Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị từ thực tiễn quận 8, thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (466.39 KB, 92 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HỒ HOÀNG HUÂN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
TỪ THỰC TIỄN QUẬN 8 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

HÀ NỘI, NĂM 2020

1


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HỒ HOÀNG HUÂN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
TỪ THỰC TIỄN QUẬN 8 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Mã số

: 8.38.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHAN THANH HÀ



HÀ NỘI, NĂM 2020

2


LỜI CAM ĐOAN
Những tài liệu, thông tin thu thập, các nội dung được đề cập và phân
tích, chứng minh, làm rõ những vấn đề cơ bản trong luận văn có nguồn gốc
thu thập rõ ràng, chính xác. Nội dung luận văn được nghiên cứu, công bố lần
đầu tiên và là cơng trình nghiên cứu của riêng bản thân tơi. Tơi cam đoan là
đúng sự thật.
Hà Nội, ngày 25 tháng 8 năm
2020
NGƯỜI CAM ĐOAN

Hồ Hoàng Huân

3


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin được gửi lời cảm ơn đến tất cả Quý Thầy cô đã
giảng dạy trong chương trình đào tạo cao học ngành Luật Hiến pháp và
Hành chính- Học Viện Khoa học xã hội, những người đã truyền đạt cho tơi
những kiến thức hữu ích làm cơ sở cho tôi thực hiện tốt luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Phan Thanh Hà đã tận tình hướng dẫn
cho tơi trong thời gian thực hiện luận văn, đã chỉ bảo cho tôi nhiều kinh
nghiệm thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin cảm ơn đến tất cả các anh, chị, đồng chí cơng tác tại Văn

phịng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận 8, Phịng Quản lý đơ thị,
Đội Thanh tra xây dựng địa bàn quận 8, đã giúp đỡ tơi trong q trình thu thập
tài liệu, số liệu, thông tin của luận văn.
Sau cùng tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình, các bạn chung
khóa đã ln tạo điều kiện tốt nhất cho tơi trong suốt q trình học cũng như
thực hiện luận văn.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, nhưng do trình độ cịn hạn chế và thời gian
hạn hẹp, chắc chắn luận văn cịn có những sai sót nhất định. Rất mong thầy cơ
và bạn đóng góp.
Xin trân trọng cám ơn!
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU……………………………………………………………………….
Chương 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TRẬT TỰ
XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý nhà nước về trật tự xây
dựng đô thị
1.2. Nội dung quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị
4


1.3. Nguyên tắc quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô
thị
1.5. Thực trạng pháp luật quản lý về trật tự xây dựng đô thị ở Việt Nam
hiện nay
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TRẬT TỰ XÂY
DỰNG ĐÔ THỊ TẠI ĐỊA BÀN QUẬN 8, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

2.1. Giới thiệu chung về Quận 8
2.3. Thực trạng thực hiện quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị

tại quận 8, thành phố Hồ Chí Minh
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HIỆU
QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ TỪ
THỰC TIỄN QUẬN 8, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
3.1. Phương hướng tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước về trật tự
xây dựng đô thị từ thực tiễn quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh
3.2. Giải pháp tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước về trật tự xây
dựng đô thị
3.3. Các giải pháp cụ thể đối với quận 8
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

5


DANH MỤC VIẾT TẮT
- UBND: Ủy ban nhân dân
- QLĐT: Quản lý đô thị
- QHXD: Quy hoạch xây dựng
- QHCT: Quy hoạch chi tiết
- TTN&TKQ: Tổ tiếp nhận và trả kết quả
- CNQSDĐ: Chứng nhận quyền sử dụng đất
- CBCC: Cán bộ, công chức
- GPXD: Giấy phép xây dựng
- HĐND: Hội đồng nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
2.1


Tên bảng
Bảng cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp, phi nông nghiệp

2.2

Bảng mô hình thống kê cấp giấy phép cơng trình nhà ở

2.3

Bảng kết quả xử phạt vi phạm hành chính qua các năm

Ghi chú

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu biểu
đồ

Tên bảng

Ghi chú
6


2.1

Bản đồ quy hoạch sử dụng đất Quận 8

2.2

Biểu đồ mơ hình thống kê giấy cấp phép xây dựng

cơng trình nhà ở trên địa bàn quận 8
Biểu đồ kết quả xử lý số vụ vi phạm xây dựng trên
địa bàn quận 8

2.3

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, cùng với q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa, tốc độ đơ thị hóa ở nước ta đang diễn ra với tốc độ khá nhanh, hàng loạt
các công trình mới của tổ chức, cá nhân được hình thành nhằm đáp ứng kịp
thời các nhu cầu về nhà ở, thương mại dịch vụ, sản xuất phát triển của cộng
đồng dân cư đơ thị. Việc xây dựng các cơng trình này ở các đơ thị địi hỏi phải
được xây dựng theo đúng quy hoạch đã được phê duyệt và đúng với quy
chuẩn, tiêu chuẩn cho phép đối với từng khu vực. Tuy nhiên, trên thực tế việc
vi phạm trật tự xây dựng khơng cịn là chuyện xa lạ ở các đơ thị trong suốt
thời gian qua; khơng phải cơng trình nào cũng đảm bảo đúng trật tự xây dựng;
có thể nói đây chính là mặt trái của đơ thị hố với tốc độ quá nhanh trong khi
quản lý nhà nước về phát triển đô thị lại chưa đáp ứng kịp. Điều này địi hỏi
cơng tác quản lý xây dựng phải được quan tâm một cách thực sự đúng mức;
7


Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII đã chỉ rõ mục tiêu phát triển
đô thị: "Cần phải phát triển đơ thị một cách vững chắc, có trật tự, nhằm xây
dựng một đơ thị đàng hồng hơn, to đẹp hơn. Tỷ lệ đơ thị hóa tính đến năm
2020 đạt 38% - 40%”. “Đổi mới Cơ chế, chính sách, kiểm sốt chặt chẽ q
trình phát triển đơ thị theo quy hoạch và kế hoạch. Từng bước hỉnh thành hệ
thống đơ thị có kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, thân thiện vói mơi trường,
gồm một số đơ thị lớn, nhiều đô thị vừa và nhỏ. Liên kết và phân bố hợp lý

trên các vùng. Nâng cao chất lượng, tính đồng bộ và năng lực cạnh tranh của
các đơ thị; chú trọng phát huy vai trò, giá trị đặc trưng của các đô thị động lực
phát triển kinh tế cấp quốc gia và cấp vùng...".
Đáp ứng yêu cầu phát triển đơ thị của thành phố Hồ Chí Minh, Quận 8
được thành lập trên cơ sở trên cơ sở sáp nhập Quận 7 và Quận 8 (trước ngày
30/4/1975). Quận 8 khi đó có 22 phường, đến ngày 17 tháng 7 năm 1986 được
điều chỉnh lại thành 16 phường (theo Quyết định số 8-HĐBT của Hội đồng Bộ
trưởng) cho đến nay.
Quận 8 nằm ở vị trí chuyển tiếp giữa khu đơ thị cũ (quận 5 và quận 6)
và khu đô thị mới Nam Thành phố, nên chịu tác động của sự phát triển đơ thị
hóa cao. Hiện nay, dưới sự tác động mạnh mẽ của q trình đơ thị hóa đã đặt
ra cho Quận 8 nhiều khó khăn và thách thức do áp lực ngày càng tăng của
việc phát triển đô thị, dân số, việc đầu tư xây dựng các công trình với nhiều
quy mơ, tính chất khác nhau... Quy hoạch xây dựng cịn thiếu, tình trạng xây
dựng khơng phép vẫn còn tồn tại, ý thức chấp hành pháp luật của một bộ phận
người dân trên địa bàn cịn thấp; tình trạng vi phạm pháp luật về xây dựng có
dấu hiệu nghiêm trọng và phức tạp, phá vỡ quy hoạch - kiến trúc của quận,
gây mất thấm mỹ cho diện mạo và mỹ quan đơ thị. Bên cạnh đó, cơng tác lãnh
đạo, chỉ đạo của một số phường chưa thường xuyên, chưa sâu sát và thiếu
cương quvết; công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về pháp luật xây
8


dựng, quản lý trật tự xây dựng đô thị đã được tăng cường nhưng chưa đáp ứng
được yêu cầu; lực lượng thanh tra xây dựng địa bàn quận 8 còn mỏng; đội
quản lý trật tự đô thị vừa thiếu, vừa kém chuyên nghiệp; việc thanh tra, kiểm
tra xử lý các vi phạm trật tự đô thị chưa kiên quyết, chưa kịp thời.
Để góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phương trước bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, tốc độ đơ thị hóa có nhiều sức ép và thách thức
như hiện nay thì việc hồn thiện, nâng cao công tác quản lý nhà nước về trật

tự xây dựng là một trong những nhiệm vụ trọng tâm để phát triển đô thị Quận
8 đúng định hướng. Đó cũng là lý do tơi chọn đề tài: "Quản lý nhà nước về
trật tự xây dựng đô thị từ thực tiễn Quận 8, thành phố Hồ Chí Minh”.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Quản lý nhà nước để phát triển đô thị và nhiệm vụ quản lý nhà nước về
trật tự xây dựng là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước ta. Vì vậy,
đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về quản lý nhà nước về xây dựng đô thị;
trong giới hạn điều kiện và phạm vi nghiên cứu của luận văn, một số tài liệu
được sử dụng nhằm nghiên cứu nội dung liên quan đề tài như sau:
2.1. Các sách chuyên khảo:
1. PGS.TS.KTS. Nguyễn Tố Lăng (2016) – “Quản lý đô thị các nước
đang phát triển”, Nhà xuất bản Xây dựng. Hà Nội.
2. Tiến sĩ Nguyễn Ngọc Châu – “Quản lý đô thị”, Nhà xuất bản Xây
dựng Hà Nội.
3. TS. Võ Kim Cương (2013)– “Quản lý phát triển đô thị , ý tưởng và
trải nghiệm”. Nhà xuất bản Thanh Niên.
4. Nguyễn Đăng Sơn – “ Phương pháp tiếp cận mới về quy hoạch và
quản lý đô thị”, Nhà xuất bản Xây dựng Hà Nội.
Các cơng trình nghiên cứu trên đã cung cấp các khái niệm tổng quát về
đô thị và tình hình phát triển đơ thị thời gian qua, những ý tưởng của tác giả
9


về quản lý phát triển đô thị; cũng như những vấn đề cơ bản về quản lý hành
chính nhà nước.
2.2. Một số đề tài khoa học nghiên cứu về quy hoạch đơ thị cũng đã
được nghiên cứu, phân tích nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước về quy hoạch đô thị:
- Đề tài: “Tăng cường năng lực và quản lý quy hoạch đô thị tại Thành
phố Hồ Chí Minh” của Bộ xây dựng Hà Nội – 2002.

