LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các kết quả
nghiên cứu và các kết luận trong Luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một
nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu đã được
thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Tác giả Luận văn
Trần Thị Hạnh
i
LỜI CÁM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, tác giả đã nhận được sự hướng dẫn
tận tình của PGS.TS. Nguyễn Bá Uân và những ý kiến về chuyên môn quý báu của
các thầy cô giáo trong khoa Cơng trình, khoa Kinh tế và Quản lý - Trường Đại học
Thủy lợi cũng như sự giúp đỡ của Ban QLDA các cơng trình trọng điểm tỉnh Hà Tĩnh.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Trường Đại học Thủy lợi đã chỉ bảo,
hướng dẫn khoa học và Cơ quan cung cấp số liệu trong quá trình học tập, nghiên cứu
và hồn thành luận văn này.
Do trình độ, kinh nghiệm cũng như thời gian nghiên cứu cịn hạn chế nên Luận văn
khó tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của
quý độc giả.
Xin trân trọng cảm ơn!
ii
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH ẢNH ..............................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. viii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................... 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................1
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài ......................................................................1
3.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.................................................................2
5.1. Ý nghĩa khoa học .............................................................................................. 2
5.2. Ý nghĩa thực tiễn .............................................................................................. 2
6. Kết quả đạt được ......................................................................................................2
7. Nội dung của luận văn ............................................................................................. 3
CHƯƠNG 1 DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH .......................................................................................... 4
1.1 Dự án đầu tư xây dựng cơng trình .........................................................................4
1.1.1 Dự án và dự án đầu tư xây dựng cơng trình ...................................................4
1.1.2 Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng cơng trình ............................................7
1.1.3 Các giai đoạn thực hiện của dự án đầu tư xây dựng cơng trình .....................8
1.1.4 Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình ......................................8
1.2 Cơng tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng cơng trình thủy lợi ở Việt Nam ........11
1.2.1 Tình hình đầu tư xây dựng các cơng trình thủy lợi ở nước ta trong thời gian
qua ......................................................................................................................... 11
1.2.2 Tình hình quản lý chi phí các dự án đầu tư xây dựng cơng trình thủy lợi ở
nước ta trong thời gian qua ....................................................................................12
1.2.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến việc quản lý chi phí các dự án đầu tư xây
dựng cơng trình......................................................................................................17
1.3 Kết luận Chương 1 .............................................................................................. 18
iii
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠNG TRÌNH TRONG GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN DỰ ÁN ..................................... 19
2.1 Những văn bản pháp quy có liên quan đến cơng tác quản lý chi phí đầu tư thực
thiện dự án xây dựng cơng trình ................................................................................ 19
2.1.1 Hệ thống văn bản luật (Đấu thầu, Xây dựng) .............................................. 19
2.1.2 Các Nghị định, thông tư (Nghị định 59/2015/NĐ-CP; Nghị định
46/2015/NĐ-CP; Nghị định 32/2015/NĐ-CP....) .................................................. 19
2.1.3 Hệ thống định mức đơn giá, chỉ số giá xây dựng, định mức tỷ lệ,... ........... 20
2.2 Quản lý chi phí đầu tư xây dựng ......................................................................... 21
2.2.1 Chi phí đầu tư xây dựng ............................................................................... 21
2.2.2 Quản lý chi phí các dự án đầu tư xây dựng cơng trình ................................ 24
2.2.3 Nội dung quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng cơng trình ....................... 25
2.2.4 Ngun tắc quản lý chi phí ĐTXD .............................................................. 27
2.2.5 Nhiệm vụ quản lý chi phí đầu tư xây dựng của các chủ thể ........................ 28
2.3 Quản lý chi phí đầu tư xây dựng cơng tình trong giai đoạn thực hiện dự án ...... 30
2.3.1 Giai đoạn thực hiện đầu tư thuộc dự án đầu tư xây dựng cơng trình ........... 30
2.3.2 Nội dung chính quản lý chi phí trong giai đoạn thực hiện dự án đầu tư ...... 32
2.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi phí trong giai đoạn thực
hiện đầu tư xây dựng cơng trình ............................................................................ 39
2.3.4 Một số bài học kinh nghiệm về quản lý chi phí đầu tư xây dựng trong giai
đoạn thực hiện dự án ............................................................................................. 42
2.4 Kết luận chương 2 ............................................................................................... 45
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHI PHÍ
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH TẠI BAN QLDA CÁC CƠNG TRÌNH
