Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Tăng cường kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động sản xuất và kinh doanh rượu tại sở công thương tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 126 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ VÂN

TĂNG CƯỜNG KIỂM TRA, KIỂM SOÁT
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH
RƯỢU TẠI SỞ CÔNG THƯƠNG TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

Thái Nguyên, 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ VÂN

TĂNG CƯỜNG KIỂM TRA, KIỂM SOÁT
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH
RƯỢU TẠI SỞ CÔNG THƯƠNG TỈNH BẮC GIANG

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN PHƯƠNG THẢO


Thái Nguyên, 2020


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật.
Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và
không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Tác giả


ii

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới tập thể thầy, cô giáo Trường
Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên, đặc biệt là các
thầy, cô giáo trong Khoa Quản lý - Luật kinh tế đã trang bị cho em những kiến
thức quan trọng trong thời gian học tập và hướng dẫn, giúp đỡ tận tình trong quá
trình em viết luận văn.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến TS. Nguyễn Phương
Thảo đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em với những chỉ dẫn khoa học quý báu
trong suốt quá trình triển khai, nghiên cứu và hoàn thành luận văn thạc sỹ này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn đến sự giúp đỡ của các đồng chí, đồng
nghiệp cơ quan tại Sở Cơng Thương tỉnh Bắc Giang cùng bạn bè, gia đình đã tạo
mọi điều kiện tốt nhất cho em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận văn tốt nghiệp này.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả



iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG........................................................................................................... vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ ......................................................................................................... vii
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
1. Sự cần thiết lựa chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài............................................................................................. 3
5. Bố cục của luận văn .......................................................................................................... 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ KIỂM
TRA, KIỂM SOÁT ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH
RƯỢU. ................................................................................................................................... 5
1.1 Cơ sở lý luận về kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động sản xuất và kinh doanh
rượu ......................................................................................................................................... 5
1.1.1 Một số vấn đề về mặt hàng rượu được phân phối trên thị trường .......................5
1.1.2 Lý luận về kiểm tra, kiểm soát của Sở Công Thương đối với mặt hàng rượu ....7
1.1.3 Nội dung kiểm tra, kiểm sốt của Sở Cơng thương đối với mặt hàng rượu ......16
1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm tra, kiểm sốt của Sở Cơng thương đối với
mặt hàng rượu .............................................................................................................24
1.2 Kinh nghiệm của một số Sở Cơng thương trong việc kiểm tra, kiểm sốt đối với
mặt hàng rượu; bài học kinh nghiệm cho Sở Công thương tỉnh Bắc Giang ................ 29
1.2.1 Kinh nghiệm của một số Sở Cơng thương trong kiểm tra, kiểm sốt đối với mặt
hàng rượu ....................................................................................................................29

1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho Sở Công thương tỉnh Bắc Giang .............................34
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................. 36
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................................... 36
2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 36


iv

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ........................................................................36
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thơng tin .......................................................................37
2.2.3. Phương pháp phân tích thơng tin ......................................................................38
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 39
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KIỂM TRA, KIỂM SỐT CỦA SỞ
CÔNG THƯƠNG TỈNH BẮC GIANG ĐỐI VỚI MẶT HÀNG RƯỢU GIAI
ĐOẠN 2016 – 2018 ............................................................................................................ 41
3.1 Khái quát về tỉnh Bắc Giang và Sở Công Thương Bắc Giang .............................41
3.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................................41
3.1.2. Điều kiện xã hội ................................................................................................ 42
3.1.3 Giới thiệu Sở Công thương tỉnh Bắc Giang.......................................................43
3.2 Thực trạng kiểm tra, kiểm soát hoạt động sản xuất và kinh doanh rượu
tại Sở Công thương tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2016–2018 ............................................ 72
3.2.1 Tình hình sản xuất và kinh doanh rượu trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn
2016–2018...................................................................................................................72
3.2.2 Thực trạng quy trình kiểm tra, kiểm sốt hoạt động sản xuất và kinh doanh
rượu tại Sở Công thương tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2016– 2018 ...............................74
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động sản
xuất và kinh doanh rượu tại Sở Công thương tỉnh Bắc Giang ...................................... 86
3.3.1. Cơ chế chính sách, tài chính .............................................................................86
3.3.2. Các yếu tố về tổ chức bộ máy quản lý, trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức
của cán bộ quản lý ......................................................................................................87

3.3.3. Sự gia tăng nhanh chóng của các cơ sở sản xuất kinh doanh rượu thủ cơng ...88
3.3.4. Phân tích ma trận SWOT về cơng tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động
SXKD rượu tại Sở Công thương tỉnh Bắc Giang ......................................................89
3.4. Đánh giá kiểm tra, kiểm soát của Sở Quản lý thị truờng tỉnh Bắc Giang đối với
mặt hàng rượu giai đoạn 2016– 2018 ............................................................................... 91
3.4.1. Đánh giá thực hiện mục tiêu kiểm tra, kiểm soát của Sở Quản lý thị tỉnh Bắc
Giang đối với mặt hàng rượu ......................................................................................91
3.4.2 Điểm mạnh trong kiểm tra, kiểm sốt của Sở Cơng thương tỉnh Bắc Giang


v

đối với mặt hàng rượu .................................................................................................92
3.4.3. Hạn chế trong kiểm tra, kiểm sốt của Sở Cơng thương tỉnh Bắc Giang
đối với mặt hàng rượu .................................................................................................93
3.4.4. Nguyên nhân của những hạn chế trong kiểm tra, kiểm sốt của Sở Cơng
thương tỉnh Bắc Giang đối với mặt hàng rượu ...........................................................94
CHƯƠNG 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN KIỂM TRA,
KIỂM SỐT CỦA SỞ CÔNG THƯƠNG TỈNH BẮC GIANG ĐỐI VỚI MẶT
HÀNG RƯỢU .................................................................................................................... 99
4.1. Mục tiêu và phương hướng hoàn thiện kiểm tra, kiểm sốt của Sở Cơng thương
tỉnh Bắc Giang đối với mặt hàng rượu đến 2025. ........................................................... 99
4.1.1 Mục tiêu kiểm tra, kiểm sốt của của Sở Cơng thương Bắc Giang
đối với mặt hàng rượu đến 2025 .................................................................................99
3.1.2 Phương hướng hồn thiện kiểm tra, kiểm sốt của của Sở Cơng thương
Bắc Giang đối với mặt hàng rượu đến 2025 .............................................................100
4.2 Giải pháp hồn thiện kiểm tra, kiểm sốt của Sở Công thương Bắc Giang
đối với mặt hàng rượu ....................................................................................................... 100
4.2.1 Về bộ máy kiểm tra, kiểm soát ........................................................................100
4.2.2 Về nội dung kiểm tra, kiểm sốt ......................................................................102

