Tải bản đầy đủ (.docx) (67 trang)

NGHIÊN cứu GIÁ TRỊ CHẨN đoán sâu RĂNG sớm của một số PHƯƠNG PHÁP và HIỆU QUẢ hỗ TRỢ của mô HÌNH học máy TRONG CHẨN đoán sâu RĂNG sớm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 67 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

MAI THỊ GIANG THANH

NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CHẨN ĐOÁN SÂU RĂNG
SỚM CỦA MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP VÀ HIỆU QUẢ
HỖ TRỢ CỦA MƠ HÌNH HỌC MÁY TRONG CHẨN
ĐỐN SÂU RĂNG SỚM

ĐỀ CƯƠNG DỰ TUYỂN NGHIÊN CỨU SINH

HÀ NỘI - 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ


TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

MAI THỊ GIANG THANH

NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CHẨN ĐOÁN SÂU RĂNG SỚM
CỦA MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP VÀ HIỆU QUẢ HỖ
TRỢ CỦA MƠ HÌNH HỌC MÁY TRONG CHẨN ĐOÁN
SÂU RĂNG SỚM

NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ MỘT SỐ PHƯƠNG


PHÁP CHẨN ĐỐN SÂU RĂNG SỚM THEO
PHÂN TÍCH META-ANALYSIS VÀ HIỆU QUẢ
PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐỐN HÌNH ẢNH
PHÁT HIỆN SÂU RĂNG SỚM TẠI HÀ NỘI
Chuyên ngành : Răng Hàm Mặt
Mã số

: 9720501

ĐỀ CƯƠNG DỰ TUYỂN NGHIÊN CỨU SINH
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. VÕ TRƯƠNG NHƯ NGỌC


HÀ NỘI - 2018


MỤC LỤC


DANH MỤC BẢNG


DANH MỤC HÌNH


DANH MỤC BIỂU ĐỒ


8


ĐẶT VẤN ĐỀ

Tại Việt Nam, hơn 90% mắc bệnh răng miệng trong đó 50% mắc bệnh
sâu răng (Bộ Y Tế - 2001). Việc mắc bệnh sâu răng có thể gây ra những hậu
quả nghiêm trọng cho người bệnh, giảm thẩm mỹ, giảm chức năng ăn nhai,
tăng chi phí cho chữa trị sau này. Theo nghiên cứu của Trương Mạnh Dũng,
Vũ Mạnh Tuấn (2011) [1], cho thấy:
*Thực trạng bệnh sâu răng, tỷ lệ mắc bệnh sâu răng của học sinh là rất cao
thể hiện qua các chỉ số: 81,6% trẻ 4-8 tuổi bị sâu răng sữa; dmft ở nhóm tuổi
4-8 là 4,7; Tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn của trẻ 4-8 tuổi là 16,3% ; DMFT là 0,30.
* Nguy cơ sâu răng của trẻ 4-8 tuổi
+ (4,8%) trẻ có mức nguy cơ sâu răng thấp, 23,8% trẻ ở mức nguy cơ
trung bình, 68,2% trẻ ở mức nguy cơ sâu răng cao, 3,2% ở mức nguy cơ rất cao.
+ Trên 95% trẻ cần có sự can thiệp để làm đảo ngược lại mức độ cân
bằng sâu răng theo hướng (yếu tố bảo vệ > yếu tố nguy cơ và chỉ thị bệnh).
Hiện nay có 3 phương pháp chính để chẩn đốn sâu răng giai đoạn sớm:
chẩn đoán trực tiếp, chẩn đoán bằng đèn laser, chẩn đốn qua ảnh nhưng chưa
có nghiên cứu nào về phân tích tổng hợp các giá trị chẩn đốn của các phương
pháp. Phân tích meta- analysis là một kỹ thuật thống kê tổng hợp các kết quả
nghiên cứu từ các nghiên cứu độc lập, cho kết quả hợp lý hơn như: có ý nghĩa
thống kê, mức độ ảnh hưởng, có thể ứng dụng được hay khơng được.
Nha khoa từ xa đang trở nên cấp thiết trong cộng đồng, đặc biệt trong
cuộc cách mạng công nghệ khoa học kỹ thuật 4.0, thì việc khảo sát mắc bệnh
ở nhiều địa phương, hướng dẫn thăm khám và sử dụng các biện pháp dự
phòng bệnh răng miệng ở các vùng sâu, vùng xa trở nên dễ dàng hơn.
Việc chẩn đoán và đưa ra những lời tư vấn điều trị hoặc dự phòng các
bệnh răng miệng thường gặp có ý nghĩa rất lớn đối với cộng đồng trong việc
dự phòng bệnh, giảm thiểu các biến chứng cũng như giảm chi phí điều trị các
biến chứng kèm theo, cải thiện chức năng thẩm mỹ và chức năng răng miệng.