TRỌNG ĐIỂM TỈNH HÀ TĨNH .................................................................................. 46
3.1 Giới thiệu về Ban quản lý dự án các cơng trình trọng điểm tỉnh Hà Tĩnh .......... 46
3.2 Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ .............................................................. 46
3.2.1 Cơ cấu tổ chức .............................................................................................. 46
3.2.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban ...................................................... 47
3.3 Thực trạng cơng tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng trong giai đoạn thực hiện
dự án tại Ban QLDA các cơng trình trọng điểm tỉnh Hà Tĩnh .................................. 51
3.3.1 Giới thiệu các dự án đầu tư xây dựng công trình do Ban quản lý các cơng
trình trọng điểm tỉnh Hà Tĩnh quản lý thực hiện .................................................. 51
iv
3.3.2 Thực trạng cơng tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng trong giai đoạn thực
hiện dự án của Ban QLDA ....................................................................................54
3.3.3 Đánh giá về công tác QLCP trong giai đoạn thực hiện đầu tư tại BQL các
cơng trình trọng điểm thông qua các dự án trên ....................................................60
3.4 Đề xuất một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý chi phí đầu tư xây
dựngtrong giai đoạn thực hiện dự án tại Ban QLDA các cơng trình trọng điểm tỉnh
Hà Tĩnh ...................................................................................................................... 63
3.4.1 Giải pháp cải tiến mơ hình tổ chức và quản lý của Ban quản lý dự án ........63
3.4.2 Giải pháp hồn thiện trong cơng tác quản lý lập dự toán ............................. 72
3.4.3 Tăng cường giám sát thi cơng xây dựng cơng trình ....................................73
3.4.4 Tăng cường quản lý chi phí thanh quyết tốn cơng trình ............................ 83
3.4.5 Tăng cường quản lý chi phí cơng tác đền bù giải phóng mặt bằng ..............84
3.4.6 Một số giải pháp khác .................................................................................84
3.5 Kết luận chương 3 ............................................................................................... 87
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 91
v
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Các chủ thể liên quan đến hoạt động quản lý dự án......................................... 9
Hình 1.2 Mối quan hệ của các yếu tố quản lý thực hiện dự án ..................................... 10
Hình 2.1 Sơ đồ hình thành chi phí theo các giai đoạn đầu tư ....................................... 24
Hình 2.2 Quy trình quản lý chi phí................................................................................ 25
Hình 2.3 Nội dung chính quản lý chi phí đầu tư xây dựng cơng trình .......................... 26
Hình 3.1 Mơ hình tổ chức Ban QLDA các cơng trình trọng điểm tỉnh Hà Tĩnh .......... 46
Hình 3.2 Mơ hình tổ chức BQL đề xuất ........................................................................ 63
Hình 3.3 Mối quan hệ giữa Nhà thầu xây lắp chính với Chủ đầu tư, Đơn vị giám sát,
Đơn vị thiết kế trong công tác giám sát chất lượng ...................................................... 73
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1 Thông tin dự án xây dựng tuyến Kè và các cơng trình trên tuyến đoạn
K5+900 đến K8+800 thuộc dự án Kè biển chống xâm thực huyện Lộc Hà đoạn từ
K3+00 đến K11+105 .....................................................................................................51
Bảng 3.2 Đường từ khu tái định cư Kỳ Phương đến nhà máy nhiệt điện Vũng Áng III
và khu công nghiệp phụ trợ, khu Kinh tế Vũng Áng ....................................................52
Bảng 3.3 Thông số dự án Kiên cố hóa kênh mương và hệ thống thốt nước thải, nước
mặt Nhà máy Bia Sài Gòn - Hà Tĩnh ............................................................................52
Bảng 3.4 Thông số dự án sửa chữa, nâng cấp hồ chứa nước Cơn Trồi - Cơn Song và
đập Mưng, huyện Hương Khê ....................................................................................... 53
Bảng 3.5 Thông số dự án củng cố, nâng cấp đê biển Kỳ Ninh, huyện Kỳ Anh (đoạn từ
K0+10 đến K4+400) .....................................................................................................53
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BQL
Ban quản lý
CĐT
Chủ đầu tư
CLCT
Chất lượng cơng trình
ĐTXD
Đầu tưu xây dựng
ĐTXDCT
Đầu tư xây dựng cơng trình
NN&PTNT
Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn
NSNN
Ngân sách nhà nước
NT
Nhà thầu
QLDA
Quản lý dự án
QLCL
Quản lý chất lượng
viii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, do chính sách thắt chặt tiền tệ, thắt chặt đầu tư công, nguồn
vốn của Nhà nước dành cho lĩnh vực xây dựng cơ bản bị hạn chế làm cho các công ty
kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng cạnh tranh nhau gay gắt, và gặp rất nhiều khó
khăn, nhiều cơng ty phải giải thể. Trước bối cảnh đó, các cơng ty xây dựng lớn và nhỏ
đều phải tìm kiếm những cách thức tổ chức và quản lý khác nhau để tồn tại và phát
triển. Điều đó nghĩa là Cơng ty phải tính tốn và tìm cách nhằm hạn chế tối đa chi phí
cho sản xuất kinh doanh, đảm bảo việc quản lý chi phí khoa học, hợp lý. Như ta đã
biết, chi phí là chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất của một cơng
ty. Việc quản lý chi phí trong q trình thi cơng xây dựng góp phần làm hạ giá thành
sản phẩm, tăng tối đa lợi nhuận cho công ty và tạo ra lợi thế cạnh tranh vô cùng to lớn
trong việc tồn tại và phát triển của công ty, kéo theo là sự phát triển của nền kinh tế
nói chung. Vì thế việc tiết kiệm chi phí sản xuất chính là mục tiêu quan trọng không
những chỉ của riêng một công ty, hay của riêng ngành xây dựng mà còn là vấn đề quan
tâm của tồn xã hội.
