Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Giải pháp phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn huyện phú binh, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 111 trang )

Lời cam đoan
Tác giả xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và hoàn toàn chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tác giả cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ để thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và
các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Dương Đình Đức

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này, trước hết, tác giả xin chân thành cảm ơn PGS.TS
Ngô Thị Thanh Vân - Trường Đại học Thủy Lợi Hà Nội. Người đã dành nhiều thời
gian tận tình hướng dẫn, chỉ bảo cho tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn Ban giám hiệu Nhà trường, các thầy giáo, cô giáo, đặc
biệt là các thầy, cô trong bộ môn Quản lý xây dựng, Khoa kinh tế và quản lý, Khoa sau
Đại học trường Đại học Thủy Lợi Hà Nội, những người đã truyền đạt cho tác giả
những kiến thức bổ ích trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các sở, ban, ngành của tỉnh Thái Nguyên, Huyện uỷ,
UBND huyện Phú Bình, Chi cục Thống kê, Phịng Tài chính-Kế hoạch, Chi cục thuế,
Phịng Lao động Thương binh và xã hội huyện Phú Bình và những những cơ sở KTTN
đã cung cấp những số liệu cần thiết và giúp đỡ tác giả trong quá trình tìm hiểu nghiên
cứu tại địa bàn.
Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn tác giả đã được rất nhiều sự giúp đỡ của
các bạn, các đồng nghiệp và gia đình. Tác giả xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và ghi
nhận những tình cảm quý báu đó.
Hà nội, ngày....tháng...năm 2018
Tác giả luận văn



Dương Đình Đức

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
DANH MỤC BẢNG .......................................................................................................v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................... vii
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN 6
1.1 Cơ sở lý luận về phát triển kinh tế tư nhân................................................................ 6
1.1.1 Kinh tế tư nhân và phát triển kinh tế tư nhân ......................................................... 6
1.1.2 Nội dung của phát triển kinh tế tư nhân ............................................................... 14
1.1.3 Vai trò của KTTN .................................................................................................21
1.1.4 Các chỉ tiêu đánh giá về phát triển KTTN............................................................ 23
1.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển KTTN. ..................................................... 24
1.2 Cơ sở thực tiễn về phát triển KTTN ........................................................................27
1.2.1 Tình hình phát triển KTTN ở các huyện lân cận ..................................................27
1.2.2 Tổng quan phát triển KTTN ở Việt Nam ............................................................. 30
1.2.3 Bài học kinh nghiệm về phát triển KTTN cho huyện Phú Bình .......................... 31
Kết luận chương 1 .........................................................................................................33
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KTTN TẠI HUYỆN PHÚ BÌNH .........34
2.1 Điều kiện tự nhiên và dân sinh kinh tế huyện Phú Bình .........................................34
2.1.1 Điều kiện tự nhiên ................................................................................................ 34
2.1.2 Điều kiện dân sinh kinh tế ....................................................................................36
2.2 Thực trạng phát triển KTTN tại huyện Phú Bình ....................................................39
2.2.1 Gia tăng về số lượng doanh nghiệp KTTN .......................................................... 39

2.2.2 Vốn sản xuất kinh doanh của các cơ sở KTTN ....................................................48
2.2.3 Lao động trong khu vực KTTN ............................................................................52
2.2.4 Giá trị sản xuất công nghiệp của khu vực KTTN .................................................60
2.2.5 Tổng mức bán lẻ hàng hóa, dịch vụ của khu vực KTTN .....................................61
2.2.6 Tình hình nộp ngân sách của khu vực kinh tế tư nhân: ........................................62
2.3 Những kết quả đạt được, những hạn chế tồn tại và nguyên nhân ........................... 64
2.3.1 Những kết quả đạt được ....................................................................................... 64

iii


2.3.2 Những hạn chế của kinh tế tư nhân ...................................................................... 65
2.3.3 Những nguyên nhân ảnh hưởng .......................................................................... 66
Kết luận chương 2 ......................................................................................................... 72
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KTTN TẠI HUYỆN PHÚ BÌNH 73
3.1 Định hướng và mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của huyện Phú Bình đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030 ....................................................................................... 73
3.1.1 Mục tiêu tổng quát................................................................................................ 73
3.1.2 Chỉ tiêu chủ yếu .................................................................................................... 73
3.1.3 Định hướng phát triển kinh tế, xã hội .................................................................. 74
3.2 Mục tiêu phát triển KTTN huyện Phú Bình giai đoạn 2017 – 2020, tầm nhìn đến
năm 2030 ....................................................................................................................... 77
3.2.1 Những thuận lợi, khó khăn trong phát triển KTTN ............................................. 77
3.2.2 Mục tiêu chung ..................................................................................................... 78
3.2.3 Mục tiêu cụ thể đến năm 2020 ............................................................................. 78
3.3 Các giải pháp nhằm phát triển KTTN trên địa bàn huyện Phú Bình giai đoạn 2017
– 2020, tầm nhìn đến năm 2030 .................................................................................... 79
3.3.1 Giải pháp 1: Tiếp tục triển khai thực hiện, tuyên truyền chủ trương của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước về KTTN .............................................................. 79
3.3.2 Giải pháp 2: Tổ chức triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ, ưu đãi từ phía

các cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương ................................................................. 80
3.3.3 Giải pháp 3: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, khuyến khích chủ các cơ sở KTTN học
tập, nâng cao trình độ .................................................................................................... 85
3.3.4 Giải pháp 4: Nâng cao vai trò của các hiệp hội doanh nghiệp ............................. 86
3.3.5 Giải pháp 5: Làm tốt công tác thi đua, khen thưởng, nhân rộng điển hình tiên tiến .... 87
3.3.6 Giải pháp 6: Đầu tư cơ sở vật chất, xử lý hài hịa các nhóm lợi ích .................... 89
3.3.7 Giải pháp 7: Tăng cường liên doanh, liên kết giữa các cơ sở KTTN, ứng dụng
công nghệ hiện đại nhằm sản xuất hàng hóa theo chuỗi ............................................... 91
3.3.8 Giải pháp 8: Đẩy mạnh hoạt động Marketing trong các cơ sở KTTN ................ 92
Kết luận chương 3 ......................................................................................................... 95
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ............................................................................................ 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 100

