nghi Sơn).
1.2.1.3. Đặc trưng khí hậu

11



Sơng Nhà Lê đoạn chảy qua TP.Thanh Hóa thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa:
mùa hè nóng, ẩm, mƣa nhiều và chịu ảnh hƣởng của gió phía Tây Nam khơ nóng; mùa
đơng lạnh, ít mƣa., có hai mùa nóng và lạnh rõ rệt. Mùa nóng từ cuối xuân đến giữa
mùa thu. Mùa lạnh bắt đầu từ giữa mùa thu đến hết mùa xuân năm sau.
Hàng năm có lƣợng mƣa trung bình đạt 1.600 – 1.980mm[1]. Sơng Nhà Lê có hai mùa
dịng chảy trên sơng là mùa lũ và mùa cạn. Mùa lũ trên sông thƣờng xảy ra từ tháng 5
đến tháng 10. Thời gian xuất hiện một con lũ không dài khoảng từ 7 đến 10 ngày, lũ
lên rất nhanh và xuống cũng rất nhanh. Ngoài quy luật phổ biến nói trên, có năm lũ
diễn biến bất thƣờng, có sớm hoặc muộn, hoặc đồng thời xảy ra lũ lớn trên tất cả các
hệ thống sơng. Ngồi ra, hàng năm sông Nhà Lê đã phải chịu ảnh hƣởng trực tiếp hoặc
gián tiếp của hơn 100 cơn bão và áp thấp nhiệt đới, trong đó có 36 năm bão đổ bộ trực
tiếp vào Thanh Hóa, tính trung bình mỗi năm có 24 cơn bão đổ bộ hoặc ảnh hƣởng
trực tiếp đến Thanh Hóa với sức gió mạnh từ cấp 8 đến cấp 11, cá biệt có những cơn
bão mạnh cấp 12, trên cấp 12. Kèm theo bão là những đợt mƣa lớn gây nên lụt lội trên
sơng.
1.2.1.4. Tài ngun khống sản
Tài ngun khống sản ở thành phố Thanh Hóa rất đa dạng và phong phú. Có trữ
lƣợng lớn mỏ sắt Dinh Xá. Về cát có trữ lƣợng lớn trên sơng Chu, sơng Mã. Về đá có
đá vơi, đá xây dựng, đá ốp lát... trữ lƣợng khoảng 44.179.000 m3 [1]. Trong địa bàn
thành phố Thanh Hóa có một số điểm có trữ lƣợng lớn sét gạch ngói nhƣ điểm Đồng
Lộc (Đơng Hƣơng), điểm bến phà II (Thiệu Dƣơng), điểm Đông Ngạn (Đông Vinh).
Ngồi ra cịn sét xi măng, đá phiến sét, bột két, vật liệu chịu lửa, các mỏ nƣớc
khoáng... Tuy nhiên, kết quả điều tra cho thấy ở lịng sơng Nhà Lê khơng có tài
ngun khống sản nào ngồi cát, sét với trữ lƣợng hạn chế. Nhìn chung tài ngun ở
lịng sông Nhà Lê nghèo cả về chủng loại và trữ lƣợng.
1.2.1.5. Tài nguyên nước
Tài nguyên nƣớc của TP gồm nguồn nƣớc mƣa, nƣớc mặt và nguồn nƣớc ngầm:
Nguồn nƣớc mặt: Chủ yếu đƣợc khai thác sử dụng từ các sông, ngịi, ao, hồ có trên địa

bàn, trong đó sơng Nhà Lê là nguồn cung cấp nƣớc chính cho tƣới tiêu, chống hạn,
12


