Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn ODA nhật bản tại ban quản lý trung ương các dự án thủy lợi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 84 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Bùi Thị Ngọc Hà, sinh ngày 20/11/1986, là học viên cao học lớp
21QLXD21, chuyên ngành Quản lý xây dựng - Trường đại học Thủy lợi Hà Nội.
Xin cam đoan:
1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của thầy giáo
GS.TS Vũ Thanh Te.
2. Luận văn này không trùng lặp với bất kỳ luận văn nào khác đã được công bố tại
Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong luận văn là hồn tồn chính xác, trung thực và khách
quan. Tất cả các trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Học viên

Bùi Thị Ngọc Hà

i


LỜI CẢM ƠN
Học viên xin chân thành cảm ơn trường Đại học Thủy lợi trong suốt thời gian nghiên
cứu vừa qua, đã được trang bị thêm những kiến thức cần thiết về các vấn đề kinh tế kỹ thuật, cùng sự hướng dẫn nhiệt tình của các thầy, cơ trong trường đã giúp học viên
hồn thiện mình hơn về trình độ chuyên môn.
Đặc biệt, Học viên xin chân thành cảm ơn tới thầy giáo GS. TS Vũ Thanh Te đã trực
tiếp hướng dẫn, giúp đỡ học viên tận tình trong suốt q trình nghiên cứu và hồn
thành luận văn.
Đồng thời, học viên cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cơ giáo trong Khoa Cơng


trình, khoa Kinh tế và Quản lý đã cung cấp những kiến thức về chuyên ngành, giúp
học viên có đủ cơ sở lý luận và thực tiễn để hồn thành luận văn này.
Do trình độ, kinh nghiệm cũng như thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên luận văn khó
tránh khỏi những thiếu sót, học viên rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của
quý Thầy, Cô và các độc giả.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Học viên

Bùi Thị Ngọc Hà

ii


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU .. …………………………………………………………………….1
1.Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................... 1
2.Mục đích nghiên cứu của đề tài: .................................................................................. 2
3.Phương pháp nghiên cứu: ............................................................................................ 2
4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài: .............................................................. 2
5.Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài:....................................................... 3
6.Kết quả dự kiến đạt được: ........................................................................................... 3
CHƯƠNG 1 .................................................................................................................... 4
TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ SỬ DỤNG

NGUỒN VỐN NGUỒN VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA)......... 4
1.1.Đầu tư và dự án đầu tư xây dựng cơng trình ............................................................ 4
1.1.1Khái niệm về đầu tư và dự án đầu tư ...................................................................... 4
1.1.2Các đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng ............................................................... 8
1.1.3Phân loại dự án đầu tư ............................................................................................ 9
1.1.4Các giai đoạn của dự án đầu tư............................................................................. 11
1.1.5Các yêu cầu của dự án đầu tư ............................................................................... 11
1.2.Khái niệm và quá trình hình thành nguồn hỗ trợ chính thức (ODA) ..................... 12
1.2.1.Khái niệm ODA ................................................................................................... 12
1.2.2.Quá trình hình thành ODA .................................................................................. 13
1.2.3.Các hình thức ODA: ............................................................................................ 14
1.3.Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình sử dụng vốn vay ODA ........................ 15
1.3.1.Tình hình quản lý dự án sử dụng nguồn vốn vay ODA ở một số nước trên thế giới15
1.3.2.Tình hình quản lý dự án sử dụng vốn ODA ở Việt Nam nói chung và ngành thủy
lợi nói riêng .................................................................................................................. 18
1.3.3.Tình hình thu hút và sử dụng vốn vay ODA trong thời gian qua ........................ 21
1.3.4.Định hướng phát triển đầu tư các dự án thủy lợi bằng nguồn vốn ODA trong giai
đoạn 2016-2020 ............................................................................................................ 22
Kết luận chương 1 ........................................................................................................ 26
Chương 2 ...................................................................................................................... 27
iii


CƠ SỞ LÝ LUẬN KHOA HỌC TRONG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XDCB SỬ DỤNG
VỐN VAY ODA .......................................................................................................... 27
2.1.Khuôn khổ Pháp lý ................................................................................................. 27
2.2.1. Văn bản, pháp quy trong nước ........................................................................... 27
2.1.2. Văn bản pháp qui sử dụng vốn vay ODA Nhật Bản .......................................... 33
2.1.3. Quy trình quản lý dự án ODA trong xây dựng cơng trình thủy lợi ở Việt Nam 35
2.2.Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý dự án có sử dụng vốn vay ODA ................... 38

2.3.Những thuận lợi, khó khăn, thách thức và cơ hội khi sử dụng nguồn vốn ODA
Nhật Bản ....................................................................................................................... 39
2.3.1.Thuận lợi và khó khăn ......................................................................................... 39
2.3.2.Cơ hội và thách thức............................................................................................ 42
Kết luận chương 2 ........................................................................................................ 43
Chương 3: Thực trạng và Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng quản lý dự án
đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn ODA Nhật Bản tại Ban Quản lý Trung ương các
Dự án Thủy lợi ............................................................................................................. 44
3.1.Giới thiệu khái quát về Ban Quản lý Trung ương các Dự án Thủy lợi .................. 44
3.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Ban Quản lý ........................................... 44
3.1.2.Cơ cấu tổ chức và các phòng ban chức năng trong Ban Quản lý ....................... 44
3.1.3.Nhiệm vụ của Ban CPO ...................................................................................... 46
3.2.Thực trạng công tác quản lý dự án sử dụng vốn ODA Nhật Bản trong thời gian vừa
qua

............................................................................................................................ 48

3.2.1.Các dự án sử dụng vốn vay ODA cho lĩnh vực phát triển nông nghiệp và nông
thôn tại Ban CPO .......................................................................................................... 48
3.2.2.Các dự án sử dụng vốn vay của Ngân hàng quốc tế Nhật Bản ........................... 51
3.3.Những kết quả đạt được, hạn chế, tồn tại trong công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng
sử dụng nguồn vốn ODA ............................................................................................... 53
3.3.1.Những kết quả đạt được: ..................................................................................... 53
3.3.2.Những tồn tại và nguyên nhân của các tồn tại .................................................... 58
3.4.Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng sử
dụng nguồn vốn ODA Nhật Bản tại Ban Quản lý Trung ương các Dự án Thủy lợi.... 62
3.4.1.Các nguyên tắc đề xuất: ...................................................................................... 62
iv