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Số lượng các cơ sở kinh tế tư nhân đăng ký kinh doanh. .............................. 39
Bảng 2.2 Số lượng hộ cá thể trên địa bàn huyện Phú Bình qua các năm. ............................... 41
Bảng 2.3 Số lượng Doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn huyện Phú Bình qua các năm.43
Bảng 2.4 Số lượng công ty TNHH trên địa bàn huyện Phú Bình qua các năm ............45
Bảng 2.5 Số lượng công ty cổ phần trên địa bàn huyện Phú Bình qua các năm ...........46
Bảng 2.6 Số lượng các cơ sở kinh tế tư nhân thực sự hoạt động tính đến 31/12/2016. 47
Bảng 2.7 Tổng hợp tình hình vốn các cơ sở kinh tế tư nhân đăng ký kinh doanh. .......49
Bảng 2.8 Tài sản cố định của các cơ sở kinh tế tư nhân. ..............................................51
Bảng 2.9 Số lượng lao động khu vực kinh tế tư nhân qua các năm .............................. 52
Bảng 2.10 Số lượng lao động trong khu vực kinh tế tư nhân phân theo các ngành nghề
sản xuất kinh doanh. ......................................................................................................53
Bảng 2.11 Lao động trong Doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn huyện Phú Bình .........56
Bảng 2.12 Lao động trong công ty trách nhiệm hữu hạn trên địa bàn huyện Phú

Bình. ................................................................................................................ 58
Bảng 2.13 Lao động trong cơng ty cổ phần trên địa bàn huyện Phú Bình ....................59
Bảng 2.14 Giá trị sản xuất công nghiệp của khu vực kinh tế tư nhân theo giá cố định
2010 trên địa bàn huyện Phú Bình. ...............................................................................60
Bảng 2.15 Tổng mức bán lẻ hàng hóa, dịch vụ của các cơ sở kinh tế tư nhân theo giá
cố định năm 2010. .........................................................................................................61
Bảng 2.16 Nộp ngân sách Nhà nước của các cơ sở kinh tế tư nhân.............................. 62

v


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ: 2.1 Số lượng các cơ sở KTTN đăng ký kinh doanh ....................................... 40
Biểu đồ: 2.2 Tổng hợp tình hình vốn các cơ sở KTTN đăng ký kinh doanh ............... 50
Biểu đồ 2.3 Số lượng lao động trong khu vực KTTN theo các ngành nghề sản xuất
kinh doanh ..................................................................................................................... 54
Biểu đồ 2.4 Nộp ngân sách nhà nước của các cơ sở KTTN ........................................ 63

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Bq

Bình qn

C.ty

Cơng ty


CN

Cơng nghiệp

CP

Cổ phần

CSH

Chủ sở hữu

CSHT

Cơ sở hạ tầng

DN

Doanh nghiệp

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

DT

Doanh thu

Dtích


Diện tích

DV

Dịch vụ

ĐVT

Đơn vị tính

EU

Liên minh Châu Âu

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GO

Giá trị sản xuất

KD

Kinh doanh

KTTN

Kinh tế tư nhân


LN

Lợi nhuận

NN

Nông nghiệp

PT

Phát triển

PTKT

Phát triển kinh tế

PTKTTCR

Phát triển kinh tế theo chiều rộng

PTKTTCS

Phát triển kinh tế theo chiều sâu

SAIC

Ban quản lý công nghiệp và thương mại nhà nước của Trung Quốc

SX


Sản xuất

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

UBND

Uỷ ban nhân dân

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

vii



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay nước ta đang trong thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hoá. Với mục tiêu cơ
bản sớm đưa Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Thực hiện phát triển kinh tế nhiều thành phần, kinh tế Nhà nước làm chủ đạo có sự
điều tiết của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Tạo điều kiện cho các
thành phần kinh tế ngoài quốc doanh có cơ hội phát triển, đóng góp vào sự phát
triển chung của đất nước.
Qua một thời gian thực hiện, với chủ trương đúng đắn của Đảng, Nhà nước, nền
kinh tế nước ta có bước phát triển vượt bậc. GDP bình quân đầu người năm 2016
đạt trên 2.200 USD/năm. Thu hút rất nhiều nhà đầu tư nước ngoài vào làm ăn, mở

ra cơ hội cho nhiều doanh nghiệp trong nước
Với chủ trương phát triển đa dạng hoá nền kinh tế và các thành phần kinh tế, đất
nước thay đổi đi lên từng ngày. Cơ sở hạ tầng liên tục được đổi mới làm thay đổi bộ
mặt quốc gia. Từ thành thị tới nơng thơn, các nhà máy, xí nghiệp, các khu công
nghiệp liên tiếp mọc ra. Các khu đô thị mới, các cơng trình phúc lợi được hình
thành chiếm lĩnh các vị trí trọng yếu, làm đầu tầu cho sự phát triển kinh tế của các
vùng, các địa phương.
Kinh tế phát triển, các ngành nghề phi nông nghiệp cũng phát triển theo. Đặc biệt
các nhà máy, doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân là nơi thu hút một lực
lượng lớn lao động của đất nước.
Với sự phát triển mạnh mẽ của các ngành kinh tế, thành phần kinh tế. Đảng và Nhà
nước đã không ngừng nghiên cứu đưa ra các chủ trương, hồn thiện các chính sách
hỗ trợ phát triển. Trong đó có chính sách đối với sự phát triển của khu vực kinh tế
tư nhân. Điều này mở ra cơ hội lớn cho thành phần kinh tế tư nhân khơng ngừng
phát triển đóng góp vào sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước.
Huyện Phú Bình nằm ở phía Nam của tỉnh, trung tâm huyện cách thành phố Thái
Nguyên 26 km, cách thành phố Bắc Ninh 50km. Huyện Phú Bình giáp huyện Đồng