chống lụt và phục vụ cho sản xuất phát triển kinh tế an sinh xã hội cho huyện Đông
Sơn và TP.Thanh Hóa.
Nguồn nƣớc ngầm: Ở Thanh Hố, nƣớc ngầm khá phong phú cả về trữ lƣợng và chủng
loại bởi chúng xuất hiện ở đầy đủ các loại đất đá: trầm tích, biến chất, macma và phun
trào.
Nguồn nƣớc mƣa: Đối với LVS Nhà Lê, đặc điểm nguồn nƣớc mƣa cũng mang những
nét đặc trƣng chung của tồn TP.Thanh Hóa. Hàng năm có lƣợng mƣa trung bình đạt
1.600 – 1.980mm[1]. Sơng Nhà Lê có hai mùa dịng chảy trên sơng là mùa lũ và mùa
cạn. Mùa lũ trên sông thƣờng xảy ra từ tháng 5 đến tháng 10. Thời gian xuất hiện một
con lũ không dài khoảng từ 7 đến 10 ngày, lũ lên rất nhanh và xuống cũng rất nhanh.
Ngoài quy luật phổ biến nói trên, có năm lũ diễn biến bất thƣờng, có sớm hoặc muộn,
hoặc đồng thời xảy ra lũ lớn trên tất cả các hệ thống sông.
Qua các đặc điểm về điều kiện địa hình, khí hậu, tài nguyên nƣớc nêu trên cho thấy
sông Nhà Lê chảy trên địa bàn TP.Thanh Hóa theo điều kiện địa hình biến đổi phức
tạp, bị chia cắt khá mạnh. Đồng thời đây là một trong những sơng đã đóng góp một
phần lớn trong việc tƣới tiêu, chống hạn, chống lụt và phục vụ cho sản xuất phát triển
kinh tế xã hội cho huyện Đơng Sơn và TP.Thanh Hóa.
1.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
1.2.2.1. Dân số, lao động, việc làm và đời sống dân cư
Dân số trung bình năm 2016 ƣớc đạt 3.528 nghìn ngƣời, tăng 13,8 nghìn ngƣời so với
năm 2015, tốc độ tăng dân số 0,39%. Năm 2016, sắp xếp đƣợc khoảng 64 nghìn lao
động có việc làm mới, đạt 100% kế hoạch, tăng 1,6% so với cùng kỳ (trong đó xuất
khẩu lao động 10.000 ngƣời, đạt 100% kế hoạch, tăng 0,76% so với cùng kỳ).
Tính chung 11 tháng 2016 tỷ lệ hộ thiếu đói 0,01%, giảm 0,02% so với cùng kỳ. Tỷ lệ
hộ nghèo năm 2016 (theo chuẩn mới nghèo đa chiều) ƣớc còn 11,00%, đạt mục tiêu đề
ra và giảm 2,51% so với năm 2015.

1.2.2.2. Hiện trạng kinh tế
a. Chăn nuôi
13


Theo kết quả sơ bộ điều tra chăn nuôi kỳ 01/10/2016, tổng đàn trâu 201,7 nghìn con,
tăng 3,2% so với cùng kỳ; đàn bị 239,0 nghìn con, tăng 6,7%; đàn lợn 945,3 nghìn
con, tăng 7,1%; gia cầm 18,5 triệu con, tăng 4,1%. Sản lƣợng thịt hơi xuất chuồng 220
nghìn tấn, tăng 2,5% so cùng kỳ; trong đó thịt lợn hơi xuất chuồng 139,6 nghìn tấn,
tăng 2,8%.
b. Lâm nghiệp
Dự ƣớc, giá trị sản xuất lâm nghiệp (theo giá so sánh 2010) đạt 1.534,3 tỷ đồng, vƣợt
15,3% kế hoạch, tăng 13,6% so cùng kỳ. Diện tích khoanh ni tái sinh 7,6 nghìn ha,
chăm sóc rừng trồng 44,2 nghìn ha, bảo vệ rừng 588,2 nghìn ha và trồng cây phân tán
2,2 triệu cây; nhìn chung, các chỉ tiêu lâm sinh cơ bản đạt mục tiêu kế hoạch và tăng
so với năm 2015 (riêng trồng cây phân tán bằng 95,5% so với cùng kỳ). Khai thác lâm
sản: Gỗ 499,8 nghìn m3, tăng 25,4% so cùng kỳ; củi 1.142 nghìn tấn, giảm 8,6%; tre
luồng 47 triệu cây, tăng 4,5%; nứa nguyên liệu 71 nghìn tấn, tăng 1,5% so với cùng kỳ.
c. Thuỷ sản
Dự ƣớc giá trị sản xuất thủy sản (theo giá so sánh 2010) đạt 4.685,7 tỷ đồng, đạt
94,3% kế hoạch, tăng 6,3% so với cùng kỳ. Tổng sản lƣợng 151,3 nghìn tấn, vƣợt
0,7% kế hoạch, tăng 5,5% so với cùng kỳ; trong đó, sản lƣợng khai thác 100,2 nghìn
tấn, vƣợt 0,1% và tăng 6,5%; riêng khai thác xa bờ 44,9 nghìn tấn, tăng 9,8%; sản
lƣợng ni trồng 51,1 nghìn tấn, vƣợt 2,0% kế hoạch và tăng 3,7% so cùng kỳ.
Thực hiện Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014 của Chính phủ về một số
chính sách phát triển thuỷ sản, theo báo cáo của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; từ đầu năm đến nay, đã có 28 tàu đóng mới đƣợc hạ thủy (gồm 10 tàu vỏ thép,
18 tàu vỏ gỗ). Tính đến 31/10/2016, các ngân hàng thƣơng mại trên địa bàn tỉnh đã ký
46 hợp đồng tín dụng trên tổng số 80 chủ tàu đƣợc UBND tỉnh phê duyệt để đóng mới,
nâng cấp; tổng số tiền cam kết cho vay theo hợp đồng tín dụng là 560 tỷ đồng và đã

