Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý đấu thầu xây dựng tại sở kế hoạch và đầu tư tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (794.12 KB, 104 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý đấu
thầu xây dựng tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Kạn” là của riêng Tác giả. Các
số liệu, kết quả nêu trong luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ đề tài nghiên
cứu nào khác.
Hà Nội, ngày

tháng 9 năm 2017

Tác giả luận văn

Đồng Thị Nhuần

i


LỜI CẢM ƠN
Sau khoảng thời gian học tập và rèn luyện với sự giúp đỡ tận tình của các thầy giáo, cô
giáo trường Đại học Thủy Lợi, bạn bè đồng nghiệp cùng với sự nỗ lực cố gắng, tìm
tịi, nghiên cứu, tích lũy kinh nghiệm thực tế của bản thân, tác giả đã hoàn thành luận
văn thạc sĩ với đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý đấu thầu xây
dựngtại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Kạn”.
Trước tiên, Tác giả xin được gửi lời cảm ơn tới thầy giáo PGS.TS Dương Đức Tiến đã
tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và cung cấp các thơng tin khoa học quý báu cho tác giả
trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. Xin chân thành cảm ơn các thầy cơ giáo
khoa Cơng trình, phịng Đào tạo Đại học và sau Đại học trường Đại học Thủy Lợi đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả hồn thành tốt luận văn thạc sĩ của mình.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc cùng tồn thể cán bộ, cơng chức
của Sở Kế hoạch và Đầu tư Bắc Kạn đã chia sẻ, động viên, tạo điều kiện cho Tác giả
trong suốt q trình nghiên cứuhồn thành luận văn.
Do hạn chế về thời gian, kiến thức khoa học và kinh nghiện thực tế của bản thân chưa


nhiều nên luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được ý
kiến đóng góp và trao đổi tận tình của các thầy cơ giáo và bạn bè để luận văn được
hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng 9 năm 2017

Tác giả luận văn

Đồng Thị Nhuần

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... I
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... II
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài: ............................................................................................. 1
2. Mục đích của đề tài: .................................................................................................... 3
3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu:................................................................. 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: .............................................................................. 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC ĐẤU THẦU VÀ QUẢN LÝ ĐẤU
THẦU XÂY DỰNG ....................................................................................................... 5
1.1. Công tác đấu thầu và quản lý đấu thầu trên thế giới ................................................ 5
1.2. Công tác đấu thầu và quản lý đấu thầu tại Việt Nam ............................................... 5
1.2.1. Q trình hình thành và phát tríển cơng tác đấu thầu ............................................ 5
1.2.2. Thực trạng công tác đấu thầu của Việt Nam trong những năm qua ...................... 7
1.3. Công tác quản lý đấu thầu xây dựng ........................................................................ 7

1.3.1. Khái niệm về quản lý nhà nước về đấu thầu các cơng trình xây dựng cơ bản ...... 7
1.3.2. Nội dung quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu ............................................... 8
1.4. Chức năng quản lý đấu thầu của Sở Kế hoạch và Đầu tư ...................................... 18
1.4.1. Chức năng quản lý đấu thầu của Sở Kế hoạch và Đầu tư ................................... 18
1.4.2. Chức năng quản lý đấu thầu của các phòng thuộc Sở ......................................... 21
1.4.3. Đánh giá chung về công tác quản lý đấu thầu ..................................................... 23
Kết luận chương 1 ......................................................................................................... 26
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẤU THẦU ......... 27
2.1. Các Văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực đấu thầu: ................................... 27
2.1.1.Các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng .............................................................. 27
2.1.2.Các Nghị định và Thông tư hướng dẫn hiện hành ............................................... 27
2.2. Các hình thức lựa chọn nhà thầu theo Luật đấu thầu ............................................. 29
2.3. Nhiệm vụ và trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư Bắc Kạn trong công tác
quản lý đấu thầu xây dựng............................................................................................. 30
2.3.1. Chức năng, nhiệm vụ: .......................................................................................... 30
2.3.2. Trách nhiệm ......................................................................................................... 31
2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý đấu thầu xây dựng .......................... 45
iii


2.4.1. Hệ thống văn bản pháp luật về đấu thầu ............................................................. 45
2.4.2. Năng lực của chủ đầu tư ...................................................................................... 46
2.4.3. Năng lực của các nhà thầu xây lắp ...................................................................... 47
2.4.4. Năng lực của các tổ chức tư vấn ......................................................................... 48
Kết luận chương 2 ......................................................................................................... 50
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁ ĐẤU THẦU TẠI BẮC KẠN VÀ GIẢI
PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẤU THẦU XÂY
DỰNG TẠI SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ BẮC KẠN ........................................... 51
3.1.Tình hình công tác đấu thầu tại tỉnh Bắc Kạn trong những năm qua...................... 51
3.1.1. Tình hình chung về cơng tác đầu tư các cơng trình xây dựng cơ bản của tỉnh ... 51