1


Hỷ về phía Bắc; giáp thành phố Thái Nguyên và thị xã Phổ n về phía Tây. Phía
Đơng và Nam giáp tỉnh Bắc Giang (các huyện Hiệp Hòa, Tân Yên và Yên Thế). với
diện tích tự nhiên 24.936 km2, dân số tự nhiên 142.819 người; gồm 07 dân tộc anh
em cùng sinh sống, trong đó đồng bào dân tộc thiểu số chiếm khoảng 09% dân số
của huyện. Tồn huyện có 20 đơn vị hành chính (gốm 19 xã và 01 thị trấn).
Huyện có 02 cụm cơng nghiệp và 01 khu công nghiệp của tỉnh nằm trên địa bàn
huyện. Với vị trí thuận lợi về giao thơng đó là có quốc lộ 37 nối tỉnh Bắc Ninh, Bắc
Giang với Thái Nguyên và có đường cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên chạy qua
huyện, được sự quan tâm của Nhà nước, của tỉnh trong 10 năm trở lại đây huyện

Phú Bình đã có những thay đổi nhanh chóng.
Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch mạnh mẽ, theo xu hướng tăng dần tỷ trọng các
ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp. Các cụm công
nghiệp liên tiếp được hình thành, mơi trường đầu tư khơng ngừng được quan tâm,
đặc biệt cùng với chính sách chung của cả nước, của tỉnh Thái Nguyên. Huyện Phú
Bình cũng hết sức quan tâm tới sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân và các loại
hình doanh nghiệp thuộc khu vực này.
Trước đây khi chưa có chính sách khuyến khích sự phát triển đối với kinh tế tư
nhân và các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân, chỉ có loại hình kinh tế tập
thể, kinh tế nhà nước tồn tại. Một lượng lớn nguồn lực đã bị lãng phí, không được
huy động vào sản xuất kinh doanh.
Từ những năm 2010 trở lại đây, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khu vực KTTN
được tạo điều kiện phát triển song hành cùng với nhiều khu vực kinh tế khác. Thực
tế đã khẳng định vai trị, cũng như những đóng góp to lớn của KTTN vào sự phát
triển chung của cả nước, của huyện Phú Bình, tỉnh Thái Ngun nói riêng.
Hiện nay, khi nước ta đã ra nhập WTO, hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, đứng
trước nhiều cơ hội và thách thức cho sự phát triển kinh tế đất nước, trong đó có sự
tác động tới khu vực kinh tế tư nhân.
Việc nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng phát triển, cũng như tác động của KTTN tới sự

2


phát triển kinh tế là rất cần thiết, từ đó kịp thời có các giải pháp phát huy những mặt
mạnh, hạn chế những tác động tiêu cực, có các cơ chế thúc đẩy khu vực KTTN tiếp
tục phát triển, đóng góp nhiều hơn nữa cho kinh tế địa phương và cả nước
Xuất phát từ các lý do trên tác giả chọn đề tài: "Giải pháp phát triển kinh tế tư
nhân trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên".
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1 Mục tiêu chung

Nghiên cứu phát triển kinh tế tư nhân: hộ cá thể, các doanh nghiệp thuộc khu
vực KTTN trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên từ năm 2010; 2014 2016, từ đó đề ra các giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển của loại hình KTTN
ở huyện Phú Bình.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển KTTN nói chung, hộ
cá thể, doanh nghiệp thuộc thành phần KTTN nói riêng ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái
Nguyên.
- Đánh giá tình hình và kết quả phát triển kinh tế tư nhân, đặc biệt là hộ cá thể,
doanh nghiệp thuộc khu vực KTTN ở huyện Phú Bình, nguyên nhân ảnh hưởng đến
sự phát triển thành phần kinh tế này tại huyện Phú Bình trong thời gian qua.
- Đề xuất các giải pháp phát triển KTTN trên địa bàn huyện Phú Bình trong những
năm tới.
3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
3.1 Phương pháp thống kê mô tả, thu thập số liệu
Thu thập số liệu là việc làm cần thiết trong nghiên cứu kinh tế, việc thu thập tốt các
số liệu sẽ cung cấp đầy đủ các thông tin về lý luận và thực tiễn, tạo điều kiện thuận
lợi cho việc nghiên cứu và xử lý số liệu, từ đó có những đánh giá chính xác về thực
trạng của vấn đề nghiên cứu và đề xuất các giải pháp hữu ích giúp cho đề tài nghiên

3


cứu được hoàn thiện.
Thu thập số liệu: Tổng hợp số liệu về hộ, doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư
nhân: Nguồn Sở kế hoạch - Đầu tư, Cục thống kê Thái Ngun, phịng Tài chínhkế hoạch, Chi cục thống kê, chi cục thuế huyện Phú Bình.
Là những số liệu đã có sẵn, được tổng hợp từ trước đã được công bố. Trong đề tài,
số liệu bao gồm các số liệu về các cơ sở kinh tế tư nhân, các vấn đề liên quan đến
doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân, số liệu phục vụ cho đề tài được tiến
hành thu thập trên sách báo, các báo cáo tổng kết kinh doanh của các doanh nghiệp,
internet…Các số liệu này có vai trị quan trọng cung cấp thơng tin cơ bản làm cơ sở

phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài.
3.2 Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu được thu thập thường là các số liệu tổng hợp chưa đồng nhất, chưa được
xử lý theo đúng quy trình, hệ thống. Do vậy để tiện cho việc phân tích, xử lý số liệu,
chúng tơi tiến hành tính tốn trên chương trình Excel, sắp xếp các bảng biểu, hệ
thống các chỉ tiêu một cách khoa học hợp lý, đồng nhất về đơn vị, thời gian.
3.3 Phương pháp phân tích kinh tế
Thơng qua việc điều tra khảo sát từ đó phân tích, đánh giá.
3.4 Phương pháp chun gia, chun khảo
- Thơng qua việc tham khảo ý kiến các chuyên gia:
+ Trong lĩnh vực kinh tế, chính sách, doanh nghiệp.
+ Lãnh đạo UBND huyện, các Sở ban ngành liên quan, giám đốc các doanh nghiệp,
các chủ hộ.
+ Nghiên cứu các cơng trình có liên quan đã được cơng bố
+ Tiếp thu, phân tích và vận dụng có chọn lọc vào việc thực hiện đề tài

4


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
- Các loại hình thuộc khu vực kinh tế tư nhân: Hộ cá thể, Doanh nghiệp tư nhân,
công ty Trách nhiệm hữu hạn, cơng ty cổ phần khơng có vốn nhà nước, khơng có
vốn đầu tư nước ngồi trên địa bàn huyện Phú Bình.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên, trong giai đoạn 2010; 2014 2016.
- Nghiên cứu những cơ sở được cơ quan Nhà nước cấp đăng ký kinh doanh.

