Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

(Khóa luận tốt nghiệp) Xác định tỷ lệ tiêu hóa và giá trị năng lượng trao đổi của một số loại thức ăn phổ biến nuôi trâu bằng phương pháp in vivo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 58 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
----------

----------

BÙI HỒNG THÍCH
Tên đề tài:
XÁC ĐỊNH TỶ LỆ TIÊU HÓA VÀ GIÁ TRỊ NĂNG LƯỢNG
TRAO ĐỔI CỦA MỘT SỐ LOẠI THỨC ĂN PHỔ BIẾN
NI TRÂU BẰNG PHƯƠNG PHÁP IN VIVO

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Chăn Ni Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2014 – 2018

Thái Nguyên - năm 2018




ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
----------

----------

BÙI HỒNG THÍCH
Tên đề tài:
XÁC ĐỊNH TỶ LỆ TIÊU HÓA VÀ GIÁ TRỊ NĂNG LƯỢNG
TRAO ĐỔI CỦA MỘT SỐ LOẠI THỨC ĂN PHỔ BIẾN
NI TRÂU BẰNG PHƯƠNG PHÁP IN VIVO

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Chăn Ni Thú y

Lớp:

CNTY46 N01

Khoa:


Chăn ni Thú y

Khóa học:

2014 – 2018

Giảng viên hướng dẫn:

1. GS.TS. Nguyễn Duy Hoan
2. TS. Trần văn Thăng

Thái Nguyên - năm 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tại trường, em đã nhận được sự giúp đỡ tận
tình của các thầy cô trong trường, đặc biệt là các thầy cô trong khoa Chăn
nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Ngun. Đến nay em đã hồn
thành chương trình học tập và thực tập tốt nghiệp.
Nhân dịp này, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và lời cảm ơn sâu
sắc tới Nhà trường, các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y. Đặc biệt,
em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy GS.TS. Nguyễn Duy Hoan, TS. Trần
Văn Thăng, giảng viên Khoa Chăn Nuôi Thú y - Trường Đại học Nơng Lâm
Thái Ngun đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt thời gian thực
tập để em hồn thành khóa luận tốt nghiệp đại học này.
Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và lời cảm ơn tới TS.
Nguyễn Văn Đại (Giám đốc), Th.S Tạ Văn Cần (Phó Giám đốc), tập thể cán
bộ và nhân viên Trạm nghiên cứu chăn nuôi trâu, Trạm nghiên cứu sản xuất

chế biến thức ăn gia súc, các Phòng chức năng thuộc Trung tâm Nghiên cứu
và Phát triển chăn nuôi Miền núi về sự quan tâm, giúp đỡ và tạo điều kiện
thuận lợi cho em được học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu trong suốt thời
gian thực tập tại đơn vị.
Xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp, người thân và gia đình đã giúp đỡ,
động viên, hỗ trợ về vật chất và tinh thần trong suốt q trình học tập, thực
hiện đề tài và hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
Thái Nguyên, ngày ....tháng 6 năm 2018
Sinh Viên
Bùi Hồng Thích


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................. 26
Bảng 4.1. Thành phần hóa học của một số loại thức ăn thô xanh, thô khô và
thức ăn tinh ................................................................................... 30
Bảng 4.2. Thành phần hóa học của phân sáu loại thức ăn thô xanh, thô khô và
thức ăn tinh đã sử dụng trong thí nghiệm in vivo .......................... 32
Bảng 4.3. Tỷ lệ tiêu hóa vật chất khơ, protein thô và mỡ thô của năm loại
thức ăn thô khô và thức ăn tinh (%) .............................................. 34
Bảng 4.4. Tỷ lệ tiêu hóa xơ thơ, NDF, ADF và khống tổng số

của năm loại

thức ăn thô khô và thức ăn tinh (%) .............................................. 35
Bảng 4.5. Tỷ lệ tiêu hóa chất hữu cơ của năm loại thức ăn thô khô và thức ăn
tinh (%) ........................................................................................ 36
Bảng 4.6. Giá trị năng lượng của năm loại thức ăn thô khô và thức ăn tinh

(MJ/kg DM) ................................................................................. 37


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
ADF

Xơ không tan trong mơi trường a xít (Acid Detergent Fiber)

ARC

Hội đồng Nghiên cứu nơng nghiệp Anh (Agriculture Research
Council)

Ash

Khống tổng số (Ash)

CF

Xơ thơ (Crude Fiber )

CP

Protein thơ (Crude Protein)

cs

Cộng sự


DE

Năng lượng tiêu hố (Digestible Energy)

DM

Chất khô (Dry Matter)

DMI

Lượng thức ăn ăn vào (Dry Matter Intake)

DP

Protein tiêu hóa (Digestible Protein)

EE

Mỡ thơ (Ether Extract)

G24

Thể tích khí sinh ra ở thời điểm 24 giờ sau ủ (ml/200 mg DM)

GE

Năng lượng thô (Gross Energy)

INRA


Viện nghiên cứu nông nghiệp quốc gia (Pháp)

ME

Năng lượng trao đổi (Metabolizable Energy)

Mean

Giá trị trung bình

NDF

Xơ khơng tan trong mơi trường trung tính (Neutral Detergent
Fiber)

NE

Năng lượng thuần (Net Energy)

NIRS

Quang phổ hấp phụ cận hồng ngoại (Near Infrared Reflectance
Spectroscopy)

NRC

Hội đồng nghiên cứu Quốc gia Mỹ (National Research Council)

OM


Chất hữu cơ (Organic Matter)

OMD

Tỷ lệ tiêu hóa chất hữu cơ (Organic Matter Digestibility)


iv

R2

Hệ số xác định (Coefficient of Determination or Determinant)

SCFA

Axit béo mạch ngắn (Short Chain Fatty Acids)

SD

Độ lệch chuẩn (Standard Deviation)

SE

Sai số chuẩn (Standard Error)

TA

Thức ăn


TAAV

Lượng thức ăn ăn vào

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TLTH

Tỷ lệ tiêu hóa

UFL

Đơn vị thức ăn cho tạo sữa (Unité Fourragère du Lait)

UFV

Đơn vị cỏ cho sản xuất thịt ((Unité Fourragère de la Viande)