4.2.3 Quy trình kiểm tra, kiểm sốt ..........................................................................103
4.2.4. Hình thức và cơng cụ kiểm tra, kiểm soát ......................................................104
4.2.5. Các giải pháp khác ..........................................................................................106
4.3. Một số kiến nghị ........................................................................................................ 107
4.3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ ...........................................................................107
4.3.2 Kiến nghị đối với UBND tỉnh Bắc Giang ........................................................107
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 109
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 111


vi

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Thực trạng đội ngũ của Sở Công thương giai đoạn 2016-2018 .................62
Bảng 3.2. Số lượng các cơ sở bán bn, bán lẻ rượu có đăng ký giấy phép ..............73
Bảng 3.3. Kết quả xử lý VPHC phân theo hành vi vi phạm 2016-2018 ....................80
Bảng 3.4: Hình thức kiểm tra, kiểm soát phân chia theo tần suất của hoạt động .......82
Bảng 3.5: Các nguồn thông tin phục vụ kiểm tra, kiểm soát mặt hàng rượu giai đoạn
2016-2018 ...................................................................................................................83
Bảng 3.6. Kết quả kiểm tra thực tế đối với mặt hàng rượu giai đoạn 2016-2018 ......91


vii

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 Quy trình kiểm tra, kiểm sốt của Sở Cơng thương ...................................17
Sơ đồ 3.1. Quy trình kiểm tra xử phạt VPHC của Sở Cơng thương ...........................75
Sơ đồ 3.2 Sơ đồ xử lý kết quả kiểm tra .......................................................................76
Sơ đồ 3.3. Ma trận điểm mạnh - điểm yếu, cơ hội - rủi ro về công tác kiểm tra,
kiểm sốt hoạt động SXKD rượu tại Sở Cơng thương tỉnh Bắc Giang .....................90



1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết lựa chọn đề tài
Có thể nói từ lâu rượu là thứ đồ uống chủ đạo của người Việt, chiếm tỷ lệ
cao trong các đồ uống hàng ngày ở nước ta, tình trạng bị ngộ độc thực phẩm do
uống phải rượu giả, rượu kém chất lượng xảy ra thường xuyên trong những năm
gần đây và có xu hướng ngày càng gia tăng, gây nguy hại nghiêm trọng đến sức
khỏe người dân, gây lo ngại cho tồn xã hội.
Theo kết quả đánh giá sơ bộ tính đến 1/4/2019, Việt Nam hiện có hơn 96,2
triệu dân (với hơn 47,8 triệu nam giới và 48,3 triệu nữ giới). Với số dân này, Việt
Nam là quốc gia đông dân thứ 15 trên thế giới, đứng thứ 3 trong khu vực Đông Nam
Á (sau Indonesia và Philippines). . Với cơ cấu dân số trẻ, độ tuổi bình quân của
người dân là 30,8 tuổi, mặt khác nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển, tốc độ
tăng trưởng GDP đạt 7,02% năm 2019, cộng thêm phong tục tập quán uống bia rượu
nên thị trường tiêu thụ rượu tại Việt Nam ngày càng phát triển. Tại diễn đàn "Chủ
động chống rượu giả và bảo vệ người tiêu dùng" diễn ra tại Hà Nội, TS. Nguyễn Văn
Việt - Chủ tịch Hiệp hội Bia, Rượu, Nước giải khát Việt Nam (VBA) cho biết, hiện
nay quy mô sản xuất rượu ở Việt Nam khoảng 400 triệu lít, trong đó rượu dân tự nấu
là 300 triệu lít. Năm 2015, lượng rượu làm giả, làm nhái và khơng chịu sự quản lý của
Nhà nước ước tính có thể chiếm tới 50% so với rượu thật (Linh Nhi, Thu Hiền Doãn,
Báo diễn đàn doanh nghiệp ra ngày 25/12/2015).
Thị trường rượu ngày càng tăng lên, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
ngày càng nhiều, nhà nước áp thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng số tiền thuế nộp ngân
sách nhà nước không tỷ lệ thuận với sự gia tăng phát triển của thị trường rượu,
điều này đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của các doanh nghiệp và
lợi ích người tiêu dùng trong nước. Nhiều vụ ngộ độc tập thể do dùng phải rượu
không rõ nguồn gốc kém chất lượng đã gióng lên lời cảnh tỉnh về tình trạng mất

ATVSTP.
Trên địa bàn tỉnh Bắc Giang trong những năm gần đây tỷ lệ rượu người dân
tự nấu, các cơ sở bán buôn, bán lẻ ngày càng nhiều. Mặt khác, là một tỉnh nằm trên
tuyến đường Hà Nội - Lạng Sơn nên việc kiểm tra, kiểm soát rượu nhập lậu từ nước
ngồi rất khó khăn.