3.4.2.Một số các biện pháp ........................................................................................... 63
Kết luận chương 3 ........................................................................................................ 73
Kết luận và kiến nghị .................................................................................................... 73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................... 76

v


DANH MỤC HÌNH, BẢNG

Hình 2.1: Các giai đoạn của một dự án đầu tư xây dựng .............................................. 28
Hình 2.2. Sơ đồ quy trình quản lý dự án ODA trong xây dựng cơng trình Thủy lợi .... 36
Hình 3.1. Sơ đồ tổ chức Ban CPO ................................................................................ 45
Hình 3.2: Cầu Nhật Tân được xây dựng từ nguồn vốn ODA ....................................... 55
Hình 3.3. Dự án tưới Phan Rí – Phan Thiết ................................................................. 57
Hình 3.4: Cơng trình đầu mối Sơng Lũy – Dự án JICA1 ............................................. 58
Bảng 3.1: Kết quả cam kết, ký kết và giải ngân ODA .................................................. 54

vi


DANH MỤC KÝ TỰ VIẾT TẮT
ADB: Ngân hàng Phát triển châu Á
CPO: Ban quản lý trung ương các dự án thủy lợi
GNP: Sản phẩm quốc dân
IMF: Quĩ tiền tệ Quốc tế
JICA: Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản
NN&PTNT: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NOGs: các tổ chức phi chính phủ
MoF: Bộ Tài chính

ODA: Hỗ trợ phát triển chính thức
UNDP: Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc
USA: Hợp chủng quốc Hoa Kỳ
WB: Ngân hàng Thế giới

vii



PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài

Đầu tư xây dựng cơ bản là lĩnh vực quan trọng, giữ vai trò chủ yếu trong việc xây
dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật, thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Việt
Nam, đất nước có 70% dân số hoạt động trong lĩnh vực nơng nghiệp, nơng thơn thì
đầu tư xây dựng cơ bản trong lĩnh vực thủy lợi giữ vai trị rất quan trọng, nó là nền
tảng để xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn và nhiều
ngành kinh tế khác.
Nhu cầu vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản nói chung và thủy lợi nói riêng là rất lớn.
Trong điều kiện ngân sách Nhà nước cịn nhiều khó khăn, nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) rất quan trọng. Nguồn vốn ODA đã hỗ trợ đắc lực cho sự phát triển
cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội ở Việt Nam. Hàng loạt các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng
được đầu tư từ nguồn vốn này như nhà ở, đường giao thơng, trường học, bệnh viện,
cơng trình thủy lợi,... đã và đang được đưa vào sử dụng phát huy hiệu quả đầu tư.
Trong thời gian qua, cùng với xu thế mở rộng quy mô dự án đầu tư xây dựng và yêu
cầu ngày càng cao về sự hiệu quả của dự án. Do đó, cơng tác quản lý có hiệu quả các
dự án đầu tư xây dựng là cực kỳ quan trọng, quản lý tốt sẽ tránh được những lãng phí
về nguồn lực và đem lại hiệu quả to lớn về mặt kinh tế - xã hội. Việc phải nghiên cứu

để tìm ra những giải pháp nâng cao chất lượng trong quản lý dự án xây dựng là một
địi hỏi thực sự mang tính quan trọng và cấp thiết.
Ban Quản lý Trung ương các dự án Thủy lợi trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (NNPTNT) là một trong những Ban được thành lập đầu tiên của cả nước về
quản lý thực hiện dự án ODA trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn. Đến nay, Ban
đã được Bộ NNPTNT giao quản lý, điều hành thực hiện các dự án đầu tư xây dựng về
thủy lợi sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) với tổng số vốn đầu tư
lên đến gần 2,6 tỷ USD, trong đó các dự án sử dụng nguồn vốn ODA của Chính phủ
Nhật Bản có xu thế tăng lên với qui mơ dự án lớn đó là dự án tưới Phan Rí – Phan
Thiết đã hồn thành với qui mô đầu tư là 78,72 triệu USD, dự án Khôi phục, nâng cấp
hệ thống thủy lợi Bắc Nghệ An đang triển khai thực hiện với qui mô đầu tư là 273,9
-1-


triệu USD và dự án Nâng cấp thủy lợi Bắc Bến Tre đang trong giai đoạn chuẩn bị với
qui mô đầu tư dự kiến là 220 triệu USD. Đây là những dự án xây dựng các hệ thống
thủy lợi lớn yêu cầu kỹ thuật phức tạp, công tác thiết kế xây dựng được thực hiện bởi
tư vấn quốc tế. Do đó, địi hỏi cơng tác quản lý dự án sử dụng vốn ODA Nhật Bản của
Ban Quản lý Trung ương các Dự án Thủy lợi từ khâu chuẩn bị dự án đến khi kết thúc
dự án đưa vào khai thác sử dụng phải có sự phát triển sâu rộng, và mang tính chuyên
nghiệp hơn nữa trong thời gian tới nhằm đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu của dự án có
ý nghĩa vơ cùng quan trọng.
Để tìm ra những giải pháp góp phần tăng cường hơn nữa cơng tác quản lý các dự án
đầu tư xây dựng thủy lợi sử dụng nguồn vốn ODA của Chính phủ Nhật Bản, nơi mình
cơng tác, tác giả đã lựa chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý dự án
đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn ODA Nhật Bản tại Ban Quản lý Trung ương
các Dự án Thủy lợi” làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
2.

Mục đích nghiên cứu của đề tài:


Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư
xây dựng sử dụng nguồn vốn ODA Nhật Bản tại Ban Quản lý Trung ương các dự án
Thủy lợi.
3.

Phương pháp nghiên cứu:

Dựa trên cơ sở lý luận chung về quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình và những
quy định hiện hành của hệ thống các văn bản pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng của
Nhà nước. Luận văn sử dụng kết hợp một số phương pháp nghiên cứu sau:


Phân tích và hệ thống hóa lý luận;



Điều tra thu thập và xử lý thông tin thứ cấp;



Phân tích định tính kết hợp với định lượng;



Tổng kết kinh nghiệm thực tế.