VCN

Viện Chăn nuôi


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. ii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT .............................................. iii
MỤC LỤC ..................................................................................................... v
Phần 1: MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................. 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................. 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................. 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................ 3
2.1. Cở sở khoa học của vấn đề nghiên cứu .................................................... 3
2.1.1. Khái niệm thức ăn ................................................................................ 3
2.1.2. Phân loại thức ăn cho gia súc nhai lại ................................................... 3
2.1.3. Các phương pháp xác định tỷ lệ tiêu hóa và giá trị dinh dưỡng của thức
ăn cho gia súc nhai lại .................................................................................... 6
2.1.4. Các hệ thống đánh giá giá trị dinh dưỡng thức ăn cho gia súc nhai lại ở
các nước có nền chăn ni tiên tiến .............................................................. 14
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước ............................................ 19
2.2.1. Tình hình nghiên cứu ngồi nước ....................................................... 19
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ........................................................ 20
Phần 3: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 25
3.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................... 25
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 25
3.1.2. Địa điểm nghiên cứu........................................................................... 25


vi

3.1.3. Thời gian nghiên cứu .......................................................................... 25
3.2. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................... 25
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 25

3.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 25
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm............................................................ 25
3.4.2. Xác định thành phần hoá học của thức ăn thí nghiệm ......................... 27
3.4.3. Xác định tỷ lệ tiêu hoá thức ăn bằng phương pháp in vivo ở trâu........ 27
3.4.4. Tính tốn các giá trị năng lượng của thức ăn thô khô và thức ăn tinh.. 28
3.4.5. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................. 29
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 30
4.1. Thành phần hóa học của một số loại thức ăn thô khô............................. 30
4.2. Thành phần hóa học của phân một số loại thức ăn đã sử dụng trong thí
nghiệm in vivo ............................................................................................. 31
4.3. Tỷ lệ tiêu hóa in vivo của một số loại thức ăn thô khô và thức ăn tinh ... 33
4.4. Giá trị năng lượng của một số loại thức ăn thô khô và thức ăn tinh ....... 37
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................... 39
5.1. Kết luận ................................................................................................. 39
5.2. Đề nghị .................................................................................................. 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 40


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Con trâu có tầm quan trọng đặc biệt trong nền sản xuất nông nghiệp, là
nguồn cung cấp sức kéo chính (cày bừa và vận chuyển ở nông thôn), cung cấp
lượng lớn phân hữu cơ cho trồng trọt và đóng góp một phần khơng nhỏ thịt
cho nhu cầu của con người. Ngoài ra, sản phẩm phụ như da, sừng, lơng trâu
cịn được sử dụng để chế biến một số đồ dùng gia dụng và hàng mỹ nghệ...
Thịt trâu ngày càng được đánh giá cao trên thị trường và được nhiều người ưa
chuộng, kể cả ở một số nước châu Âu và châu Mỹ vì nhiều nạc, ít mỡ, ít

cholesterol. Do vậy, phát triển chăn nuôi trâu ở nước ta trong những năm tới
là rất cần thiết.
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng thịt trâu chất lượng cao, bên cạnh việc
đầu tư phát triển giống thì việc nghiên cứu nhằm khai thác tốt nhất nguồn thức ăn,
xây dựng các khẩu phần thích hợp và có hiệu quả kinh tế nhất là vấn đề cần được
quan tâm. Những nghiên cứu gần đây cho thấy khẩu phần của trâu, bị khơng cân
đối: hoặc thiếu hoặc thừa năng lượng và protein. Lý do chủ yếu của việc khẩu
phần mất cân đối là do chúng ta chưa có đầy đủ số liệu về tỷ lệ tiêu hoá in vivo của
từng loại thức ăn cũng như khẩu phần.
Để tạo ra một cơ sở dữ liệu về thành phần hoá học, giá trị dinh dưỡng
của một số loại thức ăn phổ biến ni trâu thì những thí nghiệm xác định tỷ lệ
tiêu hóa các chất dinh dưỡng và giá trị năng lượng trao đổi bằng phương pháp
in vivo là hết sức cần thiết, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn cao.
Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi tiến hành đề tài: “Xác định tỷ lệ tiêu
hóa và giá trị năng lượng trao đổi của một số loại thức ăn phổ biến nuôi
trâu bằng phương pháp in vivo”.


2

1.2. Mục tiêu của đề tài
Xác định được thành phần hóa học, tỷ lệ tiêu hóa các chất dinh dưỡng và
giá trị năng lượng trao đổi của một số loại thức ăn phổ biến nuôi trâu.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài góp phần bổ sung dữ liệu về thành phần hóa học, tỷ lệ tiêu hóa và giá
trị năng lượng của một số loại thức ăn dùng cho trâu nuôi thịt ở Việt Nam.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Các kết quả của đề tài có giá trị như tài liệu khoa học để các cơ quan
quản lý, Viện nghiên cứu, các Trường Đại học, giáo viên, sinh viên ngành

Nông nghiệp tham khảo.
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm cơ sở cho các cơ sở nghiên
cứu, doanh nghiệp, chủ trang trại và những người chăn nuôi khi xây dựng
khẩu phần ăn cho trâu nuôi thịt, vỗ béo...


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cở sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
2.1.1. Khái niệm thức ăn
Thức ăn là những sản phẩm có nguồn gốc thực vật, động vật và khoáng
vật, những sản phẩm này cung cấp chất dinh dưỡng cho gia súc, các chất dinh
dưỡng đó phải phù hợp với đặc tính sinh lý, với cấu tạo bộ máy tiêu hóa giúp
con vật có thể ăn uống, tiêu hóa và hấp thu được nhằm sinh sống bình thường
trong một thời gian.
Khái niệm thức ăn thay đổi tùy thuộc vào từng giai đoạn phát triển kinh
tế xã hội. Thời kỳ chăn nuôi du mục, cỏ xanh trên bãi chăn là nguồn thức ăn
duy nhất. Khi ngành trồng trọt phát triển, thức ăn bao gồm cả các sản phẩm
phụ của cây trồng. Địa vị của ngành chăn nuôi được nâng cao, người ta gieo
trồng cây thức ăn cho gia súc, sử dụng các nguồn nguyên liệu trong các ngành
công nghiệp, đẩy mạnh các biện pháp bảo quản, chế biến, phối hợp thức ăn,
áp dụng các thành tựu mới nhất trong dinh dưỡng học gia súc, sử dụng thức
ăn có hiệu quả nhất, nâng cao năng suất ngành chăn nuôi.
Theo Pond và cs (1995) [49] đã đưa ra khái niệm về chất dinh dưỡng
như sau: Chất dinh dưỡng là một nguyên tố hay một hợp chất hóa học mà có
thể giữ được sự sinh trưởng, sinh sản, cho sữa một cách bình thường hoặc duy
trì sự sống nói chung. Theo đó, thức ăn được định nghĩa là: một vật liệu có
thể ăn được nhằm cung cấp chất dinh dưỡng. Tác giả cũng cho rằng tất cả