3.1.2. Tình hình cơng tác đấu thầu tại tỉnh Bắc Kạn trong những năm qua................. 52
3.1.3. Thực trạng công tác quản lý đấu thầu tại Sở Kế hoạch và Đầu tư Bắc Kạn từ
năm 2010-2015 .............................................................................................................. 53
3.2. Chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của sở Kế hoạch và Đầu tư Bắc Kạn .......... 75
3.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của sở Kế hoạch và Đầu tư Bắc Kạn trong quản lý đấu
thầu ................................................................................................................................ 75
3.2.2.Bộ máy tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư........................................................ 75
3.2.3.Chức năng nhiệm vụ của các phịng chun mơn trong cơng tác quản lý đấu thầu
[22]: ............................................................................................................................... 76
3.3. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý đấu thầu xây dựng tại Sở Kế
hoạch và Đầu tư trong những năm qua ......................................................................... 77
3.3.1. Thuận lợi ............................................................................................................. 77
3.3.2.Khó khăn tồn tại và nguyên nhân ......................................................................... 79
3.4. Một sốgiải pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý đấu thầu tại Sở Kế hoạch
và Đầu tư Bắc Kạn ........................................................................................................ 87
3.4.1 Quản lý trước khi đấu thầu ................................................................................... 87
3.4.2. Quản lý trong quá trình đấu thầu ......................................................................... 91
3.4.3. Quản lý sau trình đấu thầu................................................................................... 92
Kết luận chương 3 ......................................................................................................... 94
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 95
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 96

iv


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Trình tự các bước lựa chọn nhà thầu ............................................................. 17
Hình 1.2 Biểu đồ so sánh các hình thức lựa chọn nhà thầu........................................... 25
Hình 3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy Sở Kế hoạch và Đầu tư .............................................. 76


v


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Số liệu thống kê báo cáo năm 2009 .............................................................. 59
Bảng 3.2. Số liệu thống kê báo cáo năm 2010 .............................................................. 60
Bảng 3.3. Số liệu thống kê báo cáo năm 2011 .............................................................. 61
Bảng 3.4. Số liệu thống kê báo cáo năm 2012 .............................................................. 62
Bảng 3.5. Số liệu thống kê báo cáo năm 2013 .............................................................. 63
Bảng 3.6. Số liệu thống kê báo cáo năm 2014 .............................................................. 64
Bảng 3.7. Số liệu thống kê báo cáo năm 2015 .............................................................. 65

vi


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong những năm qua, nền kinh tế nước ta đang chuyển từ nền kinh tế hàng hóa sang
nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Trong nền kinh tế thị trường xuất hiện nhiều thành phần kinh tế, trong đó lĩnh vực đầu
tư xây dựng có nhiều vấn đề mới nảy sinh cần được nghiên cứu giải quyết. Theo cơ
chế quản lý cũ, trong xây dựng cơ bản, quản lý thường theo phương thức giao thầu,
nhận thầu theo kế hoạch dẫn đến khơng tránh khỏi những thất thốt lãng phí, đầu tư
khơng đáp ứng được mục tiêu đề ra, cơng trình khơng đảm bảo chất lượng. Trong bối
cảnh đó việc đổi mới phương thức quản lý đầu tư là cần thiết, việc lựa chọn nhà thầu
đủ điều kiện về năng lực tham gia xây dựng các cơng trình thơng qua đấu thầu là một
công tác quan trọng nhằm quản lý chất lượng cơng trình, đưa cơng trình vào phục vụ
kịp thời, nâng cao hiệu quả của cơng trình. Đấu thầu nhằm thực hiện tính cạnh tranh
cơng bằng, minh bạch trong q trình đấu thầu để lựa chọn nhà thầu phù hợp, đảm bảo
hiệu quả kinh tế của dự án.

Cùng với sự đi lên của nền kinh tế đất nước, trong những năm qua kinh tế của tỉnh Bắc
Kạn cũng đã có những chuyển biến rõ rệt, cơ sở hạ tầng ngày một hoàn thiện, đời sống
nhân dân ngày một đi lên. Hoạt động đầu thầu đã lựa chọn được những nhà thầu đủ
năng lực để xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông, thủy lợi...của tỉnh, đáp ứng
nhu cầu đầu tư của địa phương, tạo ra hệ thống giao thông huyết mạch để liên kết các
huyện, thị trong tỉnh và kết nối liên vùng với các tỉnh bạn và phát triển nông, lâm
nghiệp tạo đà cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà.
Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực
hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về quy
hoạch, kế hoạch và đầu tư, gồm: tổng hợp về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội; tổ chức thực hiện và đề xuất về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế - xã hội trên
địa bàn cấp tỉnh; đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài ở địa phương; quản lý nguồn
vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ,
nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài; đấu thầu; đăng ký doanh nghiệp trong phạm
vi địa phương; tổng hợp và thống nhất quản lý các vấn đề về doanh nghiệp, kinh tế tập
1


thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân; tổ chức cung ứng các dịch vụ công thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.
Sở Kế hoạch và Đầu tư đã thẩm định và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các dự
án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư; thẩm định hồ sơ mời quan
tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả đánh giá hồ sơ quan
tâm, kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu
thuộc dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là chủ đầu tư. Chủ trì, tổ chức giám sát, theo
dõi hoạt động đấu thầu, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật
về đấu thầu và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện cơng tác đấu thầu theo quy định.
Hiện nay nhu cầu đầu tư xây dựng của tỉnh rất lớn, nhưng trên thực tế, quá trình quản
lý, chất lượng và hiệu quả quản lý các dự án đầu tư xây dựng và đấu thầu của tỉnh Bắc
Kạn còn nhiều hạn chế và gặp nhiều khó khăn. Tình trạng đó có thể xuất phát từ nhiều

