Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng công tác giám sát thi công xây dựng công trình đê biển nhơn lý, thành phố quy nhơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.41 MB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI


NGUYỄN THÁI DIỄN

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CƠNG TÁC GIÁM SÁT THI CƠNG XÂY DỰNG
CƠNG TRÌNH ĐÊ BIỂN NHƠN LÝ, THÀNH PHỐ QUY NHƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NINH THUẬN, NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI


NGUYỄN THÁI DIỄN

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CƠNG TÁC GIÁM SÁT THI CƠNG XÂY DỰNG
CƠNG TRÌNH ĐÊ BIỂN NHƠN LÝ, THÀNH PHỐ QUY NHƠN

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ XÂY DỰNG
MÃ SỐ
: 60.58.03.02


NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS. TS NGÔ THỊ THANH VÂN

NINH THUẬN, NĂM 2018


HỌ VÀ TÊN: NGUYỄN THÁI DIỄN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI, NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Các số liệu
và kết quả trong luận văn hoàn toàn trung thực và chưa được ai công bố trong tất cả các
công trình nào trước đây. Tất cả các trích dẫn đã được ghi rõ nguồn gốc.

Ninh Thuận, ngày

tháng năm 2018

Tác giả luận văn

Nguyễn Thái Diễn

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp cao học, được sự giúp

đỡ của quý thầy, cô giáo Trường Đại học Thủy lợi, đặc biệt là PGS.TS Ngô Thị Thanh
Vân, sự tham gia góp ý của các nhà khoa học, nhà quản lý, bạn bè, đồng nghiệp cùng
với sự nỗ lực của bản thân; Đến nay, tác giả đã hoàn thành luận văn thạc sĩ chuyên ngành
Quản lý xây dựng, với đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng công tác giám sát thi
cơng xây dựng cơng trình Đê biển Nhơn Lý, thành phố Quy Nhơn”.
Các kết quả đạt được trong quá trình nghiên cứu và đề xuất giải pháp nâng cao chất
lượng cơng tác giám sát thi cơng xây dựng cơng trình Đê biển Nhơn Lý, thành phố Quy
Nhơn là những đóng góp nhỏ về mặt khoa học. Tuy nhiên trong khn khổ luận văn
này, do điều kiện thời gian và trình độ có hạn nên khơng thể tránh khỏi những thiếu sót.
Tác giả rất mong nhận được sự chỉ bảo và ý kiến đánh giá của quý thầy, cô giáo cũng
như các bạn đồng nghiệp.
Tác giả bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Ngô Thị Thanh Vân, người đã hướng
dẫn, chỉ bảo tận tình và cung cấp một số kiến thức khoa học cần thiết; Xin chân thành
cảm ơn q thầy, cơ giáo thuộc Khoa Cơng trình, phịng Đào tạo đại học và sau đại học
của Trường Đại học Thủy lợi đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình
học tập và nghiên cứu làm luận văn thạc sĩ của mình.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ, khích lệ trong q
trình học tập và thực hiện luận văn.
Trân trọng cảm ơn!
Ninh Thuận, ngày tháng năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Thái Diễn
ii


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC GIÁM SÁT THI
CƠNG XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH .............................................................................. 4

1.1 Dự án đầu tư xây dựng cơng trình và quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng
trình ............................................................................................................................ 4
1.1.1

Dự án đầu tư xây dựng ................................................................................ 4

1.1.2 Nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của chủ đầu tư trong giai đoạn thực hiện dự
án đầu tư xây dựng .................................................................................................. 5
1.1.3
1.2

Quản lý dự án và nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình ....... 7

Tình hình chung về quản lý thi công xây dựng ............................................... 10

1.2.1

Quản lý thi công và nội dung quản lý thi công xây dựng công trình ........ 10

1.2.2

Tình hình chung về quản lý chất lượng xây dựng cơng trình ................... 13

1.3 Thực trạng chung về chất lượng công tác giám sát thi công xây dựng cơng
trình .......................................................................................................................... 15
1.3.1

Thực trạng chung về cơng tác giám sát thi cơng xây dựng cơng trình ..... 15

1.3.2


Thực trạng về chất lượng giám sát thi cơng xây dựng cơng trình. ........... 18

1.4

Tổng quan những kinh nghiệm, nghiên cứu liên quan đến đề tài .................... 25

1.4.1 Tổng quan những kinh nghiệm trong cơng tác giám sát thi cơng xây dựng
cơng trình ............................................................................................................... 25
1.4.2

Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ........................................ 27

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .......................................................................................... 28
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA CÔNG TÁC GIÁM
SÁT THI CƠNG XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH ........................................................... 29
2.1

Quy định về giám sát thi cơng xây dựng cơng trình ........................................ 29

2.1.1

Văn bản quy định của Nhà nước ............................................................... 29

2.1.2

Nội dung giám sát thi cơng xây dựng cơng trình ...................................... 30

2.1.3 Vai trò của Chủ đầu tư, Ban QLDA đối với cơng tác giám sát thi cơng xây

dựng cơng trình ...................................................................................................... 31
2.1.4 Vai trò của Tư vấn giám sát đối với cơng tác giám sát thi cơng xây dựng
cơng trình ............................................................................................................... 32
2.1.5 Vai trị của nhà thầu thi cơng đối với cơng tác giám sát thi cơng xây dựng
cơng trình ............................................................................................................... 33
2.2

Đánh giá chất lượng công tác giám sát thi công xây dựng cơng trình ............. 34

2.2.1

Khái niệm chất lượng giám sát thi cơng xây dựng cơng trình .................. 34
iii


2.2.2
trình

Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cơng tác giám sát thi cơng xây dựng cơng
................................................................................................................... 35