những gì mà con gia súc ăn vào hoặc có thể ăn vào được mà có tác động tích
cực đối với q trình trao đổi chất thì gọi là thức ăn gia súc.
2.1.2. Phân loại thức ăn cho gia súc nhai lại
Phân loại thức ăn là đưa các thức ăn vào từng nhóm, trong nhóm đó
các thức ăn có các đặc tính, giá trị dinh dưỡng tương tự nhau và có thể sử


4

dụng cho cùng một mục đích. Các thức ăn có cùng nguồn gốc thường có giá
trị dinh dưỡng khơng khác nhau quá nhiều và vì thế cách mà chúng ảnh
hưởng đến năng suất gia súc cũng khá tương đồng. Ví dụ, bột đậu tương, bột
hạt bông, bột hạt hướng dương đều là phụ phẩm của công nghiệp tách dầu từ
các hạt có dầu và được sử dụng để tăng hàm lượng protein của khẩu phần.
Trong khi đó hạt ngơ, hạt mì và kê đều là các ngũ cốc có hàm lượng năng
lượng tiêu hóa cao. Thức ăn cùng nguồn gốc khơng những có giá trị dinh
dưỡng tương tự nhau mà chúng cịn có ảnh hưởng tương tự đến sức khỏe gia
súc và chất lượng sản phẩm chăn nuôi (Dryden, 2010) [29].
Để sử dụng hiệu quả thức ăn và có biện pháp chế biến bảo quản thích
hợp, cần thiết phải phân loại thức ăn. Có nhiều cách phân loại thức ăn khác
nhau, căn cứ vào nguồn gốc, đặc tính dinh dưỡng, tính chất thức ăn...
2.1.2.1. Phân loại thức ăn theo nguồn gốc
Căn cứ vào nguồn gốc, thức ăn được chia thành các nhóm sau:
- Thức ăn có nguồn gốc từ thực vật: Trong nhóm này gồm các thức ăn
xanh, thức ăn rễ, củ, quả, thức ăn hạt, các sản phẩm phụ của ngành chế biến
nông sản: Thức ăn xơ, rơm, rạ, dây lang, thân lá lạc, thân cây ngô, các loại
cám, khơ dầu, bã bia, rượu. Nhìn chung, loại thức ăn này là nguồn cung cấp
năng lượng chủ yếu cho gia súc, ngồi ra nó cịn cung cấp vitamin, protein
thơ, các loại vi khoáng, kháng sinh, hợp chất sinh học.
- Thức ăn có nguồn gốc từ động vật: Gồm tất cả các loại sản phẩm chế

biến từ nguyên liệu động vật như: Bột cá, bột tôm, bột thịt, bột nhộng tằm, bột
sữa, bột máu... Hầu hết thức ăn có nguồn gốc từ động vật đều có hàm lượng
prơtein chất lượng cao, có đủ các axit amin thiết yếu, các nguyên tố khoáng
và một số vitamin A, D, E, B12... Tỷ lệ tiêu hóa và hấp thu các chất dinh
dưỡng trong thức ăn có nguồn gốc động vật cao hay thấp phụ thuộc vào cách
chế biến, làm thức ăn bổ sung protein quan trọng trong khẩu phần của gia súc.
- Thức ăn có nguồn khống chất: Gồm các loại bột sị, đá vơi và các
muối khống nhằm bổ sung chất khống đa và vi lượng.


5

2.1.2.2. Phân loại theo thành phần các chất dinh dưỡng
Phương pháp này chủ yếu dựa vào hàm lượng các chất dinh dưỡng
trong thức ăn và chia ra các nhóm: Nhóm thức ăn giàu protein, thức ăn giàu
lipit, thức ăn giàu gluxit, thức ăn nhiều nước, nhiều xơ, thức ăn giàu khoáng,
giàu vitamin và thức ăn bổ sung khác.
2.1.2.3. Phân loại theo đương lượng tinh bột
Theo phương pháp này, người ta chia thức ăn thành 2 loại: Thức ăn tinh
và thức ăn thô.
- Thức ăn thô: bao gồm các loại thức ăn có đương lượng tinh bột dưới 45%.
- Thức ăn tinh: bao gồm các loại thức ăn có đương lượng tinh bột trên 45%.
Hiện nay, trên thế giới người ta phân thức ăn thành 8 nhóm:
Nhóm thức ăn thơ khơ: Tất cả các loại cỏ xanh tự nhiên thu cắt và các
phế phụ phẩm của cây trồng đem phơi khô có hàm lượng xơ trên 18% đều là
thức ăn thơ khơ. Bao gồm: cỏ khơ họ đậu hoặc hịa thảo, rơm rạ, dây lang, dây
lạc và thân cây ngô... phơi khơ. Ngồi ra, cịn gồm các loại hạt thóc, lạc, đậu,
lõi và bao ngơ.
Nhóm thức ăn xanh: Tất cả các loại cỏ trồng, cỏ tự nhiên, các loại rau
xanh cho gia súc sử dụng ở trạng thái tươi, xanh bao gồm: rau muống, bèo

hoa dâu, lá bắp cải, cỏ tự nhiên, cỏ trồng...
Nhóm thức ăn ủ chua: Tất cả các loại thức ăn chua, các loại cỏ hòa thảo
hoặc thân, bã phụ phẩm của ngành trồng trọt như thân lá lạc, bã dứa, thân cây
ngơ, vỏ chuối... đem ủ chua.
Nhóm thức ăn giàu năng lượng: Tất cả các loại thức ăn có mức protein
dưới 20% và xơ thơ dưới 18%. Bao gồm các loại hạt ngũ cốc như ngô, gạo,
sắn, củ khoai lang, cao lương, mạch, mỳ... và phế phụ phẩm của ngành xay
xát như cám gạo, cám mỳ, tấm... nhóm nguyên liệu này chiếm tỷ lệ cao nhất
trong các công thức thức ăn hỗn hợp, thường chiếm 40 - 70% tỷ trọng. Một số