nguyên nhân khác nhau trong đó có nguyên nhân do sự chồng chéo của văn bản quy
phạm pháp luật dẫn đến việc áp dụng vào thực tế khó khăn. Mặt khác, Bắc Kạn là tỉnh
miền núi, nên việc tiếp cận với các văn bản quy phạm pháp luật đôi khi chưa kịp thời
dẫn đến công tác quản lý nhà nước về đấu thầu nhiều năm qua cũng chưa được chặt
chẽ và quy củ, một số dự án đã thi công xong, đến khi thẩm tra quyết toán mới phát
hiện thiếu kế hoạch lựa chọn nhà thầu và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu sai
thẩm quyền của một số gói thầu tư vấn, gói thầu tự thực hiện... và kể từ khi Luật đấu
thầu 2013 có hiệu lực tất cả các hoạt động đấu thầu trên toàn tỉnh đã thực hiện theo
luật mới nhưng hiện nay cách tổ chức thực hiện của các đơn vị trên địa bàn tỉnh chưa
được thống nhất. Còn rất nhiều bất cập về công tác quản lý nhà nước về đấu thầu tại
tỉnh Bắc Kạn cần được thống nhất và giải quyết, trong nhiệm vụ chính là của Sở Kế
hoạch và Đầu tư cơ quan chuyên môn của tỉnh về quản lý nhà nước trong công tác đấu
thầu.
Với mong muốn đóng góp những kiến thức đã được học tập của bản thân đối với đơn
vị nơi mình cơng tác, tác giả đã lựa chọn đề tài luận văn “Giải pháp nâng cao chất
lượng công tác quản lý đấu thầu xây dựng tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc
Kạn” tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý Nhà nước về đấu thầu các cơng trình
2


xây dựng cơ bản từ nguồn vốn trong nước cấp tỉnh, phân tích những nguyên nhân, tồn
tại, giải pháp thực hiện để trong thời gian tới công tác quản lý Nhà nước về đấu
thầucác cơng trình xây dựng cơ bản từ nguồn vốn trong nước cấp tỉnh thực hiện tốt
hơn.
2. Mục đích của đề tài:
Mục đích nghiên cứu của đề tài là dựa trên cơ sở hệ thống hóa lý luận về quản lý dự án
đầu tư xây dựng công trình, đấu thầu và phân tích một số tồn tại, vướng mắc, khó khăn
trong cơng tác quản lý nhà nước về đấu thầu các cơng trình xây dựng cơ bản thời gian
vừa qua tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Kạn để đưa ra một số giải pháp hồn thiện
cơng tác quản lý Nhà nước về đấu thầu các cơng trình xây dựng cơ bản từ nguồn vốn

ngân sách cấp tỉnh quản lý tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Kạn nhìn từ góc độ của
cơ quan quản lý.
3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu:
Đề tài áp dụng phương pháp nghiên cứu sau đây: Phương pháp thống kê; phương pháp
điều tra khảo sát; phương pháp phân tích so sánh; phương pháp tổng hợp và hệ thống
hóa.
Hệ thống các văn bản pháp quy liên quan đến đấu thầu và quản lý đầu tư xây dựng.
Phân tích những tồn tại trong quy trình quản lý, Quản trị đấu thầu, tìm hiểu ngun
nhân từ đó đề xuất những giải pháp, bước tác nghiệp nhằm nâng cao công tác quản lý
Nhà nước về đấu thầu các cơng trình xây dựng cơ bản, từ nguồn vốn ngân sách cấp
tỉnh, quản lý tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Kạn. Đảm bảo sử dụng vốn đầu tư
hiệu quả và định hướng, hoạch định công tác quản lý đầu tư trong tương lai.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
Công tác quản lý nhà nước trong hoạt động đấu thầu xây dựng của Sở Kế hoạch và
Đầu tư dưới góc độ là cơ quan quản lý nhà nước.

3


4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Nghiên cứu về công tác đấu thầu và quản lý đấu thầu và giới hạn dưới góc độ chủ yếu
là cơng tác quản lý nhà nước về đấu thầu các cơng trình xây dựng cơ bản từ nguồn vốn
ngân sách cấp tỉnh do Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và các Sở, ngành làm
chủ đầu tư, thời gian từ 2009 - 2015.