9

Việc sử dụng điện thoại thông minh và mạng internet phủ rộng tại Việt Nam
đã có cơ sở hạ tầng cho việc truyền hình ảnh đi xa với chất lượng đảm bảo.
Hiện nay, dưới sự phát triển nhanh chóng của internet, sử dụng phần
mềm học máy để người bệnh chủ động nhận thức được bệnh, nhận thức được
hậu quả việc không đi khám bệnh và chữa bệnh tại các cơ sở khám chữa bệnh
chuyên ngành, với sự kết nối sâu rộng giữa bác sỹ với bệnh nhân, giữa bác sỹ
với bác sỹ và sự học máy theo kinh nghiệm tăng dần của phần mềm giúp cho
việc chẩn đốn bệnh có độ đặc hiệu, độ tin cậy ngày càng tăng lên khi cơ sở
dữ liệu ngày càng lớn hơn, và luôn ln có sự hỗ trợ của các bác sỹ chun
ngành. Chính vì vậy, để khai thác thế mạnh của ứng dụng cơng nghệ 4.0
trong hỗ trợ chẩn đốn sâu răng giai đoạn sớm trong nghiên cứu đánh giá
các đặc điểm của mô răng qua ảnh chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu
giá trị chẩn đoán Sâu răng sớm của một số phương pháp và hiệu quả
hỗ trợ của mô hình học máy trong chẩn đốn sâu răng sớm” với hai
mục tiêu sau:
1.

Nhận xét giá trị chẩn đoán sâu răng sớm của một số phương pháp
chẩn đoán bằng phương pháp meta analysis.

2.

Đánh giá hiệu quả hỗ trợ chẩn đoán sâu răng sớm của mơ hình học
máy.



10

Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Tổn thương sâu răng giai đoạn sớm
1.1.1. Cấu trúc giải phẫu và mơ học men răng
 Tính chất lý học
Men răng trong mờ hơi có ánh xanh xám vàng nhạt. Rất cứng, giòn.
Màu răng được quyết định bởi chiều dày lớp men, màu vàng nhạt của ngà,
mức độ trong, tính đồng nhất của men. Mức độ trong và tính đồng nhất của
men phụ thuộc vào mức độ khống hóa và độ chắc của men răng, bề dày của
men răng xác định màu sắc của răng. Bề dày men răng thay đổi và không
đồng nhất ở các vị trí. Men răng dày nhất ở đỉnh múi, vào khoảng 2.5mm và
mỏng nhất ở vùng cổ răng. Men răng là mơ cứng nhất trong cơ thể và là mơ
khơng có khả năng tái sinh [2].
Độ cứng Knop 343, cứng gấp 5 lần ngà răng [3].
 Thành phần hóa học
Theo khối lượng, ở men răng trưởng thành chất khoáng chiếm 95%,
chất hữu cơ chiếm 1%, còn lại 4% là nước.
Nước: trong men răng chưa trưởng thành là 50%, sau đó giảm dần theo
q trình khống hóa. Phần lớn lượng nước bao quanh các tinh thể trụ men.
Khuôn hữu cơ: Men răng trưởng thành chứa chủ yếu là các protein hòa
tan và khơng hịa tan cùng một lượng nhỏ carbonhydrate và chất béo. Khn
hữu cơ phần lớn là protein khơng có collagen. Carbonhydrate thể hiện dưới
dạng glycoproteine và glycosaminoglycan.
Thành phần amino acid của protein trong men răng chứa: Prolin,
aspatic acid, glutamic acid, glycine, leucine, histidine, arginine ...
Thành phần vô cơ: Thành phần chính của khống chất men răng là



11

canxi, phospho và các ion hydroxy. Ba thành phần này cấu thành hydroxyt
apatit, là dạng tinh thể chính của men răng. Các thành phần khác như: F, Fe,
Mg, Mn, Sn, Na, K, Cl,... tham gia cấu tạo nên các dạng tinh thể khác của
men răng, có vai trị quan trọng ảnh hưởng tới tính chất hóa lý và sức đề
kháng của men răng [4].
 Tổ chức học
Đại thể: quan sát tiêu bản men răng dưới kính lúp, thấy các dải HunterSchreger sáng tối xen kẽ chạy vng góc đường nối men ngà [3].