2

Sở Công Thương tỉnh Bắc Giang trong những năm gần đây đã thực hiện tốt
chức năng kiểm tra, kiểm soát đối với mặt hàng rượu, phát hiện và xử lý rất nhiều
cơ sở sản xuất kinh doanh (CSSXKD) rượu có hành vi vi phạm pháp luật trên địa
bàn tỉnh. Tuy nhiên, trên thực tế Sở Công Thương tỉnh Bắc Giang lại chưa phát
huy hết chức năng nhiệm vụ của mình. Có nhiều nguyên nhân, nhưng theo tác giả
nguyên nhân sâu xa nhất là do cơ cấu nhân sự, đội ngũ công chức không đồng đều
giữa chất và lượng. Bên cạnh đó vẫn cịn có điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị
phục vụ cơng tác cịn thiếu; Cơng tác dự báo, thu thập thơng tin cịn rất nhiều hạn chế,
việc áp dụng, sử dụng cơng nghệ thơng tin cịn yếu; Sự phối hợp giữa các cơ quan
chức năng, chính quyền địa phương các cấp cịn lỏng lẻo… Thơng qua việc nâng cao
vai trị kiểm tra, kiểm sốt chủa Sở Công Thương tỉnh Bắc Giang đối với các sản phẩm
rượu nhằm đưa thị trường này phát triển đúng hướng sản xuất kinh doanh.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn đó tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu “Tăng
cường kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động sản xuất và kinh doanh rượu tại
Sở Công Thương tỉnh Bắc Giang" làm luận văn Thạc sỹ của mình
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động
sản xuất và kinh doanh rượu tại Sở Công Thương tỉnh Bắc Giang, đề xuất các giải
pháp nhằm tăng cường kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động sản xuất và kinh doanh
rượu tại Sở Công Thương tỉnh Bắc Giang.

2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề kiểm tra, kiểm
soát đối với hoạt động sản xuất và kinh doanh rượu và quản lý nhà nước đối với hoạt
động sản xuất và kinh doanh rượu.
- Đánh giá thực trạng kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động sản xuất và kinh
doanh rượu tại Sở Cơng Thương tỉnh Bắc Giang.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động
sản xuất và kinh doanh rượu tại Sở Công Thương tỉnh Bắc Giang.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm soát đối
với hoạt động sản xuất và kinh doanh rượu tại Sở Công Thương tỉnh Bắc Giang.


3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Hoạt động kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động sản xuất và kinh doanh
rượu tại Sở Công Thương tỉnh Bắc Giang
3.2. Phạm vi nghiên cứu
-Phạm vi không gian: Luận văn nghiên cứu về công tác kiểm tra, kiểm soát
đối với hoạt động sản xuất và kinh doanh rượu tại Sở Công Thương tỉnh Bắc Giang.
- Phạm vi thời gian:
+ Đối với số liệu, tài liệu thứ cấp trong khoảng thời gian từ 2016 - 2018.
+ Đối với các số liệu sơ cấp được tác giả thu thập từ tháng 1/2018 - tháng
10/2018.
- Phạm vi nội dung: Luận văn nghiên cứu quản lý nhà nước đối với hoạt động
sản xuất và kinh doanh rượu, đặc biệt là về kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động sản
xuất và kinh doanh rượu tại Sở Công Thương tỉnh Bắc Giang. Nghiên cứu theo cách
tiếp cận hệ thống kiểm tra, kiểm sốt của sở Cơng thương gồm: Bộ máy kiểm sốt,
nội dung kiểm sốt, quy trình kiểm sốt, hình thức và cơng cụ kiểm sốt.

4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Quản lý nhà nước đối với hoạt động sản xuất và kinh doanh rượu có một ý
nghĩa hết sức quan trọng. Nghiên cứu đề tài này để thấy được thực trạng hoạt động
đang diễn ra trong công tác kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động sản xuất và kinh
doanh rượu tại Sở Cơng Thương tỉnh Bắc Giang. Ngồi ra, nghiên cứu cũng thể hiện
những mặt hạn chế trong công tác kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động sản xuất và
kinh doanh rượu.
- Về lý luận: Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể là nguồn tài liệu tham khảo
cho sinh viên nghiên cứu khoa học, học viên cao học. Việc nghiên cứu vấn đề này
làm tài liệu tham khảo phục vụ cho việc nghiên cứu và giảng dạy những vấn đề có
liên quan đến đề tài luận văn.
- Về thực tiễn: Những giải pháp đề xuất có căn cứ khoa học sẽ là tài liệu tham
khảo cho các nhà quản lý tại Sở Công Thương tỉnh Bắc Giang về hoạt động sản xuất
và kinh doanh rượu.


4

5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận luận văn dự kiến có kết cấu với 4 chương
chính, gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về kiểm tra, kiểm soát đối
với hoạt động sản xuất và kinh doanh rượu.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Phân tích thực trạng kiểm tra, kiểm sốt của Sở Cơng Thương tỉnh
Bắc Giang đối với mặt hàng rượu giai đoạn 2016 - 2018
Chương 4: Một số giải pháp tăng cường kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động
sản xuất và kinh doanh rượu tại Sở Công Thương tỉnh Bắc Giang