6

loại dầu thô, mỡ thô cũng được dùng bổ sung vào công thức thức ăn hỗn hợp
nhưng không vượt quá 4 - 5%. Ngồi ra cịn có các loại củ như sắn, khoai
lang, khoai tây, bí đỏ...
Nhóm thức ăn giàu protein: Tất cả các loại thức ăn có hàm lượng
protein trên 20%, xơ thô dưới 18%. Thức ăn giàu protein có nguồn gốc động
vật: bột cá, bột thịt, sữa bột, bột thịt xương, bột máu...; thức ăn giàu protein có
nguồn gốc từ thực vật: hạt đỗ tương, lạc, đậu xanh, đậu triều, đậu nho nhe,
khô đỗ tương, khô lạc, khô dầu dừa, khơ dầu bơng...
Nhóm thức ăn bổ sung khống: gồm bột vỏ sị, bột đá, vỏ hến,
dicanxiphotphat, bột xương...
Nhóm thức ăn bổ sung vitamin: Các loại vitamin B1, B2, B3, D, A hoặc
premix vitamin.
Nhóm các loại thức ăn bổ sung khác (các chất phụ gia): Đây là nhóm
thức ăn rất đa dạng, như: Các chất kháng sinh, chất chống ôxy hóa, các chất vi
lượng, các loại men, sản phẩm vi sinh vật, chất tạo hương vị, chất kết dính...
Trong tám nhóm thức ăn trên, các nhóm nguyên liệu thường sử dụng
trong chế biến thức ăn chăn nuôi công nghiệp là các nhóm: nhóm thức ăn giàu

năng lượng, nhóm thức ăn giàu protein, nhóm thức ăn bổ sung khống, nhóm
thức ăn bổ sung vitamin và các loại thức ăn bổ sung khác. Cịn các nhóm:
Nhóm thức ăn thơ khơ, nhóm thức ăn xanh, nhóm thức ăn ủ chua thường
dùng cho gia súc nhai lại, nhóm 2 cũng dùng cho các nhóm gia súc khác như
thức ăn bổ sung.
2.1.3. Các phương pháp xác định tỷ lệ tiêu hóa và giá trị dinh dưỡng của
thức ăn cho gia súc nhai lại
Xác định tỷ lệ tiêu hoá để đánh giá giá trị dinh dưỡng của thức ăn hay
còn gọi là phương pháp thử mức tiêu hoá. Phương pháp này được sử dụng để
xác định, tính tốn phần có khả năng tiêu hố được của thức ăn trong cơ thể


7

gia súc kết hợp với phương pháp phân tích thức ăn (phân tích thành phần hố
học), hai phương pháp này xác định giá trị dinh dưỡng của thức ăn khá chính
xác. Có hai phương pháp cơ bản để xác định tỷ lệ tiêu hoá là: xác định tỷ lệ
tiêu hoá trực tiếp trên cơ thể con vật (in vivo) và xác định tỷ lệ tiêu hố gián
tiếp trong phịng thí nghiệm (in vitro).
Xác định tỷ lệ tiêu hoá trực tiếp trên cơ thể con vật (in vivo) hay còn
gọi là phương pháp thu thập tổng số (Total collection), theo phương pháp này,
lượng thức ăn ăn vào, còn thừa, phân và nước tiểu của từng cá thể gia súc
được thu thập, cân và ghi chép hàng ngày trong thời gian thí nghiệm 7-10
ngày để tính tỷ lệ tiêu hóa các chất dinh dưỡng. Phương pháp này chính xác
nhất, nhưng giá thành cao, tốn nhiều thời gian, cần khối lượng lớn thức ăn
nhưng lại chỉ xác định được một số lượng hạn chế các loại thức ăn (Cochran
và Galyean, 1994 [26]; Burns và cs, 1994 [25]).
Xác định tỷ lệ tiêu hoá gián tiếp trong phịng thí nghiệm (in vitro) được
sử dụng trong phịng thí nghiệm để ước tính phân giải và tiêu hóa thức ăn rất
quan trọng trong dinh dưỡng gia súc nhai lại. Một phương pháp phịng thí

nghiệm cần đạt các u cầu: có khả năng lặp lại, chính xác so với các kết
quả in vivo (Markar, 2004) [39]. Tỷ lệ tiêu hóa và giá trị dinh dưỡng của thức
ăn cho gia súc nhai lại hiện được xác định bằng nhiều phương pháp phịng
thí nghiệm khác nhau như: 1) Phương pháp của Tilley và Terry (1963) [54];
2) Phương pháp gas production của Đại học Hoheinhem (Đức) (Menke và
cs, 1979) [41]; 3) Phương pháp in situ hay nylon bags (Mehrez và Orskov,
1977) [40]; 4) Phương pháp dùng enzyme pepsine và cellulase (De Boever
và cs, 1986) [27]; 5) Phương pháp dùng quang phổ hấp phụ cận hồng ngoại
(NIRS - Near Infrared Reflectance Spectroscopy).
Các phương pháp sinh học 1-3 và phương pháp 5 hợp lý và hữu dụng
hơn các phương pháp hóa học (dùng hóa chất) vì ở các phương pháp 1-3 vi