Hình 1.1: Hình ảnh dải Hunter-Schreger [3]
Vi thể:
Đường tăng trưởng (Retzius): Chạy từ đường nối men ngà chếch
nghiêng đến bề mặt men răng [3]

Hình 1.2: Hình ảnh đường Retzius [3]


12

Trụ men: quan sát thấy dưới kính hiển vi phóng đại. Là đơn vị cơ bản của
lớp men. Chạy suốt chiều dày lớp men từ ranh giới men ngà đến bề mặt men, có
thể thay đổi hướng tạo các đường gấp khúc. Sự đổi hướng thấy rõ ở lớp men gần
ngà, ở phía ngồi hướng đi của trụ men đều hơn [3]. Trên lát cắt ngang trụ men
có nhiều hình thể: lục giác, trịn, bầu dục, hình lỗ khóa [4].

Hình 1.3: Hình ảnh trụ men trên tiêu bản cắt ngang [3]
Kích thước và mật độ: Kích thước trung bình là 5 µm, chiều dài 9 µm
(chiều dài trụ men cịn phụ thuộc từng vị trí lớp men dày hay mỏng), ở vùng
đường nối giáp men ngà, kích thước có thể nhỏ hơn. Số lượng trung bình

20.000 - 30.000/ mm2 [3].
Tinh thể của trụ men: Hình trụ dẹt, chiều rộng 30 - 90 nm, chiều dày 20 60 nm. Thành phần hóa học là canxi phosphat loại apatit Ca10[PO4]6[OH]2.
Bụi cây men: là các khoảng sẫm gần đường ranh giới men ngà giữa các
nhóm trụ men, tạo nên bởi các khoảng kém ngấm vôi.


13

Hình 1.4: Hình ảnh bụi cây men [3]
Lá men: là một khe khơng ngấm vơi, chạy thẳng góc từ bề mặt men đến
lớp sâu của men hoặc tới cả đường ranh giới men ngà thậm chí vào đến lớp
ngà. Ở vùng này chất ngoại lai rất dễ xâm nhập.

Hình 1.5: Hình ảnh lá men [3]

Hình 1.6: Hình ảnh lá men dưới kính
hiển vi điện tử [5]

1.1.2. Khái niệm tổn thương sâu răng giai đoạn sớm
Tổn thương sâu răng sớm biểu hiện trên lâm sàng là các đốm trắng đục
quan sát được khi thổi khô hoặc ngay cả khi bề mặt men ẩm. Tổn thương hình


14

thành bởi sự mất khoáng bên dưới lớp men bề mặt nguyên vẹn, làm tăng độ
xốp của men răng gây ra sự xuất hiện màu trắng đặc trưng của tổn thương [6].
Sự hiện diện của tổn thương sâu răng sớm thường liên quan đến sự tích
tụ mảng bám trên bề mặt răng, đặc biệt là xung quanh khí cụ mắc cài trong
điều trị chỉnh hình răng, làm ảnh hưởng lớn đến thẩm mĩ của bộ răng [7].

Độ trong của men răng là một hiện tượng quang học phụ thuộc vào kích
thước khoảng gian tinh thể men răng. Ở giai đoạn sớm, tổn thương sâu răng
chỉ quan sát được sau khi thổi khô bề mặt răng. Sâu răng tiếp tục tiến triển
làm tăng kích thước khoảng gian tinh thể dẫn tới dạng tổn thương đốm trắng
có thể quan sát được mà khơng cần thổi khơ [7].

Hình 1.7: Tiến trình hủy khống tương quan với thời gian [8]
Góc của đồ thị có thể thay đổi phụ thuộc vào vệ sinh răng miêng, thói
quen sử dụng đường, sử dụng Fluor..... Thời gian có thể thay đổi từ vài tuần
tới hàng năm. Ranh giới giữa quan sát được và không quan sát được không
phải lúc nào cũng rõ ràng.
Sự thay đổi màu sắc làm xuất hiện tổn thương đốm trắng khi thổi khổ là
do sự thay thế thành phần nước quanh trụ men bằng khí. Điều đó gây ra sự
thay đổi tán xạ. Chỉ số khúc xạ của men là 1,65 của nước là 1,33 và của khí là
1,00 sự khác biệt lớn này dẫn tới sự tán xạ lớn hơn đồng nghĩa là sự thay đổi
màu sắc. Sâu răng hoạt động có màu trắng phấn và thơ, sâu răng ngừng tiến
triển có màu sáng và mịn hơn [7],[9].