Từ những phân tích trên, với những kiến thức được học tập và nghiên cứu ở Nhà trường
cùng với kinh nghiệm thực tiễn trong q trình cơng tác tại địa bàn nghiên cứu, tác giả
chọn đề tài luận văn với tên gọi: “Hoàn thiện cơng tác quản lý chi phí dự án đầu tư xây
dựng cơng trình thủy lợi tại Ban QLDA các cơng trình trọng điểm tỉnh Hà Tĩnh”.
2. Mục đích nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu đề xuất một số giải pháp có tính khả thi, có cơ sở lý luận và thực
tiễn nhằm quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng cơng trình thủy lợi tại Ban QLDA các
cơng trình trọng điểm tỉnh Hà Tĩnh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý chi phí thi cơng xây dựng cơng
trình tại Ban QLDA các cơng trình trọng điểm tỉnh Hà Tĩnh và những nhân tố ảnh
hưởng đến chất lượng và hiệu quả của công tác này.
1
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về mặt không gian và nội dung, đề tài tập trung nghiên cứu chủ yếu về cơng
tác quản lý chi phí thi cơng xây dựng cơng trình trong giai đoạn thực hiện đầu tư tại
Ban QLDA các cơng trình trọng điểm tỉnh Hà Tĩnh.
- Phạm vi về thời gian luận văn sẽ tập trung nghiên cứu, phân tích thực trạng cơng tác
quản lý chi phí đầu tư xây dựng của Ban trong giai đoạn thực hiện dự án từ năm 2015
đến năm 2017 và đề xuất giải pháp quản lý chi phí cho giai đoạn tới.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện những nội dung nghiên cứu, tác giả luận văn sử dụng các phương pháp
nghiên cứu sau: phương pháp điều tra thu thập thơng tin; phương pháp kế thừa,áp dụng
có chọn lọc, phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh; phương pháp khảo
sát thực tế; phương pháp đối chiếu với hệ thống văn bản pháp quy; và một số phương
pháp khác.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
5.1. Ý nghĩa khoa học
Với những kết quả đạt được theo định hướng nghiên cứu lựa chọn đề tài sẽ góp phần
hệ thống hố, cập nhật và hồn thiện cơ sở lý luận về chi phí và cơng tác quản lý chi
phí dự án đầu tư xây dựng cơng trình, các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi phí trong
q trình thi cơng của các cơng ty xây dựng. Những kết quả nghiên cứu của luận văn
là những tài liệu tham khảo hữu ích cho cơng tác giảng dạy, học tập và nghiên cứu về
quản lý chi phí thi cơng xây dựng cơng trình.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Những giải pháp đề xuất nhằm tăng cường công tác quản lý chi phí các dự án đầu tư
xây dựng cơng trình thủy lợi của luận văn là tài liệu tham khảo hữu ích và phù hợp với
các cơ quan tham gia q trình quản lý chi phí các dự án đầu tư thủy lợi, đê điều trên
địa bàn tỉnh Hà Tĩnh nói riêng, trên địa bàn cả nước nói chung.
6. Kết quả đạt được
Đề tài nghiên cứu đạt được những kết quả sau:
2
- Tổng quan các cơ sở lý luận về chi phí và quản lý chi phí các dự án đầu tư xây dựng
cơng trình nói chung, cơng trình thủy lợi nói riêng;
- Đánh giá thực trạng cơng tác quản lý chi phí các dự án đầu tư xây dựng cơng trình
thủy lợi tại Ban QLDA các cơng trình trọng điểm tỉnh Hà Tĩnh;
- Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm góp phần tăng cường cơng tác
quản lý chi phí các dự án đầu tư cơng trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh trong
thời gian tới.