5

CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ KIỂM TRA, KIỂM
SOÁT ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH RƯỢU.
1.1 Cơ sở lý luận về kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động sản xuất và kinh
doanh rượu
1.1.1 Một số vấn đề về mặt hàng rượu được phân phối trên thị trường
1.1.1.1 Khái niệm, đặc điểm sản phẩm rượu được phân phối trên thị trường
Rượu là đồ uống có cồn thực phẩm được sản xuất từ q trình lên men (có hoặc
khơng chưng cất) từ tinh bột của các loại ngũ cốc, dịch đường của cây và hoa quả
hoặc được pha chế từ cồn thực phẩm (Ethanol). (Nguồn: Nghị định số 105/2016/NĐCP, Điều 3).
Rượu không bao gồm: Bia các loại; nước trái cây lên men các loại có độ cồn dưới
5% theo thể tích. (Nguồn: Nghị định số 105/2016/NĐ-CP, Điều 3).
1.1.1.2 Điều kiện đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh mặt hàng rượu
* Điều kiện sản xuất rượu công nghiệp
Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 105/2017/NĐ-CP, điều kiện để sản xuất rượu
công nghiệp bao gồm:
- Là DN được thành lập theo quy định của pháp luật; có dây chuyền máy móc, thiết
bị, quy trình cơng nghệ sản xuất rượu đáp ứng quy mô dự kiến sản xuất;
- Bảo đảm các điều kiện về an tồn thực phẩm và bảo vệ mơi trường theo quy định;
- Đáp ứng các quy định về ghi nhãn hàng hóa rượu;
- Có cán bộ kỹ thuật có trình độ, chun mơn phù hợp với ngành, nghề sản xuất rượu.
* Điều kiện phân phối rượu
- Là DN được thành lập theo quy định của pháp luật; có quyền sử dụng hợp pháp
kho hàng hoặc hệ thống kho hàng với tổng diện tích sàn sử dụng từ 150 m2 trở lên;
- Rượu dự kiến kinh doanh phải bảo đảm điều kiện về an tồn thực phẩm theo quy
định; có văn bản giới thiệu hoặc hợp đồng nguyên tắc của thương nhân sản xuất rượu,
thương nhân phân phối rượu khác hoặc nhà cung cấp rượu ở nước ngồi;
- Có hệ thống phân phối rượu trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung

ương trở lên; tại địa bàn mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải có ít nhất 01
thương nhân bán buôn rượu;


6

- Bảo đảm tuân thủ đầy đủ các yêu cầu điều kiện về phịng cháy chữa cháy, bảo vệ
mơi trường theo quy định.
Nội dung này được quy định tại Điều 11 Nghị định 105/2017/NĐ-CP.
* Điều kiện bán buôn rượu
Căn cứ Điều 12 Nghị định 105/2017/NĐ-CP, để bán buôn rượu DN cần đáp ứng
các điều kiện:
- Là DN được thành lập theo quy định của pháp luật; có quyền sử dụng hợp pháp
kho hàng hoặc hệ thống kho hàng với tổng diện tích sàn sử dụng từ 50 m2 trở lên;
- Rượu dự kiến kinh doanh phải bảo đảm điều kiện về an tồn thực phẩm theo quy
định; có văn bản giới thiệu hoặc hợp đồng nguyên tắc của thương nhân sản xuất rượu,
thương nhân phân phối rượu hoặc thương nhân bán bn rượu khác;
- Có hệ thống bán bn rượu trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, nơi
thương nhân đặt trụ sở chính với ít nhất 03 thương nhân bán lẻ rượu;
- Bảo đảm tuân thủ đầy đủ các yêu cầu điều kiện về phòng cháy chữa cháy, bảo vệ
mơi trường theo quy định.
Ngồi ra pháp luật cũng quy định các điều kiện bán lẻ rượu, điều kiện sản xuất rượu
thủ cơng nhằm mục đích kinh doanh và bán cho doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất rượu
công nghiệp để chế biến lại; Điều kiện bán rượu tiêu dùng tại chỗ tại Điều 9, Điều 10,
Điều 13, Điều 14 Nghị định 105/2017/NĐ-CP.
Đặc biệt, kể từ ngày 01/01/2020, Luật phịng chống tác hại của rượu, bia 2019 chính
thức có hiệu lực thi hành. Theo đó, các cơ sở kinh doanh rượu, bia phải có trách
nhiệm như sau:
- Tuân thủ quy định của pháp luật về điều kiện kinh doanh rượu, bia; về quảng cáo,
khuyến mại, tài trợ, an toàn thực phẩm, chất lượng, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, ghi

nhãn hàng hóa đối với rượu, bia. Thơng tin về sản phẩm rượu, bia phải bảo đảm chính
xác, khoa học.
- Cung cấp thơng tin đầy đủ, chính xác về hoạt động kinh doanh của cơ sở theo yêu
cầu của cơ quan có thẩm quyền.
- Khơng sử dụng lao động là người chưa đủ 18 tuổi trực tiếp tham gia vào việc kinh
doanh, quảng cáo rượu, bia.


7

- Thu hồi và xử lý rượu, bia không bảo đảm chất lượng, an tồn thực phẩm do cơ sở
mình sản xuất, mua bán theo quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm.
- Cơ sở bán rượu, bia phải niêm yết thông báo không bán rượu, bia cho người chưa
đủ 18 tuổi. Trường hợp nghi ngờ về độ tuổi của người mua rượu, bia thì người bán có
quyền yêu cầu người mua xuất trình giấy tờ chứng minh.
- Cơ sở bán rượu, bia tiêu dùng tại chỗ nhắc nhở và có hình thức thơng tin phù hợp
đối với khách hàng về việc không điều khiển phương tiện giao thông, hỗ trợ khách hàng
thuê, sử dụng phương tiện giao thông công cộng sau khi uống rượu, bia.
- Kể từ ngày Luật phòng chống tác hại của rượu, bia 2019 có hiệu lực, khơng được
mở mới điểm bán rượu, bia để tiêu dùng tại chỗ trong bán kính 100 m tính từ khn viên
của cơ sở y tế, nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông.
Như vậy, từ ngày 01/01/2020, các cơ sở kinh doanh rượu, bia tuyệt đối không được
bán rượu, bia cho người dưới 18 tuổi, trường hợp cần thiết có thể yêu cầu người mua xuất
trình chứng minh nhân dân để kiểm tra độ tuổi. Các cơ sở kinh doanh rượu, bia
cũng không được mở mới điểm bán rượu, bia trong bán kính 100 m tính từ khn viên
của cơ sở y tế, nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông.
1.1.2 Lý luận về kiểm tra, kiểm sốt của Sở Cơng Thương đối với mặt hàng rượu
1.1.2.1 Một số khái niệm
Khái niệm về kiểm tra: Kiểm tra là hoạt động thường xuyên của từng cơ quan
Nhà nước, tổ chức chính tri - xã hội, tổ chức kinh tế… nhằm đảm bảo thực hiện