15

1.1.3. Phân loại theo hệ thống đánh giá và phát hiện sâu răng quốc tế
ICDAS II (International Caries Detection and Assessment System)
ICDAS là một hệ thống mới nhằm đánh giá và phát hiện tình trạng sâu
răng[10], [11],[12]. Dikmen, B. (2015) đưa ra ICDAS II: Tiêu chuẩn ICDAS.
Nguyên lý cơ bản là thiết lập một hệ thống đánh giá đáp ứng đúng sự đồng
thuận giữa các nhà dịch tễ học răng miệng, nhà thực hành lâm sàng và nhà
nghiên cứu lâm sàng; thiết lập một hệ thống phát hiện, đánh giá và chẩn đoán
sâu răng dựa vào những tiến bộ của khoa học và giá trị của nha khoa bằng
chứng, lồng ghép giá trị khoa học và sự hữu dụng của các tiêu chuẩn ở các

lĩnh vực khác nhau. Các thành phần trong hệ thống ICDAS bao gồm: hệ
thống tiêu chí phát hiện sâu răng ICDAS, hệ thống tiêu chí đánh giá hoạt động
của sâu răng ICDAS và hệ thống chẩn đoán sâu răng.
Bảng 1.1. Tiêu chuẩn phát hiện sâu thân răng nguyên phát theo ICDAS
Mã số
Mô tả
0
Lành mạnh
1
Đốm trắng đục (sau khi thổi khô 5 giây)
2
Đổi màu trên men (răng ướt)
3
Vỡ men định khu (khơng thấy ngà)
4
Bóng đen ánh lên từ ngà
5
Xoang sâu thấy ngà
6
Xoang sâu thấy ngà lan rộng (>1/2 mặt răng)
Ekstrand và cs năm 1995 đã chỉ ra mối liên quan giữa tổn thương sâu
răng trên lâm sàng với độ mất khống trên mơ học. Với tổn thương đốm trắng
sau thổi khơ chỉ giới hạn ở 1/2 ngồi lớp men. Đốm trắng không cần thổi khô
giới hạn 1/2 trong men hoặc 1/3 ngoài ngà. Vỡ men, chưa thấy ngà giới hạn ở
1/3 giữa ngà. Bóng mờ ánh lên men giới hạn ở 1/3 giữa ngà. Sâu răng lan
rộng giới hạn ở 1/3 trong ngà [13],[14].
1.1.4. Cơ chế bệnh sinh
Về cơ chế bệnh sinh, từ xưa đến nay đã có rất nhiều tác giả nghiên cứu



16

và đưa ra nhiều thuyết khác nhau. Thuyết hóa học của Miller (1881): trong
giai đoạn đầu dưới tác dụng của axit, tổ chức cứng của răng bị mất vôi. Giai
đoạn hai, tổ chức hữu cơ của ngà bị phá hủy. Thuyết của Davies: men vi
khuẩn kết hợp với các chất gluxit tạo ra axit làm tiêu Ca 2+ gây sâu răng.
Thuyết tiêu protein của Gottlieb (1946): vi khuẩn làm tiêu protein, dẫn đến sự
bong ra của tinh thể men. Thuyết protein phức vịng càng: cả thành phần hữu
cơ và vơ cơ bị tiêu đồng thời bởi hai cơ chế riêng biệt [4].
Cho đến những năm gần đây, thuyết động học ra đời và được chấp nhận
rộng rãi: thuyết động học giải thích cơ chế hình thành sâu răng dựa vào hai
q trình sinh lí của diễn ra trên bề mặt men răng là q trình hủy khống và
q trình tái khống. Các thể sâu răng đều có chung một cơ chế gây bệnh này.
Vi khuẩn trong mảng bám chuyển hóa carbohydrate tạo ra các axit hữu cơ làm
môi trường xung quanh mảng bám có pH thấp. Các tinh thể Hydroxyapatite
và Fluorapatite sẽ bị hòa tan nếu pH tại chỗ hạ xuống dưới pH tới hạn (pH tới
hạn của Hydroxyapatite là 5,5, của Fluorapatite là 4,5). Sự hòa tan các lớp
tinh thể dẫn đến tổn thương mất khoáng dưới bề mặt. Các tổn thương được
tạo ra bởi khử khống có thể hồi phục bằng cách hấp thụ canxi, phospho và
fluor trong nước bọt tại pH trung tính, tạo thành lớp mới trên bề mặt men
răng, quá trình này gọi là sự tái khoáng. Sự cân bằng giữa hủy khoáng và tái
khoáng diễn ra tự nhiên liên tục trong khoang miệng [6],[15].
Sự cân bằng của hai quá trình này được đảm bảo nhờ sự cân bằng giữa
yếu tố bảo vệ và yếu tố gây mất ổn định:
Yếu tố bảo vệ:



Vệ sinh răng miệng tốt
Vai trị làm sạch của nước bọt trong mơi trường miệng

Khả năng đề kháng acid của men răng. Men răng được Fluor hóa cao sẽ



đề kháng tốt hơn do pH tới hạn của nó thấp hơn hydroxyapatite.
pH của mơi trường miệng > 5,5 và nồng độ ion Ca, NPO 4 cao ở mơi




17



trường quanh răng.
Trám bít hố rãnh dự phịng sâu răng.
Yếu tố gây mất ổn định:






Sự tích tụ mảng bám vi khuẩn.
Chế độ ăn nhiều đường.
Thiếu nước bọt và các chất trung hịa, nước bọt pH axit do trào ngược.
pH mơi trường miệng < 5,5.
Trong đó sự tích tụ mảng bám vi khuẩn là yếu tố nguy cơ cao dẫn tới

thúc đẩy q trình hủy khống. Sự tích tụ mảng bám vi khuẩn liên quan đến

thói quen vệ sinh răng miệng, sự lệch lạc răng và đặc biệt hay gặp ở những
bệnh nhân sử dụng khí cụ chỉnh hình răng. Việc sử dụng khí cụ chỉnh răng
làm thay đổi mơi trường tại chỗ dẫn tới giảm dòng chảy nước bọt qua đó và
sự tăng sinh mạnh của vi khuẩn như S. Mutans, lactobacilli và nhiều loại vi
khuẩn khác có liên quan sự hình thành vùng mất khống [16].
Khi hai q trình này bị mất cân bằng và nghiêng về quá trình hủy
khống, sẽ dẫn tới hình thành tổn thương sâu răng, mà đầu tiên sẽ là các tổn
thương dạng đốm trắng - giai đoạn sớm của sâu răng [4],[15].
1.1.5. Mô bệnh học tổn thương sâu răng giai đoạn sớm [17],[18].
Đại thể: tổn thương dạng hình nón, đáy quay về phía mặt răng, đỉnh về
phía đường ranh giới men ngà.
Vi thể: từ trong ra ngồi có 4 lớp do mức độ hủy khống mỗi vùng khác
nhau làm cho tính chất quang học khác nhau:
• Vùng 1 trong mờ: các lỗ trên men răng chiếm khoảng 1% thể tích men,
nhiều hơn 10 lần so với men lành.
• Vùng 2 tối: số lượng lỗ chiếm 2-4% thể tích men.
• Vùng 3 trung tâm: số lượng lỗ chiếm 5-25% thể tích men.
• Vùng 4 bề mặt: ít có sự thay đổi ở các tổn thương sớm. Số lượng lỗ 15% thể tích men.


18

Hình 1.8: Mơ học tổn thương sâu răng sớm [5]
a: vùng bề mặt, b: vùng trung tâm, c: vùng tối, d: vùng trong mờ.
Tổn thương sâu răng sớm, đặc biệt là các tổn thương sau chỉnh nha được
khuyên nên điều trị càng sớm càng tốt sau khi tháo mắc cài, do tổn thương
này có xu hướng hoạt động mạnh lên ngay sau chỉnh nha [19].
1.1.6. Tỷ lệ hiện mắc
Nhiều báo cáo trên thế giới đã đưa ra tỉ lệ mắc tổn thương sâu răng sớm
sau điều trị chỉnh nha dao động trong khoảng 26% - 89%, phần lớn là trên

50%. Sự khác biệt lớn về tỷ lệ mắc giữa các nghiên cứu có thể do nhiều yếu
tố. Cỡ mẫu ở các nghiên cứu có nhiều khác biệt, dao động từ vài chục cho đến
vài trăm bệnh nhân. Phương pháp phát hiện tổn thương trong các nghiên cứu
cũng khác nhau, chủ yếu sử dụng phương pháp trực quan, đây là một phương
pháp đơn giản và tương đối chính xác, tuy nhiên nó gây khó khăn cho người
quan sát khi phải khám một lượng lớn bệnh nhân, trong các thời điểm khác
nhau, mơi trường phịng khám khác nhau do đó dễ dẫn đến sai số. Phương
pháp sử dụng ánh sáng huỳnh quang cũng được sử dụng trong nhiều nghiên
cứu cho kết quả tốt và ít gây sai số hơn. Một yếu tố quan trọng khác là vị trí
răng được đánh giá, có nghiên cứu đánh giá trên toàn bộ các răng, tuy nhiên
có những nghiên cứu chỉ đánh giá trên nhóm răng cửa. Tất cả các yếu tố này
một phần dẫn đến sự khác biệt lớn về tỉ lệ mắc như trên [20],[21].
Theo Richter AE (2011) tỷ lệ mắc sâu răng mới ở các bệnh nhân chỉnh
nha lên đến 72% và 2,3% đã hình thành lỗ sâu [22].
Ở Việt Nam, theo nghiên cứu của Vũ Văn Tuồng (2015) tỷ lệ mắc tổn