4


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC ĐẤU THẦU VÀ QUẢN LÝ ĐẤU

THẦU XÂY DỰNG
1.1. Công tác đấu thầu và quản lý đấu thầu trên thế giới
Công tác quản lý đấu thầu trên thế giới được nghiên cứu ở một số quốc gia, tổ chức
quốc tế thông qua các tài liệu thu thập được về công tác quản lý đấu thầu đã triển khai
thực hiện tại một số quốc gia trên thế giới có điều kiện kinh tế xã hội, chính trị gần
giống với Việt Nam và tại một số tổ chức quốc tế.
1.2. Công tác đấu thầu và quản lý đấu thầu tại Việt Nam
1.2.1. Quá trình hình thành và phát tríển cơng tác đấu thầu
Trước những năm 1990, trong các văn bản quản lý đầu tư xây dựng đã xuất hiện “Quy
chế đấu thầu trong xây dựng” nhưng chưa rõ ràng.
Năm 1990, Bộ xây dựng ban hành Quy chế đấu thầu trong xây dựng tại Quyết định số
24/BXD-VKT ngày 12/ 2/1990. Văn bản này được coi là Quy chế đấu thầu đầu tiên,
trong đó quy định tất cả cơng trình xây dựng nguồn vốn ngân sách và ngồi ngân sách
và hợp tác xã đều phải thực hiện đấu thầu.
Tháng 3/1994- Bộ Xây dựng ban hành “Quy chế đấu thầu xây lắp” tại Quyết định số
06/BXD-VKT thay cho Quyết định số 24/BXD-VKT. Theo đó quy định tất cả cơng
trình xây dựng thuộc sở hữu Nhà nước đều phải thực hiện đấu thầu.
Ngày 16/4/1994, Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 183/TTg về Thành lập Hội
đồng quốc gia xét chọn đơn vị trúng thầu các dự án đầu tư lớn. Theo quyết định này,
các dự án dùng vốn Nhà nước (bao gồm Ngân sách cấp, vốn vay, vốn viện trợ, vốn
Nhà nước ở các doanh nghiệp) đều phải qua đấu thầu, kết quả đấu thầu có vốn đầu tư
trên 10 triệu USD phải thông qua Hội đồng xét thầu quốc gia thẩm định để trình Thủ
tướng Chính phủ xem xét và phê duyệt.
Năm 1996, Chính phủ ban hành Quy chế đấu thầu kèm theo Nghị định số 43/NĐ-CP
ngày 16/7/1996. Văn bản này mang tính pháp lý cao hơn và phạm vi điều chỉnh rộng
hơn, theo đó, “gói thầu” lần đầu tiên đã trở thành đối tượng quản lý của cơng tác đấu
thầu. Nghị định 43/NĐ-CP của Chính phủ đã được thay thế bằng Nghị định số 88/NĐCP ngày 1/9/1999 và Nghị định này đã được bổ sung, sửa đổi bởi Nghị định số
5



14/NĐ-CP ngày 5/5/2000. Từ năm 1999 đến năm 2003, công tác đấu thầu được điều
chỉnh chủ yếu bằng Nghị định số 88/NĐ-CP và Nghị định số 14/NĐ-CP, so với cơ chế
cũ thì nhiều vấn đề đã sáng tỏ hơn, phương pháp đánh giá để đấu thầu đã khoa học
hơn, chuẩn mực hơn.
Năm 2003, Chính phủ ban hành Nghị định số 66/NĐ-CP ngày 12/6/2003 sửa đổi bổ
sung Nghị định số 88/NĐ-CP và Nghị định số 14/NĐ-CP. Với 45% số điều bổ sung
Nghị định 88/CP và 13% số điều sửa đổi bổ sung, Nghị định 14/NĐ-CP đã tăng cường
tính cạnh tranh, cơng bằng, minh bạch trong đấu thầu, bảo đảm hiệu quả kinh tế của dự
án, tăng cường một bước công tác thanh tra quản lý hoạt động đấu thầu và thực hiện
hợp đồng, nâng cao công tác quản lý thông tin về đấu thầu và Nhà thầu.
Với những quy chế, quy định về Đấu thầu trong xây dựng được nói ở trên, vẫn chưa
bao quát được hết được khối lượng công việc, tình huống xảy ra trong hoạt động đấu
thầu và trách nhiệm, biện pháp xử lý các tình huống xảy ra trong đấu thầu. Ngày 29
tháng 11 năm 2005 tại kỳ họp Quốc hội khóa XI năm 2005 đã thống nhất ban hành
Luật đấu thầu là bước tiến quan trọng trong công tác quản lý nhà nước về đấu thầu, tạo
tiền đề cho hoạt động đấu thầu ngày càng phù hợp với xu thế hội nhập toàn cầu. Cùng
với việc ban hành Luật đấu thầu, nhà nước cũng đã ban hành Nghị định 111/2006/NĐCP ngày 29/9/2006, Nghị định 58/2008/NĐ-CP ngày 05/05/2008, Nghị định
85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 về việc Hướng dẫn thi hành Luật đấu
thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng.
Để phù hợp tình hình thực tế ngày 19 tháng 6 năm 2009 tại kỳ họp thứ 5 Quốc hội
khóa XII đã thơng qua sửa đổi bổ sung Luật đấu thầu năm 2005.
Tại kỳ họp thứ 6 ngày 26/11/2013 Quốc hội khóa XIII đã thống nhất ban hành Luật
đấu thầu số 43/2013/QH13. Theo đó, Luật đấu thầu năm 2013 có hiệu lực thi hành từ
ngày 01/7/2014. Luật này gồm 13 chương với 96 điều được xây dựng trên cơ sở sửa
đổi toàn diện Luật đấu thầu năm 2005, Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật
liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009. Luật đấu thầu năm 2013 có 10 điểm
mới căn bản là: Đơn giản hóa thủ tục hành chính trong đấu thầu; Quy định phương
pháp đánh giá hồ sơ dự thầu; Ưu tiên phát triển nguồn nhân lực trong nước; Mua sắm

