Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Phân tích và bình luận quy định tại điều 177 luật thương mại năm 2005 về thời hạn đại lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.23 KB, 15 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC
KHOA PHÁP LUẬT KINH TẾ
BỘ MÔN LUẬT THƯƠNG MẠI
.………***………..

BÀI TẬP HỌC KỲ
MƠN: LUẬT THƯƠNG MẠI 2
ĐỀ BÀI:

Phân tích và bình luận quy định tại Điều 177
Luật Thương mại năm 2005 về thời hạn đại lý.

HỌ VÀ TÊN :

Hà Nội, 2020


MỞ ĐẦU
Đại lý thương mại đóng vai trị rất quan trọng đối với nền
kinh tế nước ta hiện nay. Đây là một khâu trung gian quan
trọng để đưa hàng hóa của người sản xuất đến tay người tiêu
dùng. Hoạt động đại lý thương mại sẽ trở nên hiệu quả hơn khi
mà pháp luật có những quy định và hướng dẫn rõ ràng để cho
các thương nhân dễ dàng áp dụng và thực hiện theo đúng quy
định của pháp luật, tránh những tranh chấp phát sinh khơng
đáng có làm ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh, buôn
bán và cung ứng dịch vụ này. Hiểu rõ được vấn đề quan trọng
của đại lý thương mại, Luật thương mại 2005 đã ra đời và có
Điều khoản riêng về vấn đề thời hạn của đại lý. Để đi sâu vào
tìm hiểu rõ hơn, tơi chọn đề tài: “Phân thích và bình luận
quy định tại Điều 177 Luật Thương mại năm 2005 về thời


hạn đại lý.”
NỘI DUNG
I.
Đại lý thương mại
1. Khái niệm
Điều 166 Luật thương mại 2005 quy định:
“Đại lý thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên giao
đại lý và bên đại lý thoả thuận việc bên đại lý nhân danh chính
mình mua, bán hàng hố cho bên giao đại lý hoặc cung ứng
dịch vụ của bên giao đại lý cho khách hàng để hưởng thù lao.”
2. Đặc điểm
a. Loại hình đại lý
Về loại hình đại lý gồm có 2 loại:
- Đại lý mua bán hàng hoá


2

- Đại lý cung ứng dịch vụ
b. Chủ thể
Điều 167 Luật thương mại 2005 quy định:
“1. Bên giao đại lý là thương nhân giao hàng hoá cho đại lý bán
hoặc giao tiền mua hàng cho đại lý mua hoặc là thương nhân
uỷ quyền thực hiện dịch vụ cho đại lý cung ứng dịch vụ.
2. Bên đại lý là thương nhân nhận hàng hoá để làm đại lý bán,
nhận tiền mua hàng để làm đại lý mua hoặc là bên nhận uỷ
quyền cung ứng dịch vụ.”
Bên giao đại lý cũng như bên đại lý phải là thương nhân và có
đăng ký kinh doanh phù hợp với hàng hóa đại lý. Quan hệ đại lý
mua bán hàng hóa phát sinh giữa bên giao đại lý và bên đại lý.

Bên giao đại lý là bên giao hàng hóa cho đại lý bán hoặc giao
tiền mua hàng cho đại lý mua hoặc là bên ủy quyền thực hiện
dịch vụ cho đại lý cung ứng dịch vụ. Bên đại lý là bên nhận
hàng hóa để làm đại lý bán, nhận tiền mua hàng để làm đại lý
mua hoặc là bên nhận ủy quyền cung ứng dịch vụ.
c. Nội dung
Nội dung của hợp đồng đại lý bao gồm việc giao kết, thực
hiện hợp đồng đại lý giữa bên giao đại lý và bên đại lý và giao
kết, thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch
vụ giữa bên đại lý với bên thứ ba theo yêu cầu của bên giao đại
lý. Các bên có thể thỏa thuận và ghi vào hợp đồng những nội
dung khác như biện pháp bảo đảm hợp đồng, chế độ bảo hành
đối với hàng hóa đại lý, nghĩa vụ thanh tốn các chi phí liên
quan đến hoạt động đại lý, hỗ trợ kĩ thuật, cơ sở vật chất cho
đại lý tổ chức quảng cáo và tiếp thị, chế độ thưởng phạt vật
chất, bồi thường thiệt hại.
2


3

d. Phạm vi hoạt động
Theo Luật thương mại 2005 quy định đại lý thương mại ở cả
lĩnh vực mua bán hàng hố lẫn cung ứng dịch vụ.
e. Hình thức hợp đồng
Hợp đồng đại lý phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình
thức khác có giá trị pháp lý thương đương. Hợp đồng đại lý được
giao kết giữa thương nhận giao đại lý và thương nhân làm đại
lý.
f. Đối tượng