nhiệm vụ của chính mình. Qua kiểm tra nhằm đánh giá đúng mực việc làm của mình,
từ đó đề ra chủ trương, biện pháp, phương hướng hoạt động tiếp theo một cách hợp
lý hơn
Khái niệm về kiểm soát: Theo quan điểm của GS.,TS Nguyễn Quang Quynh
(1998), kiểm soát được hiểu là tổng thể các phương sách để nắm lấy và điều hành
các đối tượng hoặc khách thể quản lý [39]. Theo đó, kiểm sốt được hiểu là cấp trên
kiểm sốt cấp dưới thơng qua các biện pháp hoặc chính sách; đơn vị này kiểm sốt
đơn vị khác thơng qua việc ảnh hưởng hoặc chi phối đáng kể dựa trên quyền lợi và
lợi ích; nội bộ đơn vị kiểm sốt lẫn nhau thơng qua nội quy, quy chế.
Phân biệt kiểm tra và soát soát: Kiểm tra là xem xét tình hình thực tế để đánh
giá, nhận xét. Đây là hoạt động của các chủ thể tác động vào đối tượng kiểm tra (có


8

thể trực thuộc hoặc khơng trực thuộc). ... Kiểm sốt được hiểu là xem xét, đánh giá,
theo dõi nhằm phát hiện, ngăn chặn những điều trái với quy định.
* Khái niệm kiểm tra, kiểm soát hoạt động sản xuất kinh doanh rượu
Hiện nay, cơng tác kiểm tra, kiểm sốt đối với mặt hàng rượu được giao cho nhiều
cơ quan chức năng khác nhau gồm: Công an, Hải quan, Sở Công thương, Sở Y tế, Sở
ATVSTP, thực hiện kiểm tra, kiểm soát sản phẩm rượu trên thị trường cả nước.
Kiểm tra, kiểm sốt là q trình xem xét, đo lường, đánh giá và chấn chỉnh sự
thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu kế hoạch (Giáo trình quản lý học, năm 2017).
Kiểm tra, kiểm soát nhằm đảm bảo kế hoạch thực hiện như dự định; Nâng cao
chất lượng hoạt động; theo dõi ứng phó nhanh với biến động mơi trường; giám sát sự
tiến bộ của nhân viên, giúp người lao động có được sự kính trọng và thừa nhận.
Kiểm tra, kiểm soát đối với nền kinh tế quốc dân của nhà nước gồm: các hoạt động
để kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý những sai sót, khó khăn vướng mắc; các cơ hội
cũng như cơ hội nhằm đảm bảo nền kinh tế hoạt động đúng định hướng kế hoạch, có
hiệu quả để phát triển kinh tế. (Giáo trình Quản lý nhà nước về kinh tế, 2005).

Thông qua nắm bắt thông tin, các nguồn tin từ cơ sở, kiểm tra trực tiếp các đối
tượng kinh doanh; Bằng các biện pháp tuyên truyền pháp luật, phát hiện các hành vi vi
phạm pháp luật trong việc sản xuất, kinh doanh rượu để có biện pháp ngăn chặn, điều
chỉnh cho phù hợp với thực tiễn.
Kiểm tra, kiểm sốt của Sở Cơng Thương nhằm mục đích chấp hành nghiêm
pháp luật về cơng nghiệp và thương mại kịp thời ngăn chặn các hành vi vi phạm
hành chính (VPHC) trong hoạt động kinh doanh. Đảm bảo quyền và lợi ích hợp
pháp cho các CSSXKD và người tiêu dùng, bình ổn thị trường, mở rộng giao
thương hàng hóa…
Mục tiêu cần đạt được của Sở Công Thương trong hoạt động kiểm tra, kiểm
soát thị trường rượu:
- Chấp hành, đảm bảo sự tuân thủ về luật thương mại, công nghiệp trong sản
xuất kinh doanh rượu.
- Phát hiện và nắm bắt thơng tin để có biện pháp ngăn chặn kịp thời các hành vi
vi phạm pháp luật trong hoạt động kinh doanh rượu trên thị trường.
- Đảm bảo cho doanh nghiệp phát triển bền vững, bình ổn thị trường, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp cho doanh nghiệp và người tiêu dùng.


9

1.1.2.2 .Vai trò, sự cần thiết của kiểm tra, kiểm soát hoạt động sản xuất và kinh
doanh rượu
Trong những năm gần đây vấn đề VSATTP đang diễn ra ngày càng
trầm trọng, nhiều vụ ngộ độc thực phẩm xẩy ra liên tiếp, đặc biệt là ngộ độc rượu
gây thiệt hại nhiều đến tính mạng con người và tiền của. Trước những diễn biến
đó thì vai trị của nhà nước đặc biệt quan trọng. Trước hết nhà nước thông qua
việc hoạch định và ban hành các văn bản pháp luật có liên quan đến VSATTP để
hướng dẫn các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh rượu có định hướng để sản xuất
rượu đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm. Ngồi ra, thơng qua các văn bản chính