4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:


a. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng thủy lợi sử

-2-


dụng nguồn vốn ODA Nhật Bản và những nhân tố ảnh hưởng đến công tác này tại Ban
Quản lý Trung ương các Dự án Thủy lợi.
b. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tiến hành nghiên cứu các mặt hoạt động có liên quan đến công tác quản lý dự án
đầu tư xây dựng thủy lợi sử dụng nguồn vốn ODA Nhật Bản tại Ban Quản lý Trung
ương các Dự án Thủy lợi trong thời gian qua và giai đoạn tiếp theo.
5.

Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài:

a. Ý nghĩa khoa học:
Đề tài nghiên cứu hệ thống hóa những cơ sở lý luận vềdự án đầu tư xây dựng, quản lý
dự án đầu tư xây dựng, những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng của hoạt động này để
làm cơ sở khoa học cho những phân tích đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ODA
Nhật Bản.
b. Ý nghĩa thực tiễn:
Những kết quả nghiên cứu, đề xuất giải pháp của luận văn là những gợi ý thiết thực,
hữu ích để có thể vận dụng vào cơng tác quản lý các dự án sử dụng nguồn vốn ODA
Nhật Bản tại Ban Quản lý Trung ương các Dự án Thủy lợi.
6.



Kết quả dự kiến đạt được:
Hệ thống cơ sở lý luận về dự án và quản lý dự án đầu tư xây dựng sử

dụngnguồn vốn ODA Nhật Bản.


Phân tích, đánh giá đúng được thực trạng quản lý dự án đầu tư xây dựng sử

dụng nguồn vốn ODA Nhật Bản tại Ban Quản lý Trung ương các Dự án Thủy lợi.


Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây

dựng thủy lợi sử dụng nguồn vốn ODA Nhật Bản tại Ban Quản lý Trung ương các dự
án Thủy lợi.

-3-


CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN
ĐẦU TƯ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGUỒN VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
CHÍNH THỨC (ODA)
1.1.

Đầu tư và dự án đầu tư xây dựng cơng trình

1.1.1 Khái niệm về đầu tư và dự án đầu tư
1.1.1.1.

Đầu tư


Đầu tư là hoạt động kinh tế sử dụng các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực, vốn)
trong thời gian tương đối dài nhằm thu được lợi ích kinh tế - tài chính - xã hội. Nói
theo cách khác, hoạt động đầu tư là huy động các nguồn lực ở hiện tại, thực hiện một
dự án cụ thể, với kỳ vọng trong tương lai sẽ thu hoạch được hiệu quả mong muốn.
Như vậy, hành vi của người đầu tư là sự hy sinh tiêu dùng ở hiện tại, tập trung tiền
bạc, vốn cho việc thực hiện một hoạt động cụ thể để hy vọng trong tương lai sẽ kiếm
được nhiều lợi nhuận hơn, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng nhiều hơn. Tùy theo góc độ
nghiên cứu khác nhau, đầu tư có thể được phân ra như sau:
a. Theo mức độ tham gia quản lý của chủ đầu tư:
Theo mức độ tham gia quản lý của chủ đầu tưvào đối tượng mà họ bỏ vốn, theo hình
thức này, đầu tư được chia thành 3 loại:
− Đầu tư trực tiếp: là hình thức đầu tư mà người bỏ vốn và người sử dụng vốn cùng là
một chủ thể.
− Đầu tư gián tiếp: là đầu tư mà người bỏ vốn và người sử dụng vốn khơng phải là
một. Loại đầu tư này cịn được coi là đầu tư tài chính, đầu tư chứng khốn, với
phương thức này, người bỏ vốn không trực tiếp tham gia quản lý kinh doanh.
b. Theo tính chất đầu tư thì đầu tư được chia thành:
− Đầu tư mới: Đây hình thức đưa toàn bộ vốn đầu tư xây dựng một cơng trình mới
hồn tồn.
− Đầu tư mở rộng: là hình thức đầu tư nhằm mở rộng cơng trình cũ đang hoạt động để
nâng cao cơng suất của cơng trình cũ.

-4-


− Đầu tư sửa chữa, cải tạo: là việc đầu tư nhằm khơi phục năng lực của cơng trình
đang hoạt động.
− Cho vay (tín dụng): đây là hình thức dưới dạng cho vay kiếm lời qua lãi suất tiền
cho vay, hình thức này phổ biến nhất là hoạt động của các ngân hàng thương mại.

c. Theo nội dung kinh tế:
− Đầu tư vào nguồn nhân lực: Là việc đầu tư cho lực lượng lao động nhằm mục đích
tăng về lượng và chất. Gồm các hình thức đào tạo dài hạn, ngắn hạn, cấp chứng
chỉ,...
− Đầu tư vào tài sản lưu động: nhằm bảo đảm sự hoạt động liên tục của quá trình sản
xuất kinh doanh trong từng chu kỳ sản xuất;
− Đầu tư xây dựng cơ bản: là việc đầu tư nhằm tạo mới hoặc nâng cao mức độ hiện
đại tài sản cố định thông qua việc xây dựng mới nhà xưởng, các cơng trình hạ tầng
và đầu tư cho thiết bị máy móc, cơng nghệ,…
d. Theo thời gian sử dụng:
Theo thời gian sử dụng người ta phân ra: Đầu tư ngắn hạn (dưới 3 năm); đầu tư trung
hạn (từ 3-5 năm); đầu tư dài hạn (> 5 năm)
e. Theo lĩnh vực đầu tư:
Theo lĩnh vực đầu tư, hoạt động đầu tư được chia thành đầu tư cho nghiên cứu khoa
học, đầu tư cho sản xuất, đầu tư cho quản lý,…
f. Theo chủ thể đầu tư:
Theo hình thức này đầu tư được chia thành đầu tư Nhà nước và đầu tư của các thành
phần kinh tế khác. Đầu tư Nhà nước là đầu tư mà Nhà nước là người bỏ vốn nhằm
thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội trong từng thời kỳ phát triển. Đầu tư của các
thành phần kinh tế khác là đầu tư mà chủ đầu tư thuộc các thành phần kinh tế khác
theo quy định của pháp luật.
1.1.1.2.