5



CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TƯ NHÂN
1.1 Cơ sở lý luận về phát triển kinh tế tư nhân

1.1.1 Kinh tế tư nhân và phát triển kinh tế tư nhân
a) Kinh tế tư nhân:
* Khái niệm về kinh tế tư nhân:
KTTN là một loại hình kinh tế phát triển dựa trên sở hữu tư nhân về toàn bộ các yếu
tố sản xuất (cả hữu hình và vơ hình) được đưa vào sản xuất kinh doanh. Nó hồn
tồn tự chủ, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ,
cụ thể là: tự chủ về vốn, tự chủ về quản lý, tự chủ về phân phối sản phẩm, tự chủ
lựa chọn hình thức tổ chức, quy mơ, phương hướng sản xuất kinh doanh, tự chịu
trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trước pháp luật của nhà nước.
Khu vực kinh tế tư nhân: là khu vực kinh tế bao gồm những đơn vị được tổ chức
dựa trên sở hữu tư nhân.
Hiện nay ở các quốc gia có rất nhiều cách hiểu khác nhau về kinh tế tư nhân. Ở các
quốc gia phát triển thì mọi hoạt động kinh tế không thuộc khu vực kinh tế nhà nước
thì đều được coi là khu vực kinh tế tư nhân. Các công ty tư nhân hay các hợp tác xã,
các cơng ty hợp danh của một nhóm người hay các cơng ty CP xun quốc gia
cũng đều có đặc điểm chung là những đơn vị sản xuất kinh doanh không phải của
Nhà nước, các quyết định cho hoạt động của doanh nghiệp luôn do cá nhân, hay đại
diện của một nhóm cá nhân đề ra. Việc nhìn nhận này không chỉ thấy hết tiềm lực
KTTN của một quốc gia, mà còn là cơ sở cho phương thức quản lý thống nhất, bình
đẳng đối với các loại hình sản xuất kinh doanh trong xã hội.
Ở Việt Nam cũng có những cách hiểu khác nhau về phạm vi của kinh tế tư nhân:
* Cách hiểu thứ nhất: Khu vực KTTN gồm các DNTN trong nước và các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài dưới dạng liên doanh hay 100% vốn nước ngoài.
Các DNTN trong nước bao hàm cả các hợp tác xã nông nghiệp và các doanh


6


nghiệp phi nông nghiệp. Việc hiểu khu vực KTTN theo nghĩa rộng như vậy tạo
cơ sở đánh giá hết tiềm năng của KTTN đối với phát triển kinh tế Việt Nam,
song lại gặp khó khăn trong thống kê, khi muốn tách bạch phần góp vốn của Nhà
nước trong các cơng ty cổ phần, cũng như trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài. Hơn nữa, theo cách phân biệt này, việc phân tích đơi khi sẽ gặp khó
khăn, bởi không phải tất cả các bộ phận trong khu vực KTTN đều được Nhà
nước đối xử như nhau. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi nhìn chung
ln nhận được những điều kiện thuận lợi hơn các DNTN trong nước, cũng như
công ty trách nhiệm hữu hạn, hộ kinh doanh cá thể.
* Cách hiểu thứ hai: Khu vực KTTN cũng có thể được hiểu là khu vực kinh tế
ngồi quốc doanh. Cách nhìn này dựa trên việc chia nền kinh tế thành ba khu vực
kinh tế: Khu vực kinh tế quốc doanh, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh và khu vực
kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi. Một số chuyên gia cho rằng việc đưa khu vực
kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi ra khỏi khu vực KTTN trong nước sẽ không đánh
giá đúng tiềm năng, cũng như vai trò của khu vực này cho sự phát triển kinh tế Việt
Nam đặc biệt trong điều kiện kinh tế mở, từng bước hội nhập sâu vào nền kinh tế
hiện nay.
* Cách hiểu thứ ba: Khu vực KTTN bao gồm các loại hình DNTN trong nước,
nhưng khơng bao hàm hộ kinh doanh cá thể. Cách hiểu này bộc lộ nhiều hạn chế.
Tuy nhiên, các số liệu thống kê của Việt Nam thường theo cách phân loại này.
* Theo quan điểm của Đảng ta thể hiện trong Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
IX: Việc hiểu KTTN gắn liền với khái niệm thành phần kinh tế. Trong nền kinh tế
của nước ta theo quan niệm lúc đó có 6 thành phần kinh tế: kinh tế Nhà nước; kinh
tế tập thể; kinh tế cá thể, tiểu chủ; kinh tế tư bản tư nhân; kinh tế tư bản nhà nước và
kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi. Trong Nghị Quyết Hội nghị lần thứ năm của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX đã chỉ rõ: “…KTTN gồm kinh tế cá thể, tiểu
chủ và kinh tế tư bản tư nhân hoạt động dưới hình thức hộ kinh doanh cá thể và các

loại hình doanh nghiệp tư nhân…”.
Hộ kinh doanh cá thể là hình thức tồn tại của thành phần kinh tế cá thể, tiểu chủ,

7


dựa trên sở hữu tư nhân nhỏ về tư liệu sản xuất. Hình thức này chủ yếu sử dụng lao
động trong gia đình, việc sử dụng lao động làm thuê không thường xuyên. Hộ kinh
doanh cá thể là đơn vị kinh tế độc lập tự chủ trong sản xuất kinh doanh, là chủ thể
trong mọi quan hệ sản xuất và tự chịu trách nhiệm về kết quả tài chính của mình.
Các loại hình doanh nghiệp thuộc khu vực KTTN là doanh nghiệp tư nhân, công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh. Các loại doanh nghiệp này
là hình thức tồn tại của thành phần kinh tế tư bản tư nhân, dựa trên sở hữu tư nhân
lớn về tư liệu sản xuất.
* Theo quan điểm của Đảng tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X: việc hiểu
KTTN tiếp tục gắn liền với khái niệm thành phần kinh tế.
Đảng ta xác định có 5 thành phần kinh tế: Kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể,
KTTN (cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân), kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế có vốn
đầu tư nước ngoài.
KTTN gồm kinh tế cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân, được xác định có vai trị quan
trọng, là động lực của nền kinh tế.
* Theo quan điểm của Đảng tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII: không nêu
cụ thể từng thành phần kinh tế, mà khẳng định nền kinh tế nước ta có nhiều hình
thức sở hữu và nhiều thành phần kinh tế đó là: Doanh nghiệp nhà nước, kinh tế tập
thể, kinh tế hợp tác xã, kinh tế tư nhân, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Đối với kinh tế tư nhân: Hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích, tạo thuận lợi
phát triển mạnh kinh tế tư nhân ở hầu hết các ngành và lĩnh vực kinh tế, trở thành
một động lực quan trọng của nền kinh tế. Khuyến khích hình thành các tập đoàn
kinh tế tư nhân đa sở hữu và tư nhân góp vốn vào các tập đồn kinh tế nhà nước. Từ
chỗ chúng ta không thừa nhận sự tồn tại của kinh tế tư nhân, coi đó là nguồn gốc