8

sinh vật và enzyme dùng trong các phương pháp này mẫn cảm hơn với các
yếu tố có ảnh hưởng đến tỷ lệ và tốc độ tiêu hóa thức ăn (Van Soest, 1994)
[56]. Riêng phương pháp 5 là phương pháp không dùng hóa chất và khơng
gây ơ nhiễm mơi trường.
Dưới đây sẽ giới thiệu chi tiết một số phương pháp thường dùng trong
xác định tỷ lệ tiêu hóa và giá trị dinh dưỡng của thức ăn cho gia súc nhai lại.
2.1.3.1. Phương pháp thu thập tổng số
Phương pháp này được tiến hành gồm 2 giai đoạn: giai đoạn chuẩn bị
(hay giai đoạn thích nghi) và giai đoạn thí nghiệm (hay giai đoạn thu phân).
Theo phương pháp này cần chọn những gia súc khỏe mạnh, có sức sản xuất
đại diện chung cho đàn, để đưa vào thí nghiệm.
Giai đoạn chuẩn bị: Cần phải có thời gian nhất định để con vật bài tiết
hết thức ăn cũ trong đường tiêu hóa, làm quen với thức ăn thí nghiệm và có
điều kiện để quan sát trạng thái của con vật. Thời gian chuẩn bị của mỗi lồi
gia súc khác nhau thì khác nhau: Trâu, bò, dê, cừu: 10 - 15 ngày

Thời gian chuẩn bị phụ thuộc vào loại thức ăn. Thức ăn thô và thức ăn
không truyền thống cần nhiều thời gian nuôi chuẩn bị hơn thức ăn tinh và
thức ăn truyền thống.
Trong giai đoạn chuẩn bị, gia súc được ni khẩu phần thí nghiệm với
lượng ăn tự do và sau đó xác định lượng ăn vào tối đa. Nước uống được cung
cấp đầy đủ. Thơng thường gia súc sử dụng vịi uống nước tự động, nếu khơng
thì tỷ lệ nước với thức ăn cung cấp được áp dụng là 2 - 4:1. Tỷ lệ nước cao
trong mùa khơ.
Giai đoạn thí nghiệm: đối với đại gia súc thường kéo dài 7 - 10 ngày.
Thời gian có thể ngắn hoặc dài hơn phụ thuộc loại thức ăn như đã đề cập ở
trên. Trong giai đoạn này, gia súc được ni khẩu phần thí nghiệm, thơng
thường lượng ăn hàng ngày thấp hơn lượng ăn tối đa của giai đoạn chuẩn bị


9

(ni ở mức duy trì). Phân được thu hàng ngày và cân để xác định khối lượng,
sau đó lấy khoảng 10% đem bảo quản ở nhiệt độ 40C để lấy mẫu phân tích sau
này. Mẫu phân được lấy khoảng 10% của tổng lượng mẫu phân và nước tiểu
của cả giai đoạn thí nghiệm, trộn đều và lấy mẫu đem sấy ở nhiệt độ 600C bảo
quản và phân tích thành phần hố học về sau.
Phương pháp này xác định chính xác tỷ lệ tiêu hóa của thức ăn nhưng
giá thành cao, tốn nhiều thời gian, cần khối lượng lớn thức ăn và do đó chỉ
xác định được số lượng hạn chế các loại thức ăn.
Giá trị năng lượng và protein của thức ăn (TA) thường được xác định
thông qua tỷ lệ tiêu hóa (TLTH) có được từ các thí nghiệm tiêu hóa trên gia
súc (in vivo). Cừu là gia súc thường được sử dụng để xác định TLTH ở loài
nhai lại. Mặc dù tiêu hóa TA có vài điểm khác biệt giữa cừu và bò, khác bịêt
này là rất nhỏ và chấp nhận được. Hơn nữa tiến hành thí nghiệm tiêu hóa trên
bị khó khăn và tốn kém hơn rất nhiều.

2.1.3.2. Phương pháp sử dụng túi sợi hay kỹ thuật sử dụng túi nilon (nilon
bag technique, in situ hay in sacco)
Theo phương pháp này các loại túi được sử dụng có đặc tính khơng tiêu
hóa, bền trong mơi trường dạ cỏ. Thường dùng túi có cấu tạo bằng sợi hoặc
nilon. Các mắt lưới của túi rộng khoảng 20 - 40µm để cho dịch dạ cỏ có thể
xâm nhập vào bên trong túi cũng như chất dinh dưỡng dễ dàng thoát qua bề
mặt túi. Thức ăn được cân sau đó cho vào túi, buộc chặt rồi đặt chúng vào
trong dạ cỏ của con vật đã được mổ lỗ dò, với các thời gian khác nhau. Sau đó
ủ một thời gian thích hợp, lấy các túi ra rửa bằng nước sạch vài lần rồi đem
sấy khô. Sau khi sấy khô cân khối lượng đến khi không đổi, căn cứ vào sự
chênh lệch khối lượng đầu và cuối của túi, từ đó tính ra tỷ lệ tiêu hóa của thức
ăn cần xác định.
Tuy nhiên, đối với những thức ăn thơ khó tiêu hóa, thời gian đầu còn
chưa được phân giải khi ủ túi ở mơi trường dạ cỏ lại có thể bị VSV dính vào


10

đó khi lấy túi ra đem sấy để xác định lượng vật chất khơ phân giải có thể gặp
sai số, có thể dẫn đến tiêu hóa âm.
2.1.3.3. Phương pháp 2 giai đoạn
Phương pháp này dựa theo phương pháp của Tilley và Terry (1963)
[54]. Nguyên tắc của phương pháp này là mẫu thức ăn sau khi đem ủ với dịch
dạ cỏ khoảng 48 giờ, được thủy phân bằng enzym pepsin và cellulase. Sau đó
tồn bộ phần thủy phân được lọc bằng giấy lọc và phần vật chất giữ lại trên
giấy lọc sẽ được sấy khô xác định khối lượng. Căn cứ vào sự chênh lệch khối
lượng giữa mẫu thức ăn trước khi xử lý và phần còn lại trên giấy lọc có thể
xác định tỷ lệ tiêu hóa của mẫu thức ăn.
Phương pháp này tính được khả năng tiêu hóa biểu kiến của thức ăn.
Tuy nhiên, chất cặn bã có thể gồm các chất cặn bã của VSV và những chất