19

thương đốm trắng trên bệnh nhân đang điều trị chỉnh răng là 48,7%, hay gặp
nhất là nhóm răng trước hàm trên [23].
1.1.7. Các phương pháp phát hiện tổn thương sâu răng giai đoạn sớm
Phương pháp trực quan: phát hiện tổn thương bằng mắt thường. Đây là
phương pháp được sử dụng nhiều nhất. Vùng mất khoáng được xác định bằng
sự thay đổi màu sắc (trắng, nâu), sự thay đổi bề mặt (mịn, thơ ráp), sự thay
đổi phản xạ (sáng bóng hay không).
Bảng 1.2: Phân loại tổn thương sâu răng trên lâm sàng dựa vào độ trong,
tính chất và độ cứng bề mặt men [5]

Men răng khỏe

Men khống hóa
cao
Sâu men sớm
Sâu răng tiến
triển
Sâu ngừng tiến
triển

Tính chất bề

Độ cứng bề

mặt

mặt

Trong suốt

Mịn

Cứng

Đục

Đục

Mịn

Cứng


Trong suốt

Đục

Mịn

Mềm

Đục

Đục

Có lỗ sâu

Rất mềm

Đục và tối

Đục và tối

Thô ráp

Cứng

Bề mặt ẩm

Thổi khô

Trong suốt


Một tổn thương mất khoáng chỉ quan sát thấy sau khi thổi khô được cho
là chỉ khu trú ở nửa lớp ngồi men răng, cịn các tổn thương mất khống trắng
hoặc nâu quan sát được ngay khi không cần thổi khơ thì chúng đã lan sâu vào
nửa trong men răng thậm chí đến 1/3 ngồi của ngà răng. Độ đặc hiệu của


20

phương pháp là 0,9 nhưng độ nhạy thấp chỉ 0,6 - 0,7.
Ưu điểm: đơn giản, dễ thực hiện, chi phí thấp. Thường sử dụng cho
nghiên cứu định tính.
Nhược điểm: đánh giá mang tính chủ quan của người quan sát, khó nhận
biết các tổn thương nhỏ và nhẹ do đó thường không được sửu dụng trong các
nghiên cứu định lượng [8].
Phương pháp sử dụng ảnh chụp:
Một phương pháp khác để phát hiện tổn thương là sử dụng ảnh chụp.
Nhìn chung chụp ảnh trong miệng được sửu dụng khá phổ biến trong thực
hành nha khoa. Ảnh được chụp trong điều kiện phòng, sau đó được phân tích
bằng phần mềm chun dụng phát hiện sự đổi màu của tổn thương đồng thời
đo đạc diện tích của tổn thương [8].
Tuy nhiên để đạt độ chính xác cao, nên sử dụng một loại máy ảnh với
các thông số cố định trong tất cả các lần chụp, góc chụp và khoảng cách chụp
cũng cần được chú ý. Tất cả ảnh chụp phải được phân tích bằng cùng một
phần mềm phân tích ảnh [24].
Ưu điểm của phương pháp: mang tính khách quan, lưu giữ được ảnh lâu dài.
Định lượng ánh sáng huỳnh quang:
Khả năng phát huỳnh quang của răng dưới điều kiện nhất định đã được
biết đến từ lâu. Tổ chức mất khoáng của răng sẽ khả năng phát huỳnh quang sẽ
kém hơn so với tổ chức răng bình thường. Có ba loại huỳnh quang cần phân
biệt: Loại thứ nhất là huỳnh quang xanh da trời có được khi kích thích bằng

ánh sáng gần vùng tử ngoại. Loại hai là huỳnh quang vàng và da cam có được
khi kích thích bằng ánh sáng xanh da trời và xanh lá cây. Loại ba là loại huỳnh
quang đỏ gần vùng hồng ngoại. Ngày nay, người ta thường sử dụng ánh sáng
xanh da trời bước sóng 488 nm từ nguồn laser ion Ar để làm nguồn sáng kích
thích. Ánh sáng xanh được dẫn qua một dụng cụ sợi dẫn quang chiếu lên răng.