Dự án và dự án đầu tư

a. Dự án:
-5-


Theo định nghĩa của Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn ISO 9000:2000 và theo tiêu chuẩn

Việt Nam (TCVN ISO 9000:2000) thì dự án được định nghĩa như sau:
− Dự án (Project) là một quá trình đơn nhất, gồm một tập hợp các hoạt động có phối
hợp và được kiểm sốt, có thời hạn bắt đầu và kết thúc, được tiến hành để đạt được
một mục tiêu phù hợp với các yêu cầu quy định, bao gồm cả các ràng buộc về thời
gian, chi phí và nguồn lực.
− Dự án là một q trình gồm các cơng tác, nhiệm vụ có liên quan đến nhau, được
thực hiện nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra trong điều kiện ràng buộc về thời gian,
nguồn lực và ngân sách.
b. Dự án đầu tư:
Có nhiều khái niệm khác nhau về dự án đầu tư, nhưng những khái niệm thường xuyên
được sử dụng khi nghiên cứu về dự án đầu tư như sau:
− Dự án đầu tư là tổng thể những chính sách, hoạt động về chi phí liên quan với nhau
được thiết kế nhằm đạt được những mục tiêu nhất định trong một thời gian nhất
định;
− Dự án đầu tư là tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải
tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng, cải tiến
hoặc nâng cao chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong một khoảng thời
gian xác định;
− Dự án đầu tư là việc sử dụng hiệu quả đầu vào để thu được đầu tư vì mục đích cụ
thể;
− Dự án đầu tư là tổng thể các biện pháp nhằm sử dụng các nguồn lực tài nguyên hữu
hạn vốn có để đem lại lợi ích thực cho xã hội càng nhiều càng tốt;
− Dự án đầu tư là tổng thể các hoạt động dự kiến với các nguồn lực và chi phí cần
thiết, được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với lịch thời gian và địa điểm xác định
để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối tượng nhất định nhằm thực hiện những
mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định.
Như vậy, về mặt hình thức: Dự án đầu tư là một hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi
tiết, có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch nhằm đạt được những kết
-6-



quả và thực hiện những mục tiêu nhất định trong tương lai; Về mặt quản lý: Dự án
đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn, vật tư, lao động để tạo ra các kết quả
tài chính, kinh tế, xã hội trong một thời gian dài; Về mặt nội dung: Dự án đầu tư là
tổng thể các hoạt động và chi phí cần thiết, được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với
lịch thời gian và địa điểm xác định để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật
chất nhất định nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định trong tương lai.
Một dự án đầu tư bao gồm các yếu tố cơ bản sau:
− Các mục tiêu của dự án, đó là những kết quả và lợi ích mà dự án đem lại cho nhà
đầu tư và cho xã hội;
− Các hoạt động gồm các biện pháp về tổ chức, kinh tế, kỹ thuật,… để thực hiện mục
tiêu của dự án;
− Các nguồn lực cần thiết để thực hiện các hoạt động của dự án và chi phí về các
nguồn lực đó;
− Thời gian và địa điểm thực hiện các hoạt động của dự án;
− Các nguồn vốn đầu tư để tạo nên vốn đầu tư của dự án;
− Các sản phẩm và dịch vụ được tạo ra của dự án.
Như vây, một dự án đầu tư không phải dừng lại là một một ý định hay phác thảo, mà
có tính cụ thể và mục tiêu xác định. Dự án không phải là một nghiên cứu trừu tượng
hay ứng dụng, hay lặp lại, mà phải tạo nên một thực tế mới, một thực tế mà trước đó
chưa từng tồn tại .
c. Dự án đầu tư xây dựng cơng trình:
Dự án đầu tư xây dựng cơng trình được hiểu là các dự án đầu tư có liên quan tới hoạt
động xây dựng cơ bản như xây dựng nhà cửa, đường sá, cầu cống,... Tuy nhiên cũng
cần nhấn mạnh rằng, không phải tất cả các dự án đầu tư đều có liên quan tới hoạt động
xây dựng cơ bản. Vì thế, đối với những dự án đầu tư không liên quan tới hoạt động
xây dựng cơ bản không gọi là dự án đầu tư xây dựng.
Xét theo quan điểm động, có thể hiểu dự án đầu tư xây dựng cơng trình là một q
trình thực hiện các nhiệm vụ từ ý tưởng đầu tư xây dựng cơng trình thành hiện thực
-7-



trong sự ràng buộc về kết quả (chất lượng), thời gian (tiến độ) và chi phí đã xác định
trong hồ sơ dự án và được thực hiện trong những điều kiện không chắc chắn (rủi ro).
Dự án đầu tư xây dựng cơng trình, xét về mặt hình thức là tập hợp các hồ sơ và bản vẽ
thiết kế kiến trúc, thiết kế kỹ thuật và tổ chức thi công công trình xây dựng và các tài
liệu liên quan khác xác định chất lượng cơng trình cần đạt được, tổng mức đầu tư của
dự án và thời gian thực hiện dự án, hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội của dự án,...
Theo định nghĩa của Luật Xây dựng Việt Nam (2014) [1] thì: “là tập hợp các đề xuất
có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới,
sửa chữa, cải tạo cơng trình xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng
cơng trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn
chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự án được thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo
cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng”. Cũng cần hiểu rõ thêm khái niệm “Dự án đầu
tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước” là dự án có thành phần vốn nhà nước tham gia
chiếm từ 30% tổng mức đầu tư của dự án trở lên và được xác định tại quyết định phê
duyệt dự án. Trong đó, vốn nhà nước bao gồm vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng
do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn đầu tư phát
triển của doanh nghiệp nhà nước và các vốn khác do Nhà nước quản lý.
1.1.2 Các đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng
Dự án đầu tư xây dựng là các dự án thực hiện trong lĩnh vực xây dựng như: xây dựng
các cơng trình cơ sở hạ tầng thủy lợi, đường xá, cầu cống.., xây dựng các trường học,
trụ sở làm việc, khu chung cư cao tầng,...
Dự án xây dựng hàm chứa bản chất lưỡng tính: một mặt dự án xây dựng tập hợp các
hồ sơ và bản vẽ thiết kế, trong đó bao gồm các tài liệu pháp lý, quy hoạch tổng thể,
kiến trúc, kết cấu, công nghệ tổ chức thi cơng… được giải quyết đối với cơng trình xây
dựng; mặt khác đây là môi trường hoạt động phù hợp với những mục đích đã đặt ra,
nghĩa là một quá trình xây dựng có định hướng đối với các cơng trình mới hoặc cải tạo
đối với các cơng trình hiện hữu sản xuất.