giải ngân 374,1 tỷ đồng.
d. Sản xuất Công nghiệp
Giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá so sánh năm 2010) năm 2016 ƣớc đạt 63.589,7
tỷ đồng, tăng 9,9% so với cùng kỳ. Trong đó, doanh nghiệp Nhà nƣớc 8.894,7 tỷ đồng,

14


tăng 9,8%; khu vực ngoài Nhà nƣớc 27.044,1 tỷ đồng, tăng 3,9%; khu vực có vốn đầu
tƣ nƣớc ngồi 27.650,9 tỷ đồng, tăng 16,6%.
Sản phẩm chủ yếu tăng khá so cùng kỳ có: Đƣờng kết tinh 169,1 nghìn tấn, tăng 15,6;
bia các loại 68 triệu lít, tăng 4,4%; thuỷ sản đơng lạnh 33,3 nghìn tấn, tăng 5,2%; sữa
tƣơi đóng hộp 12,5 triệu lít, tăng 3,7%; tinh bột sắn 49 nghìn tấn, tăng 11,3%; thuốc lá
bao 131,7 triệu bao, tăng 13,4%; quần áo may sẵn 143,2 triệu cái, tăng 44,5%; giầy thể
thao xuất khẩu 65,5 triệu đơi, tăng 17,5%; phân bón các loại 242,8 nghìn tấn, tăng
12,3%; xi măng các loại 8,8 triệu tấn, tăng 11,1%; clinker tiêu thụ 3,5 triệu tấn, gấp 2,6
lần; gạch xây 1.203,7 triệu viên, tăng 3,9%; gạch lát nền Vicenza 6,9 triệu m2, tăng
19,4%; đá ốp lát xây dựng 16,8 triệu m2, tăng 2,5%; đá khai thác 15,9 triệu m3, tăng
10,5%; đá phụ gia xi măng 684,7 nghìn tấn, tăng 13,2%; bao bì các loại 101,6 triệu
bao, tăng 6,6%; điện sản xuất 4 tỷ kwh, tăng 26,4%; nƣớc máy sản xuất 36,4 triệu m3,
tăng 15,8%; ô tơ tải 4,4 nghìn chiếc, tăng 34,3%... Sản phẩm giảm so cùng kỳ: Muối
biển 8,3 nghìn tấn, giảm 8,3%; gạo ngô xay xát 1 triệu tấn, giảm 1,3%; vôi cục 81
nghìn tấn, giảm 25,6%; tinh bột men thực phẩm 622 tấn, giảm 35,8%.
1.2.2.3. Về kinh tế nông nghiệp
Giá trị sản xuất toàn ngành ƣớc đạt 25.968 tỷ đồng, tăng 3,1% so với cùng kỳ; tổng
sản lƣợng lƣơng thực ƣớc đạt 1,72 triệu tấn, vƣợt 3,3% kế hoạch; thanh tra, kiểm tra
chất lƣợng vật tƣ nông nghiệp và vệ sinh an toàn thực phẩm tại 960 đơn vị, phát hiện
và xử lý 151 đơn vị vi phạm; chăn nuôi tiếp tục phát triển theo hƣớng trang trại, gia
trại; đàn gia súc, gia cầm, sản lƣợng thịt hơi, trứng, sữa tƣơi đều tăng so với cùng kỳ.
Đã chuyển đổi 6.248 ha cây trồng kém hiệu quả sang trồng các cây khác có hiệu quả