dẫn đến sự hình thành chủ nghĩa tư bản, đến nay chúng ta coi kinh tế tư nhân là
động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
* Theo nhà kinh tế Hunggary J. Kornai, khu vực KTTN gồm các đơn vị sau:

8


Hộ gia đình như một đơn vị kinh tế. Sản xuất và dịch vụ trong nội bộ gia đình nhằm
đáp ứng nhu cầu của bản thân họ.
Xí nghiệp tư nhân chính thức, hoạt động theo các quy định của luật pháp, bất kể
ở mức độ nào, từ việc kinh doanh của một cá nhân đến xí nghiệp lớn.
Xí nghiệp tư nhân phi chính thức, tức là một đơn vị của “kinh tế ẩn”. Loại này bao
gồm mọi hoạt động sản xuất và dịch vụ do các cá nhân thực hiện, khơng có giấy phép
riêng của chính quyền, phục vụ cho nhau, hay cho xí nghiệp tư nhân chính thức.
Bất kể việc sử dụng hữu ích nào của tài sản tư nhân hay tiết kiệm tư nhân, kể từ việc
cho thuê sở hữu tư nhân đến việc vay mượn giữa các tư nhân với nhau.
Từ những ý kiến trên có thể thấy rằng, quan niệm về KTTN ở nước ta chưa thống
nhất và được hiểu theo nhiều cách khác nhau. Tiêu thức phân loại chưa rõ ràng và
thiếu nhất quán: Nếu lấy tiêu thức sở hữu làm cơ sở để phân loại thì tại sao lại có sự
khác biệt giữa tư nhân với cá thể. Nếu tính đến tiêu thức có bóc lột người lao động
để phân biệt giữa tư nhân và cá thể thì khơng ai dám chắc các cơ sở cá thể có hàng
chục lao động là khơng có bóc lột. Hơn nữa trên thực tế, khó có thể xác định một
cách chính xác khu vực KTTN do hiện tượng tư nhân núp bóng quốc doanh, mượn
tên quốc doanh xây dựng các sân sau bên cạnh các doanh nghiệp Nhà nước, trốn
tránh đăng ký kinh doanh, tư nhân đội lốt tập thể dưới dạng các tổ hợp và đội lốt hộ
kinh doanh gia đình…Trong tất cả các cơng ty liên doanh với nước ngoài ở Việt
Nam, số vốn cộng gộp của Nhà nước ta chỉ chiếm 14% tổng số vốn thực hiện, phía
tư nhân nước ngồi sở hữu 44%, còn lại vốn vay là 42% [9].
Trên thế giới, trước khi hình thành khu vực kinh tế Nhà nước, KTTN giữ vị trí độc
tơn trên thị trường và thường đồng nhất với kinh tế thị trường. Chính vì vậy, nói đến

kinh tế thị trường bao giờ cũng nói đến KTTN và trong các tài liệu, sách báo thường
chỉ đề cập tới bản chất của KTTN đó là sở hữu tư nhân. Khu vực kinh tế nhà nước
do nhà nước sở hữu (hoặc có CP khống chế) nên nhà nước có thể chi phối và kiểm
soát trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khu vực KTTN là
phần cịn lại, ngồi khu vực Nhà nước. Sự phân chia như vậy chủ yếu dựa trên tiêu
chí sở hữu tư liệu sản xuất hoặc vốn. Trong nền kinh tế hỗn hợp hiện nay, sự đan

9


xen sở hữu giữa khu vực kinh tế nhà nước và khu vực KTTN hiện nay làm cho sự
phân loại thêm phức tạp. Trong các công ty sở hữu hỗn hợp, khu vực KTTN được
xác định dựa vào tỷ lệ vốn khống chế thuộc về tư nhân. Tỷ lệ vốn khống chế này
tùy vào điều kiện mỗi nước và có thể dao động từ 18-40%, không nhất thiết phải
trên 50%. Ví dụ, ở Trung Quốc, trong q trình CP hóa doanh nghiệp Nhà nước và
theo luật công ty của nước này, Nhà nước chỉ nắm 35% cổ phiếu của các cơng ty là
có thể khống chế được hoạt động của công ty [10].
* Theo chúng tôi để đánh giá đúng tiềm năng của khu vực KTTN Việt Nam, thì
khu vực KTTN bao gồm các hộ kinh doanh cá thể và các loại hình doanh nghiệp tư
nhân. Tách riêng khu vực KTTN Việt Nam ra khỏi khu vực kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài sẽ giúp chúng ta đánh giá được đúng hơn vai trị của từng loại hình với
sự phát triển chung của nền kinh tế.
Trong phạm vi đề tài nghiên cứu của mình chúng tơi tập trung vào nghiên cứu về hộ
cá thể và các loại hình doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân.
b) Đặc điểm của kinh tế tư nhân:
* Đặc điểm của KTTN trong các nền kinh tế khác nhau:
- Sự giống nhau: Đó là chúng đều tồn tại và phát triển dựa trên “Quy luật quan hệ
sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất”. Đặc điểm
này chỉ ra rằng các hình thức sở hữu, nói rộng ra là quan hệ sản xuất đều ra đời,
phát triển và tiêu vong có tính khách quan. Mặt khác các hình thức sở hữu hay các

quan hệ sản xuất mang tính chất lịch sử, chúng tồn tại trong những điều kiện nhất
định của lực lượng sản xuất.
- Sự khác nhau: KTTN trong nền kinh tế thị trường khác với KTTN trong nền kinh
tế tự cung tự cấp:
+ KTTN trong nền kinh tế thị trường dựa trên lực lượng sản xuất xã hội hóa, do đó
nó tồn tại và phát triển khơng thể tách rời các hình thức sở hữu và các thành phần
kinh tế khác. Đặc điểm này đưa đến mâu thuẫn nội tại trong KTTN của kinh tế thị
trường, đó là mâu thuẫn giữa tính chất xã hội hóa hoạt động sản xuất kinh doanh