2.2.3

Trình tự và phương pháp thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình .
................................................................................................................... 36

2.2.4
trình

Nội dung đánh giá chất lượng cơng tác giám sát thi công xây dựng công

................................................................................................................... 53

2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng giám sát thi công xây dựng cơng trình
Đê biển ....................................................................................................................... 54
2.3.1

Nhân tố khách quan ................................................................................... 54

2.3.2

Nhân tố chủ quan ...................................................................................... 55

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .......................................................................................... 57
CHƯƠNG 3
NGUYÊN NHÂN VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CƠNG TÁC GIÁM SÁT THI CƠNG XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH ĐÊ BIỂN NHƠN
LÝ, THÀNH PHỐ QUY NHƠN................................................................................... 58
3.1

Giới thiệu công trình Đê biển Nhơn Lý ........................................................... 58

3.1.1

Tổng quan .................................................................................................. 58

3.1.2

Tóm tắt các chỉ tiêu chính của dự án: ....................................................... 59

3.2


Thực trạng công tác giám sát thi công xây dựng công trình Đê biển Nhơn Lý ...
.......................................................................................................................... 64

3.2.1 Tình hình thực hiện công tác giám sát thi công xây dựng đối với các cơng
trình Đê biển đã hồn thành................................................................................... 64
3.2.2 Đánh giá chất lượng công tác giám sát thi công xây dựng cơng trình Đê
biển Nhơn Lý ......................................................................................................... 71
3.3 Ngun nhân của những tồn tại, hạn chế trong công tác giám sát thi cơng xây
dựng cơng trình Đê biển Nhơn Lý ............................................................................. 72
3.3.1

Nguyên nhân chủ quan .............................................................................. 72

3.3.2

Nguyên nhân khách quan .......................................................................... 72

3.4 Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng cơng tác giám sát thi cơng xây dựng
cơng trình Đê biển Nhơn Lý ...................................................................................... 73
3.4.1

Năng lực giám sát thi công của Ban QLDA ............................................. 73

3.4.2

Tập trung quản lý chất lượng hồ sơ dự án đầu tư ..................................... 75

3.4.3


Tăng cường quản lý hợp đồng tư vấn giám sát thi công ........................... 76

3.4.4

Tích cực kiểm tra, đơn đốc tình hình thi cơng xây dựng cơng trình ......... 77

3.4.5

Chú trọng nâng cao năng lực quản lý của Ban QLDA ............................. 78
iv


3.4.6 Đề xuất quy trình kiểm sốt và đánh giá chất lượng giám sát thi cơng xây
dựng cơng trình Đê biển Nhơn Lý......................................................................... 79
3.4.7 Ứng dụng khoa học tiến bộ để nâng cao chất lượng công tác giám sát thi
công xây dựng cơng trình. ..................................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 84

v


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 3.1: Đê Lý Hịa và Lý Chánh, Nhơn Lý ...............................................................62
Hình 3.2: Cơng trình Đê biển gặp sự cố do việc chọn tần suất thiết kế chưa phù hợp .64
Hình 3.3: Xâm thực, ăn mịn bê tơng kè bờ biển...........................................................66
Hình 3.4: Mái kè bị lún sụt ............................................................................................66
Hình 3.5: Mái kè bị trượt ...............................................................................................66
Hình 3.6: Cấu kiện bị bong tróc ....................................................................................67
Hình 3.7: Mái đê phía biển bị phá hủy ..........................................................................67
Hình 3.8: Cấu kiện bị đẩy trồi .......................................................................................67

Hình 3.9: Cấu kiện bị sụt do mất đất .............................................................................67
Hình 3.10: Mái đê Lý Hịa và Lý Chánh bị sụt lún .......................................................69
Hình 3.11 Sơ đồ tổ chức bộ máy của Ban QLDA .........................................................74
Hình 3.12: Giám sát thi cơng móng chân kè .................................................................77
Hình 3.13: Thi cơng cốt thép tường chắn sóng .............................................................78
Hình 3.14: Tuyến đê Lý Hưng và Lý Lương, Nhơn Lý ................................................79

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Các dự án không đảm bảo chất lượng thi công xây dựng.............................68
Bảng 3.2: Thực trạng về cơng tác quản lý tiến độ các cơng trình .................................70

vii


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
CĐT Chủ đầu tư
CLCT Chất lượng cơng trình
ĐTXD Đầu tư xây dựng
GSKT Giám sát kiểm tra
KCS Kiểm tra chất lượng sản phẩm
QLDA Quản lý dự án
TKBVTC Thiết kế bản vẽ thi công
TVGS Tư vấn giám sát