sách, nhà nước cũng quy định rõ nhiệm vụ quản lý của từng Bộ, ngành và các cấp
chính quyền quản lý chặt chẽ đối với hoạt động sản xuất và kinh doanh rượu.
Thông qua việc tổ chức thực thi các văn bản quy phạm pháp luật, các chương
trình, kế hoạch có liên quan đến hoạt động sản xuất và kinh doanh rượu, nhà
nước sẽ trực tiếp quản lý vấn đề VSATTP đối với mặt hàng rượu, nhà nước
đóng vai trị quan trọng trong việc kiểm tra, kiểm soát, giám sát kết quả thực
hiện đối với hoạt động sản xuất và kinh doanh rượu.
Nhà nước sử dụng công cụ pháp luật cũng như đội ngũ thanh tra các cấp để
quản lý hoạt động sản xuất và kinh doanh rượu. Các bộ phận này có trách nhiệm
riêng biệt để thanh tra, kiểm tra lập lại trật tự sản xuất, kinh doanh theo đúng yêu
cầu, tiêu chuẩn kỹ thuật của nhà nước.
Mặt khác, Quản lý nhà nước về hoạt động sản xuất và kinh doanh rượu của
các cơ quan quản lý nhà nước nhằm định hướng phát triển, nâng cao khả năng
kiểm soát chất lượng sản phẩm rượu đáp ứng các mục tiêu kinh tế xã hội trong
từng thời kỳ. Công tác quản lý chất lượng sản phẩm rượu ra đời và phát triển cùng
với các hoạt động của đời sống kinh tế và xã hội, công tác quản lý sản phẩm rượu
nói riêng và VSATTP nói chung có vai trò quan trọng, tác động nhiều mặt và sâu
sắc đến hầu khắp các lĩnh vực, từ sản xuất kinh doanh, nghiên cứu khoa học, phát
triển công nghệ cho đến việc bảo vệ mơi trường, an tồn sức khoẻ con người, đảm
bảo cơng bằng và lợi ích quốc gia. Trong nền kinh tế phát triển sơi động như hiện
nay thì vai trò quản lý của nhà nước ngày càng trở lên quan trọng.


10
Nhờ có vai trị quản lý của nhà nước đối với sản phẩm rượu đã tạo niềm
tin đối với người tiêu dùng giúp cho người tiêu dùng cảm thấy yên tâm hơn
khi sử dụng sản phẩm rượu đặc biệt là rượu ngoại. Định hướng cho công tác đảm
bảo vệ sinh an toàn thực phẩm đối với sản phẩm rượu đúng t h e o chủ trương
chính sách đã đề ra. Hạn chế tiêu cực, tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh
cho các doanh nghiệp.


1.1.2.2 Hệ thống kiểm tra, kiểm sốt hoạt động kinh doanh rượu bia và vai trị của
Sở cơng thương
* Hệ thống kiểm tra, kiểm sốt hoạt động kinh doanh rượu bia

Theo Nghị định số: 24/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2020 Quy định
chi tiết một số điều của luật phòng, chống tác hại của rượu, bia như sau:
Trách nhiệm chung trong quản lý nhà nước về phòng, chống tác hại của
rượu, bia của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
1. Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ
chức thực hiện chính sách, kế hoạch, văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống
tác hại của rượu, bia.
2. Tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức chun mơn, nghiệp vụ
về phịng, chống tác hại của rượu, bia thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
3. Tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng,
chống tác hại của rượu, bia.
4. Thanh tra, kiểm tra, khen thưởng, xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống
tác hại của rượu, bia theo chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực được phân công quản lý.
5. Báo cáo định kỳ, đột xuất về cơng tác phịng, chống tác hại của rượu, bia
thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
Trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Y tế
1. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành và ban hành theo thẩm
quyền văn bản quy phạm pháp luật, chính sách về phịng, chống tác hại của rượu, bia.
2. Xây dựng, hướng dẫn tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch và các hoạt
động về phịng, chống tác hại của rượu, bia.
3. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức
thơng tin, giáo dục, truyền thơng về phịng, chống tác hại của rượu, bia; đầu mối


11


xây dựng nội dung của các tài liệu mẫu, tài liệu chuẩn về phòng, chống tác hại của
rượu, bia phục vụ công tác thông tin, giáo dục, truyền thông; xây dựng đề án tổ chức
các chiến dịch truyền thông về phịng, chống tác hại của rượu, bia trình Thủ tướng
Chính phủ ban hành và hướng dẫn, tổ chức triển khai trong tồn quốc; tổ chức cung
cấp thơng tin khoa học, khuyến cáo người dân và cộng đồng về tác hại của rượu, bia,
các mức độ nguy cơ khi uống rượu, bia, các đối tượng, bệnh, tình trạng sức khỏe
khơng được uống rượu, bia, các biện pháp giảm tác hại của rượu, bia.
4. Hướng dẫn chuyên môn về các dịch vụ sàng lọc, phát hiện sớm, dự phòng
và điều trị can thiệp, phục hồi chức năng, phòng, chống nghiện, tái nghiện và c hăm
sóc sức khỏe cho người nghiện rượu, bia.
5. Tổ chức xây dựng, duy trì hệ thống thu thập và phân tích thơng tin, dữ liệu
về thực trạng sử dụng rượu, bia và ảnh hưởng đối với sức khỏe, xã hội, kinh tế do
sử dụng rượu, bia theo chu kỳ 5 năm một lần bao gồm tỷ lệ uống, tỷ lệ uống ở mức
nguy hại, tỷ lệ yếu tố nguy cơ, rối loạn có liên quan đến sử dụng rượu, bia trong số
người có uống rượu, bia và các chỉ số cần thiết khác làm căn cứ xây dựng và hồn
thiện chính sách, pháp luật về phịng, chống tác hại của rượu, bia.
6. Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện hoạt động phòng, chống tác hại của rượu,
bia của các bộ, ngành, địa phương; tổng hợp, báo cáo Chính phủ về kết quả của
cơng tác phịng, chống tác hại của rượu, bia.
Trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Cơng Thương
1. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành và ban hành theo thẩm
quyền văn bản quy phạm pháp luật về quản lý kinh doanh rượu, bia và phòng,
chống tác hại của rượu, bia trong sản xuất, kinh doanh rượu, bia; ban hành quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia, mức giới hạn an toàn thực phẩm của rượu, bia và tổ chức
việc thực hiện.
2. Quản lý điều kiện kinh doanh rượu, bia; an toàn thực phẩm; khuyến mại,
tài trợ; ghi nhãn sản phẩm; địa điểm, đối tượng, phương thức khơng được bán
rượu, bia; phịng ngừa và xử lý rượu, bia nhập lậu, giả, không bảo đảm chất lượng,
không an toàn; việc mở mới điểm bán rượu, bia để tiêu dùng tại chỗ bảo đảm tuân

thủ khoảng cách theo quy định tại khoản 7 Điều 32 Luật Phòng, chống tác hại của
rượu, bia.