Hợp đồng đại lý thương mại cũng là một hợp đồng dịch vụ
nên đối tượng của hợp đồng đại lý là cơng việc mua bán hàng
hóa hoặc cơng việc cung ứng dịch vụ của bên đại lý cho bên
giao đại lý.
3. Các hình thức đại lý
Điều 169 Luật thương mại 2005 quy định:
“1. Đại lý bao tiêu là hình thức đại lý mà bên đại lý thực hiện
việc mua, bán trọn vẹn một khối lượng hàng hoá hoặc cung
ứng đầy đủ một dịch vụ cho bên giao đại lý.
2. Đại lý độc quyền là hình thức đại lý mà tại một khu vực địa lý
nhất định bên giao đại lý chỉ giao cho một đại lý mua, bán một
hoặc một số mặt hàng hoặc cung ứng một hoặc một số loại
dịch vụ nhất định.
3. Tổng đại lý mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ là hình thức
đại lý mà bên đại lý tổ chức một hệ thống đại lý trực thuộc để
thực hiện việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ cho bên
giao đại lý.

3


4

Tổng đại lý đại diện cho hệ thống đại lý trực thuộc. Các đại lý
trực thuộc hoạt động dưới sự quản lý của tổng đại lý và với
danh nghĩa của tổng đại lý.
4. Các hình thức đại lý khác mà các bên thỏa thuận.”
Đại lý bao tiêu: Trong hình thức đại lý này, bên giao đại lý ấn
định giá giao đại lý, bên đại lý quyết định giá bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ cho khách hàng, do đó, thù lao mà bên đại lý

được hưởng là mức chênh lệch giữa giá mua, giá bán thực tế so
với giá mua, giá bán do bên giao đại lý quyết định.
Các hình thức đại lý khác mà các bên thoả thuận: Các bên tham
gia quan hệ đại lý có thể thỏa thuận các hình thức đại lý khác
như: đại lý hoa hồng, đại lý bảo đảm thanh tốn…
II.

Phân thích quy định tại Điều 177 Luật Thương

mại năm 2005 về thời hạn đại lý
1. Thời hạn đại lý
Điều 177 Luật Thương mại năm 2005 quy định:
“1. Trừ trường hợp có thoả thuận khác, thời hạn đại lý chỉ chấm
dứt sau một thời gian hợp lý nhưng không sớm hơn sáu mươi
ngày, kể từ ngày một trong hai bên thông báo bằng văn bản
cho bên kia về việc chấm dứt hợp đồng đại lý.
2. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, nếu bên giao đại lý thông
báo chấm dứt hợp đồng theo quy định tại khoản 1 Điều này thì
bên đại lý có quyền yêu cầu bên giao đại lý bồi thường một
khoản tiền cho thời gian mà mình đã làm đại lý cho bên giao
đại lý đó.
Giá trị của khoản bồi thường là một tháng thù lao đại lý trung
bình trong thời gian nhận đại lý cho mỗi năm mà bên đại lý làm
4


5

đại lý cho bên giao đại lý. Trong trường hợp thời gian đại lý dưới
một năm thì khoản bồi thường được tính là một tháng thù lao

đại lý trung bình trong thời gian nhận đại lý.
3. Trường hợp hợp đồng đại lý được chấm dứt trên cơ sở yêu
cầu của bên đại lý thì bên đại lý khơng có quyền yêu cầu bên
giao đại lý bồi thường cho thời gian mà mình đã làm đại lý cho
bên giao đại lý.”
2. Chủ thể thực hiện chấm dứt thời hạn đại lý
Điều kiện của chủ thể: bên đại lý và bên giao đại lý đều phải
là thương nhân (Điều 167 Luật Thương mại 2005).
Chủ thể có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng đại lý thương
mại là bên đại lý và bên giao đại lý.
3. Điều kiện chấm dứt thời hạn đại lý
a. Theo quy định của pháp luật
Khoản 1 Điều 177 Luật thương mại 2005 quy định:
“1. Trừ trường hợp có thoả thuận khác, thời hạn đại lý chỉ chấm
dứt sau một thời gian hợp lý nhưng không sớm hơn sáu mươi
ngày, kể từ ngày một trong hai bên thông báo bằng văn bản
cho bên kia về việc chấm dứt hợp đồng đại lý.”
Theo đó, ngồi những trường hợp bên đại lý và bên giao đại lý
đã thỏa thuận ở trên thì pháp luật quy định việc một bên có
quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng đại lý cũng tức là thời
hạn đại lý. Tuy nhiên, để đảm bảo cho quyền và lợi ích của bên
cịn lại và việc xử lý hậu quả của việc chấm dứt này thì pháp
luật đã quy định khoản thời gian “ hợp lý” là không sớm hơn
sáu mươi ngày kể từ ngày một trong hai bên thông báo bằng
văn bản cho bên kia về việc chấm dứt hợp đồng đại lý
b. Theo thoả thuận giữa các bên
5