viii



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Chất lượng cơng trình xây dựng khơng những có liên quan trực tiếp đến an toàn sinh
mạng, an toàn cộng đồng, hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng cơng trình mà còn là yếu
tố quan trọng đảm bảo sự phát triển bền vững của đất nước. Để đạt được chất lượng
công trình xây dựng như mong muốn, có nhiều yếu tố ảnh hưởng mà công tác quản lý
chất lượng giám sát thi công được xem là một trong những yếu tố cơ bản nhất và có ý
nghĩa quyết định.
Giám sát thi cơng xây dựng cơng trình là một trong những hoạt động giám sát xây dựng
để theo dõi, kiểm tra về chất lượng, khối lượng, tiến độ xây dựng, an toàn lao động và
vệ sinh môi trường trong thi công xây dựng cơng trình theo đúng hợp đồng kinh tế, thiết
kế được duyệt và các quy chuẩn, quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành, các điều kiện
kỹ thuật của công trình. Giám sát thi cơng xây dựng giúp phịng ngừa các sai sót dẫn
đến hư hỏng hay sự cố. Giám sát thi cơng xây dựng cơng trình có nhiệm vụ theo dõi kiểm tra - xử lý - nghiệm thu - báo cáo các công việc liên quan tại công trường.
Quản lý chất lượng là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý thi công xây dựng,
bên cạnh các lĩnh vực quản lý về khối lượng, tiến độ, an tồn lao động và vệ sinh mơi
trường. Sau khi thực hiện xong công tác lựa chọn nhà thầu, các bên tiến hành thương
thảo, ký kết hợp đồng và công trình được triển khai thi cơng. Do đó, chất lượng thi cơng
xây dựng cơng trình được quyết định bỡi một khâu thiết yếu là giám sát thi công.
Thực trạng công tác giám sát thi cơng xây dựng các cơng trình đê biển trên địa bàn thành
phố Quy Nhơn còn nhiều bất cập. Tư vấn giám sát chưa thực hiện nghiêm túc chức
trách, nhiệm vụ của mình, khơng kiểm sốt được chất lượng cơng trình trong q trình
thi cơng của nhà thầu; không bám sát hiện trường để kịp thời xử lý các phát sinh bất hợp
lý, chưa kiên quyết xử lý các vi phạm về chất lượng trong quá trình thực hiện dự án;
chưa giúp Chủ đầu tư kiểm tra điều kiện năng lực thực tế của các nhà thầu so với Hồ sơ
dự thầu; việc ghi chép Nhật ký giám sát chưa thể hiện được đầy đủ công tác quản lý chất
lượng của chủ đầu tư, không nhận xét hoặc không thường xuyên đánh giá chất lượng
sau mỗi ngày hoặc mỗi ca làm việc trong nhật ký cơng trình, khơng kiểm tra kiểm sốt
các tài liệu làm căn cứ nghiệm thu, dẫn đến các Biên bản nghiệm thu không đảm bảo
1



quy định hiện hành; Một số đơn vị tư vấn giám sát bố trí cán bộ giám sát có chun
ngành khơng phù hợp, chưa có chứng chỉ hành nghề giám sát, bố trí một người đồng
thời giám sát nhiều cơng trình trong cùng một thời điểm, cán bộ giám sát không phải là
hợp đồng lao động dài hạn của đơn vị. Ngoài ra, những hạn chế của nhà thầu thi công
trong công tác quản lý chất lượng, nghiệm thu nội bộ, chất lượng hồ sơ thiết kế-dự toán
chưa cao, sự thiếu tích cực trong q trình giám sát tác giả của tư vấn thiết kế; những
bất cập về nhiệm vụ, quyền hạn được giao, việc xây dựng và tổ chức thực hiện theo quy
trình của Ban QLDA cũng như sự phối hợp thiếu chặt chẽ, đồng bộ giữa các chủ thể có
liên quan đã làm ảnh hưởng đến chất lượng cơng tác giám sát thi cơng xây dựng cơng
trình.
Cơng trình Đê biển Nhơn Lý được xây dựng trên địa bàn xã Nhơn Lý, nằm cách trung
tâm thành phố Quy Nhơn khoảng 20km về hướng Đơng Bắc. Cơng trình có tổng mức
đầu tư 32.410.619.000 đồng, với 01 gói thầu xây lắp và thời gian thực hiện dự án là năm
2016-2018.
Với những lý do nêu trên, học viên chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng công
tác giám sát thi công xây dựng cơng trình Đê biển Nhơn Lý, thành phố Quy Nhơn”
để làm luận văn thạc sỹ của mình là có tính cấp thiết và có ý nghĩa khoa học thực tiễn.
2. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng công tác giám sát thi cơng xây
dựng cơng trình Đê biển Nhơn Lý, thành phố Quy Nhơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác giám sát thi công xây dựng cơng trình, áp dụng cho
cơng trình Đê biển Nhơn Lý, thành phố Quy Nhơn.
- Phạm vi nghiên cứu: Các vấn đề được tập trung nghiên cứu giới hạn với vai trò của
Chủ đầu tư-Ban QLDA, áp dụng cụ thể cho cơng trình Đê biển Nhơn Lý, thành phố Quy
Nhơn, thời gian từ năm 2016 đến năm 2018.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu:


2


Tiếp cận cơ sở lý luận về chất lượng giám sát thi cơng xây dựng cơng trình, đồng thời
nghiên cứu các quy định của Nhà nước để áp dụng phù hợp với đối tượng và nội dung
nghiên cứu của đề tài trong điều kiện ở Việt Nam hiện nay.
Đề tài áp dụng những phương pháp nghiên cứu: phương pháp định tính kết hợp phương
pháp phân tích định lượng, phương pháp phân tích tổng hợp kinh nghiệm để giải quyết
các vấn đề của luận văn.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
- Ý nghĩa khoa học: Những kết quả nghiên cứu có giá trị tham khảo trong học tập, giảng
dạy và nghiên cứu các vấn đề quản lý cơng tác giám sát thi cơng xây dựng cơng trình.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu, phân tích đánh giá và các giải pháp đề xuất
được đưa ra trong đề tài là tài liệu tham khảo hữu ích, khả thi trong công tác quản lý
giám sát thi công xây dựng cơng trình.
6. Dự kiến kết quả đạt được:
- Tổng quan về chất lượng công tác giám sát thi cơng xây dựng cơng trình.
- Hệ thống cơ sở lý luận và pháp lý về công tác giám sát thi cơng xây dựng cơng trình.
- Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác giám sát thi công xây dựng cơng
trình Đê biển Nhơn Lý, thành phố Quy Nhơn.
7. Nội dung của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, Luận văn bao gồm 3 chương chính như sau:
Chương 1: Tổng quan về chất lượng công tác giám sát thi cơng xây dựng cơng trình
Chương 2: Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý của công tác giám sát thi cơng xây dựng cơng
trình
Chương 3: Ngun nhân và giải pháp nâng cao chất lượng công tác giám sát thi cơng
xây dựng cơng trình Đê biển Nhơn Lý, thành phố Quy Nhơn.