-8-


Loại dự án xây dựng thường được xác định bởi quy mô, thời gian thực hiện, chất
lượng, mục tiêu, sự hạn chế tài nguyên,… và quản lý dự án xây dựng địi hỏi phải có
một tổ chức năng động, các thành viên thông thạo công việc, biết phối hợp hoạt động
với nhau một cách hiệu quả. Khởi đầu một dự án xây dựng có thể được tính từ điểm
xuất vốn đầu tư để thực hiện cơng trình. Tuy nhiên trước đó người ta có thể phải chờ
đợi, cân nhắc các phương án và lựa chọn chúng, nhưng dù sao thì dự án vẫn tồn tại
một cách trừu tượng cho đến khi hiện diện một quá trình thực thi thực tế.
Kết thúc dự án xây dựng được tính vào thời điểm bàn giao cơng trình đưa vào sử dụng
và vận hành sản xuất ra sản phẩm đạt công suất thiết kế. Trong điều kiện thị trường,
chủ đầu tư kỳ vọng không chỉ ở cơng trình đang xây dựng mà điều chính yếu là kết
quả từ cơng trình xây dựng mang lại nguồn thu và lợi nhuận như thế nào sau khi đưa
cơng trình vào sản xuất kinh doanh. Bởi vậy, chủ đầu tư xem sự vận hành của cơng
trình quan trọng tương quan với những mục đích kinh doanh của mình. Chính vì thế
mà chủ đầu tư hết sức thận trọng xem xét các yếu tố chi phí trong tồn bộ dự án.
Khoản chi phí trực tiếp cho q trình vận hành cơng trình có thể giảm đáng kể do việc
tăng chi phí ban đầu ở giai đoạn xây dựng của dự án.
Một dự án xây dựng được xem là thành cơng khi: Tổng các chi phí khơng vượt q
tổng dự toán hoặc tổng mức đầu tư (trong bước lập dự án); Thời gian thực hiện phải
tương ứng với hạn định trong kế hoạch; Và chất lượng đảm bảo thỏa mãn nhu cầu
khách hàng và các bên tham gia.
1.1.3 Phân loại dự án đầu tư
Dự án đầu tư được phân loại theo các tiêu chí sau:
Theo cơ cấu tái sản xuất
Dự án đầu tư được phân thành dự án đầu tư theo chiều rộng và dự án đầu tư theo chiều
sâu. Trong đó đầu tư chiều rộng thường địi hỏi khối lượng vốn lớn, thời gian thực
hiện đầu tư và thời gian cần hoạt động để thu hồi đủ vốn lâu, tính chất kỹ thuật phức

tạp, độ mạo hiểm cao. Cịn đầu tư theo chiều sâu thường đòi hỏi khối lượng vốn ít hơn,
thời gian thực hiện đầu tư khơng lâu, độ mạo hiểm thấp hơn so với đầu tư theo chiều
rộng.
-9-


Theo lĩnh vực hoạt động trong xã hội
Dự án đầu tư có thể phân chia thành dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dự án
đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng,... hoạt động
của các dự án đầu tư này có quan hệ tương hỗ với nhau. Chẳng hạn các dự án đầu tư
phát triển khoa học kỹ thuật và cơ sở hạ tầng tạo điều kiện cho các dự án đầu tư phát
triển sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao; còn các dự án đầu tư phát triển sản xuất
kinh doanh đến lượt mình lại tạo tiềm lực cho các dự án đầu tư phát triển khoa học kỹ
thuật, cơ sở hạ tầng và các dự án đầu tư khác.
Theo quy mơ và tính chất
Theo quy mơ và tính chất, dự án đầu tư được chia làm 3 nhóm: dự án nhóm A, dự án
nhóm B, dự án nhóm C tuỳ theo tầm quan trọng và quy mô của dự án. Dự án trọng
điểm quốc gia do Quốc hội xem xét, quyết định về chủ trương đầu tư. Đối với dự án
đầu tư xây dựng cơng trình thủy lợi, là dự án nhóm A khi tổng mức đầu tư trên 1500 tỷ
đồng, là dự án nhóm B khi tổng mức đầu tư từ 80 tỷ đến 1500 tỷ đồng và là dự án
nhóm C khi tổng mức đầu tư dưới 80 tỷ đồng.
Theo nguồn vốn:
Theo nguồn vốn, dự án đầu tư có thể phân chia thành dự án đầu tư có vốn huy động
trong nước, dự án đầu tư có vốn huy động từ nước ngoài (vốn đầu tư trực tiếp và gián
tiếp).
Việc phân loại này cho thấy tình hình huy động vốn từ mỗi nguồn, vai trò của mỗi
nguồn vốn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của từng ngành, từng địa phương và
tồn bộ nền kinh tế cũng như có các giải pháp thích hợp đối với việc quản lý các dự án
đối với từng nguồn vốn huy động.
Dự án đầu tư chỉ cẩn lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng gồm:

-

Cơng trình xây dựng sử dụng cho mục đích tơn giáo;

-

Cơng trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới
15 tỷ đồng (không bao gồm tiền sử dụng đất)
- 10 -


1.1.4 Các giai đoạn của dự án đầu tư
Theo cách thơng thường, vịng đời của một dự án đầu tư được chia ra làm 3 giai đoạn
khác nhau trong, đó là: chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và kết thúc xây dựng đưa dự
án vào khai thác sử dụng. Tuy nhiên, xét theo quá trình, thì từ khi hình thành ý tưởng
đến khi kết thúc dự án, thơng thường phải trải qua các giai đoạn sau:
Giai đoạn chuẩn bị đầu tư: Giai đoạn này cần giải quyết các công việc như nghiên cứu
sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư. Tiến hành tiếp xúc, thăm dị thị trường trong
nước, ngồi nước để xác định nguồn tiêu thụ, khả năng cạnh tranh của sản phẩm, tìm
nguồn cung ứng vật tư, thiết bị, vật tư cho sản xuất; xem xét khả năng về nguồn vốn
đầu tư và lựa chọn hình thức đầu tư. Tiến hành điều tra, khảo sát và lựa chọn địa điểm
xây dựng; Lập dự án đầu tư. Gửi hồ sơ dự án và văn bản trình đến người có thẩm
quyền quyết định đầu tư, tổ chức cho vay vốn đầu tư và cơ quan thẩm định dự án đầu
tư. Giai đoạn này kết thúc khi nhận được văn bản Quyết định đầu tư nếu đây là đầu tư
của Nhà nước hoặc văn bản Giấy phép đầu tư nếu đây là của các thành phần kinh tế
khác.
Giai đoạn thực hiện đầu tư: Giai đoạn này gồm các công việc như xin giao đất
hoặc thuê đất (đối với dự án có sử dụng đất); Xin giấy phép xây dựng nếu yêu cầu phải
có giấy phép xây dựng và giấy phép khai thác tài nguyên (nếu có khai thác tài
nguyên); Thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng , thực hiện kế hoạch tái định cư và