10


với tính chất tư nhân hóa về chiếm hữu, mâu thuẫn này khơng có trong nền kinh tế
tự cung tự cấp.
+ KTTN trong nền kinh tế thị trường sẽ vận động, phát triển theo hướng xã hội hóa
ngày càng cao dưới các hình thức cơng ty cổ phần, cơng ty hợp danh..
+ KTTN trong nền kinh tế thị trường ra đời là kết quả xóa bỏ sở hữu tư nhân,
KTTN trong nền kinh tế tự cung, tự cấp.
+ Chỉ có KTTN trong nền kinh tế thị trường mới có khả năng phát triển dẫn đến
sở hữu xã hội thông qua sự biến đổi và phát triển của lực lượng sản xuất.
- KTTN trong các chế độ chính trị khác nhau thì bản chất có khác nhau.
+ Trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa KTTN giữ vai trò thống trị, nó phù
hợp với trình độ xã hội hóa của lực lượng sản xuất.
+ Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do Đảng cộng sản lãnh
đạo thì KTTN là một bộ phận trong cơ cấu kinh tế nhiều thành phần. Nó chịu tác
động qua lại giữa các thành phần khác và sự định hướng của Nhà nước do Đảng
cộng sản lãnh đạo. Ở đây KTTN vẫn cịn bóc lột, nhưng mức độ bóc lột đã được
điều chỉnh phù hợp với lợi ích của xã hội, vì mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, cơng bằng, văn minh”.
* Đặc điểm KTTN trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.

+ KTTN trong nền kinh tế nước ta phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Là
một bộ phận trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nó chịu sự
tác động; phát triển trong khn khổ chiến lược của đất nước và theo định hướng
các chính sách của Nhà nước.
+ KTTN của nước ta đại bộ phận mới được tái lập và xây dựng từ khi có đường lối
đổi mới của Đảng, chủ yếu từ 1990 trở lại đây. Phần lớn quy mô của các doanh
nghiệp thuộc khu vực kinh tế nước ta có quy mơ vừa và nhỏ, trình độ cơng nghệ cịn
lạc hậu, khả năng đầu tư mở rộng và đầu tư chiều sâu còn hạn chế.
+ Xu hướng đầu tư của các DNTN là đầu tư vào những lĩnh vực có hiệu quả

11


ngay, có thể “Đánh nhanh rút gọn khi có bất trắc xảy ra”. Tuy số lượng các loại
hình DNTN ở nước ta rất đơng tuy nhiên chưa có doanh nghiệp nào tầm cỡ, có
khả năng cạnh tranh được với nước ngoài.
+ Một bộ phận lớn chủ DNTN là cán bộ nhà nước đã nghỉ hưu, con em các gia đình
cán bộ…nên mang đến nguy cơ làm tha hóa bộ máy Nhà nước.
+ KTTN của nước ta ít có quan hệ rộng rãi và thiếu kinh nghiệm thương trường
cũng là một đặc điểm và cũng là nhược điểm cần khắc phục.
+ KTTN phân bố không đều, chủ yếu tập trung vào những vùng mà cơ sở hạ tầng
thuận lợi, dân cư đơng đúc, trong một số ngành có suất sinh lời cao. Trình độ phát
triển KTTN giữa các vùng cịn chênh lệch: giữa miền núi và miền xuôi, giữa nông
thôn và thành thị, giữa miền Nam và miền Bắc.
+ Trình độ văn minh trong kinh doanh của khu vực KTTN còn nhiều hạn chế: làm
ăn chụp giật, gian lận thương mại, trốn thuế vẫn thường xuyên xảy ra…
Với những đặc điểm trên đây KTTN của nước ta khơng cịn thuần túy là tư nhân
như ở các nước tư bản mà đã có những thay đổi trong bản chất của nó. Tuy nhiên đó
khơng phải là thay đổi căn bản. Đồng thời những đặc điểm trên cũng cho thấy
KTTN nước ta mới được tái lập trở lại chưa lâu nên thời gian qua mới là thời kỳ

tích lũy nguyên thủy, nên cần tạo điều kiện để nó có thể đạt tới đỉnh cao trong phát
triển, phát huy tối đa vai trò với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, bắt kịp
với trình độ các nước trong khu vực và trên thế giới.
c) Các loại hình sản xuất, kinh doanh trong khu vực kinh tế tư nhân:
+ Hộ cá thể: Loại hình hộ cá thể thực chất là KTTN có quy mô nhỏ, là đơn vị trực
tiếp sản xuất kinh doanh, có thuê mướn lao động nhưng chưa thành lập doanh
nghiệp theo Luật Doanh nghiệp. Hộ cá thể tồn tại như một tất yếu và mang tính đặc
thù của nền kinh tế nhỏ lẻ, đang phát triển ở trình độ thấp bắt nguồn từ nơng nghiệp
như nước ta. Loại hình hộ cá thể đang tồn tại phổ biến ở nước ta hiện nay như các
trang trại, chủ thầu xây dựng nhỏ, chủ cửa hàng, xưởng sản xuất...

12


+ Doanh nghiệp tư nhân: một loại hình doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự
chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Theo Luật doanh nghiệp, chủ DNTN là người đại diện của doanh nghiệp có tồn
quyền quyết định đối với tất cả các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, sử
dụng lợi nhuận sau khi nộp thuế và thực hiện các nghiệp vụ tài chính khác theo
pháp luật quy định; có thể trực tiếp hoặc giao cho người khác quản lý điều hành
hoạt động kinh doanh. Nếu giao cho người khác quản lý phải khai báo với cơ quan
đăng kí kinh doanh và phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
DNTN có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn: Là doanh nghiệp trong đó thành viên chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm
vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp. Thành viên của cơng ty có thể là tổ
chức, cá nhân; tối đa không vượt quá năm mươi người. Cơng ty TNHH có tư cách
pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Tuy nhiên,
công ty TNHH không được phát hành cổ phiếu để huy động vốn.