3



CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC GIÁM
SÁT THI CƠNG XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH
1.1 Dự án đầu tư xây dựng cơng trình và quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng
trình
1.1.1 Dự án đầu tư xây dựng
1.1.1.1 Khái niệm về xây dựng cơ bản
Xây dựng cơ bản có thể hiểu là những hoạt động xây dựng bao gồm: lập quy hoạch xây
dựng, lập dự án đầu tư xây dựng cơng trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng cơng
trình, thi cơng xây dựng cơng trình, giám sát thi cơng xây dựng cơng trình, quản lý dự
án đầu tư xây dựng cơng trình, lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng và các hoạt
động khác có liên quan đến xây dựng cơng trình.
Cơng trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật
liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào cơng trình, được liên kết định vị với mặt đất, có thể
bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt
nước, được xây dựng theo thiết kế. Cơng trình xây dựng bao gồm cơng trình dân dụng,
cơng trình cơng nghiệp, giao thơng, nơng nghiệp và phát triển nơng thơn, cơng trình hạ
tầng kỹ thuật và các cơng trình khác [1].
Cơng trường xây dựng là phạm vi khu vực diễn ra các hoạt động xây dựng đã được sự
cho phép của chính quyền. Các thành phần cơ bản hình thành một cơng trường xây dựng
là: Khu lán trại dành cho cán bộ, công nhân, khu vực tập kết vật tư vật liệu, khu vực mà
cơng trình xây dựng được xây dựng trực tiếp trên đó. Thi cơng xây dựng cơng trình bao
gồm: xây dựng và lắp đặt thiết bị đối với các công trình xây dựng mới, sửa chữa, cải
tạo, di dời, tu bổ, phục hồi, phá dỡ cơng trình; bảo hành, bảo trì cơng trình.
1.1.1.2 Khái niệm về đầu tư xây dựng cơ bản
Xây dựng cơ bản và đầu tư xây dựng cơ bản là những hoạt động với chức năng tạo ra
tài sản cố định cho nền kinh tế thông qua các hình thức xây dựng mới, mở rộng, hiện
đại hố hoặc khôi phục các tài sản cố định. Đầu tư xây dựng cơ bản trong nền kinh tế
quốc dân là một bộ phận của đầu tư phát triển. Đây chính là quá trình bỏ vốn để tiến


4


hành các hoạt động xây dựng cơ bản, nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng
ra các tài sản cố định trong nền kinh tế. Do vậy, đầu tư xây dựng cơ bản là tiền đề quan
trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của nền kinh tế nói chung và của các cơ
sở sản xuất kinh doanh nói riêng. Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động chủ yếu tạo ra
tài sản cố định đưa vào hoạt động trong lĩnh vực kinh tế - xã hội, nhằm thu được lợi ích
với nhiều hình thức khác nhau. Đầu tư xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân được
thông qua nhiều hình thức: xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, hiện đại hố hay khơi phục
tài sản cố định cho nền kinh tế. Xây dựng cơ bản là hoạt động cụ thể tạo ra các tài sản
cố định (khảo sát, thiết kế, xây dựng, lắp đặt máy móc thiết bị), kết quả của các hoạt
động xây dựng cơ bản là các tài sản cố định, với năng lực sản xuất phục vụ nhất định.
1.1.1.3 Khái niệm dự án đầu tư xây dựng cơng trình
Dự án đầu tư xây dựng cơng trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng
vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo cơng trình xây
dựng nhằm, phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng cơng trình hoặc sản phẩm, dịch vụ
trong thời hạn và chi phí nhất định [1]. Dự án xây dựng thơng thường gồm phần thuyết
minh dự án và bản vẽ thiết kế cơ sở. Đây chính là các căn cứ để triển khai thiết kế kỹ
thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công sau này. Tổng mức đầu tư của dự án chính là giá trị
đầu tư xây dựng của dự án.
Khơng phải bất cứ cơng trình xây dựng nào cũng phải lập dự án. Các dự án thường được
chia thành các nhóm như: dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C,
tùy theo lĩnh vực đầu tư và tổng mức đầu tư của dự án.
1.1.2 Nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của chủ đầu tư trong giai đoạn thực hiện dự án
đầu tư xây dựng
1.1.2.1 Khái niệm Chủ đầu tư
Chủ đầu tư xây dựng (sau đây gọi là chủ đầu tư) là cơ quan, tổ chức, cá nhân sở hữu
vốn, vay vốn hoặc được giao trực tiếp quản lý, sử dụng vốn để thực hiện hoạt động đầu

tư xây dựng [1].