không hịa tan trong men pepsin do đó ảnh hưởng đến kết quả cuối cùng.
2.1.3.4. Phương pháp sinh khí in vitro (in vitro gas production method)
Xác định tỷ lệ tiêu hóa trên mơi trường dạ cỏ nhân tạo hay cịn gọi là
phương pháp in vitro, phương pháp này thường được áp dụng để tính tốn khả
năng tiêu hóa của thức ăn thô xanh, thức ăn giàu xơ.
Giá trị dinh dưỡng của thức ăn được xác định khơng chỉ bằng thành
phần hóa học mà còn bằng cả tốc độ và tỷ lệ tiêu hóa của chúng. Thí
nghiệm tiêu hóa in vivo là một phương pháp quan trọng trong việc xác định
giá trị dinh dưỡng của thức ăn gia súc nhai lại. Tuy nhiên, đây là phương
pháp đắt tiền và tốn nhiều thời gian để thực hiện. Khơng phải lúc nào cũng
có thể đánh giá giá trị dinh dưỡng của các loại thức ăn trong thí nghiệm
ni dưỡng. Vì lý do trên đã có một số nghiên cứu với mục đích tìm ra
phương pháp chẩn đốn nhanh và đơn giản, đó là phương pháp in vitro để
có thể xác định nhanh một số lượng lớn các nguyên liệu thức ăn thô đồng
thời chẩn đốn tỷ lệ tiêu hóa và giá trị năng lượng. Menke và cs (1979)


11

[41] đã phát triển kỹ thuật sinh khí (in vitro gas production) để đánh giá giá
trị dinh dưỡng các loại thức ăn. Kỹ thuật này phát hiện được các sai khác
nhỏ trong một số loại thức ăn và cho phép lấy mẫu lặp lại thường xuyên
hơn so với các phương pháp xác định tỷ lệ tiêu hóa in vivo (De Peters và cs,
2003) [28]. Lượng khí sinh ra khi lên men thức ăn có thể dùng để đo gián
tiếp khả năng tiêu hóa chất khơ. Lượng khí sinh ra khi ủ 200mg chất khô
mẫu thức ăn tại thời điểm 24 giờ cùng với protein thơ và khống tổng số có
thể xác định được giá trị năng lượng và tỷ lệ tiêu hóa chất hữu cơ. Lượng
khí sinh ra cịn liên quan tới việc sản sinh các axit béo bay hơi sau đó lên
men chúng, vì thế việc lên men các chất lớn hơn lượng khí sinh ra
(Blummel và Orskov, 1993) [24]. Kỹ thuật sinh khí cịn là kỹ thuật tin cậy

trong xác định giá trị dinh dưõng và so sánh các loại cỏ (Markar và cs,
1996) [35].
Nguyên lý của phương pháp là khi lên men yếm khí thức ăn trong dạ cỏ
bởi vi sinh vật sẽ tạo ra axit béo mạch ngắn (SCFA), CO2, CH4 và một lượng
nhỏ hydro, axit béo mạch ngắn trong cả hai điều kiện in vivo và in vitro sẽ
phản ứng với đệm bicarbonate để giải phóng thêm CO2 (Markar, 2000) [36].
Như vậy, q trình sinh khí xảy ra đồng thời, song hành với q trình phân
giải xơ (Schofield và cs, 1994) [53]. Lượng khí sinh ra khi ủ thức ăn với dịch
dạ cỏ trong điều kiện in vitro vì thế có quan hệ chặt chẽ với tỷ lệ tiêu hoá và
giá trị năng lượng của thức ăn (Menke và cs, 1979 [41]; Menke và Steingass,
1988 [42]). Vì những ngun nhân kể trên, đo lượng khí sinh ra khơng những
có thể sử dụng để xác định tốc độ và tỷ lệ tiêu hố mà cịn có thể dùng để xác
định tương tác giữa các thành phần thức ăn trong khẩu phần (Prasard và cs,
1994) [51].
Để xác định động thái sinh khí in vitro gas production của thức ăn
tiến hành ủ một lượng mẫu thức ăn nhất định hoặc một mẫu nhất định của


12

khẩu phần (thường 200 - 300mg tùy loại thức ăn) trong các xylanh chun
dụng (xylanh thủy tinh có dung tích 100ml) với hỗn hợp dung dịch đệm và
dịch dạ cỏ ở 39oC (trong tủ ấm hoặc bồn nước ấm 39oC) khoảng 96 giờ tùy
từng loại thức ăn. Căn cứ vào lượng khí sinh ra sau các thời điểm ủ mẫu
khác nhau (3 giờ, 6 giờ, 12 giờ, 24 giờ, 48 giờ, 72 giờ, 96 giờ) để xác định
khả năng tiêu hóa của các loại thức ăn trong dạ cỏ. Bằng cách kết hợp với
thành phần hóa học của các thức ăn nghiên cứu có thể ước tính tỷ lệ tiêu
hóa chất hữu cơ OMD (g/kg DM) và giá trị năng lượng trao đổi ME (MJ/kg
DM) của thức ăn đó.
Ưu, nhược điểm của phương pháp in vitro gas production

Phương pháp này hiện đang được sử dụng rộng rãi để đánh giá giá trị
dinh dưỡng của thức ăn (Markar, 2000) [36]. Gần đây, ngày càng có nhiều
quan tâm đến sử dụng có hiệu quả các khẩu phần nhiều thức ăn thô đã dẫn
đến việc tăng sử dụng phương pháp này do các ưu việt của nó trong nghiên
cứu động thái lên men (Markar, 2004) [39]. Lợi thế và nhược điểm của chúng
đã được Getachew và cs (1998) [32] thảo luận khá kỹ.
Phương pháp in vitro gas production cung cấp các số liệu hữu ích của
cả phần hịa tan và khơng hịa tan của thức ăn nên cho phép nghiên cứu động
thái lên men của các loại thức ăn trong dạ cỏ (Markar, 2004) [39]. Phương
pháp cũng khá thích hợp cho việc ước tính, xác định tỷ lệ tiêu hố cũng như
giá trị năng lượng của thức ăn so với các phương pháp khác (Markar, 2004)
[39]. Gần đây, phương pháp này còn được sử dụng cho nghiên cứu giảm thiểu
phát thải khí nhà kính CO2 và CH4 từ dạ cỏ gia súc nhai lại (Fievez và cs,
2005) [31]. Phương pháp này hiệu quả hơn in sacco trong đánh giá ảnh hưởng
của tanin và các yếu tố kháng dinh dưỡng khác (Markar và cs, 1995b [38];
Markar, 2004) [39]. Thêm vào đó in vitro gas production có thể giám sát được
tương tác giữa chất dinh dưỡng và chất kháng dinh dưỡng và ngược lại