21

Hình ảnh có thể được quan sát trực tiếp hoặc thu lại bằng một camera, dữ liệu
thu được được chuyển vào máy tính để phân tích bằng phần mềm thích hợp.
Qua đó có thể đánh giá ba chỉ số: Giá trị mất huỳnh quang trung bình của vùng
tổn thương, giá trị mất huỳnh quang lớn nhất của vùng tổn thương (theo %) và
diện tích vùng tổn thương (theo mm 2). Các nghiên cứu đã đánh giá phương
pháp có độ nhạy 0,79 và độ đặc hiệu 0,75 [25],[26],[27].

Hình 1.10: Hình ảnh tổn thương mất khoáng phát hiện bằng định lượng
ánh sáng huỳnh quang [25]
Ứng dụng:
• Phát hiện sớm tổn thương sâu răng, xác định kích thước tổn thương.
• Đánh giá sự thay đổi mất khống hay tái khống của tổn thương.
• Hạn chế trong đánh giá tổn thương mặt bên
• Phát hiện, định lượng mảng bám cao răng [28].
Phương pháp sử dụng Laser huỳnh quang: DIAGNOdent (KaVo,
Biberach, Germany)
Đây là thiết bị được sử dụng để phát hiện và định lượng tổn thương sâu
răng. Nó đưa ra một chỉ số đơn giản về mức độ tái khoáng và hủy khoáng của
men và ngà, có thể dùng để lưu trữ lâu dài. Máy gồm một nguồn phát laser đỏ
bước sóng 655 nm được truyền qua một ống dẫn quang và một đầu dò tới vị
trí tổn thương. Tại đây laser bị hấp thụ và kích thích tổ chức vơ cơ và hữu cơ

sinh huỳnh quang NIR. Huỳnh quang NIR có nguồn gốc từ protoporphyrin IX


22

và các sản phẩm của vi khuẩn (các sản phẩm này chiu trách nhiệm hấp thụ
ánh sáng đỏ). Huỳnh quang phát ra sẽ được thu nhận bởi chính đầu dị, được
xử lí và hiển thị dưới dạng tín hiệu số từ 0 - 99. Ở bước sóng ánh sáng đỏ, tổ
chức mơ răng bình thường khơng phát huỳnh quang hoặc phát rất ít. Tổ chức
sâu phát huỳnh quang tùy vào mức độ tổn thương. Mức tín hiệu càng cao
tương ứng tổ chức sâu càng nặng. Thơng thường: Mức tín hiệu 14 - 25 là sâu
men, 25 - 35 là sâu ngà hoặc sâu men, > 35 là sâu ngà. Có hai phiên bản thiết
bị: DIAGNOdent 2095 cho mặt nhẵn và mặt nhai, LF-pen cho mặt bên [28],
[29].

Hình 1.11: Sử dụng LF-pen phát hiện tổn thương sâu răng [29]
Ứng dụng: Phát hiện sớm và xác định số lượng tổn thương sâu răng mặt
nhai, mặt nhẵn, sâu dạng ẩn... Độ chính xác 90%.
Nhược điểm: Khơng xác định được kích thước tổn thương. Có thể bị ảnh
hưởng bởi mảng bám răng, thức ăn dính trên bề mặt răng.
Ánh sáng xuyên sợi (Digital imaging fiber-optic trans-illumination):
Hệ thống sử dụng nguồn ánh sáng trắng truyền qua một ống sợi dẫn
quang tới bề mặt tổn thương. Với mặt tiếp giáp, ánh sáng được chiếu từ một
mặt xuyên qua mô răng và được thu lại ở mặt đối diện bởi một camera. Với
mặt nhai, sử dụng một bản cắn để truyền sáng qua cả mặt má và mặt lưỡi của
răng và được thu lại ở phía trên mặt răng. Hình ảnh được truyền tới máy tính
để xử lí và hiển thị hình ảnh trên màn hình. Hình ảnh thu được có thể lưu giữ


23


lâu dài, phóng đại hay điều chỉnh độ tương phản giữa các mơ nhằm chẩn đốn
tốt hơn [28],[30].

Hình 1.12: Phát hiện sâu răng bằng DIFOTI [30]
Ứng dụng:
• Phát hiện sớm tổn thương sâu răng và các tổn thương tổ chức cứng của răng.
• Bệnh nhân có thể quan sát tổn thương dễ dàng qua màn hình
• Phát hiện sâu thứ phát
• Phát hiện tốt tổn thương mặt bên, thay thế cho XQ
Nhược điểm: Khơng xác định rõ kích thước tổn thương đặc biệt tổn
thương mặt nhai.
1.2. Phương pháp chụp ảnh bằng smartphone.
Hình ảnh chất lượng cao khơng chỉ giúp đỡ rất nhiều cho chẩn đoán,
điều trị trong nha khoa mà cịn là cơng cụ truyền thơng tuyệt vời. Các máy
ảnh kỹ thuật số được sử dụng rộng rãi trong nha khoa để chụp được các bức
ảnh macro có độ nét cao nhưng giờ đây với sự phát triển của công nghệ và các
thiết bị hỗ trợ thì chỉ với chiếc điện thoại di động cũng có thể tạo ra những
bức ảnh chất lượng [31].
MDP (mobile dental photography) là phương pháp được ứng dụng từ năm
2003 cho phép bác sĩ răng hàm mặt tạo ra các bức ảnh chụp về răng chất lượng
cao với độ sâu phù hợp, vẫn thể hiện được màu sắc và chi tiết của vật chụp.