6


Theo như quy định tại điều 177 Luật Thương mại năm 2005
thì nếu khơng có thỏa thuận khác thì các bên có thể đơn
phương chấm dứt hợp đồng đại lý và chỉ cần thông báo cho bên
kia về việc chấm dứt hợp đồng đại lý trong thời hạn quy định là
sáu mươi ngày. Và việc thông báo chấm dứt hợp đồng đại lý
phải được thể hiện bằng hình thức văn bản.
Nếu như các bên có thỏa thuận hợp đồng đại lý chấm dứt tại
một thời điểm nhất định, hoặc nếu xảy ra một sự kiện, hành vi
nhất định… thì khi đó, thời hạn đại lý kết thúc và hai bên chấm
dứt hợp đồng đại lý.
4. Các trường hợp các bên tham gia quan hệ đại lý có
quyền chấm dứt thời hạn đại lý
Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng đại lý được pháp luật
quy định tại khoản 1 điều 177 Luật Thương mại năm 2005:
“ Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thời hạn đại lý chỉ
chấm dứt sau một thời gian hợp lý nhưng không sớm hơn sáu
mươi ngày, kể từ ngày một trong hai bên thông báo bằng văn
bản cho bên kia về việc chấm dứt hợp đồng đại lý.”.
Như vậy, khi một bên muốn đơn phương chấm dứt hợp
đồng đại lý cần tuân thủ các điều kiện như:
Thứ nhất, theo sự thỏa thuận của các bên. Nếu như các
bên có sự thỏa thuận về chấm dứt hợp đồng đại lý như: thời
điểm thông báo hoặc hợp đồng đại lý sẽ chấm dứt khi có sự vi
phạm của các bên (một trong hai bên hoặc cả hai bên đều vi
phạm)… thì khi đó việc đơn phương chấm dứt hợp đồng đại lý
sẽ được xem xét theo sự thỏa thuận.
Thứ hai, theo quy định của pháp luật: Các bên có quyền
đơn phương chấm dứt hợp đồng đại lý với điều kiện là thông
6



7

báo cho bên kia bằng văn bản trong thời hạn hợp lý nhưng ít
nhất là 60 ngày.
Theo đó chúng ta có thể hiểu, việc đơn phương chấm dứt
hợp đồng đại lý thương mại của các bên chỉ cần thông báo
bằng văn bản cho bên kia về việc chấm dứt hợp đồng đại lý
trong thời hạn quy định là sáu mươi ngày, mà khơng cần có các
điều kiện như trong Bộ Luật dân sự năm 2005, điều đó cho thấy
Luật Thương mại năm 2005 đã mở rộng phạm vị về quyền của
các chủ thể khi tham gia vào quan hệ hợp đồng đại lý thương
mại.
5. Hậu quả pháp lý khi chấm dứt thời hạn đại lý
Hậu quả pháp lý của việc chấm dứt hợp đồng đại lý
thương mại được pháp luật quy định tại khoản 2 và 3 điều 177
Luật Thương mại năm 2005, theo đó:
“2. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, nếu bên giao đại
lý thông báo chấm dứt hợp đồng theo quy định tại khoản 1
Điều này thì bên đại lý có quyền yêu cầu bên giao đại lý bồi
thường một khoản tiền cho thời gian mà mình đã làm đại lý cho
bên giao đại lý đó; Giá trị của khoản bồi thường là một tháng
thù lao đại lý trung bình trong thời gian nhận đại lý cho mỗi
năm mà bên đại lý làm đại lý cho bên giao đại lý.
Trong trường hợp thời gian đại lý dưới một năm thì khoản bồi
thường được tính là một tháng thù lao đại lý trung bình trong
thời gian nhận đại lý.
3. Trường hợp hợp đồng đại lý được chấm dứt trên cơ sở
yêu cầu của bên đại lý thì bên đại lý khơng có quyền u cầu

bên giao đại lý bồi thường cho thời gian mà mình đã làm đại lý
cho bên giao đại lý”.
7