- Nguyễn Đình Hưng (2014) “Đổi mới phân cơng , phân cấp, phối hợp
về quản lý quy hoạch xây dựng đô thị (từ thực tiễn TP. HCM)”. Luận văn
Thạc sĩ QLHCC, Học viện hành chính Quốc gia, TP.HCM.
- Đề tài khoa học "Xác định mức độ thất thoát trong đầu tư xây dựng"
của Tổng Hội xây dựng Việt Nam; “Phòng, chống tham nhũng trong xây
dựng cơ bản ” của tác giả Lê Thế Tiệm; Bài giảng môn học “Pháp luật và
quản lý đơ thị ” của TS.KTS Lê Trọng Bình -Trường Đại học Kiến trúc.
2.3. Các Luận án Tiến sĩ, Luận văn Thạc sĩ về quản lý nhà nước về trât
tự xây dựng đô thị:
- Chử Thị Kim Anh (2014), Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Luật-Khoa
Luật, Đại học quốc gia Hà Nội "Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đơ thị
trên địa bàn quận Hồng Mai".
Tình hình quản lý trật tự xây dựng trên địa quận Hoàng Mai còn tồn tại
các vụ vi phạm trật tự xây dựng nghiêm trọng xảy ra gây bức xúc dư luận xã
hội. Trước thực trạng đó, UBND quận Hồng Mai đã tập trung chỉ đạo thực
hiện nhiều giải pháp đồng bộ, tuyên truyền giáo dục, tăng cường phân cấp
quản lý, tăng cường xử lý các vi phạm, kiện toàn bộ máy và cán bộ quản lý
nhà nước về trật tự xây dựng, đổi mới công tác cấp phép xây dựng và quản lý
cơng trình theo giấy phép xây dựng được tăng cường. Quận đã từng bước
nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn.
10


- Huỳnh Thanh Dũng (2015), Luận văn thạc sĩ hành chính cơng “Quản
lý nhà nước về trật tự xây dựng và cấp phép xây dựng tại địa bàn thành phố
Cà Mau”.

- Huỳnh Ngọc Sơn (2018), Luận văn thạc sĩ hành chính cơng “Thực
hiện chính sách quản lý trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn quận Ngũ Hành
Sơn, Thành phố Đà Nẵng” – Học viện khoa học xã hội.

Quận Ngũ Hành Sơn đang dần định hình là khu đơ thị hiện đại phía
Đơng Nam thành phố Đà Nẵng, là địa bàn trọng điểm phát triển du lịch, dịch
vụ. Tình hình vi phạm trật tự xây dựng có dấu hiệu ngày càng phức tạp và
nghiêm trọng. Nguyên nhân trong đó có khơng ít trường hợp các chủ đầu tư và
một số bộ phận nhân dân coi thường, xem nhẹ kỷ cương pháp luật, cố tình vi
phạm. Mặt khác, năng lực, trình độ chun mơn của một số cán bộ chưa đáp
ứng được yêu cầu trong việc kiểm tra, tham mưu xử lý ở các dự án, cơng trình
cịn hạn chế, thiếu quyết liệt, đây cũng là nguyên nhân cơ bản xảy ra vi phạm
xây dựng trên địa bàn. Từ thực trạng đó, chính quyền quận Ngũ Hành Sơn ban
hành nhiều văn bản chỉ đạo, quyết liệt, kiên quyết xử phạt vi phạm hành chính
về xây dựng, nghiêm túc triển khai các biện pháp tổ chức cưỡng chế tháo dỡ
cơng trình vi phạm trật tự xây dựng. Kết quả năm 2019 và 6 tháng năm 2020
tình hình trật tự xây dựng có phần đi vào nề nếp, số vụ vi phạm giảm hẳn so
với năm 2018.
- Nguyễn Văn Quyền, Luận văn thạc sĩ kinh tế - xây dựng “Hồn thiện
cơng tác Quản lý nhà nước các cơng trình xây dựng trên địa bàn Quận 12,
thành phố Hồ Chí Minh".
Quận 12 là quận ven đơ, cửa ngõ phía Tây Bắc thành phố - cầu nối
luồng giao thơng từ phía Campuchia về khu vực nội thành thành phố Hồ Chí
Minh. Quận đang trong q trình đơ thị hóa nhanh, do đó dẫn đến nhu cầu xây
dựng nhà ở tăng nhanh. Tình trạng xây dựng tự do, không phép, trái phép liên
11


tục diễn ra, thậm chí có trường hợp có tình xây dựng khơng phép vào ban
đêm, hoặc cơng trình bị xử phạt vẫn cố tình vi phạm bất chấp quy định của
pháp luật và xử phạt của cơ quan có thẩm quyền. UBND quận 12 tăng cường
tập trung chỉ đạo, chỉ rõ trách nhiệm của tổ chức, cá nhân và người đứng đầu
trong việc để xảy ra các sai phạm về xây dựng không phép, sai phép, không
đúng quy hoạch đã được phê duyệt. Phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc,