5


1.1.2.2 Quyền và nghĩa vụ của Chủ đầu tư
Chủ đầu tư có các quyền: Lập, quản lý dự án khi có đủ điều kiện năng lực theo quy định;
Yêu cầu cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp thơng tin, tài liệu về lập, quản lý dự án;
Lựa chọn, ký kết hợp đồng với nhà thầu tư vấn để lập, quản lý dự án; Tổ chức QLDA,
quyết định thành lập, giải thể Ban QLDA ĐTXD một dự án theo thẩm quyền và các
quyền khác theo quy định của pháp luật [1].
Chủ đầu tư có các nghĩa vụ: Xác định yêu cầu, nội dung nhiệm vụ lập dự án; cung cấp
thông tin, tài liệu cần thiết trong trường hợp thuê tư vấn lập dự án; tổ chức nghiệm thu
kết quả lập dự án và lưu trữ hồ sơ dự án đầu tư xây dựng; Lựa chọn tổ chức tư vấn lập
dự án có đủ điều kiện năng lực theo quy định; Chịu trách nhiệm về cơ sở pháp lý, tính
chính xác của các thông tin, tài liệu được cung cấp cho tư vấn khi lập dự án; trình dự án
với cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật; Lựa chọn tổ chức, cá
nhân tư vấn có đủ năng lực, kinh nghiệm để thẩm tra dự án theo yêu cầu của cơ quan,
tổ chức thẩm định dự án và của người quyết định đầu tư; Tổ chức quản lý thực hiện dự
án theo quy định; Kiểm tra, giám sát việc thực hiện dự án; định kỳ báo cáo việc thực
hiện dự án với người quyết định đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; Thu
hồi vốn, trả nợ vốn vay đối với dự án có yêu cầu về thu hồi vốn, trả nợ vốn vay và các
nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật [1].
1.1.2.3 Sơ đồ tổ chức
CHỦ ĐẦU TƯ
UBND THÀNH PHỐ QUY NHƠN

PHỊNG
TÀI
CHÍNH


KẾ
HOẠCH

BAN
QUẢN
LÝ DỰ
ÁN
ĐTXD

Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ phối hợp

6

PHỊNG
QUẢN
LÝ ĐÔ
THỊ


1.1.3 Quản lý dự án và nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình
1.1.3.1 Khái niệm về dự án
Theo Bách khoa toàn thư, từ “Project - Dự án” được hiểu là “Điều có ý định làm” hay
“Đặt kế hoạch cho một ý đồ, quá trình hành động”. Như vậy, dự án có khái niệm vừa là
ý tưởng, ý đồ, nhu cầu vừa có ý năng động, chuyển động hành động. Chính vì lẽ đó mà
có khá nhiều khái niệm về thuật ngữ này, cụ thể như:
Dự án là việc thực hiện một mục đích hay nhiệm vụ cơng việc nào đó dưới sự ràng buộc
về u cầu và nguồn lực đã định. Thông qua việc thực hiện dự án để cuối cùng đạt được
mục tiêu nhất định đã đề ra và kết quả của nó có thể là một sản phẩm hay một dịch vụ

mà bạn mong muốn.
Dự án là tập hợp các đề xuất để thực hiện một phần hay tồn bộ cơng việc, nhằm đạt
được mục tiêu hay yêu cầu nào đó trong một thời gian nhất định, dựa trên nguồn vốn
xác định của dự án.
Dự án là một quá trình mang đặc thù riêng, bao gồm một loạt các hoạt động được phối
hợp và kiểm sốt, có định ngày khởi đầu và kết thúc, được thực hiện với những hạn chế
về thời gian, chi phí và nguồn lực, nhằm đạt được mục tiêu phù hợp với những yêu cầu
cụ thể đã được lựa chọn kỹ lưỡng khi lập dự án.
Dự án là đối tượng của quản lý và là một nhiệm vụ mang tính chất 1 lần (có mục tiêu rõ
ràng, trong đó bao gồm chức năng, số lượng và tiêu chuẩn chất lượng), yêu cầu phải
được hoàn thành trong một khoảng thời gian quy định, có dự tốn tài chính từ trước và
nói chung khơng được vượt qua dự tốn đó.
1.1.3.2 Khái niệm về quản lý
Quản lý được định nghĩa là một công việc mà một người lãnh đạo học suốt đời không
thấy chán và cũng là sự khởi đầu của những gì họ nghiên cứu. Quản lý được giải thích
như là nhiệm vụ của một nhà lãnh đạo thực thụ, nhưng không phải là sự khởi đầu để họ
triển khai công việc. Như vậy, có bao nhiêu nhà lãnh đạo tài ba thì có bấy nhiêu kiểu
định nghĩa và giải thích về quản lý.

7


Vậy suy cho cùng quản lý là gì? Định nghĩa quản lý là yêu cầu tối thiểu nhất của việc lý
giải vấn đề quản lý dựa trên lí luận và nghiên cứu quản lý học. Xét trên phương diện
nghĩa của từ, quản lý thường được hiểu là chủ trì hay phụ trách một cơng việc nào đó.
Bản thân khái niệm quản lý có tính đa nghĩa nên có sự khác biệt giữa nghĩa rộng và
nghĩa hẹp. Hơn nữa, do sự khác biệt về thời đại, xã hội, chế độ, nghề nghiệp nên quản
lý cũng có nhiều giải thích, lý giải khác nhau. Cùng với sự phát triển của phương thức
xã hội hoá sản xuất và sự mở rộng trong nhận thức của con người thì sự khác biệt về
nhận thức và lý giải khái niệm quản lí càng trở nên rõ rệt.