phục hồi (đối với dự án có yêu cầu tái định cư và phục hồi), chuẩn bị mặt bằng xây
dựng. Mua sắm thiết bị, công nghệ; Thực hiện việc khảo sát, thiết kế xây dựng; Thẩm
định, phê duyệt thiết kế và tổng dự tốn, dự tốn cơng trình; Tiến hành thi công xây
lắp ; Kiểm tra và thực hiện các hợp đồng; Quản lý kỹ thuật, chất lượng thiết bị và chất
lượng xây dựng; Vận hành thử, nghiệm thu quyết toán vốn đầu tư, bàn giao và thực
hiện bảo hành sản phẩm.
Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng: Giai đoạn này gồm các
công việc như nghiệm thu, bàn giao cơng trình; Thực hiện việc kết thúc xây dựng cơng
trình; Vận hành cơng trình và hướng dẫn sử dụng cơng trình; Bảo hành cơng trình;
Quyết toán vốn đầu tư; Phê duyệt quyết toán.

- 11 -


1.1.5 Các yêu cầu của dự án đầu tư
Muốn đảm bảo tính khả thi, một dự án đầu tư cần phải đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau:
Tính khoa học: tính khoa học của các dự án đầu tư địi hỏi những người soạn thảo dự án
phải có một trình tự nghiên cứu tỉ mỉ, thận trọng, chính xác từng nội dung dự của dự án,
đặc biệt là nội dung về tài chính và cơng nghệ kỹ thuật. Cần có sự tư vấn của các cơ quan
chun mơn về dịch vụ đầu tư trong quá trình soạn thảo dự án.
Tính thực tiễn: muốn đảm bảo tính thực tiễn, các nội dung của dự án phải được nghiên
cứu và xác định trên cơ sở xem xét, phân tích, đánh giá đúng mức các điều kiện và hoàn
cảnh cụ thể liên quan trực tiếp và gián tiếp tới hoạt động đầu tư.
Tính pháp lý: dự án cần có cơ sở pháp lý vững chắc, tức là phù hợp với chính sách và luật
pháp của Nhà nước. Điều này đòi hỏi người soạn thảo dự án phải nghiên cứu kỹ chủ
trương, chính sách của Nhà nước và các văn bản pháp quy liên quan tới hoạt động đầu tư.
Tính đồng nhất: để đảm bảo tính đồng nhất của dự án, các dự án phải tuân thủ các quy
định chung của các cơ quan chức năng về hoạt động đầu tư, kể cả các quy định về thủ tục
đầu tư. Đối với các dự án quốc tế thì chúng cịn phải tn thủ những quy định chung mang
tính quốc tế.

1.2.

Khái niệm và quá trình hình thành nguồn hỗ trợ chính thức (ODA)

1.2.1. Khái niệm ODA
Khái niệm Hỗ trợ phát triển chính thức (Official Development Assistance, viết tắt là
ODA) bắt đầu xuất hiện tại Việt Nam kể từ tháng 10/1993 sau khi Việt Nam bình
thường hố quan hệ với Hợp chủng quốc Hoa Kỳ (USA) và các tổ chức tài chính tiền
tệ Quốc tế như: Quĩ tiền tệ Quốc tế (IMF), Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát
triển châu Á (ADB)… Việc bình thường hố quan hệ nói trên đã ngay lập tức giúp cho
Việt Nam khơi thông nguồn vốn huy động nước ngồi thơng qua hình thức ODA với
cộng đồng các nhà tài trợ đa phương và song phương nhằm phục vụ đắc lực cho sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, xố đói giảm nghèo, tăng cường năng lực thể chế…..
Theo Báo cáo nghiên cứu chính sách của Ngân hàng Thế giới (WB) xuất bản tháng
6/1999 có đưa ra định nghĩa về ODA như sau: “ODA là một phần của tài chính phát
triển chính thức ODF, trong đó có yếu tố viện trợ khơng hồn lại cộng với cho vay ưu
- 12 -


đãi và phải chiếm ít nhất 25% trong tổng viện trợ thì gọi là ODA”. Cịn Tài trợ phát
triển chính thức (Offcial Development Finance, viết tắt là ODF) là tất cả các nguồn tài
chính mà chính phủ các nước phát triển và các tổ chức đa phương dành cho các nước
đang phát triển. Định nghĩa ODA nói trên cũng đã được Chính phủ Việt Nam sử dụng
trong quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA ban hành kèm theo nghị định số
17/2001/NĐ – CP ngày 4/5/2001 của Chính phủ, cụ thể : “Hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) là hoạt động hợp tác phát triển giữa Nhà nước hoặc Chính phủ Việt Nam với
nhà tài trợ, bao gồm: Chính phủ nước ngồi, các tổ chức liên chính phủ hoặc liên quốc
gia; Hình thức cung cấp ODA bao gồm: ODA khơng hồn lại; ODA vay ưu đãi có yếu
tố khơng hồn lại đạt ít nhất 25%…”. Như vậy, qua các định nghĩa trên cho thấy: ODA
chính là khoản vay kết hợp giữa “một phần cho vay ưu đãi” cộng với “một phần cho