các đồn thể chính trị - xã hội giám sát thật chặt chẽ, cung cấp thông tin thật
nhanh chóng, chính xác để xử lý kịp thời những sai phạm có liên quan trật tự
xây dựng trên địa bàn. Với tinh thần quyết liệt kéo giảm số lượng vi phạm trật
tự xây dựng trên địa bàn quận có xu hướng giảm rõ rệt, tỉ lệ giảm đạt 59,88%
so với cùng kỳ năm 2018.
Qua các cơng trình đã được cơng bố nêu trên cho thấy các nghiên cứu
về quản lý trật tự xây dựng đô thị ở nước rất phong phú và đa dạng, kết quả
của những nghiên cứu nêu trên rất bổ ích, gợi ý nghiên cứu cho luận văn này,
những khoảng trống và kẻ hở chưa được làm rõ, tác giả sẽ nghiên cứu bổ sung
làm rõ. Như vậy, có thể nói cho đến thời điểm này chưa có nghiên cứu cụ thể
nào, dưới góc độ địa phương quản lý nhà nước về trật tự xây dựng tại địa bàn
quận 8, thành phố Hồ Chí Minh. Tên đề tài của luận văn không trùng lặp với
bất cứ công trình cơng bố nào đã có trước đó.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu đề tài là làm rõ cơ sở khoa học của quản lý nhà
nước về trật tự xây dựng đơ thị; phân tích đánh giá thực tiễn tại địa bàn Quận
8, thành phố Hồ Chí Minh, từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu
lực, hiệu qủa quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị tại địa phương.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu đối với đề tài
Với mục đích nghiên cứu trên, nhiệm vụ nghiên cứu đối với đề tài bao
12


gồm:
- Phân tích, làm rõ các vấn đề lý luận trong quản lý nhà nước về trật tự
xây dựng đô thị ở cấp quận, huyện.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đơ
thị tại địa bàn Quận 8, thành phố Hồ Chí Minh.


- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
nước về trật tự xây dựng từ thực tiễn Quận 8, thành phố Hồ Chí Minh.
4. Đốỉ tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các quan điểm, lý thuyết, các quy
định pháp luật, thực tiễn thực hiện công tác quản lý nhà nước về trật tự xây
dựng đô thị tại địa bàn quận 8, thành phố Hồ Chí Minh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu công tác quản
lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị trong phạm vi địa bàn quận 8, thành
phố Hồ Chí Minh.
- Phạm vi về khơng gian: chủ yếu tại địa bàn quận 8, thành phố Hồ Chí
Minh. Ngồi ra, có nghiên cứu và đúc kết kinh nghiệm ở một số địa phương
trong nước.
- Phạm vi về thời gian: các thông tin, dữ liệu được thu thập sử dụng cho
phân tích đánh giá thực trạng chủ yếu giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2019,
định hướng tầm nhìn giải pháp đến năm 2030.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp luận
Việc tiếp cận nghiên cứu đề tài dựa trên quan điềm của chủ nghĩa duy
vật biện chứng, duy vật lịch sử, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, dường
lối của Đảng và Nhà nước.
13


5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Quán triệt các nguyên tắc duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của
chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh và một số thành tựu của
khoa học quản lý, khoa học tâm lý, văn hóa, xã hội, kinh tế, chính trị, pháp
luật. Luận văn sử dụng với các phương pháp nghiên cứu khác như: Phân tích,

tổng hợp, so sánh, thống kê.
- Ngồi ra luận văn cịn sử dụng phương pháp thu thập thông tin để bổ
sung nội dung minh chứng các số liệu. Thông tin được thu thập qua các
nghiên cứu báo cáo đã được công bố như: sách, giáo trình của Học viện Khoa
học xã hội, bài báo khoa học, luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, các báo cáo,
thơng tin số liệu của phịng Quản lý đơ thị quận 8, Đội thanh tra xây dựng dịa
bàn quận 8, số liệu thống kê của quận 8, thành phố Hồ Chí Minh. Thơng tin
được xử lý thơng qua các phương pháp phân tích, tổng hợp đối chiếu, so sánh,
suy luận ... một cách có hệ thống và khoa học.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1.Ý nghĩa lý luận
Góp phần củng cố và làm rõ những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước
về trật tự xây dựng đô thị tại địa bàn cấp huyện; đề tài luận văn đã làm rõ
được nội hàm của các khái niệm chính trong đó có khái niệm quản lý nhà
nước về trật tự xây dựng đô thị và nội dung quản lý nhà nước về trật tự xây
dựng đô thị ở cấp quận, huyện.
6.2.Ý nghĩa thực tiễn
- Phân tích và đánh giá một cách khoa học thực trạng công tác quản lý
nhà nước về trật tự xây dựng đô thị tại địa bàn quận 8, thành phố Hồ Chí
Minh.
- Chỉ ra những hạn chế, bất cập của cơng tác quản lý nhà nước về trật tự
xây dựng đô thị tại địa bàn quận 8, thành phố Hồ Chí Minh, từ đó đề xuất
14


được hệ thống các giải pháp đồng bộ góp phần hoàn thiện quản lý nhà nước
về trật tự xây dựng đơ thị tại địa phương.
- Luận văn có thể là tài liệu tham khảo hữu ích cho học sinh, sinh viên,
các nhà quản lý ở địa phương và những ai quan tâm đến vấn đề này.
7. Kết cấu của luận văn