Dưới cái nhìn của các học giả và nhà kỹ thuật, quản lý được xem là một kỷ luật, một
nghề, một chuyên môn, một hệ thống, một kỹ thuật và cũng là một quá trình. Quản lý
được xây dựng trên cơ sở giáo dục (có kỷ luật), các chương trình bậc đại học và sau đại
học rất phổ biến ở các trường. Đối với xã hội, giám đốc được xem như tầng lớp chuyên
gia, người thuộc về các nghiệp đồn cao cấp và các hiệp hội chun gia, vì lợi ích và
phát huy hình tượng bản thân họ. Ở khía cạnh khác, quản lý cịn được xem là hệ thống
tiếp nhận (tài nguyên và các nhân tố sản xuất), quá trình sản xuất (nhiệm vụ và hoạt
động quản lý) và đầu ra (cho sản phẩm và các dịch vụ dưới hình thức lợi nhuận).
Trên thực tế chúng ta khơng thiếu những lý thuyết và quan niệm về quản lý. Thật vậy,
chúng ta có thể bắt gặp rất nhiều định nghĩa khác nhau về nó và nếu nói khơng q khoa
trương thì lý thuyết về quản lý thực sự như một khu rừng rậm. Trong lĩnh vực dành riêng
cho kỹ sư và quản lý xây dựng vấn đề phức tạp cũng không phải là ngoại lệ.
Sự nhầm lẫn giữa các khái niệm được bàn nhiều trong phát triển quản lý và học thuật
chuyên ngành, ở đó chúng ta nhấn mạnh vấn đề lý thuyết nhằm trang bị kiến thức cho
người quản lý chứ khơng hướng đến mục đích áp dụng.
Đến đây chúng ta có thể hiểu quản lý là cái gì: quản lý là một q trình thực hiện cơng
việc thông qua sử dụng nhân lực. Quan điểm này hơi thực dụng: quản lý là một nhiệm
vụ hay hoạt động trong đó cần thể hiện vài chức năng thơng qua các tiến trình khác nhau,
với các kỹ năng riêng biệt. Điểm trọng tâm ở đây là các chức năng quản lý được thực
hiện thơng qua người khác. Vì vậy, cơng tác quản lý là việc của giám đốc điều hành mọi
người thực hiện công việc cho suông sẻ.

8


Vậy chính xác thì các nhiệm vụ của cơng tác quản lý là gì? Chúng ta cần chỉ ra 3 điểm
cơ bản:
1. Cơng tác quản lý là một q trình bao gồm nhiều hoạt động khác nhau: lên kế hoạch,
tổ chức, định hướng và kiểm soát. Vấn đề cốt lõi của quản lý là phải thực hành những
điểm này. Nếu khơng thực hiện chúng thì bạn khơng phải nhà quản lý mà chỉ đơn thuần

là kỹ thuật viên, chuyên viên, chuyên gia hoặc tư vấn viên, có chức năng đưa ra lời
khuyên.
2. Kết quả cuối cùng của quản lý là đạt được một mục đích. Q trình quản lý là một
q trình có định hướng. Quản lý là phương tiện để đạt được mục đích cần thiết (lợi
nhuận hay phát triển …).
3. Giám đốc phải chịu trách nhiệm cho việc làm của các nhân viên. Họ được trả lương
không chỉ cho những gì họ làm mà cịn cho những gì nhân viên đã làm. Lấy ví dụ giám
đốc kỹ thuật phải có trách nhiệm tạo động lực cho các kỹ sư, nhà khoa học và kỹ thuật
viên hồn thành cơng việc, đồng thời kiểm soát được sự phát triển của kỹ sư và công tác
nghiên cứu & phát triển của công ty. Mức độ công việc mà giám đốc phải tự làm chính
là mức độ thất bại của anh ta.
1.1.3.3 Khái niệm về quản lý dự án
Quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, theo dõi và quản lý các cơng việc và
nguồn lực để hồn thành các mục tiêu đặt ra với nhiều ràng buộc về thời gian, chi phí
và các nguồn tài ngun có thể đưa vào sử dụng khi khởi động dự án.
Quản lý dự án là sự vận dụng lý luận, phương pháp, quan điểm có tính hệ thống để tiến
hành quản lý có hiệu quả tồn bộ cơng việc liên quan tới dự án dưới sự ràng buộc về
nguồn lực có hạn. Để thực hiện mục tiêu dự án, các nhà đầu tư phải lên kế hoạch tổ
chức, chỉ đạo, phối hợp, điều hành, khống chế và định giá toàn bộ quá trình từ lúc bắt
đầu đến lúc kết thúc dự án.

9


1.2 Tình hình chung về quản lý thi cơng xây dựng
1.2.1 Quản lý thi công và nội dung quản lý thi cơng xây dựng cơng trình
1.2.1.1 Khái niệm quản lý thi công xây dựng
Quản lý thi công xây dựng công trình bao gồm những nội dung chủ yếu sau: Quản lý
chất lượng cơng trình xây dựng; Quản lý tiến độ thi cơng xây dựng cơng trình; Quản lý
khối lượng thi cơng xây dựng cơng trình; Quản lý an tồn lao động trên cơng trình xây

dựng; Quản lý mơi trường trong q trình thi cơng xây dựng.
1.2.1.2 Nội dung quản lý thi cơng xây dựng cơng trình
- Quản lý chất lượng cơng trình xây dựng: là hoạt động quản lý của các chủ thể tham
gia các hoạt động xây dựng theo quy định của Nghị định số 46/2015/NĐ-CP và pháp
luật khác có liên quan trong q trình chuẩn bị, thực hiện đầu tư xây dựng cơng trình và
khai thác, sử dụng cơng trình, nhằm đảm bảo các u cầu về chất lượng và an tồn của
cơng trình.
- Quản lý tiến độ thi cơng xây dựng cơng trình: là hoạt động quản lý của các chủ thể
tham gia các hoạt động xây dựng theo quy định của Nghị định 46/2015/NĐ-CP, bao
gồm việc lập kế hoạch tiến độ; theo dõi, giám sát và kiểm sốt tiến độ thực hiện thi cơng
xây dựng cơng trình.
Cơng trình xây dựng trước khi triển khai phải được lập tiến độ thi công xây dựng. Tiến
độ thi công xây dựng cơng trình phải phù hợp với tổng tiến độ của dự án được duyệt.
Đối với cơng trình xây dựng có quy mơ lớn và thời gian thi cơng kéo dài thì tiến độ xây
dựng cơng trình phải được lập cho từng giai đoạn theo tháng, quý, năm.
Nhà thầu thi cơng xây dựng cơng trình có nghĩa vụ lập tiến độ thi cơng xây dựng chi
tiết, bố trí xen kẽ kết hợp các công việc cần thực hiện nhưng phải bảo đảm phù hợp với
tổng tiến độ của dự án.
Chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát và các bên có liên quan có trách
nhiệm theo dõi, giám sát tiến độ thi công xây dựng cơng trình và điều chỉnh tiến độ trong