13

(Markar và cs,1995a [37]; Markar và cs, 1996 [35]). Phương pháp này có lợi
thế hơn so với các phương pháp in vitro truyền thống khác khi nghiên cứu
tiêu hoá carbonhydrat vì lượng khí sinh ra là do lên men cả phần chất nền hồ
tan và khơng hồ tan (Pell và Schofield, 1993) [50]. Tương quan giữa lượng
khí sinh ra và hàm lượng NDF khá chặt (R2 = 0,99) (Pell và Schofield, 1993)
[50], cịn tương quan giữa lượng khí sinh ra với chất khô mất đi theo phương
pháp in sacco cũng rất cao (R2 = 0,9) (Prasard và cs., 1994) [51] chứng tỏ
phương pháp này có thể thay thế cho các phương pháp in vitro khác trong
việc đánh giá nhanh giá trị dinh dưỡng của thức ăn cho loài nhai lại. Phương

pháp cịn cho phép xác định tổng a xít béo mạch ngắn và sinh khối vi sinh vật
được tạo ra từ q trình tiêu hố thức ăn (Markar, 2004) [39].
Phương pháp in vitro gas production dễ làm, nhanh, làm được nhiều
mẫu cùng một lúc, không yêu cầu nhiều gia súc (hai gia súc mổ lỗ dò là đủ)
(Markar, 2004) [39]. Phương pháp này khá phù hợp với các nước đang phát
triển vì khơng địi hỏi nhiều lao động, trang thiết bị và khá rẻ tiền. Đặc biệt,
khi kết hợp với phương pháp in vivo có thể mang lại kết quả cao hơn trong
việc dự đoán giá trị dinh dưỡng của thức ăn cho gia súc nhai lại.
Nhược điểm của phương pháp là không đánh giá được ảnh hưởng của
các phương pháp chế biến đến giá trị dinh dưỡng của thức ăn
(Krishnamoorthy và cs, 1995) [34].
Tóm lại, phương pháp in vitro gas production có một vài ưu điểm
(Markar, 2004) [39]: i) cho phép đánh giá một số lượng lớn mẫu thức ăn để
quyết định chọn các giống cây thức ăn có giá trị dinh dưỡng tốt; ii) cho phép
đánh giá và phát triển các chiến lược bổ sung dinh dưỡng trên cơ sở sử dụng
tốt nguồn thức ăn sẵn có để có được hiệu quả sinh tổng hợp protein vi sinh vật
dạ cỏ tốt nhất; iii) giúp nghiên cứu thay đổi mơ hình lên men dạ cỏ theo
hướng tăng hiệu quả sinh tổng hợp protein vi sinh vật dạ cỏ và giảm thiểu thải


14

khí methane từ dạ cỏ; iv) là cơng cụ tốt để xem xét quan hệ giữa chất dinh
dưỡng và chất kháng dinh dưỡng và vai trò của các chất dinh dưỡng khác
nhau (thay đổi thành phần của dung dịch ủ).
2.1.4. Các hệ thống đánh giá giá trị dinh dưỡng thức ăn cho gia súc nhai
lại ở các nước có nền chăn nuôi tiên tiến
2.1.4.1. Hệ thống đánh giá Scandinavơ
- Đơn vị thức ăn Scandinavơ (SFU): Có nguồn gốc từ Đan Mạch vào
khoảng những năm 1880, tại đây người ta coi 1 kg thức ăn tinh là một đơn vị

thức ăn. Thức ăn tinh vào thời điểm này là hỗn hợp của ngũ cốc (gồm yến
mạch và đại mạch), nhưng đến 1915 - 1916 các nước Bắc Âu đồng ý sử dụng
1 kg đại mạch là một đơn vị thức ăn chuẩn. Nhờ Niels Johannes Fjord và Nils
Hansson, SFU đã được phát triển mạnh hơn và nhiều thí nghiệm ni dưỡng
đã được tiến hành để xác định giá trị thay thế của rất nhiều thức ăn khác so
với đơn vị chuẩn. Ngày nay, SFU được tính bằng phương pháp tương tự như
đơn vị thức ăn cho vỗ béo trước đây (Fattening Feed Unit - FFU).
- Hệ thống đánh giá giá trị protein (AAT - PBV): Hệ thống này dựa
trên cân bằng nitơ trong dạ cỏ và lượng axit amin hấp thu ở ruột non.
Trong đó:
AAT: axit amin được hấp thu tại ruột non.
PBV: Cân bằng protein trong dạ cỏ.
Cơ sở của cách tính này là tính lượng MP từ các thơng số: Năng lượng
x hiệu xuất tổng hợp MP và UDP [UDP = protein thô x (1 - tỷ lệ phân giải
của protein trong dạ cỏ)] một cách riêng rẽ, sau đó nhân với tỷ lệ tiêu hóa và
hấp thu các thành phần này ở ruột non.
AAT(g/kg VCK) = protein thô (g/kg VCK) x (1 - tỷ lệ protein phân
giải của trong dạ cỏ) x tỷ lệ axit amin UDP x tỷ lệ tiêu hóa của axit amin UDP
tai ruột non + lượng MP(g/kg VCK) x tỷ lệ axitamin MP x tỷ lệ tiêu hóa của
axitamin MP tại ruột non.