24

Trong những trường hợp cần chụp ảnh trong miệng nhanh mà khơng địi hỏi
tính chính xác cao, tái lập lại giống nhau giữa các lần chụp để so sánh trước sau thì
chúng ta cũng có thể sử dụng điện thoại Smart phone để chụp [31].
1.2.1. Ưu điểm khi dùng điện thoại thông minh để chụp ảnh

-

Rất thuận tiện để chụp những khoảng khắc và những tình huống cần
chụp ảnh nhanh để tư vấn hoặc lưu trữ, hướng dẫn thực hành cho
sinh viên.

-

Kích thước nhỏ gọn nhưng khẩu độ lớn.

-

Có thể thiết lập Iso cao mà độ nhiễu ảnh thấp.

-

Độ phân giải tốt để có thể hiển thị được các chi tiết nhỏ.

-

Màn hình rộng rất thuận tiện để dùng ở chế độ preview cũng như có
thể xem lại ảnh rất nhanh (Với điện thoại có màn hình rộng).

-

Pin dung lượng cao cho phép làm việc nhiều giờ liên tục.

-

Một số máy cịn có chế độ tự điều chỉnh các thơng số: White balance,

exposure, forcus.

-

Nhẹ và dễ sử dụng.

-

Bệnh nhân có thể sử dụng để chụp ảnh trao đổi thông tin với bác sĩ [31].

1.2.2. Các dụng cụ hỗ trợ cần có để chụp ảnh nha khoa bằng điện thoại di
động thông minh.
Các dụng cụ để chụp ảnh trong nha khoa [31]:
- Banh miệng: có thể dùng banh miệng phẫu thuật hoặc tiện lợi hơn là
dùng banh miệng cá nhân.
- Contraster (tấm tương phản)
- Nguồn sáng: nguồn sáng từ ghế răng. Cần có dụng cụ để khuếch tán
ánh sáng:
+ Một tấm vải màu trắng để trùm lên, đặt sao cho có khoảng không
giữa đèn và vải.


25

+ Mảnh giấy trắng mỏng.
+ Túi nilon.
Khi chụp thì nên điều chỉnh đèn ở phía trên vì 2 lí do:
+ Nếu để ở đằng trước thì lúc chụp người chụp phải tránh sang một
bên để tránh đèn thì khó để lấy nét ảnh.
+ Nếu điều chỉnh đèn ở phía trên co với vật chụp, đèn nen đặt chếch

một góc nhỏ hơn 90 độ thì màu của lợi trong bức ảnh sẽ đẹp hơn
và sau đó chỉ cần edit và crop ảnh lại.
- Gương chụp trong miệng.
- Smart phone: Khi chụp các ảnh mặt trước và các mặt bên thì nên để điện thoại
tì và chếch lên gương một góc 45 độ, chụp ảnh mặt trước sau đó di chuyển
gương và điện thoại đồng thời để chụp các mặt bên tránh nhấc điện thoại lên
rồi di chuyển. Lúc chụp thì lấy nét giữ rồi chụp.
- Thiết bị hỗ trợ để chụp ảnh bằng smart phone: nó cấu tạo gồm có đèn ở giữa
và hai phía hai bên có phần để lắp bộ phận tán xạ màu trắng ở hai bên và có
thể lắp thêm bộ lọc phân cực ở giữa thiết bị.
Đằng sau thiết bị có phần để lắp smart phone vào. Khi lắp smart phone
vào cần điều chỉnh sao cho camera của smart phone ở chính giữa. Khi chụp
ảnh đằng trước cần bật đèn sáng ở cả ba phần của thiết bị ở giữa và cả ở hai
bên. Khi chụp ở phần sau thì chỉ cần bật đèn ở phần giữa.
Thiết bị có tính năng tuyệt vời này sẽ giúp chụp những bức ảnh chỉ với
smart phone nhưng có chất lượng hình ảnh cao tái tạo được hình dáng sắc nét
và màu sắc chân thực và ngừa hiện tượng mờ khi chụp ảnh.


×