Cơng ty TNHH có từ hai thành viên trở lên phải có Hội đồng thành viên, Chủ tịch
Hội đồng thành viên, Giám đốc. Công ty TNHH có trên mười một thành viên phải
có ban kiểm sốt.
Cơng ty TNHH là loại hình doanh nghiệp phổ biến nhất ở Việt Nam hiện nay.
Hoạt động kinh doanh dưới hình thức cơng ty TNHH đem lại cho nhà đầu tư
nhiều lợi thế.
+ Công ty cổ phần: những công ty được hình thành trên cơ sở liên hợp nhiều tư bản
cá nhân bằng cách phát hành và bán cổ phiếu, lợi nhuận của công ty được phân phối
giữa các cổ đông theo số lượng cổ phần. Tuỳ theo luật pháp của từng nước mà công
ty CP được tổ chức dưới các hình thức khác nhau. Ở Anh, có hai loại công ty CP:
công ty công cộng và công ty riêng. Công ty công cộng là công ty CP mà cổ phiếu
được phát hành rộng rãi trong công chúng; các cổ phiếu có thể được tự do chuyển
nhượng hay được mua bán trên thị trường chứng khốn; số cổ đơng sáng lập ít nhất

13


là bảy người. Công ty riêng là công ty mà số cổ đông bị hạn chế (không quá 50
người và cổ đông sáng lập không dưới hai người), số cổ phiếu không được bán cho
công chúng và không được chuyển nhượng. Ở Pháp, tương đương với công ty công
cộng là cơng ty vơ danh, trong đó ban quản trị có quyền hạn rất lớn; tương đương
với công ty riêng là công ty trách nhiệm hữu hạn.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam:
Cơng ty CP là doanh nghiệp có Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau
gọi là cổ phần; Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các khoản nghĩa vụ tài sản
khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; Cổ đơng có
quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp cổ
đơng sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết; Cổ đơng có thể là tổ chức, cá nhân; số
lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế tối đa.
Công ty CP có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký

kinh doanh. Được phát hành cổ phiếu để huy động vốn.

1.1.2 Nội dung của phát triển kinh tế tư nhân
1.1.2.1 Sự phát triển số lượng, quy mô
Hộ cá thể, Doanh nghiệp là một bộ phận cấu thành của kinh tế tư nhân, do vậy số
lượng hộ cá thể và các doanh nghiệp ngày càng nhiều chứng tỏ KTTN ngày càng
phát triển. Phát triển KTTN là phải có sự tăng trưởng nghĩa là sự gia tăng về số
lượng, quy mô hộ cá thể và các doanh nghiệp trong khu vực kinh tế tư nhân. Sự
phát triển về quy mô, số lượng hộ cá thể, các doanh nghiệp là một trong những tiêu
chí quan trọng để nghiên cứu đánh giá sự phát triển kinh tế tư nhân.
Quy mô của hộ cá thể, doanh nghiệp có thể hiểu là độ lớn của từng cơ sở về vốn,
lao động, mặt bằng sản xuất kinh doanh…Phát triển quy mơ chính là làm cho các
yếu tố này của từng hộ, doanh nghiệp lớn lên, phù hợp hơn. Quy mô hộ, doanh
nghiệp hợp lý là sự đầu tư hợp lý về vốn, lao động, mặt bằng sản xuất kinh
doanh…nhằm tạo ra sản phẩm hàng hóa, dịch vụ phù hợp yêu cầu, mục tiêu kinh tế
xã hội, với nhu cầu thị trường, đem lại lợi nhuận cho hộ, doanh nghiệp.

14


Phát triển về số lượng hộ cá thể, doanh nghiệp không chỉ là sự tăng lên về số lượng
đăng ký kinh doanh, mà là sự tăng lên về số lượng hộ cá thể, doanh nghiệp hoạt
động thực chất và ổn định; mặt khác sự tăng lên về số lượng đó phải phù hợp với xu
hướng phát triển kinh tế xã hội.
Phát triển vế số lượng, quy mô hộ cá thể, doanh nghiệp cần được xem xét đánh
giá cơ cấu ngành nghề, khu vực hợp lý đáp ứng nhu cầu của thị trường trong
nước và xuất khẩu cũng như cơ cấu về trình độ cơng nghệ phù hợp với sự phát
triển nhanh chóng của khoa học- cơng nghệ trong nước và thế giới.
Sự phát triển về số lượng, quy mô hộ cá thể, doanh nghiệp phải được kiểm chứng
thông qua cạnh tranh, uy tín thương hiệu, nói cách khác chỉ tăng thêm số lượng

những doanh nghiệp đứng vững và phát triển trong điều kiện cạnh tranh, hội nhập
mới đánh giá đúng sự phát triển của kinh tế tư nhân.
1.1.2.2 Vấn đề mở rộng thị trường
Mục đích sống cịn của cơ sở kinh doanh là tồn tại phát triển đi lên và tìm kiếm lợi
nhuận. Để làm được điều đó doanh nghiệp cần có chiến lược tìm kiếm thị trường
cho riêng mình. Thị trường ở đây bao hàm hai yếu tố:
Thứ nhất: Thị trường đầu vào của hộ, doanh nghiệp là thị trường ở đó cung cấp các
nguyên liệu phục vụ cho quá trình sản xuất, kinh doanh của hộ, doanh nghiệp như
thị trường nguyên liệu, lao động, vốn, máy móc thiết bị…
Thứ hai: Thị trường đầu ra của hộ, doanh nghiệp hay là thị trường tiêu thụ sản phẩm
dịch vụ do hộ, doanh nghiệp sản xuất ra hay cung cấp trên thị trường.
Để nghiên cứu, nắm bắt sự phát triển của hộ cá thể hoặc một loại hình doanh nghiệp
thì ngồi việc nghiên cứu xem sự phát triển về quy mô, số lượng của nó phát triển ra
sao, thì việc nghiên cứu xu hướng biến động thị trường và khả năng tìm kiếm mở
rộng thị trường của hộ cá thể, doanh nghiệp cũng là một vấn đề quan trọng. Khả
năng tiếp cận thị trường, đặc biệt là khả năng tiếp cận thị trường nước ngồi, tiếp
cận với các thơng tin về sản phẩm, thị trường, công nghệ, xu hướng phát triển sản
phẩm…cũng tác động đến doanh nghiệp. Doanh nghiệp đã được tiếp cận với các