và giá trị kinh tế cao hơn; thực hiện 42 mơ hình liên kết sản xuất với diện tích 11.850
ha.
1.2.2.4. Về dịch vụ và thương mại
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ ƣớc đạt 71.484 tỷ đồng, vƣợt 3,6% kế
hoạch, tăng 16% so với cùng kỳ; kim ngạch xuất khẩu ƣớc đạt 1,737 tỷ USD, vƣợt
7,2% kế hoạch, tăng 12,1%; giá cả hàng hóa, dịch vụ cơ bản ổn định; chỉ số giá tiêu
dùng ƣớc tăng dƣới 3%.

15


Hoạt động du lịch diễn ra sôi động; hạ tầng du lịch tiếp tục đƣợc đầu tƣ, chất lƣợng
dịch vụ ngày càng đƣợc nâng lên; ngành du lịch ƣớc đón 6,3 triệu lƣợt khách, vƣợt
12,5% kế hoạch, tăng 13,9% so với cùng kỳ; doanh thu ƣớc đạt 6.280 tỷ đồng, tăng
21,2%.
Vận tải ƣớc đạt 47,8 triệu tấn hàng hóa và 37,3 triệu lƣợt khách, so với cùng kỳ tăng
7,5% về hàng hóa và 20,2% về lƣợt khách; vận tải hàng khơng phát triển nhanh; ƣớc
khoảng 800 nghìn lƣợt khách qua Cảng hàng không Thọ Xuân, gấp 1,6 lần năm 2015;
đã mở mới đƣờng bay Thanh Hóa - Nha Trang.
Huy động vốn của các tổ chức tín dụng ƣớc đạt 61.750 tỷ đồng, tăng 20,6% so với đầu
năm; tổng dƣ nợ ƣớc đạt 73.150 tỷ đồng, tăng 19%.
1.2.2.5. Thực trạng phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật
a. Kết cấu hạ tầng giao thơng vận tải
Thanh Hóa có hệ thống giao thông thuận lợi cả về đƣờng sắt, đƣờng bộ, đƣờng không
và đƣờng thuỷ:
Tuyến đƣờng sắt Bắc Nam chạy qua địa bàn Thanh Hoá dài 92km với 9 nhà ga, thuận
lợi cho việc vận chuyển hàng hoá và hành khách.
Đƣờng bộ có tổng chiều dài trên 8.000 km, bao gồm hệ thống quốc lộ quan trọng nhƣ:
quốc lộ 1A, quốc lộ 10 chạy qua vùng đồng bằng và ven biển, đƣờng chiến lƣợc 15A,
đƣờng Hồ Chí Minh xuyên suốt vùng trung du và miền núi; Quốc lộ 45, 47 nối liền

các huyện đồng bằng ven biển với vùng miền núi, trung du của tỉnh, quốc lộ 217 nối
liền Thanh Hoá với tỉnh Hủa Phăn của nƣớc bạn Lào.
Thanh Hoá có hơn 1.600 km đƣờng sơng, trong đó có 487 km đã đƣợc khai thác cho
các loại phƣơng tiện có sức chở từ 20 đến 1.000 tấn. Cảng Lễ Môn cách trung tâm
Thành phố Thanh Hoá 6km với năng lực thông qua 300.000 tấn/năm, các tàu trọng tải
600 tấn cập cảng an tồn. Cảng biển nƣớc sâu Nghi Sơn có khả năng tiếp nhận tàu trên
5 vạn tấn, hiện nay đang đƣợc tập trung xây dựng thành đầu mối về kho vận và vận
chuyển quốc tế.
Đầu năm 2013, Cảng hàng không Thọ Xuân đƣợc đƣa vào sử dụng dân sự, tính đến
16