Kết cấu của luận văn ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Tài liệu tham
khảo, luận văn gồm có các chương sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô
thị.
Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đơ thị tại
địa bàn Quận 8, thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3. Phương hướng và giải pháp tăng cường hiệu quả quản lý
nhà nước về trật tự xây dựng đô thị từ thực tiễn quận 8, thành phố Hồ Chí
Minh.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG ĐƠ THỊ
1.1.Khái niệm, đặc điểm, vai trị của quản lý nhà nước về trật tự
xây dựng đô thị
1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về trật tự đô
thị Khái niệm về đô thị
Đô thị là khu vực tập trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu
hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nơng nghiệp, là trung tâm chính trị, hành
chính, kinh tế, văn hố hoặc chun ngành, có vai trị thúc đẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phương, bao
gồm nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã, thị
15


trấn. [12]
Khái niệm quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị
Quản lý nhà nước là hoạt động của Nhà nước trên các lĩnh vực lập
pháp, hành pháp và tư pháp nhằm thực hiện các nhiệm vụ, chức năng của Nhà
nước. Quản lý nhà nước là sự tác động bằng pháp luật của các chủ thể quản lý
mang quyền lực nhà nước tới các đối tượng quản lý nhằm thực hiện các chức

năng đối nội và đối ngoại của Nhà nước. [6]
Quản lý nhà nước mang tính quyền lực Nhà nước, pháp luật là phương
tiện, công cụ chủ yếu để quản lý nhà nước nhằm duy trì sự ổn định và phát
triển của xã hội.
Quản lý nhà nước do bộ máy hành chính nhà nước thực hiện rất đa
dạng, quản lý nhà nước ở lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn, công
nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng, y tế, giáo dục, văn hóa, xã hội, an ninh
quốc phòng v.v.
Từ những khái niệm về quản lý nhà nước cũng như quản lý nhà nước về
xây dựng, có thể rút ra định nghĩa quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị
là hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước tổ chức thực hiện việc thanh
tra, kiểm tra, đề xuất, kiến nghị và xử lý vi phạm theo thẩm quyền và trình tự
luật định về các vấn đề liên quan đến trật tự xây dựng đô thị nhằm đảm bảo
việc xây dựng phải phù hợp với quy hoạch tổng thể về phát triển kinh tế xã
hội, an ninh quốc phịng; giữ gìn và phát triển kiến trúc mỹ quan đô thị theo
đúng quy hoạch được phê duyệt, bảo vệ quyền lợi chính đáng hợp pháp của
nhân dân, tạo điều kiện cho nhân dân thực hiện quyền xây dựng; ngăn chặn và
tiến tới chấm dứt tình trạng lấn chiếm đất cơng, sử dụng đất sai mục đích, xây
dựng khơng phép, sai phép giữ gìn kỷ cương phép nước.
1.1.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị

16


Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị có những đặc điểm chung
của quản lý nhà nước vừa có những đặc điểm đặc thù của quản lý nhà nước về
trật tự xây dựng đô thị.
Một là, Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị là sự tác động
mang tính tổ chức, quyền lực nhà nước trên cơ sở pháp luật của các cơ quan
hành chính nhà nước nhằm duy trì, bảo đảm trật tự trong xây dựng ở đô thị.

Hai là, Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đơ thị mang tính khoa
học, liên tục và ổn định từ khâu lập quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng,
cấp phép xây dựng, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong xây dựng ở đô thị.
Ba là, Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị vừa đảm bảo việc
xây dựng phải phù hợp với quy hoạch tổng thể về phát triển kinh tế xã hội, an
ninh quốc phòng vừa phải giữ gìn và phát triển kiến trúc mỹ quan đơ thị.
Bốn là, do ngành xây dựng là ngành đóng góp lớn vào tăng trưởng kinh
tế quốc dân, là một trong những ngành đóng vai trị là xương sống của nền
kinh tế và trực tiếp hình thành nên hệ thống tài sản cố định cho nền kinh tế
quốc dân. Do đó, Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị trên cơ sở pháp
luật nhưng phải đảm bảo tính đặc thù riêng của ngành, tạo điều kiện phát triển
xây dựng để phát triển kinh tế.
1.1.3. Vai trò của quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị
Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị nhằm thực hiện chức năng
quản lý của nhà nước các cấp trong quá trình xây dựng và phát triển đô thị.
Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đơ thị cịn là sự thiết lập và thực thi
những khn khổ thể chế cùng với những quy định có tính chất pháp quy để
duy trì, bảo tồn và phát triển các cơng trình xây dựng đảm bảo kiến trúc mỹ
quan của đơ thị. Vai trị quan trọng của quản lý nhà nước về trật tự xây dựng
đô thị thể hiện cụ thể như:
17