10


trường hợp tiến độ thi công xây dựng ở một số giai đoạn bị kéo dài nhưng không được
làm ảnh hưởng đến tổng tiến độ của dự án.
Khuyến khích đẩy nhanh tiến độ xây dựng trên cơ sở bảo đảm chất lượng cơng trình.
- Quản lý khối lượng thi cơng xây dựng cơng trình: là hoạt động quản lý của các chủ thể
tham gia các hoạt động xây dựng theo quy định của Nghị định 46/2015/NĐ-CP, bao
gồm việc lập kế hoạch tiến độ; theo dõi, giám sát và kiểm soát tiến độ thực hiện thi cơng

xây dựng cơng trình.
Việc thi cơng xây dựng cơng trình phải được thực hiện theo khối lượng của thiết kế được
duyệt.
Khối lượng thi công xây dựng được tính tốn, xác nhận giữa chủ đầu tư, nhà thầu thi
công xây dựng, tư vấn giám sát theo thời gian hoặc giai đoạn thi công và được đối chiếu
với khối lượng thiết kế được duyệt để làm cơ sở nghiệm thu, thanh tốn theo hợp đồng.
Khi có khối lượng phát sinh ngồi thiết kế, dự tốn xây dựng cơng trình được duyệt thì
chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng phải xem xét để xử lý. Riêng đối với cơng
trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước, khi có khối lượng phát sinh ngồi thiết kế, dự
tốn xây dựng cơng trình làm vượt tổng mức đầu tư thì chủ đầu tư phải báo cáo người
quyết định đầu tư để xem xét, quyết định.
Khối lượng phát sinh được chủ đầu tư hoặc người quyết định đầu tư chấp thuận, phê
duyệt là cơ sở để thanh toán, quyết tốn cơng trình.
Nghiêm cấm việc khai khống, khai tăng khối lượng hoặc thông đồng giữa các bên tham
gia dẫn đến làm sai khối lượng thanh tốn.
- Quản lý an tồn lao động trên cơng trình xây dựng:
Nhà thầu thi cơng xây dựng phải lập các biện pháp an toàn cho người và cơng trình trên
cơng trường xây dựng. Trường hợp các biện pháp an toàn liên quan đến nhiều bên thì
phải được các bên thỏa thuận.

11


Các biện pháp an toàn, nội quy về an toàn phải được thể hiện công khai trên công trường
xây dựng để mọi người biết và chấp hành; những vị trí nguy hiểm trên cơng trường phải
bố trí người hướng dẫn, cảnh báo đề phịng tai nạn.
Nhà thầu thi cơng xây dựng, chủ đầu tư và các bên có liên quan phải thường xun kiểm
tra giám sát cơng tác an tồn lao động trên cơng trường. Khi phát hiện có vi phạm về an
tồn lao động thì phải đình chỉ thi công xây dựng. Người để xảy ra vi phạm về an tồn
lao động thuộc phạm vi quản lý của mình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Nhà thầu xây dựng có trách nhiệm đào tạo, hướng dẫn, phổ biến các quy định về an toàn
lao động. Đối với một số cơng việc u cầu nghiêm ngặt về an tồn lao động thì người
lao động phải có giấy chứng nhận đào tạo an toàn lao động. Nghiêm cấm sử dụng người
lao động chưa được đào tạo và chưa được hướng dẫn về an tồn lao động.
Nhà thầu thi cơng xây dựng có trách nhiệm cấp đầy đủ các trang bị bảo hộ lao động, an
toàn lao động cho người lao động theo quy định khi sử dụng lao động trên công trường.
Khi có sự cố về an tồn lao động, nhà thầu thi cơng xây dựng và các bên có liên quan
có trách nhiệm tổ chức xử lý và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về an toàn lao động
theo quy định của pháp luật đồng thời chịu trách nhiệm khắc phục và bồi thường những
thiệt hại do nhà thầu khơng bảo đảm an tồn lao động gây ra.
- Quản lý mơi trường trong q trình thi cơng xây dựng:
Nhà thầu thi công xây dựng phải thực hiện các biện pháp bảo đảm về môi trường cho
người lao động trên công trường và bảo vệ môi trường xung quanh, bao gồm có biện
pháp chống bụi, chống ồn, xử lý phế thải và thu dọn hiện trường. Đối với những cơng
trình xây dựng trong khu vực đơ thị, phải thực hiện các biện pháp bao che, thu dọn phế
thải đưa đến đúng nơi quy định.
Trong quá trình vận chuyển vật liệu xây dựng, phế thải phải có biện pháp che chắn bảo
đảm an tồn, vệ sinh mơi trường.
Nhà thầu thi cơng xây dựng, chủ đầu tư phải có trách nhiệm kiểm tra giám sát việc thực
hiện bảo vệ môi trường xây dựng, đồng thời chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan quản