nay Cảng hàng khơng Thọ Xn đã có các tuyến bay đi miền Nam và Tây Nguyên. Số
lƣợt hành khách qua cảng năm 2013 là 90.000, năm 2014 là 160.000 (tăng gần 78%)
và chỉ trong 6 tháng đầu năm nay đã đạt con số 280.000 lƣợt, tăng hơn 156 % kế
hoạch năm. Dự kiến, đến hết năm 2015, lƣợng hành khách qua cảng Thọ Xuân sẽ đạt
400.000 lƣợt. Hiện cảng hàng không Thọ Xuân đang phấn đấu trở thành dự bị cho
cảng hàng không quốc tế Nội Bài.
b. Hệ thống cấp nước
Hệ thống cung cấp nƣớc ngày càng đƣợc mở rộng, đáp ứng yêu cầu cho sinh hoạt và
sản xuất, nhất là ở khu vực thành phố, thị xã, thị trấn và các khu công nghiệp. Nhà
máy nƣớc Mật Sơn và Hàm rồng với công suất 30.000m3/ngày đêm, đang chuẩn bị mở
rộng lên 50.000 m3/ngày đêm đảm bảo cấp nƣớc sạch đủ cho Thành phố Thanh Hoá,
thị xã Sầm Sơn và các khu cơng nghiệp Lễ Mơn, Đình Hƣơng. Tỉnh đang triển khai
xây dựng nhà máy cấp nƣớc cho Khu kinh tế Nghi Sơn và các thị trấn cấp huyện[1].
Đến nay, 80% dân số nông thôn và 90% dân số thành thị đã đƣợc dùng nƣớc sạch. Các
cơ sở sản xuất kinh doanh đều đƣợc cung cấp đủ nƣớc theo yêu cầu.
1.2.3. Đánh giá ảnh hưởng của điều kiện kinh tế xã hội đến nguồn nước sơng Nhà

Trong tiến trình phát triển KTXH của TP.Thanh Hóa, hàng loạt các khu công nghiệp,

cụm công nghiệp mới ra đời, tốc độ đô thị hóa tăng lên mạnh, dân cƣ từ các làng mạc
sẽ bị thu hút về các thành phố. Việc đô thị hoá kéo theo một loạt tác động bất lợi. Sự gia
tăng dân số đơ thị trong khi chƣa có điều kiện chuẩn bị tốt về cơ sở vật chất gây nên nhiều
hậu quả về kinh tế, xã hội nghiêm trọng. Kết cấu hạ tầng cơ sở của các đô thị nhƣ cấp
nƣớc, thốt nƣớc, nhà ở, giao thơng đơ thị, vệ sinh mơi trƣờng... cịn yếu kém khơng đáp
ứng đƣợc nhu cầu ngày càng tăng của xã hội. Tốc độ phát triển các khu đô thị sẽ là động
lực chính làm tăng lƣợng phát sinh chất thải rắn, nƣớc thải trong q trình sinh hoạt.
Ngồi việc gia tăng chất thải sinh hoạt từ các hộ gia đình thì chất thải rắn và nƣớc thải
sinh hoạt phát sinh từ các cửa hàng, nhà hàng, khách sạn và văn phòng cũng sẽ gia tăng
cùng với việc tăng thu nhập và sức mua ở các khu vực đô thị. Khối lƣợng chất thải rắn gia
tăng nhƣng hệ thống thu gom, xử lý rác thải chƣa đƣợc quy hoạch và quan tâm đúng mức.
Hệ thống và các phƣơng tiện giao thông đƣờng thủy, đƣờng bộ, đƣờng sắt và hàng
17


×