12

3. Tổng hợp số liệu thống kê về rượu thủ cơng khơng nhằm mục đích kinh
doanh; chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện các biện pháp tăng cường quản
lý đối với sản xuất rượu thủ cơng trên tồn quốc.
4. Tổ chức thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống tác hại của
rượu, bia trong lĩnh vực quản lý kinh doanh rượu, bia; hướng dẫn hộ gia đình, cá
nhân sản xuất rượu thủ cơng bảo đảm an tồn thực phẩm theo quy định của pháp
luật; tuyên truyền, vận động, hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân sản xuất rượu thủ
công làm thủ tục cấp giấy phép sản xuất, đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp xã việc
bán rượu cho cơ sở có giấy phép sản xuất rượu để chế biến lại, kê khai việc sản
xuất rượu thủ cơng khơng nhằm mục đích kinh doanh.
5. Tổ chức xây dựng, duy trì hệ thống thu thập và phân tích thơng tin, dữ liệu
có liên quan đến sản xuất, kinh doanh rượu, bia làm căn cứ xây dựng và hoàn thiện
chính sách, pháp luật về phịng, chống tác hại của rượu, bia.
Trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Công an
1. Tổ chức thực hiện chức năng quản lý nhà nước về phòng, chống tác hại
của rượu, bia thuộc lĩnh vực quản lý và các biện pháp quản lý nhà nước về phịng
ngừa tai nạn giao thơng liên quan đến sử dụng rượu, bia; chỉ đạo việc tăng cường
các biện pháp tuần tra kiểm soát, xử lý hành vi vi phạm quy định về nồng độ cồn
trong máu và khí thở của người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới.
2. Tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục cho người dân kiến
thức, pháp luật liên quan đến quy định về nồng độ cồn trong máu và khí thở của
người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới, các chế tài xử phạt và vận động
người dân tuân thủ quy định của pháp luật.
Trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo

1. Xây dựng nội dung và tổ chức thông tin, giáo dục, truyền thơng về tác hại
và phịng, chống tác hại của rượu, bia phù hợp với lứa tuổi của học sinh, sinh viên.
2. Hướng dẫn kỹ năng tư vấn, phát hiện trẻ em, học sinh, sinh viên tại cơ sở
giáo dục bị ảnh hưởng bởi tác hại của rượu, bia.
3. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện chăm sóc, hỗ trợ,
bảo vệ trẻ em, học sinh, sinh viên để phòng ngừa, giảm tác hại của rượu, bia.


13

4. Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát quy định cấm uống và bán rượu, bia trong cơ
sở giáo dục theo quy định của pháp luật.
Trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan hướng dẫn và tổ chức
thực hiện việc phòng, chống tác hại của rượu, bia đối với trẻ em, người cao tuổi.
2. Xây dựng nội dung và tổ chức thông tin, giáo dục, truyền thông về tác hại
và phòng, chống tác hại của rượu, bia phù hợp với lứa tuổi của người học trong
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; tổ chức việc thông tin, giáo dục, truyền thông cho
người lao động về tác hại của rượu, bia, không uống rượu, bia ngay trước, trong
giờ làm việc, học tập và nghỉ giữa giờ làm việc, không vận hành máy móc sau khi
uống rượu, bia.
3. Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát quy định cấm uống và bán rượu, bia trong cơ
sở giáo dục nghề nghiệp và quy định không sử dụng lao động là người chưa đủ 18
tuổi trực tiếp tham gia vào việc sản xuất, mua bán rượu, bia.
Trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1. Tổ chức thực hiện các biện pháp về kiểm soát quảng cáo rượu, bia thuộc
lĩnh vực quản lý.
2. Tổ chức đưa thông tin, giáo dục, truyền thơng về phịng, chống tác hại của
rượu, bia và biện pháp hạn chế sử dụng rượu, bia vào các hoạt động văn hóa, thể
thao, du lịch và đời sống gia đình; hướng dẫn, vận động cộng đồng dân cư hạn chế

hoặc không uống rượu, bia trong đám tang, đám cưới, lễ hội; hướng dẫn, kiểm tra
thực hiện việc hạn chế hình ảnh uống rượu, bia trong các sản phẩm điện ảnh, sân
khấu, truyền hình.
Trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Thông tin và Truyền thông
1. Thực hiện các biện pháp về kiểm soát quảng cáo thuộc lĩnh vực quản lý;
chỉ đạo tăng cường biện pháp phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm về quảng cáo
rượu, bia trên môi trường mạng.
2. Tổ chức thực hiện các biện pháp thơng tin, giáo dục, truyền thơng về
phịng, chống tác hại của rượu, bia; chỉ đạo các cơ quan truyền thơng, báo chí thực
hiện việc tun truyền, phổ biến về phòng, chống tác hại của rượu, bia.


14

Trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải
1. Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa tai nạn giao thông liên quan
đến sử dụng rượu, bia thuộc lĩnh vực quản lý.
2. Xây dựng nội dung và tổ chức việc đào tạo về phòng, chống tác hại của
rượu, bia trong chương trình đào tạo cấp giấy phép lái xe.
Trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Tài chính
Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về việc quản lý, sử dụng kinh phí cho cơng
tác phịng, chống tác hại của rượu, bia theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Trách nhiệm quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung
là cấp tỉnh) có trách nhiệm quản lý nhà nước về phòng, chống tác hại của rượu, bia
theo chức năng, nhiệm vụ, địa bàn quản lý như sau:
a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản
hướng dẫn, biện pháp thi hành pháp luật về phòng, chống tác hại của rượu, bia;
b) Xây dựng kế hoạch và bố trí kinh phí thực hiện cơng tác phòng, chống tác
hại của rượu, bia hằng năm;