12


lý nhà nước về môi trường. Trường hợp nhà thầu thi công xây dựng không tuân thủ các
quy định về bảo vệ mơi trường thì chủ đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước về mơi trường
có quyền đình chỉ thi công xây dựng và yêu cầu nhà thầu thực hiện đúng biện pháp bảo
vệ môi trường.
Người để xảy ra các hành vi làm tổn hại đến môi trường trong q trình thi cơng xây
dựng cơng trình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do lỗi của

mình gây ra.
1.2.2 Tình hình chung về quản lý chất lượng xây dựng cơng trình
Trong những năm vừa qua, các nguồn lực dành cho đầu tư xây dựng cơ bản được tăng
cao, các cơng trình xây dựng đưa vào sử dụng đã phần nào đáp ứng được nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước. Nhìn chung, chất lượng cơng trình tại các dự án đầu
tư khi đưa vào khai thác đã đáp ứng được yêu cầu, tuy nhiên cũng có khơng ít dự án khi
vừa mới đưa vào sử dụng đã xuất hiện những hư hỏng tại một số hạng mục hoặc bộ phận
cơng trình, kể cả trong quá trình xây dựng, gây bức xúc trong nhân dân.
Trong phạm vi luận văn, tôi xin đánh giá thực trạng về công tác quản lý chất lượng xây
dựng cơng trình ở địa phương như sau:
- Về cơng tác khảo sát: Hiện tượng không lập nhiệm vụ khảo sát diễn ra khá phổ biến,
hồ sơ khảo sát của nhiều cơng trình khơng có nhật ký khảo sát, nhiệm vụ và phương án
khảo sát chưa được chủ đầu tư phê duyệt. Một số cơng trình khảo sát địa chất chưa phù
hợp về vị trí hố khoan, số lượng hố khoan và chiều sâu khoan. Các số liệu thí nghiệm,
phân tích chỉ tiêu cơ lý một số cơng trình khơng do phịng thí nghiệm hợp chuẩn thực
hiện, số liệu khảo sát chưa phù hợp với thực tế, chủ trì khảo sát chưa đảm bảo điều kiện
năng lực theo quy định của Nghị định 59/2015/NĐ-CP.
- Về công tác thiết kế: Phần thuyết minh tính tốn kết cấu cịn mang tính hình thức
(khơng tính tốn nội lực, khơng khảo sát đánh giá lưu lượng xe và tải trọng xe khi thiết
kế đường, cầu; thực hiện không đúng hoặc không đủ các điều kiện địa chất thủy văn khi
thiết kế các cơng trình cầu, tràn, đê, đập). Nhiệm vụ thiết kế chưa được chủ đầu tư phê
duyệt; chưa lập quy trình bảo trì cho cơng trình, đơn vị thiết kế khơng thực hiện giám

13


sát tác giả theo quy định; Chủ trì thiết kế một số cơng trình chưa đảm bảo điều kiện năng
lực theo quy định của Nghị định 59/2015/NĐ-CP.
- Về công tác thẩm tra thiết kế, dự tốn: Cơng tác thẩm tra thiết kế dự toán do các đơn
vị tư vấn thực hiện, nhưng trách nhiệm của tư vấn thẩm tra chưa cao. Những sai sót

trong thiết kế, tư vấn thẩm tra không phát hiện được. Tư vấn ký kết hợp đồng với chủ
đầu tư thẩm tra toàn bộ từ khâu thiết kế bản vẽ thi cơng đến dự tốn cơng trình, nhưng
thực tế chỉ thẩm tra phần dự tốn, khơng có hoặc nêu không đẩy đủ các nội dung thẩm
tra thiết kế bản vẽ thi cơng. Một số cơng trình, chủ trì thẩm tra khơng đảm bảo điều kiện
năng lực theo quy định; thực hiện công tác thẩm tra chỉ mang tính thủ tục, hình thức;
các Chủ đầu tư chưa kiểm tra chặt chẽ điều kiện năng lực của đơn vị tư vấn thẩm tra.
Cơng tác kiểm tra, kiểm sốt về lĩnh vực này đối với cơ quan quản lý chưa được quan
tâm đúng mức.
- Về công tác thi công xây lắp: Các nhà thầu xây lắp đã có cố gắng nhiều trong việc tổ
chức bộ máy cán bộ và đầu tư trang thiết bị phục vụ sản xuất; tuy nhiên, trong một số
trường hợp năng lực hoạt động của cán bộ thi cơng cịn hạn chế, cơng nhân kỹ thuật hầu
hết là hợp đồng thời vụ, chưa được đào tạo bài bản, máy móc thiết bị thi cơng chưa đảm
bảo được so với hồ sơ dự thầu. Hệ thống quản lý chất lượng ở một số doanh nghiệp chưa
có hoặc có thành lập cũng chỉ là hình thức, chất lượng chưa cao. Nhiều doanh nghiệp
bố trí chỉ huy trưởng cơng trình và cán bộ kỹ thuật thi cơng chưa đúng với hồ sơ dự thầu,
chưa thực hiện nghiêm túc các cam kết trong hợp đồng xây lắp. Việc lập hồ sơ quản lý
chất lượng cịn mang tính đối phó như: Ghi chép nhật ký cơng trình chưa đảm bảo quy
định. Cơng tác nghiệm thu nội bộ cịn mang tính hình thức. Cơng tác thí nghiệm vật tư,
vật liệu, cấu kiện bán thành phẩm để xác định chất lượng còn mang tính đối phó. Khơng
lập bản vẽ hồn cơng hoặc lập bản vẽ hồn cơng khơng đúng quy định.
- Về cơng tác tư vấn giám sát: Đội ngũ tư vấn giám sát trên địa bàn thành phố còn yếu
về năng lực, hiểu biết về pháp luật xây dựng còn hạn chế; Chưa bám vào nhiệm vụ giám
sát và hợp đồng giám sát để thực hiện công tác giám sát thi công. Chưa giúp Chủ đầu tư
kiểm tra điều kiện năng lực của các nhà thầu so với hồ sơ dự thầu; Chưa kiểm tra, kiểm
soát được Hồ sơ quản lý chất lượng; Ghi chép Nhật ký giám sát chưa thể hiện được đầy
đủ công tác quản lý chất lượng của chủ đầu tư; Không nhận xét hoặc không thường
14



×