6



tập trung; Mua thuốc, vật tư y tế; Lựa chọn nhà đầu tư; Hợp đồng trong đấu thầu; Phân
cấp trong đấu thầu; Giám sát về đấu thầu; Xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu.
1.2.2. Thực trạng công tác đấu thầu của Việt Nam trong những năm qua
Trong thập kỷ 80 của thế kỷ trước, nước ta chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang nền
kinh tế thị trường nhiều thành phần có sự quản lý của nhà nước. Đây là một bước
ngoặt trong quá trình phát triển kinh tế. Sự ra đời của nhiều doanh nghiệp nhà nước và
tư nhân đã tạo nên môi trường kinh doanh cạnh tranh của nền kinh tế. Các doanh
nghiệp trong và ngoài nhà nước cùng nỗ lực để phát triển, hoàn thiện, nâng cao năng
lực để khẳng định vị trí của mình trên thị trường nhằm tìm kiếm việc làm cho mình.
Các dự án khơng cịn được nhà nước giao cho một đơn vị thực hiện theo kế hoạch mà
có nhiều sự lựa chọn các cơ quan, đơn vị đủ điều kiện, năng lực thực hiện. Đáp ứng
nhu cầu đó nhà nước đã cho ra đời các quy định về đấu thầu, từ Quy chế đấu thầu
trong xây dựng năm 1990 của Bộ xây dựng được xem là quy định đầu tiên về đấu
thầu, sau đó là các văn bản quy phạm pháp luật khác về đấu thầu được ban hành để
phù hợp với tình hình phát triển kinh tế, sự ra đời của Luật đấu thầu năm 2005 là một
bước tiến lớn về thống nhất và hoàn thiện các quy định rời rạc, tản mát về đấu thầu
thành một luật riêng quy định về đấu thầu. Trong thời gian đó, cơng tác đấu thầu đã
được triển khai và đã đem lại những kết quả đáng khích lệ.
1.3. Cơng tác quản lý đấu thầu xây dựng
1.3.1. Khái niệm về quản lý nhà nước về đấu thầu các cơng trình xây dựng cơ bản
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản
lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để đạt được các mục
tiêu đặt ra trong sự vận động của sự vật [1]
Quản lý nhà nước là một dạng quản lý do Nhà nước làm chủ thể, định hướng điều
hành, chi phối v.v… để đạt được mục tiêu kinh tế xã hội trong những giai đoạn lịch sử
nhất định [1]
Cơng trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật
liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào cơng trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao

7


gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước,
được xây dựng theo thiết kế. Cơng trình xây dựng bao gồm cơng trình xây dựng cơng
cộng, nhà ở, cơng trình cơng nghiệp, giao thơng, thuỷ lợi, năng lượng và các cơng
trình khác.
Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu để thực
hiện gói thầu thuộc các dự án trên cơ sở bảo đảm tính cạnh tranh, cơng bằng, minh
bạch và hiệu quả kinh tế [2].
Đấu thầu các cơng trình xây dựng cơ bản là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các
yêu cầu của bên mời thầu để thực hiện gói thầu thuộc các cơng trình xây dựng cơ bản
trên cơ sở bảo đảm tính cạnh tranh, cơng bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
Quản lý nhà nước về đấu thầu các cơng trình xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách
nhà nước là một dạng quản lý do nhà nước quản lý trong lĩnh vực đấu thầu các cơng
trình xây dựng cơ bản.
1.3.2. Nội dung quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu
*Theo Điều 81, Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013 của Quốc
hội khóa XIII về Luật Đấu thầu thì Nội dung quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu
gồm [2]:
- Ban hành, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật
và chính sách về đấu thầu.
- Cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu.
- Quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu.
- Tổng kết, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu.
- Quản lý hệ thống thông tin và các cơ sở dữ liệu về đấu thầu trên phạm vi cả nước.
- Theo dõi, giám sát, kiểm tra, thanh tra, giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong
đấu thầu và xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu theo quy định của Luật này và quy
định của pháp luật có liên quan.
8



- Hợp tác quốc tế về đấu thầu.
*Cụ thể về trình tự các bước lựa chọn nhà thầu như sau:
Bước 1: Chủ đầu tư lập, thẩm định và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu
+ Đối với cơng trình do huyện Quyết định đầu tư thì Chủ đầu tư/ Ban quản lý dự án
lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu trình cơ quan chun mơn quản lý nhà nước là Phịng
Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt kế hoạch đầu thầu.
+ Đối với công trình do tỉnh Quyết định đầu tư thì Chủ đầu tư/ Ban quản lý dựánlập kế
hoạch lựa chọn nhà thầu trình cơ quan quan quản lý nhà nước là Sở Kế hoạch và Đầu
tư thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
Bước 2: Sơ tuyển nhà thầu (nếu có).
- Chủ đầu tư/ Ban quản lý dựán tổ chức sơ tuyển nhà thầu là việc đánh giá khả năng
thực hiện công viêc xây dựng đối với những công ty muốn tham gia đấu thầu các dự
án xây dựng.
•Sự cần thiết của sơ tuyển nhà thầu:
- Việc gia tăng các nhu cầu xây dựng và xây dựng kỹ thuật cao địi hỏi cần có phương
pháp tìm ra nhà thầu xây dựng có đầy đủ năng lực về trình độ khoa học kỹ thuật, cơng
nghệ và uy tín.
- Việc mở rộng thị trường xây dựng đòi hỏi phải xây dựng một phương pháp đánh giá
năng lực các nhà thầu trong và ngoài nước.
- Để loại những nhà thầu khơng phù hợp ra khỏi q trình đấu thầu để xác định những
nhà thầu đạt sơ tuyển thì cần căn cứ vào năng lực chính, kỹ thuật chun mơn và khả
năng quản lý của họ.
•Mục đích của sơ tuyển các nhà thầu :
- Nhằm cung cấp một hệ thống đánh giá để chọn các nhà thầu xây dựng có chất lượng.
- Ngăn chặn những cơng trình xây dựng chất lượng kém.