Thứ nhất, quản lý nhà nước đảm bảo phát triển đô thị theo quy hoạch.
Việc tổ chức xây dựng phải được thực hiện đúng nguyên tắc, đúng quy hoạch,
kế hoạch quản lý về đô thị. Tuân thủ nghiêm ngặt về quy hoạch xây dựng, quy
hoạch đô thị đã được phê duyệt gắn với định hướng phát triển của đô thị theo
từng giai đoạn phát triển.
Thứ hai, quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị đảm bảo tuân thủ
về tiêu chuẩn, quy chuẩn trong lĩnh vực xây dựng; đảm bảo an tồn và chất

lượng trong thi cơng cơng trình xây dựng tiến tới mục tiêu xây dựng “xanhsạch- đẹp” phù hợp với “đô thị xanh” đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Thứ ba, quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị đảm bảo tuân thủ
pháp luật về xây dựng. Vai trò quản lý nhà nước thể hiện rõ thông qua công
tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị. Quản lý nhà
nước vừa đảm bảo tính pháp quyền vừa bảo vệ quyền lợi chính đáng của nhân
dân. Do đó, vai trị quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị của các cơ
quan nhà nước phải đạt được cả hai mục tiêu trên.
Thứ tư, quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị phải đi đôi với việc
tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự xây dựng đô thị đến các tầng lớp
nhân dân trong xã hội. Pháp luật về trật tự xây dựng đô thị được tuyên truyền,
phổ biến sâu rộng sẽ góp phần giảm áp lực quản lý nhà nước, góp phần hạn
chế vi phạm pháp luật trong lĩnh vực trật tự xây dựng đô thị.
1.2. Nội dung quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị
Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị là sự tác động mang tính
đồng bộ, có chủ đích trên cơ sở pháp luật của cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền đến các chủ thể tham gia vào các hoạt động xây dựng nhằm đảm
bảo cho các hoạt động xây dựng tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật.
Nội dung quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị cụ thể như:

18


1.2.1. Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị theo quy hoạch đô
thị
Quy hoạch đô thị là việc tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan đô
thị, hệ thống cơng trình hạ tầng kỹ thuật, cơng trình hạ tầng xã hội và nhà ở để
tạo lập môi trường sống thích hợp cho người dân sống trong đơ thị, được thể
hiện thông qua đồ án quy hoạch đô thị.
Theo quy định tại Điều 13 Luật quy hoạch đô thị 2009 quy định nội
dung quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị như sau: Xây dựng và chỉ đạo

thực hiện định hướng, chiến lược phát triển đô thị; Ban hành và tổ chức thực
hiện văn bản quy phạm pháp luật về quản lý hoạt động quy hoạch đô thị; Ban
hành quy chuẩn, tiêu chuẩn về quy hoạch đô thị, quy chế quản lý quy hoạch,
kiến trúc đô thị; Quản lý hoạt động quy hoạch đô thị; Tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật và thông tin về quy hoạch đô thị; Tổ chức, quản lý hoạt
động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, nghiên cứu, ứng dụng khoa học và
công nghệ trong hoạt động quy hoạch đô thị; Hợp tác quốc tế trong hoạt động
quy hoạch đô thị; Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi
phạm trong hoạt động quy hoạch đô thị.
1.2.2. Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị về cấp, thu hồi
giấy phép xây dựng và xây dựng theo giấy phép xây dựng
Công tác quản lý xây dựng theo giấy phép xây dựng là một nội dung có
ý nghĩa quan trọng trong lĩnh vực quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị.
Thông qua việc cấp giấy phép xây dựng cũng như việc quản lý xây dựng theo
giấy phép được cơ quan có thẩm quyền cấp sẽ đảm bảo quy hoạch đô thị được
thực hiện một cách nghiêm túc, cảnh quan kiến trúc đô thị, chất lượng cơng
trình xây dựng được đảm bảo. Chính vì vậy pháp luật về xây dựng đã quy
định tất cả các cơng trình xây dựng trước khi khởi cơng cơng trình, trừ trường
hợp xây dựng các cơng trình thuộc bí mật Nhà nước, cơng trình xây dựng
19


theo lệnh khẩn cấp, cơng trình tạm phục vụ xây dựng cơng trình chính, cơng
trình tạm phục vụ cơng trình chính; cơng trình xây dựng theo tuyến khơng đi
qua khu dân cư nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt, cơng
trình thuộc dự án đầu tư xây dựng cơng trình đó được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt; cơng trình xây dựng thuộc dự án khu đô thị, khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu nhà ở có quy hoạch chi tiết xây
dựng tỷ lệ 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; cơng
trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong không làm thay đổi kiến trúc,

kết cấu chịu lực và an tồn của cơng trình; cơng trình hạ tầng kỹ thuật quy mơ
nhỏ thuộc các vùng sâu, vùng xa được miễn giấy phép xây dựng.
Ngoài các cơng trình nêu trên, các cơng trình xây dựng trước khi khởi
cơng cơng trình đều phải có giấy phép xây dựng do cơ cơ quan có thẩm quyền
cấp. Theo đó, Bộ Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với cơng trình cấp
đặc biệt; UBND cấp tỉnh phân cấp cho Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng
đối với các cơng trình xây dựng cấp I, cấp II; cơng trình tơn giáo; cơng trình
di tích lịch sử - văn hóa, cơng trình tượng đài, tranh hồnh tráng được xếp
hạng thuộc địa giới hành chính do mình quản lý; những cơng trình trên các
tuyến, trục đường phố chính trong đơ thị theo quy định của UBND cấp tỉnh;
cơng trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi; cơng trình thuộc
dự án và các cơng trình khác do UBND cấp tỉnh phân cấp. UBND cấp tỉnh có
thể phân cấp cho Ban quản lý các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao; Ban quản lý các khu đô thị cấp giấy phép xây dựng cho
các cơng trình thuộc phạm vi quản lý của các cơ quan này, trừ các cơng trình
nêu ở phần trên; UBND cấp huyện cấp giấy phép xây dựng các công trình cịn
lại và nhà ở riêng lẻ ở đơ thị, bao gồm cả nhà ở riêng lẻ trong khu vực đã
được Nhà nước công nhận bảo tồn thuộc địa giới hành chính do mình quản lý,
trừ các đối tượng quy định nêu ở phần trên.[1]
2
0