khơng”, trong đó yếu tố cho khơng có thể được hiểu là: phần cho khơng (khơng hồn
lại), hay vay với mức lãi suất thấp, hay thời hạn vay dài, thời gian ân hạn cao… tất cả
quy ra “phần cho khơng” phải đạt ít nhất là 25% trong tổng số vốn vay mới được gọi là
ODA.
Tại Việt Nam, Nguồn vốn ODA là một hình thức hợp tác phát triển giữa Việt Nam và
các tổ chức Chính phủ, tổ chức quốc tế (WB, ADB, AFD…..), các tổ chức phi chính
phủ (NOGs) gọi chung là các đối tác viện trợ hay các Nhà tài trợ nước ngoài. ODA
được thực hiện bằng cách thơng qua việc cung cấp từ phía các Nhà tài trợ cho Chính
phủ Việt Nam các khoản viện trợ khơng hồn lại, các khoản vay ưu đãi về lãi suất và
thời gian thanh toán (thời gian ân hạn và trả nợ)
1.2.2. Quá trình hình thành ODA
Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) được hình thành và phát triển xuất phát từ sự thoả
thuận của các nước công nghiệp phát triển, chủ yếu là các nước thuộc Tổ chức hợp tác
kinh tế và phát triển (OECD), vè sự trợ giúp dưới dạng viện trợ khơng hồn lại hoặc
cho vay với 1 diều kiện ưu đãi cho các nước kém phát triển nhằm thực hiện 2 mục tiêu
chính: (i) thúc đẩy tăng trưởng dài hạn và giảm nghèo đói ở những nước kém phát
triển; (ii) tăng cường lợi ích chiến lược và chính trị ngắn hạn của các nước tài trợ đối
với các nước nhận viện trợ. Theo nghị quyết của Đại hội đồng liên hợp quốc năm
1970, các nước giàu hàng năm cần phải trích 0,7% tổng sản phẩm quốc dân (GNP) của
- 13 -


mình để thực hiện nghĩa vụ đối với các nước nghèo thơng qua hình thức ODA và đến
năm 2000 phải nâng tỉ lệ đó lên 1% GNP. Tuy nhiên trên thực tế, cho đến nay, các
nước công nghiệp phát triển lại thực hiện nghĩa vụ này rất khác nhau. Chẳng hạn tính
bình qn từ 1960 đến 1985, có một số nước thực hiện mức quy định như Pháp là
0,78% GNP; Hà Lan là 0,9%; GNP;Thụy Điển là 0,86% GNP; Đan Mạch là 0,8%
GNP; đặc biệt là Nauy đống góp trên 1,03% GNP; Ngược lại các nước như Mỹ, Đức,
Italia, Canada… chỉ đóng góp ở mức bình qn từ 0,24% GNP đến tối đa là 0,54%
GNP. Như vậy, tuỳ theo mức độ phát triển của nền kinh tế các nước hàng năm và tuỳ

thuộc vào các mối bang giao mang tính “chiến lược” giữa các quốc gia cung cấp và
tiếp nhận ODA để từ đó các bên đưa ra mức tài trợ ODA hàng năm.
1.2.3. Các hình thức ODA:
Các hình thức của ODA được chia làm 3 loại chính, trong mỗi loại lại được chia thành
nhiều loại nhỏ.
Phân loại theo phương thức hồn trả thì có: viện trợ khơng hồn lại: bên nước ngồi
cung cấp viện trợ (mà bên nhận khơng phải hồn lại) để bên nhận thực hiện các
chương trình, dự án theo sự thoả thuận giữa các bên; Viện trợ có hồn lại (cịn gọi là
tín dụng ưu đãi): nhà tài trợ cho nước cần vốn vay một khoản tiền(tuỳ theo quy mơ và
mục đích đầu tư) với mức lãi suất ưu đãi và thời gian trả nợ thích hợp; ODA cho vay
hỗn hợp: là các khoản ODA kết hợp một phần ODA khơng hồn lại và một phần tín
dụng thương mại theo các điều kiện của Tổ chức Hợp tác Kinh tế và Phát triển, thậm
chí có loại ODA vốn vay kết hợp tới 3 loại hình gồm một phần ODA khơng hồn lại,
một phần ưu đãi và một phần tín dụng thương mại.
Phân loại theo nguồn cung cấp thì có: ODA song phương: là các khoản viện trợ trực
tiếp từ nước này đến nước kia (nước phát triển viện trợ cho nước đang và kém phát
triển) thông qua hiệp định được ký kết giã hai chính phủ; ODA đa phương: là viện trợ
phát triển chính thức của một tổ chức quốc tế, hay tổ chức khu vực hoặc của chính một
nước dành cho Chính phủ một nước nào đó, nhưng có thể được thực hiện thơng qua
các tổ chức đa phương như UNDP ( Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc)…có thể
các khoản viện trợ của các tổ chức tài chính quốc tế được chuyển trực tiếp cho bên
nhận viện trợ.
- 14 -


Phân loại theo mục tiêu sử dụng có: Hỗ trợ cán cân thanh tốn; tín dụng thương
nghiệp; viện trợ chương trình; viện trợ dự án.
Hỗ trợ cán cân thanh tốn là các khoản ODA cung cấp để hỗ trợ ngân sách của Chính
phủ, thường được thực hiện thơng qua các dạng: chuyển giao tiền tệ trực tiếp cho nước
nhận ODA và Hỗ trợ nhập khẩu (viện trợ hàng hố); Tín dụng thương nghiệp: tương tự

như viện trợ hàng hoá nhưng có kèm theo các điều kiện ràng buộc. Chẳng hạn nước
cung cấp ODA yêu cầu nước nhận phải dùng phần lớn hoặc hầu hết vốn viện trợ để
mua hàng ở nước cung cấp; Viện trợ dự án: chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn
thực hiện ODA. Điều kiện để được nhận viện trợ dự án là" phải có dự án cụ thể, chi
tiết về các hạng mục sẽ sử dụng ODA"; Viện trợ chương trình là nước viện trợ và nước
nhận viện trợ ký hiệp định cho một mục đích tổng qt mà khơng cần xác định chính
xác khoản viện trợ sẽ được sử dụng như thế nào.
1.3.

Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình sử dụng vốn vay ODA

1.3.1.Tình hình quản lý dự án sử dụng nguồn vốn vay ODA ở một số nước trên thế giới
Hiện nay, vốn ODA đã và đang tồn tại ở hơn 100 quốc gia đang phát triển do hơn 20
nước tài trợ và tổ chức song phương cung cấp. Qua sự phân bổ và sử dụng vốn ODA
hàng năm, Ngân hàng thế giới cũng như các Nhà tài trợ đa phương, các nhà tài trợ
song phương và bản thân các quốc gia nhận tài trợ cũng đều có những đánh giá độc lập
để rút ra những kinh nghiệm thành công cũng như thất bại trong thu hút và sử dụng
vốn ODA.
Trên thế giới đã có nhiều nước thành cơng trong việc sử dụng vốn ODA để hỗ trợ phát
triển kinh tế - xã hội. Trước đây Nhật Bản, Hàn Quốc (Từ một nước vay vốn để phát
triển kinh tế - xã hội, đến nay, hai nước này đã trở thành các quốc gia cho vay vốn) và
gần đây là Thái Lan, Trung Quốc, In-đô-nê-xia, Philipin,…Một trong những nguyên
nhân sử dụng nguồn vốn ODA có hiệu quả là các nước này xây dựng được một hệ
thống quản lý ODA phù hợp theo mơ hình quản lý tập trung đi đơi với phân cấp trách
nhiệm trên cơ sở khung thể chế pháp lý về ODA khơng ngừng hồn thiện.
Điển hình về cách quản lý dự án sử dụng nguồn vốn vay ODA của một số nước như
sau:
- 15 -