9



- Nhằm khuyến khích các cơng ty xây dựng có năng lực cao thông qua việc đánh giá
khả năng xây dựng của các công ty muốn tham gia đấu thầu đối với các dự án xây
dựng.
•Hiệu quả của việc sơ tuyển nhà thầu.
- Đối với chủ đầu tư: Giúp chủ đầu tư loại bỏ những công ty xây dựng kém chất lượng.
- Đối với nhà thầu: Giảm tối đa chi phí tham gia đấu thầu.
Bước 3: Lập hồ sơ mời thầu.
- Hồ sơ mời thầu do chủ đầu tư hoặc đại diện của chủ đầu tư lập, trình cơ quan chuyên
môn quản lý nhà nước thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn đánh giá hồ
sơ dự thầu.
- Đối với gói thầu do Ủy ban nhân dân tỉnh làm chủ đầu tư thì Sở Kế hoạch và Đầu tư
thẩm định hồ sơ mời thầu và Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
•Mục đích :
- Nêu rõ các thủ tục, trình tự, tài liệu và nội dung của các tài liệu trong hồ sơ cũng như
thời gian mà nhà thầu và chủ đầu tư có thể chấp nhận được.
- Tạo điều kiện cho các nhà thầu chuẩn bị tốt hồ sơ dự thầu.
- Là cơ sở để tổ chuyên gia, chủ đầu tư và cấp thẩm quyền xem xét quyết định trúng
thầu.
•Nội dung của hồ sơ mời thầu.
- Thư mời thầu; Mẫu đơn dự thầu; Chỉ dẫn đối với nhà thầu.
- Các điều kiện ưu đãi nếu có; các loại thuế theo quy định của pháp luật; hồ sơ thiết kế
kỹ thuật kèm theo bản tiên lượng và chỉ dẫn kỹ thuật, tiến độ thi công.
- Tiêu chuần đánh giá; điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng.
- Mẫu bảo lãnh dự thầu; mẫu thỏa thuận hợp đồng; mẫu bảo lãnh thực hiện hợp đồng.

10


Bước 4: Gửi thư mời thầu hoặc thông báo mời thầu.

•Mục đích của thư hoặc thơng báo mời thầu.
Giúp tất cả các nhà thầu có nguyện vọng, cơ hội để tham gia cạnh tranh với nhau.
Thu hút được các nhà thầu nổi tiếng trong nước và trên thế giới.
•Yêu cầu của thư hoặc thông báo mời thầu.
Thông báo mời thầu phải được thơng báo rộng rãi trên Báo, tạp chí, các phương tiện
thơng tin đại chúng của chính phủ, báo và tạp chí chun ngành và có thể được gửi tới
các đồn ngoại giao của các nước có liên quan đang có mặt ở Việt Nam.
•Nội dung thư hoặc thơng báo mời thầu.
- Tên và địa chỉ của bên mời thầu.
- Khái quát dự án, địa điểm, thời gian xây dựng và các nội dung khác. Các điều kiện
đối với nhà thầu; thời gian, địa điểm nhận hồ sơ mời thầu.
Bước 5: Nhận và quản lý hồ sơ dự thầu/ Hồ sơ đề xuất.
- Hồ sơ dự thầu/ Hồ sơ đề xuấtdo nhà thầu lập được dựa trên cơ sở của Hồ sơ mời
thầu/ Hồ sơ yêu cầu và trình độ kinh nghiệm năng lực, thực tế thăm hiện trường của
nhà thầu.
•Mục đích của Hồ sơ dự thầu/ Hồ sơ đề xuất.
- Làm cơ sở cho chủ đầu tư và chuyên gia xem xét đánh giá, đề nghị cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định trúng thầu.
- Làm cơ sở pháp lý để nhà thầu có thể giải trình những yêu cầu của chủ đầu tư.
•Yêu cầu của Hồ sơ dự thầu/ Hồ sơ đề xuất.
- Nhà thầu phải nộp hồ sơ dự thầu trước thời hạn quy định của hồ sơ mời thầu. Hồ sơ
mời thầu phái được dán kín gửi đến địa điểm bỏ thầu. Người nhận phái ký nhận để
kiểm tra sơ bộ đối với hồ sơ dự thầu đã được nhận. Những hồ sơ dự thầu gửi đến sau

11


thời hạn bỏ thầu đã quy định, người nhận không được bóc ra và phải gửi trả lại nguyên
trạng.
- Nhà thầu nếu muốn ra một phần công việc cho nhà thầu phụ thì phải nêu rõ trong hồ