Cơng trình do cơ quan nào cấp giấy phép xây dựng thì cơ quan đó có
thẩm quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng do
mình cấp. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng không
thu hồi giấy phép xây dựng đã cấp khơng đúng quy định thì UBND cấp tỉnh
trực tiếp quyết định thu hồi giấy phép xây dựng. Trường hợp đề nghị cấp giấy
phép xây dựng cho dự án mà dự án đầu tư xây dựng gồm nhiều công trình các
loại và cấp khác nhau thì cơ quan thực hiện cấp giấy phép xây dựng cơng

trình cấp cao nhất có trách nhiệm cấp giấy phép xây dựng các cơng trình cịn
lại thuộc dự án.
1.2.3. Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị về thanh tra, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại tố cáo
- Các cơ quan, tổ chức liên quan đến cấp giấy phép xây dựng phải tổ
chức thực hiện các biện pháp thanh tra, kiểm thường xun hoặc khi nhận
được thơng báo của cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm đối với cơng trình
xây dựng sai quy hoạch, xây dựng khơng có giấy phép hoặc không đúng với
giấy phép xây dựng được cấp.
- Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép xây dựng có quyền khiếu nại,
khởi kiện, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc cấp giấy phép xây
dựng.
- Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc người đại diện
hợp pháp có quyền khiếu nại đối với quyết định xử phạt của người có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. Trong thời gian chờ
đợi giải quyết kết quả khiếu nại của cơ quan có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân
bị xử phạt vẫn phải chấp hành quyết định xử phạt.
- Đối với các hành vi vi phạm trật tự xây dựng đơ thị, trường hợp tổ
chức, cá nhân có khiếu nại, tố cáo về quyết định cưỡng chế phá dỡ cơng trình
vi phạm trật tự xây dựng đơ thị của người có thẩm quyền, thì việc phá dỡ
21


cơng trình có thể ngừng lại để giải quyết nhưng phải cấm cơng nhân xây dựng
tại cơng trình trong thời gian giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- Công dân Việt Nam có quyền tố cáo với các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền về tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính về trật tự xây
dựng đơ thị và tố cáo người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính lạm
dụng quyền hạn, làm trái các quy định.
- Thủ tục khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực

hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
1.2.4. Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị về xử lý vi phạm
hành chính trong xây dựng
Tất cả các hành vi vi phạm trật tự xây dựng đô thị phải bị xử lý theo
một hoặc các hình thức như: Ngừng thi cơng xây dựng cơng trình; Đình chỉ
thi cơng xây dựng cơng trình, áp dụng các biện pháp ngừng cung cấp điện,
nước: thơng báo cho cơ quan có thẩm quyền không cung cấp các dịch vụ điện
nước, các hoạt động kinh doanh và các dịch vụ khác đối với cơng trình xây
dựng vi phạm; Cưỡng chế phá dỡ cơng trình vi phạm; Buộc bồi thường thiệt
hại do hành vi vi phạm gây ra. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng có thể bị xử
lý theo quy định của pháp luật hình sự.
Ngồi các hình thức, biện pháp xử lý nêu trên thì đối với chủ đầu tư,
nhà thầu thi cơng xây dựng, nhà thầu tư vấn thiết kế, nhà thầu tư vấn giám sát
thi cơng xây dựng cơng trình có hành vi vi phạm trật tự xây dựng đô thị còn
bị nêu tên trên website của Bộ Xây dựng và thông báo trên các phương tiện
thông tin đại chúng.
1.2.5. Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị về tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về trật tự xây dựng đô thị
Để thực hiện tốt việc quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị theo
đúng định hướng và mục tiêu, Nhà nước cần tuyên truyền, phổ biến pháp luật
22


đến người dân nắm được những quy định pháp luật về trật tự xây dựng. Công
tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật phải được duy trì thường xuyên, nhằm
nâng cao ý thức, nhận thức của cộng đồng về chấp hành quy định pháp luật về
trật tự xây dựng đô thị. Từ đó, giảm áp lực quản lý nhà nước trên lĩnh vực
này.
Các cơ quan quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị phải thường
xuyên phối hợp với chính quyền địa phương tổ chức nhiều cuộc tuyên truyền

chuyên đề, trực quan sinh động về pháp luật trong hoạt động xây dựng, đảm
bảo các quy định pháp luật đều phổ biến rộng rãi, hạn chế vi phạm trong lĩnh
vực trật tự xây dựng đô thị.
1.3. Nguyên tắc quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị
Trong quản lý nhà nước, các nguyên tắc cơ bản là những tư tưởng chủ
đạo bắt nguồn từ cơ sở khoa học của hoạt động quản lý, từ bản chất của chế
độ, được quy định trong pháp luật làm nền tảng cho hoạt động quản lý nhà
nước về trật tự xây dựng đô thị.
Nguyên tắc trong quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị là tổng
thể những quy phạm pháp luật về xây dựng, đô thị,… làm cơ sở để tổ chức
thực hiện hoạt động quản lý nhà nước nhằm đảm bảo diễn ra đúng định
hướng, quan điểm đã được đề ra.
Các nguyên tắc quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị đã được
quy định trong pháp luật như quy định trong hiến pháp, luật, văn bản dưới
luật. Những nguyên tắc được quy định trong hiến pháp được xem là nguyên
tắc cơ bản nhất.
1.3.1. Nguyên tắc pháp chế trong quản lý nhà nước về trật tự xây
dựng đô thị, đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật, các quy định về tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng; đảm
bảo tính đồng bộ trong từng cơng trình và đồng bộ với các cơng trình hạ tầng
23