15


nguồn thông tin đáng tin cậy hay chưa, việc cập nhật về thị trường trong nước
cũng như thị trường thế giới ra sao, vấn đề hỗ trợ thông tin, cung cấp các thông
tin chất lượng cao về thị trường xuất khẩu cho doanh nghiệp của các tổ chức,
hiệp hội, các cơ quan chức năng, chính quyền địa phương các cấp như thế
nào…đó là những câu hỏi đặt ra hiện nay.
Phát triển thị trường là nói đến việc tìm kiếm thêm thị trường tiêu thụ cho hộ, doanh
nghiệp. Muốn phát triển thị trường hộ, doanh nghiệp phải tăng khả năng sản xuất,
cung cấp hàng hóa, sản phẩm cho thị trường, cho xã hội. Cần có sự hiểu biết, nghiên

cứu rõ ràng về các loại thị trường cả trong và ngoài nước, về cơ hội và thách thức
đặc biệt trong điều kiện hiện nay nước ta đã ra nhập WTO, hội nhập sâu vào nền
kinh tế thế giới.
Cùng với việc phát triển thị trường, cũng cần nghiên cứu về thị phần của hộ, doanh
nghiệp. Thị phần của hộ, doanh nghiệp bao gồm cả thị phần hàng hóa, dịch vụ và
thị phần kết hợp. Việc phát triển tăng thị phần của hộ, doanh nghiệp chính là sự thể
hiện sự nhạy bén của hộ, doanh nghiệp trong việc xây dựng chiến lược kinh doanh,
tìm kiếm hướng đi, tìm đầu ra cho sản phẩm của mình. Từ việc nghiên cứu một
cách đầy đủ, dự báo được thị phần của mình trong tương lai, hộ, doanh nghiệp sẽ có
sự đầu tư đúng đắn và phù hợp, tránh được các lãng phí khơng cần thiết, nâng cao
hiệu quả sử dụng các nguồn lực.
Khi nghiên cứu sự phát triển của khu vực KTTN nói chung và sự phát triển của hộ
cá thể và các doanh nghiệp thuộc khu vực KTTN nói riêng, một tiêu chí thể hiện
hiệu quả hoạt động của hộ, doanh nghiệp là việc mở rộng thị trường mới và khả
năng tăng thêm thị phần ở thị trường hiện tại của hộ, doanh nghiệp. Phân tích tiêu
chí này ta có thể đánh giá được xu thế phát triển của hộ cá thể hay một loại hình
doanh nghiệp.
Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, xã hội ngày càng văn minh hiện đại,
nhu cầu của con người ngày càng cao và đa dạng, nghiên cứu nhu cầu của khách
hàng, tìm đầu ra cho sản phẩm là vấn đề sống còn đối với sự tồn tại của hộ, doanh
nghiệp. Hộ, Doanh nghiệp nào có thể thỏa mãn đầy đủ được nhu cầu của khách

16


hàng sẽ chiếm được thị trường và mở rộng được thị phần, có chiến lược đầu tư đúng
hướng, phù hợp với thị phần dự báo trong tương lai sẽ phát triển đi lên.
1.1.2.3 Vấn đề tăng quy mô vốn, mặt bằng sản xuất kinh doanh
Ngoài những chỉ tiêu về số lượng đơn vị được cấp phép, số đơn vị thực tế hoạt
động, một yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới sự tồn tại và phát triển của các doanh

nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp thuộc khu vực KTTN trong thời gian vừa qua đó là
yếu tố về vốn kinh doanh và mặt bằng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Sự phát triển của kinh tế tư nhân, các hộ cá thể và loại hình doanh nghiệp thuộc khu
vực này tỷ lệ thuận với việc huy động vốn đưa vào sản xuất kinh doanh, nó được
thể hiện qua sự tăng lên về vốn đăng ký hoạt động sản xuất kinh doanh qua các
năm, sự tăng lên về tổng nguồn vốn cũng phản ánh quy mơ và năng lực tài chính
của doanh nghiệp tại mỗi giai đoạn phát triển.
Vốn đầu tư của Hộ, doanh nghiệp chính là vốn cho xây dựng, vốn đầu tư cho máy
móc thiết bị, vốn dự phịng…và vốn lưu động. Sự tăng lên về vốn đầu tư của mỗi
hộ, doanh nghiệp phản ánh sự một phần quan trọng sự phát triển của doanh nghiệp,
tuy nhiên ngoài việc đánh giá sự tăng lên về quy mô của vốn điều cần quan tâm vẫn
là hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp đó ra sao, tức là nghiên cứu chỉ tiêu lợi
nhuận mang lại trên một đồng vốn bỏ ra.
Việc tiếp cận các nguồn vốn của doanh nghiệp có thể từ Ngân hàng Nhà nước, các
ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng, các quỹ đầu tư…
Khi nghiên cứu xem xét tiềm lực vốn tài chính của hộ, doanh nghiệp, giá trị tài sản
là một chỉ tiêu rất đáng chú ý, việc nghiên cứu, đánh giá tỷ lệ tài sản cố định so với
tổng tài sản của từng hộ và từng loại hình doanh nghiệp sẽ đánh giá được tình hình
vốn lưu động phục vụ cho sản xuất của hộ, doanh nghiệp đó. Tình hình huy động và
sử dụng vốn lưu động phản ánh khả năng tiếp cận các nguồn vốn từ các tổ chức tín
dụng của hộ, doanh nghiệp là dễ dàng hay khó khăn.
Để có cơ sở thuận lợi cho sản xuất kinh doanh ngoài khả năng huy động vốn và sử
dụng nguồn vốn một yếu tố cũng rất quan trọng đó là mặt bằng sản xuất kinh doanh.

17


×