Tại Trung Quốc: quản lý tập trung, thực hiện phi tập trung
Từ năm 1980 đến cuối 2005, tổng số vốn ODA mà Ngân hàng thế giới (WB) cam kết
với Trung Quốc là 39 tỷ USD, đóng vai trị rất tích cực trong việc thúc đầy cải cách và
phát triển ở Trung Quốc. Nguyên nhân thành công của việc sử dụng ODA ở Trung
Quốc do có: chiến lược hợp tác tốt, xây dựng tốt các dự án, cơ chế điều phối và thực
hiện tốt, cơ chế theo dõi và giám sát chặt chẽ.
Trung Quốc đặc biệt đề cao vai trò của việc quản lý và giám sát. Hai cơ quan Trung
ương quản lý ODA là Bộ Tài chính (MoF) và Ủy ban cải cách và phát triển quốc gia
(NDRC). MoF làm nhiệm vụ “đi xin tiền hay Bên vay vốn”, đồng thời là cơ quan giám
sát việc sử dụng vốn. MoF yêu cầu các Sở Tài chính địa phương thực hiện kiểm tra
thường xuyên hoạt động của các dự án, phối hợp với WB đánh từng dự án.
Các Bộ ngành chủ quản và địa phương có vai trị quan trọng trong thực hiện và phối
hợp với MoF giám sát việc sử dụng vốn.
Việc trả vốn ODA ở Trung Quốc theo cách “ai hưởng lợi, người đó trả nợ”. Quy định
này buộc người sử dụng phải tìm giải pháp sản sinh lợi nhuận và lo bảo vệ nguồn vốn.
Tại Ba Lan: Vốn vay khơng hồn lại vẫn phải giám sát chặt
Ba Lan quan niệm để sử dụng vốn ODA đạt hiệu quả, trước hết phải tập trung đầu tư
vào nguồn nhân lực và năng lực thể chế. Chính phủ Ba Lan cho rằng, việc thực hiện
dự án ODA mà giao cho các bộ phận hành chính khơng phải là thích hợp.
Cơ sở luật pháp rõ ràng và chính xác trong tồn bộ q trình là điều kiện để kiểm sốt
và thực hiện thành công các dự án ODA. Ba Lan đề cao hoạt động phối hợp với đối tác
viện trợ.
Ở Ba Lan, các nguồn hỗ trợ được coi là “quỹ tài chính công”, việc mua sắm tài sản
công phải tuân theo Luật mua sắm cơng và theo những quy tắc kế tốn chặt chẽ.
Quá trình giải ngân khá phức tạp nhằm kiểm sốt đồng tiền được sử dụng đúng mục
đích. Trong đó, nhà tài trợ có thể yêu cầu nước nhận viện trợ thiết lập hoặc sửa đổi hệ
thống thể chế và hệ thống luật pháp. Cơ quan chịu trách nhiệm gồm có các Bộ, một số
- 16 -



cơ quan Chính phủ, trong đó Bộ Phát triển đóng vai trị chỉ đạo.
Ba Lan đặc biệt chú trọng cơng tác kiểm sốt và kiểm tốn. Cơng tác kiểm tốn tập
trung vào kiểm toán các hệ thống quản lý. Trong đó chịu trách nhiệm gồm có kiểm
tốn nội bộ trong mỗi cơ quan, các cơng ty kiểm tốn nước ngồi được thuê, và các
dịch vụ kiểm toán của Ủy ban châu Âu. Khi cơng tác kiểm tốn phát hiện có những sai
sót, sẽ thơng báo các điểm khơng hợp lệ cho tất cả các cơ quan.
Cơng tác kiểm sốt tập trung vào kiểm tra tình hình hợp pháp và tính hợp thức của các
giao dịch, kiểm tra hàng năm và chứng nhận các khoản chi tiêu, kiểm tra cuối kỳ, kiểm
tra bất thường.Chính phủ Ba Lan cho rằng, kiểm tra và kiểm tốn thường xun khơng
phải để cản trở mà là để thúc đẩy quá trình dự án
Tại Malaysia: Phối hợp chặt chẽ với nhà tài trợ cùng kiểm tra đánh giá
Ở Malaysia, vốn ODA được quản lý tập trung vào một đầu mối là Văn phòng Kinh tế
Kế hoạch. Vốn ODA được đất nước này dành cho thực hiện các dự án xóa đói giảm
nghèo, nâng cao năng lực cho người dân.
Văn phòng Kinh tế Kế hoạch Malaysia là cơ quan lập kế hoạch ở cấp Trung ương,
chịu trách nhiệm phê duyệt chương trình dự án, và quyết định phân bổ ngân sách phục
vụ mục tiêu phát triển quốc gia
Malaysia đánh giá cao hỗ trợ kỹ thuật từ các nhà tài trợ. Mục đích lớn nhất của
Malaysia là nhận hỗ trợ kỹ thuật để tăng cường năng lực con người thông qua các lớp
đào tạo.
Malaysia công nhận rằng họ chưa có phương pháp giám sát chuẩn mực. Song chính vì
vậy mà Chính phủ rất chú trọng vào cơng tác theo dõi đánh giá. Kế hoạch theo dõi và
đánh giá được xây dựng từ lập kế hoạch dự án và trong lúc triển khai.
Cũng tương tự như Ba Lan, Malaysia đặc biệt chú trọng đơn vị tài trợ trong hoạt động
kiểm tra, giám sát. Phương pháp đánh giá của đất nước này là khuyến khích phối hợp
đánh giá giữa nhà tài trợ và nước nhận viện trợ, bằng cách hài hịa hệ thống đánh giá
của hai phía. Nội dung đánh giá tập trung vào hiệu quả của dự án so với chính sách và
chiến lược, nâng cao cơng tác thực hiện và chú trọng vào kết quả.
- 17 -



×