c) Tổ chức việc thực hiện biện pháp tăng cường quản lý đối với sản xuất rượu
thủ cơng; rà sốt, thống kê số lượng hộ gia đình, tổ chức, cá nhân sản xuất rượu
thủ công, sản lượng sản xuất rượu thủ công trong tồn tỉnh, gửi Bộ Cơng Thương
tổng hợp và báo cáo Chính phủ hằng năm; vận động, tạo điều kiện thuận lợi về thủ
tục, hồ sơ để các hộ gia đình, cá nhân sản xuất rượu thủ cơng chưa có giấy phép
làm thủ tục đề nghị cấp giấy phép sản xuất rượu theo quy định hoặc đăng ký với
Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) việc bán
rượu cho cơ sở có giấy phép sản xuất rượu để chế biến lại; hộ gia đình, tổ chức, cá
nhân sản xuất rượu thủ cơng khơng nhằm mục đích kinh doanh tự kê khai gửi Ủy
ban nhân cấp xã các thông tin về sản lượng sản xuất rượu, phạm vi sử dụng và cam
kết không bán rượu ra thị trường theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Cơng
Thương; hướng dẫn các hộ gia đình, tổ chức, cá nhân sản xuất rượu thủ công
không nhằm mục đích kinh doanh bảo đảm các quy định về an tồn thực phẩm;
kiểm tra chất lượng rượu thủ cơng được sản xuất, lưu hành trên địa bàn; phòng,


15

chống rượu, bia giả, nhập lậu, không bảo đảm chất lượng và các hoạt động khác có
liên quan đến phịng, chống tác hại của rượu, bia;
d) Chỉ đạo, tổ chức việc thơng tin, giáo dục, truyền thơng về phịng, chống
tác hại của rượu, bia; hướng dẫn, tổ chức triển khai các chiến dịch truyền thơng về
phịng, chống tác hại của rượu, bia;
đ) Chỉ đạo, tổ chức thanh tra, kiểm tra hoạt động phòng, chống tác hại của
rượu, bia, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống
tác hại của rượu, bia;
e) Báo cáo kết quả thực hiện phòng, chống tác hại của rượu, bia thuộc địa bàn
quản lý hằng năm gửi Bộ Y tế tổng hợp, báo cáo Chính phủ.
2. Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực
thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương (sau đây gọi chung là cấp huyện) có

trách nhiệm quản lý nhà nước về phòng, chống tác hại của rượu, bia theo chức
năng, nhiệm vụ, địa bàn quản lý như sau:
a) Chỉ đạo, tổ chức việc thông tin, giáo dục, truyền thơng về phịng, chống
tác hại của rượu, bia; tổ chức triển khai các chiến dịch truyền thơng về phịng,
chống tác hại của rượu, bia;
b) Tổ chức việc thực hiện biện pháp tăng cường quản lý và bảo đảm an toàn
thực phẩm đối với sản xuất rượu thủ công trên địa bàn quản lý theo phân công của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh; hướng dẫn các hộ gia đình, tổ chức, cá nhân sản xuất rượu thủ
cơng khơng nhằm mục đích kinh doanh bảo đảm các quy định về an toàn thực phẩm;
kiểm tra chất lượng rượu thủ công được sản xuất, lưu hành trên địa bàn;
c) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện, thanh tra, kiểm tra hoạt động phòng, chống tác
hại của rượu, bia, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về phòng,
chống tác hại của rượu, bia;
d) Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kết quả thực hiện phòng, chống tác hại
của rượu, bia hăng năm thuộc địa bàn quản lý.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quản lý nhà nước về phòng, chống
tác hại của rượu, bia theo chức năng, nhiệm vụ, địa bàn quản lý như sau:


16

a) Tổ chức việc thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống tác hại của
rượu, bia; tổ chức triển khai các chiến dịch truyền thơng về phịng, chống tác hại
của rượu, bia;
b) Tổ chức việc thực hiện biện pháp tăng cường quản lý và bảo đảm an toàn
thực phẩm đối với sản xuất rượu thủ công trên địa bàn quản lý theo phân công của
Ủy ban nhân dân cấp huyện; vận động, tổ chức cho hộ gia đình, tổ chức, cá nhân
đăng ký việc bán rượu cho cơ sở có giấy phép sản xuất rượu để chế biến lại; hộ gia
đình, tổ chức, cá nhân sản xuất rượu thủ cơng khơng nhằm mục đích kinh doanh tự
kê khai các thông tin về sản lượng sản xuất rượu, phạm vi sử dụng và cam kết

không bán rượu ra thị trường theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Công Thương;
c) Áp dụng biện pháp phòng ngừa, hỗ trợ, can thiệp kịp thời đối với trẻ em có cha,
mẹ nghiện rượu, bia theo quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình;
d) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện, thanh tra, kiểm tra hoạt động phòng, chống tác
hại của rượu, bia, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về phòng,
chống tác hại của rượu, bia;
đ) Tổ chức, vận động, hướng dẫn và phát huy vai trị của tổ dân phố, cụm dân
cư, thơn, làng, ấp, bản, phum, sóc, tổ chức hội, đồn thể tại địa phương, cộng đồng
tham gia các hoạt động phòng, chống tác hại của rượu, bia;
e) Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện kết quả thực hiện phòng, chống tác
hại của rượu, bia hằng năm thuộc địa bàn quản lý.
1.1.3 Nội dung kiểm tra, kiểm sốt của Sở Cơng thương đối với mặt hàng rượu
Các nhiệm vụ kiểm tra, kiểm sốt của Sở Cơng thương đối với mặt hàng rượu
gồm: Lĩnh vực giá, chất lượng, tem nhãn, hóa đơn chứng từ, hồ sơ thủ tục liên quan
đển hoạt động sản xuất, kinh doanh rượu.
1.1.3.1. Quy trình Kiểm tra, kiểm sốt đối với hoạt động sản xuất kinh doanh rượu
theo nội dung
Sở Cơng thương thực hiện quy trình kiểm tra, kiểm soát gồm 3 giai đoạn chuẩn
bị kiểm tra, thực hiện kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra.


×