sơ dự thầu. Sau khi trúng thầu phải ký hợp đồng vơi thầu phụ.
•Nội dung Hồ sơ dự thầu/ Hồ sơ đề xuất:
- Các nội dung về hành chính, pháp lý :
+ Đơn dự thầu hợp lệ (phải có chữ ký của người có thẩm quyền).
+ Bản sao giấy đăng ký kinh doanh.
+ Tài liệu giới thiệu năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu kể cả nhà thầu phụ.
+ Văn bản thỏa thuận liên danh (trường hợp liên danh dự thầu).
+ Bảo lãnh dự thầu. Các nội dung kỹ thuật :
+ Biện pháp và tổ chức thi cơng đối với gói thầu.
+ Tiến độ thực hiện hợp đồng.
+ Đặc tính kỹ thuật, nguồn cung cấp vật tư, vật liệu xây dựng. Các nội dung về thương
mại, tài chính :
+ Giá dự thầu kèm theo bản dự tốn.
+ Điều kiện tài chính, điều kiện thanh toán
Bước 6: Mở thầu và các chỉ tiêu xét thầu
- Việc mở thầu phải được tiến hành công khai ngay sau thời điểm đóng thầu theo thời
gian và địa điểm quy định trong hồ sơ mời thầu trước sự chứng kiến của những người
có mặt và khơng phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của các nhà thầu được mời.
Bên mời thầu có thể mời đại diện các cơ quan liên quan đến tham dự lễ mở thầu;
- Bên mời thầu tiến hành mở hồ sơ đề xuất kỹ thuật của từng nhà thầu theo thứ tự chữ
cái tên của nhà thầu và theo trình tự sau đây:
12


+ Kiểm tra niêm phong;
Mở hồ sơ, đọc và ghi vào biên bản các thông tin chủ yếu sau đây:
+ Tên nhà thầu;
+ Số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ;
+ Thời gian có hiệu lực của hồ sơ;
+ Văn bản đề nghị sửa đổi hồ sơ (nếu có);

+ Các thông tin khác liên quan.
Biên bản mở thầu cần được đại diện các nhà thầu, đại diện bên mời thầu, đại diện các
cơ quan liên quan tham dự ký xác nhận.
Sau khi mở thầu, bên mời thầu phải ký xác nhận vào từng trang bản gốc hồ sơ đề xuất
kỹ thuật của từng hồ sơ dự thầu và quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ “mật”. Việc đánh
giá hồ sơ đề xuất kỹ thuật được tiến hành theo bản chụp. Nhà thầu phải chịu trách
nhiệm về tính chính xác và phù hợp giữa bản chụp và bản gốc cũng như về niêm
phong của hồ sơ dự thầu.
Các chỉ tiêu xét thầu:
Một là: Yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng:
Đây là chỉ tiêu quan trọng, nó quyết định đến chất lượng và hiệu quả của quá trình đầu
tư do đó chỉ tiêu nay địi hỏi được xem xét đánh giá chặt chẽ trong đó có tính đến việc
áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại được thể hiện trên các nội
dung :
- Mức độ đáp ứng đối với các yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng vật tư thiết bị nêu trong
hồ sơ thiết kế.
- Tính hợp lý và khả thi của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp và tổ chức thi công.
- Bảo đảm điều kiện vệ sinh môi trường và các điều kiện khác như phịng cháy, an
tồn lao động.
13


- Mức độ đáp ứng của thiết bị thi công về số lượng, chủng loại, chất lượng và tiến độ
huy động.
Hai là: Yêu cầu về kinh nghiệm và năng lực của nhà thầu:
- Chỉ tiêu này là yếu tố cơ bản để xem xét khả năng thực hiện dự án của các nhà thầu
nó được thể hiện như sau:
+ Kinh nghiệm đã thực hiện các dự án có yêu cầu kỹ thuật ở vùng địa lý và hiện
trường tương tự.
+ Số lượng, trình độ cán bộ, cơng nhân kỹ thuật trực tiếp thực hiện dự án.

Ba là: Yêu cầu về tiến độ thi công:
-Mức độ bảo đảm tổng tiến độ quy định trong hồ sơ mời thầu.
-Tính hợp lý về tiến độ hồn thành giữa các hạng mục cơng trình liên
Bước 7: Đánh giá, xếp hạng nhà thầu.
Đây là bước quan trọng trong quá trình đấu thầu nhằm thực hiện tốt mục tiêu của đấu
thầu và lựa chọn nhà thầu đáp ứng yêu cầu.
Việc đánh giá các hồ sơ dự thầu được chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án thực hiện
theo trình tự sau:
•Đánh giá sơ bộ :
- Việc đánh giá sơ bộ là nhằm loại bỏ các hồ sơ dự thầu không đáp ứng yêu cầu của hồ
sơ mời thầu.
- Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ mời thầu.
- Xem xét sự đáp ứng của hồ sơ dự thầu và làm rõ hồ sơ dự thầu.
• Đánh giá chi tiết:Việc đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu được thực hiện theo phương
pháp đánh giá gồm 2 bước sau: Bước 1: Đánh giá về mặt kỹ thuật để chọn danh sách
ngắn; Bước 2: Đánh giá về mặt tài chính, thương mại.

14


Bước 8: Trình duyệt kết quả đấu thầu.
- Nhà thầu có hồ sơ dự thầu hợp lệ, đáp ứng cơ bản các yêu cầu của hồ sơ mời thầu,
có giá đánh giá thấp nhất và có các đề nghị trúng thầu khơng vượt giá gói thầu hoặc dự
tốn, tổng dự toán được duyệt sẽ được xem xét trúng thầu.
- Kết quả đấu thầu phải được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền xem xét
phê duyệt trên sơ sở cơ quan chun mơn quản lý nhà nước là Phịng Tài chính thẩm
định trình UBND huyện phê duyệt.
- Bên mời thầu sẽ mời nhà thầu trúng thầu đến thương thảo hồn thiện hợp đồng. Nếu
khơng thành cơng, bên mời thầu sẽ mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo đến thương thảo
nhưng phải được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền chấp thuận.