15

PBV(g/kg VCK) = protein(g/kg VCK) x tỷ lệ protein phân giải trong dạ
cỏ - lượng MP(g/kg VCK).
2.1.4.2. Hệ thống đánh giá giá trị dinh dưỡng của Mỹ (NRC)
- Hệ thống năng lượng NE cho bò ở Hoa kỳ của Hội đồng nghiên cứu
quốc gia (National Research Council - NRC) có một lịch sử khá dài và lần
xuất bản gần đây nhất vào năm 2001, là lần xem xét lại thứ bảy. Hệ thống này

khởi nguồn từ TDN, nhưng hiện nay TDN khơng cịn được dùng nữa và
chuyển TDN thành DE để sử dụng trong hệ thống NE mới.
- Hệ thống đánh giá giá trị protein (AP): Hệ thống này dựa trên cơ sở
tính lượng protein hấp thu được ở ruột non và tỷ lệ phân giải protein trong dạ
cỏ; lượng MP.
2. 1.4.3. Hệ thống đánh giá giá trị dinh dưỡng của Anh (ARC)
- Hệ thống đánh giá giá trị năng lượng: Hệ thống này cho phép ước tính
nhu cầu năng lượng của bò, cừu, gia súc nhai lại đang sinh trưởng, chửa và
tiết sữa. Trong hệ thống này giá trị năng lượng của thức ăn cũng được biểu thị
dưới dạng năng lượng trao đổi và giá trị năng lượng trao đổi của một khẩu
phần bằng tổng giá trị năng lượng của các thức ăn thành phần tạo nên khẩu
phần đó. Nhu cầu năng lượng của gia súc được biểu thị bằng năng lượng
thuần. Điểm chủ yếu của hệ thống này là một hệ thống các phương trình dự
đốn hiệu quả sử dụng năng lượng trao đổi cho duy trì, sinh trưởng và tiết
sữa. Các dự đoán này được xác lập trên cơ sở hàm lượng năng lượng trao đổi
của khẩu phần và được biểu thị ME/GE chứ không phải là MJ/kg. Hàm lượng
năng lượng trao đổi của khẩu phần có thể chuyển thành MJ ME/kg chất khô
bằng cách nhân tỷ lệ ME/GE với 18,4 là hàm lượng năng lượng trao đổi trung
bình của 1 kg DM. Giá trị này quá cao cho các thức ăn có nhiều khống và
q thấp cho các thức ăn giàu protein và mỡ.
Hệ thống đánh giá giá trị protein (RDP/UDP): Hệ thống này gọi là hệ
thống RDP/UDP, cơ sở của hệ thống này là tách protein trong thức ăn thành 2


16

phần: protein bị phân giải trong dạ cỏ (RDP) và protein không bị phân giải
trong dạ cỏ (UDP).
2. 1.4.4. Hệ thống đánh giá giá trị dinh dưỡng thức ăn của Pháp (INRA)
Cuối những năm 1970, Viên nghiên cứu nông nghiệp Quốc gia Pháp

(INRA) đã tập hợp tất cả các kết quả nghiên cứu được tiến hành từ những
năm 1954 ở tất cả các nước trên thế giới về dinh dưỡng tiêu hóa và trao đổi
ở gia súc nhai lại để xây dựng một hệ thống dinh dưỡng mới với 2 giá trị là
đơn vị tạo sữa (UFL) và protein hấp thu ở ruột non (PDI) (Paul Pozy và cs,
2002) [11].
- Hệ thống đánh giá giá trị năng lượng:
Giá trị năng lượng của một loại thức ăn tương đương với lượng năng
lượng thuần của một kg thức ăn đó tham gia làm thỏa mãn các nhu cầu về duy
trì và sản xuất của bò sữa. Giá trị này được người ta đo bằng kilocalories cho
1 kg làm thức ăn. Để dễ dàng sử dụng trong thực tế, đã từ lâu, người ta quy
ước lấy giá trị của 1 kg yến mạch, với 87% vật chất khô, là đơn vị thức ăn
(UF) (Paul Pozy và cs, 2002 ) [11].
Số đơn vị năng lượng của 1 kg thức ăn
UF =

Năng lượng thuần của 1 kg thức ăn
Năng lượng thuần của 1 kg yến mạch

Có sai khác trong hiệu quả sử dụng năng lượng trao đổi cho sữa và cho
sinh trưởng - vỗ béo. Đối với loại thức ăn, người ta xác định 2 loại giá trị UF:
- Đơn vị thức ăn cho tiết sữa (UFL)
- Đơn vị thức ăn cho sinh trưởng - vỗ béo (UFV)
(Trong thực tế, khi tốc độ tăng trưởng của bò sữa dưới 1000g/ngày,
người ta chỉ sử dụng UFL).


17

Một UFL (đơn vị thức ăn cho tiết sữa) là lượng năng lượng thuần (1700
Kcal), của 1 kg yến mạch, được phân phối ở mức độ cao hơn mức duy trì cho

một bị sữa hoặc được cố định (dự trữ) trong cơ thể của bò sữa.
- Hệ thống đánh giá giá trị protein
Cơ sở khoa học của phương pháp đánh giá PDI như sau (Paul Pozy và
cs, 2002 [11]; Phùng Quốc Quảng, 2001 [12]):
+ Protein của thức ăn vào dạ cỏ, có một phần đi thẳng xuống ruột được
enzym tiêu hóa biến thành axit amin rồi được hấp thu gọi là PDIA. Một phần
protein của thức ăn bị vi sinh vật tác động biến thành amoniac và được tổng
hợp thành protein vi sinh vật. Protein vi sinh vật xuống ruột non bị phân giải
thành axit amin và được hấp thu. Phần protein vi sinh vật được hấp thu ở ruột
được gọi là PDIM.
Như vậy, giá trị protein của một loại thức ăn là tổng lượng protein được
tiêu hóa tại ruột (PDI) (INRA, 1989). Giá trị PDI này bằng tổng của 2 giá trị
PDIA và PDIM (PDI = PDIA + PDIM).
Hệ thống PDI này của Pháp cũng như các hệ thống dinh dưỡng hiện đại
khác cho phép đánh giá vai trò của thức ăn và của vi sinh vật dạ cỏ trong việc
cung cấp protein tới ruột của gia súc nhai lại. Việc tổng hợp protein của vi
sinh vật từ amoniac liên quan chặt chẽ đến nguồn năng lượng (dưới dạng
ATP) được sinh ra từ quá trình lên men các chất hữu cơ phân giải trong dạ cỏ.
Tổng hợp kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả cho thấy trung bình cứ mỗi 1
kg chất hữu cơ được lên men trong dạ cỏ thì có 135 - 145 g protein thơ (CP)
của vi sinh vật được tổng hợp. Vì thế giá trị protein của thức ăn (PDI) có thể
được tính tốn theo hai yếu tố là nitơ và năng lượng của thức ăn đó. Thực vậy,
sự phát triển của vi sinh vật dạ cỏ không chỉ phụ thuộc vào số lượng amoniac
mà cả vào số lượng năng lượng có mặt tại cùng một thời điểm trong dạ cỏ.


×