8

Theo như quy định, nếu các bên khơng có thỏa thuận khác thì
trường hợp bên giao đại lý yêu cầu đơn phương chấm dứt hợp
đồng đại lý thì bên đại lý có quyền yêu cầu bên giao đại lý bồi
thường một khoản tiền cho thời gian mà mình đã làm đại lý. Giá
trị khoản bồi thường được xác định dựa trên các thiệt hại mà
việc chấm dứt hợp đồng trước thời hạn gây ra. Tuy nhiên nếu,
các bên không thỏa thuận thì hợp đồng đại lý sẽ chỉ chấm dứt
sau một thời hạn không sớm hơn 60 ngày kể từ ngày 1 trong 2
bên thông báo cho bên kia về việc chấm dứt hợp đồng.
Trong trường hợp bên đại lý yêu cầu chấm dứt hợp đồng đại lý
thì bên đại lý khơng có quyền u cầu bồi thường cho thời gian
mà mình đã làm đại lý cho bên giao đại lý. Ở đấy pháp luật
thương mại chỉ quy định trách nhiệm của bên giao đại lý mà đã
không nhắc tới trách nhiệm của bên đại lý khi mà họ đơn
phương chấm dứt hợp đồng đại lý thương mại. Mặc dù bên đại
lý phụ thuộc vào bên giao đại lý nhưng nếu chỉ quy định trách
nhiệm của bên giao đại lý thôi mà không quy định trách nhiệm
của bên đại lý thì sẽ dẫn tới những bất cập khi xử lý trường hợp
bên đại lý tự tiên đương phương chấm dứt hợp đồng.
III.

Bình luận quy định tại Điều 177 Luật Thương mại


năm 2005 về thời hạn đại lý
1. Ưu điểm
Sự mở rộng quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của các
bên trong quan hệ đại lý là ưu điểm nổi bật của Điều 177. Điều
này là phù hợp với nguyên tắc tự do thương mại.
So với quy định của Bộ Luật dân sự 2005 về quyền đơn
phương chấm dứt hợp đồng dịch vụ thì quyền đơn phương
chấm dứt hợp đồng đại lý được quy định tại Luật thương mại

8


9

2005 cũng có sự mở rộng về các trường hợp đơn phuơng chấm
dứt hợp đồng.
Theo quy định của Luật thương mại 1997, các bên chỉ có
quyền chấm dứt thời hạn đại lý khi bên kia không thực hiện,
thực hiện không đầy đủ hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ
theo thỏa thuận giữa các bên hoặc theo quy định của pháp
luật. Trong khi đó, Luật thương mại 2005 quy định rộng hơn các
trường hợp chấm dứt thời hạn đại lý của các bên, nếu khơng có
thỏa thuận gì khác thì các bên có quyền chấm dứt thời hạn hợp
đại lý bất cứ khi nào nhưng phải thông báo bằng văn bản trước
một khoảng thời gian ít nhất là 60 ngày.
2. Hạn chế
Quy định tự do đơn phương chấm dứt hợp đồng đại lý của
các bên trong nhiều trường hợp sẽ làm ảnh hưởng lớn đến
quyền lợi của bên kia, đồng thời quy định này cũng khiến cho
quan hệ đại lý không cịn được vững chắc, gắn bó đúng như bản

chất của nó, thương nhân cũng thiếu sự tin tưởng khiên cho
việc thúc đẩy hoạt động thương mại thông qua đại lý thương
mại cũng bị ảnh hưởng phần nào.
Nội dung chủ yếu của điều luật lại là quyền đơn phương
chấm dứt hợp đồng đại lý. Điều này gây lên sự khó hiểu, khó áp
dụng pháp luật.
Quy định chưa thực sự hợp lý, chưa bảo vệ được quyền lợi
của bên đại lý trong trường hợp bên giao đại lý không thực
hiện, thực hiện không đủ, thực hiện không đúng nghĩa vụ buộc
bên đại lý phải chấm dứt hợp đồng.
Về việc đòi bồi thường của bên đại lý khi bên giao đại lý
thông báo chấm dứt hợp đồng quy định chưa hợp lý, chưa bao
9