Bước 9: Thông báo kết quả trúng thầu
- Việc thông báo kết quả đấu thầu được thực hiện ngay sau khi có quyết định phê
duyệt kết quả đấu thầu của người có thẩm quyền.
- Trong thơng báo kết quả đấu thầu khơng phải giải thích lý do đối với nhà thầu khơng
trúng thầu.
Bước 10: Thương thảo, hồn thiện hợp đồng
- Việc thương thảo, hoàn thiện hợp đồng để ký kết hợp đồng với nhà thầu trúng thầu
phải dựa trên cơ sở sau đây:
+ Kết quả đấu thầu được duyệt;
+ Mẫu hợp đồng đã điền đủ các thông tin cụ thể của gói thầu;
+ Các yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu;
+ Các nội dung nêu trong hồ sơ dự thầu và giải thích làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà
thầu trúng thầu (nếu có);
+ Các nội dung cần được thương thảo, hoàn thiện hợp đồng giữa bên mời thầu và nhà
thầu trúng thầu.

15


- Kết quả thương thảo, hoàn thiện hợp đồng là cơ sở để chủ đầu tư và nhà thầu tiến
hành ký kết hợp đồng.
- Trường hợp việc thương thảo, hoàn thiện hợp đồng khơng thành thì chủ đầu tư phải
báo cáo người có thẩm quyền xem xét việc lựa chọn nhà thầu xếp hạng tiếp theo.
Trường hợp các nhà thầu xếp hạng tiếp theo cũng không đáp ứng yêu cầu thì báo cáo
người có thẩm quyền xem xét, quyết định.
*Trình tự các bước lựa chọn nhà thầu được thể hiện tóm tắt theo sơ đồ dưới đây:

16



Lập thẩm định, phê duyệt
kế hoạch lựa chọn nhà thầu
Sơ tuyển nhà thầu
(nếu có)

Lập hồ sơ mời thầu

Gửi thư mời thầu hoặc
thông báo mời thầu
Nhận và quản lý
HSDT/HSĐX
Mở thầu và các
chỉ tiêu xét thầu
Đánh giá, xếp hạng
nhà thầu
Trình duyệt kết quả lựa
chọn nhà thầu
Thơng báo kết quả
trúng thầu
Thương thảo, hồn thiện
hợp đồng

Hình 1.1. Trình tự các bước lựa chọn nhà thầu

17


1.4. Chức năng quản lý đấu thầu của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1.4.1. Chức năng quản lý đấu thầu của Sở Kế hoạch và Đầu tư
*Theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 104 Nghị định 63/2014/NĐ-CP ngày

26/6/2014 của Chính phủ về Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đấu thầu
về lựa chọn nhà thầu [3]:
Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định các nội dung sau đây:
- Kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định đầu tư, trừ các gói thầu quy định tại Khoản 3 Điều này;
- Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả
đánh giá hồ sơ quan tâm, kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà
thầu đối với các gói thầu thuộc dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là chủ đầu tư khi
được yêu cầu, trừ các gói thầu do Sở Y tế chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định kế
hoạch lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu mua thuốc, vật tư y tế do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh là người có thẩm quyền.
* Theo quy định tại Khoản 3 Điều 125 Nghị định 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của
Chính phủ về Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà
thầu [3]:
Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chủ trì, tổ chức kiểm tra hoạt động đấu thầu tại địa phương mình.
Kiểm tra đấu thầu bao gồm kiểm tra định kỳ và kiểm tra đột xuất.
* Theo quy định tại Khoản 3 Điều 126 Nghị định 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của
Chính phủ về Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà
thầu [3]
1.4.1.1. Nội dung kiểm tra định kỳ bao gồm:
- Kiểm tra việc ban hành các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện công tác đấu thầu,
phân cấp trong đấu thầu;

18


- Kiểm tra công tác đào tạo về đấu thầu;
- Kiểm tra việc cấp chứng chỉ đào tạo về đấu thầu, chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu
thầu;

- Kiểm tra việc xây dựng và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu, hồ sơ mời quan
tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà thầu;
- Kiểm tra nội dung hợp đồng ký kết và việc tuân thủ các căn cứ pháp lý trong việc ký
kết và thực hiện hợp đồng;
- Kiểm tra trình tự và tiến độ thực hiện các gói thầu theo kế hoạch lựa chọn nhà thầu
đã duyệt;
- Kiểm tra tình hình thực hiện báo cáo về cơng tác đấu thầu;
- Kiểm tra việc triển khai thực hiện hoạt động kiểm tra, giám sát, theo dõi về công tác
đấu thầu.
1.4.1.2. Nội dung kiểm tra đột xuất:
Căn cứ theo yêu cầu kiểm tra đột xuất, quyết định kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra quy
định các nội dung kiểm tra cho phù hợp.
Sau khi kết thúc kiểm tra, phải có báo cáo, kết luận kiểm tra. Cơ quan kiểm tra có
trách nhiệm theo dõi việc khắc phục các tồn tại (nếu có) đã nêu trong kết luận kiểm
tra. Trường hợp phát hiện có sai phạm thì cần đề xuất biện pháp xử lý hoặc chuyển cơ
quan thanh tra, điều tra để xử lý theo quy định.
Nội dung kết luận kiểm tra đột xuất bao gồm:
- Tình hình thực hiện cơng tác đấu thầu tại đơn vị được kiểm tra;
- Nội dung kiểm tra;
- Nhận xét;
- Kết luận;
- Kiến nghị.
19


×