kỹ thuật, hạ tầng xã hội.
1.3.2. Nguyên tắc quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan
quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị, của người đứng đầu, của cơ quan
chuyên môn và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến thực hiện các hoạt động
về trật tự xây dựng đô thị. Đây là nguyên tắc cơ bản trong quản lý nhà nước
nhằm xác định nghỉa vụ, trách nhiệm công vụ của cá nhân, tổ chức trong quản
lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị.

1.3.3. Nguyên tắc đảm bảo theo quy hoạch, thiết kế, bảo vệ cảnh
quan, môi trường, phù hợp với điều kiện tự nhiên, xã hội, đặc điểm văn hóa
của từng địa phương; bảo đảm ổn định cuộc sống của nhân dân; kết hợp phát
triển kinh tế - xã hội với quốc phịng, an ninh và ứng phó với biến đổi khí hậu.
1.3.4. Nguyên tắc về thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
và xử lý vi phạm hành chính trong trật tự xây dựng đơ thị. Quản lý nhà
nước về trật tự xây dựng đô thị đảm bảo thực hiện nghiêm về công tác thanh
tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm hành chính trong
trật tự xây dựng đơ thị. Mọi hành vi vi phạm của cơ quan thanh tra, cá nhân
có thẩm quyền, chủ đầu tư, đơn vị thi công,... đều phải bị xử lý theo quy định.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về trật tự xây
dựng đô thị
1.4.1. Các yếu tố về điều kiện tự nhiên

Điều kiện tự nhiên bao gồm vị trí địa lý, diện tích đất, khí hậu, khống
sản của một vùng đất cụ thể. Mỗi vùng đất đều có những đặc trưng riêng về vị
trí địa lý, diện tích đất, khí hậu, khống sản. Sự đa dạng, phong phú của vùng
đất có ảnh hưởng đáng kể trong quản lý nhà nước về quy hoạch và thiết kế đơ
thị. Do đó, quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị cần đảm bảo đáp ứng
tốt nhất các yêu cầu về kiến trúc cảnh quạn, kỹ thuật xây dựng và môi trường
sinh thái.
24


Cùng với sự phát triển kinh tế – xã hội, tốc độ đơ thị hóa cũng ngày một
gia tăng và đã có những tác động đến điều kiện tự nhiên của mỗi vùng lãnh
thổ. Hệ thống đô thị Việt Nam phân bố trên khắp các vùng miền có địa hình
đa dạng và thuộc các vùng địa lý khác nhau, nên việc quản lý nhà nước về trật
tự xây dựng đô thị thường gặp nhiều khó khăn. Bất cứ một đơ thị nào cũng
đều là sản phẩm của các điều kiện tự nhiên nhất định, đó cũng là căn cứ và cơ

sở để bố cục và phát triển đô thị. Các đặc trưng của địa hình như đỉnh núi có
thể tạo nên tiêu điểm thị giác cấu thành cảnh quan đô thị, bờ sơng rộng rãi có
thể tạo nên những hình ảnh đẹp, thơ mộng cho cảnh quan đô thị. Cảnh quan tự
nhiên mang lại cho hình ảnh đơ thị những điều kiện thiên phú độc đáo và tạo
cơ sở cho công tác quy hoạch, thiết kế đô thị. Trong quy hoạch và thiết kế đô
thị nếu biết bảo tồn và lợi dụng các điều kiện tự nhiên chắc chắn sẽ tạo ra bộ
mặt cảnh quan kiến trúc đẹp, hài hòa và làm tăng thêm sức sống cho thành
phố tương lai. Ngoài ra, các yếu tố xác định trạng thái bề mặt của một khu
vực đất đai nào đó, được đặc trưng bởi các thông số: hướng dốc, độ dốc, cao
độ và hình dáng. Sự đa dạng của địa hình sẽ tạo cho mỗi đơ thị có nét độc đáo
riêng với cảnh quan thiên nhiên và nhân tạo phong phú. Việc quản lý nhà
nước về trật tự xây dựng đô thị là tạo lập hình ảnh cho mỗi đơ thị có ảnh
hưởng rõ nét của nó và sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến giải pháp quy hoạch xây
dựng nói chung và thiết kế đơ thị nói riêng.
Chính vì vậy, trong quy hoạch và thiết kế đô thị cần phải được quan tâm
xem xét một cách toàn diện và đúng mức từ bước phân tích, đánh giá đến khai
thác, sử dụng và cải tạo, hoàn thiện các yếu tố tự nhiên vốn có của nó. Phân
tích và đánh giá các điều kiện tự nhiên trong quy hoạch xây dựng và thiết kế
đô thị là một trong những cơ sở giúp các nhà quản lý nhà nước lựa chọn xây
dựng và tổ chức khơng gian kiến trúc cảnh quan đơ thị. Từ đó, có thể khẳng
định yếu tố về điều kiện tự nhiên có tác động khơng nhỏ đến quản
25


×