10

quát được tất cả các trường hợp. Không phải trong bất cứ
trường hợp nào bên giao đại lý yêu cầu chấm dứt hợp đồng
cũng là vi phạm hợp đồng đã kí.
3. Phương hướng hồn thiện
Vấn đề liên quan đến việc bồi thường thiệt hại khi một bên
đơn phương chấm dứt hợp đồng đại lý đã được Bộ luật dân sự
2005 giải quyết khá thỏa đáng, do đó, các quy định tại LTM
không cần quy định về vấn đề này, nếu có quy định thì nên quy
định cụ thể rõ ràng nhưng phải phù hợp với luật dân sự, phù
hợp với nguyên tắc bồi thường thiệt hại.
Sự mở rộng quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng, trong rất
nhiều trường hợp sẽ làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của
bên cịn lại. Vì vậy, Luật thương mại nên quy định các bên chỉ

có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng đại lý trong trường
hợp khơng có thỏa thuận về thời hạn đại lý.
Để đảm bảo cho hoạt động đại lý có hiệu quả và ổn định,
Luật Thương mại cần có những quy định chặt chẽ hơn để các
chủ thể tham gia có cơ chế pháp lý hoạt động, tránh những
tranh chấp khơng đáng có, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng
của các chủ thể trong quan hệ đại lý.
KẾT LUẬN
Hiện nay, thương nhân sẽ kinh doanh có hiệu quả hơn nếu
biết cách sử dụng đại lý thương mại một cách hợp lý. Tuy nhiên,
để biết cách sử dụng hợp lý thì thương nhân cần phải có hiểu
biết về quy định của pháp luật đối với hoạt động đại lý thương
mại. Khi các thương nhân đã có hiểu biết cần thiết về nó và
đem áp dụng trong thực tế kinh doanh gặp những vấn đề vướng
mắc trong quá trình áp dụng thì câu chuyện lại đẩy về phía nhà
10


11

làm luật. Đây chính là lúc các quy định của pháp luật phải ăn
khớp với các vấn đề đang nảy sinh trong thực tế. Việc hoàn
thiện các quy định của pháp luật liên quan là rất cấn thiết
nhằm tạo một hành lang pháp lý chặt chẽ, góp phần áp dụng
vào thực tiễn một cách hiệu quả.

11


12


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Thương mại năm 1997.
2. Luật Thương mại năm 2005.
3. Bộ Luật dân sự 2005.
4. Giáo trình luật thương mại (tập 2), Trường Đại học Luật Hà
Nội, Nxb. Công An Nhân Dân, Hà Nội, 2013.
5. K.Linh, Bình luận quy định tại Điều 177 Luật Thương mại
năm 2005 về thời hạn đại lý, 2016.

12


13

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU......................................................................2
NỘI DUNG....................................................................2
I. ĐẠI LÝ THƯƠNG MẠI................................................2
1. KHÁI

NIỆM............................................................................2

2. ĐẶC

ĐIỂM............................................................................2

A.

LOẠI


HÌNH ĐẠI LÝ.................................................................2

B.

CHỦ

THỂ..............................................................................2

C.

NỘI

DUNG............................................................................3

D.

PHẠM

E.

HÌNH

F.

ĐỐI

TƯỢNG..........................................................................3

3. CÁC


HÌNH THỨC ĐẠI LÝ.........................................................4

VI HOẠT ĐỘNG...........................................................3

THỨC HỢP ĐỒNG.........................................................3

II. PHÂN THÍCH QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 177 LUẬT THƯƠNG
MẠI NĂM 2005 VỀ THỜI HẠN ĐẠI LÝ..............................4
1. THỜI

HẠN ĐẠI LÝ..................................................................4

2. CHỦ

THỂ THỰC HIỆN CHẤM DỨT THỜI HẠN ĐẠI LÝ...................5

3. ĐIỀU

KIỆN CHẤM DỨT THỜI HẠN ĐẠI LÝ.................................5

A.

THEO

QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT...........................................5

B.

THEO


THOẢ THUẬN GIỮA CÁC BÊN.........................................6

4. CÁC

TRƯỜNG HỢP CÁC BÊN THAM GIA QUAN HỆ ĐẠI LÝ CÓ

QUYỀN CHẤM DỨT THỜI HẠN ĐẠI LÝ.............................................6

5. HẬU
III.

QUẢ PHÁP LÝ KHI CHẤM DỨT THỜI HẠN ĐẠI LÝ................7

BÌNH LUẬN QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 177 LUẬT THƯƠNG

MẠI NĂM 2005 VỀ THỜI HẠN ĐẠI LÝ..............................8
13


14

1. ƯU

ĐIỂM..............................................................................8

2. HẠN

CHẾ............................................................................. 8


3. PHƯƠNG

HƯỚNG HOÀN THIỆN...............................................9

KẾT LUẬN..................................................................10
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................11

14



×