7. Nội dung của luận văn
Ngoài Phần mở đầu, Kết luận kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn được cấu trúc thành 3 chương nội dung chính như sau:
- Chương 1: Dự án đầu tư xây dựng và quản lý chi phí đầu tư xây dựng cơng trình;
- Chương 2: Cơ sở lý luận về quản lý chi phí đầu tư xây dựng cơng trình trong giai
đoạn thực hiện dự án;
- Chương 3: Thực trạng và giải pháp tăng cường quản lý chi phí đầu tư xây dựng cơng
trình tại Ban QLDA các cơng trình trọng điểm của tỉnh Hà Tĩnh.
3
CHƯƠNG 1 DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH
1.1 Dự án đầu tư xây dựng cơng trình
1.1.1 Dự án và dự án đầu tư xây dựng cơng trình
(Bài giảng Quản lý dự án xây dựng nâng cao - PGS.TS. Nguyễn Bá n)
Dự án là gì?
Dự án theo nghĩa thơng thường là “điều mà người ta có ý định làm”.
Theo “Cẩm nang các kiến thức cơ bản về quản lý dự án” của Viện nghiên cứu QLDA
Quốc tế (PIM) thì “ Dự án là sự nỗ lực tạm thời được hực hiện để tạo ra một sản phẩm
hoặc dịch vụ duy nhất”.
Theo định nghĩa này, dự án có 2 đặc tính:
1. Tạm Thời (hay có thời hạn) - Nghĩa là mọi dự án đều có điểm bắt đầu và điểm kết
thúc xác định. Dự án kết thúc khi mục tiêu dự án đạt được hoặc khi đã xác định được rõ
ràng là mục tiêu khống chế đạt được và dự án được chấm dứt. Trong mọi trường hợp, độ
dài của một dự án là xác định, dự án không phải là một cố gắng liên tục, liên tiếp;
2. Duy nhất - Nghĩa là sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất đó khác biệt so với những sản
phẩm đã có hoặc dự án khác. Dự án liên quan đến việc gì đó chưa từng làm trước đây
và do vậy là duy nhất.
Theo định nghĩa của tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn ISO, trong tiêu chuẩn ISO
9000:2000 và theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN ISO 9000:2000) thì dư án được định
nghĩa như sau: Dự án là một quá trình đơn nhất, gồm tập hợp các hoạt động có phối
hợp và kiểm sốt, có thời hạn bắt đầu và kết thúc, được tiến hành để đạt được mục tiêu
phù hợp với các yêu cầu quy định, bao gồm cả các ràng buộc về thời gian, chi phí và
nguồn lực.
Như vậy có nhiều các hiểu khác nhau về dự án, nhưng các dự án có nhiều đặc điểm
chung như:
4
- Các dự án đều được thực hiện bởi con người;
- Bị ràng buộc bởi các nguồn lực hạn chế: con người, tài nguyên;
- Được hoạch định, được thực hiện và được kiểm sốt.
Như vậy có thể biểu diễn dự án bằng công thức sau:
Dự án = kế hoạch + Tiến độ + Thời gian → Sản phẩm duy nhất
Dự án đầu tư là gì? (Chỉ bao gồm hoạt đồng đầu tư trực tiếp)
Dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới,
mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng
hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời
gian xác định.
Theo một qua điểm khác thì dự án đầu tư là tổng thể các giải pháp nhằm sử dụng các tài
nguyên hữu hạn sẵn có để tạo ra những lợi ích thiết thực cho nhà đầu tư và cho xác hội.
Dự án đầu tư có thể được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau:
- Xét trên tổng thể chung của q trình đầu tư: Dự án đầu tư có thể được hiểu như là kế
hoạch chi tiết triển khai các hoạt động đầu tư nhằm đạt được mục tiêu đề ra trong
khoảng thời gian nhất định, hay đó là một cơng trình cụ thể thực hiện các hoạt động
đầu tư.
- Xét về mặt hình thức: Dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu được trình bày một các
chi tiết và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo kế hoạch để đạt được những kết
quả và thực hiện những mục tiêu nhất định trong tương lai.
- Xét trên góc độ quản lý: Dự án đầu tư là một công cụ hoạch định việc sử dụng vốn,
vật tư, lao động nhằm tạo ra những sản phẩm mới cho xã hội.
- Xét trên góc độ kế hoạch hóa: Dự án đầu tư là kế hoạch chi tiết để thực hiện chương
trình đầu tư xây dựng, nhằm phát triển kinh tế xã hội làm căn cứ cho việc ra quyết
định đầu tư và sử dụng vốn đầu tư.
5
- Xét trên góc độ phân cơng lao động xã hội: Dự án đầu tư thể hiện sự phân công, bố
trí lực lượng lao động xã hội nhằm giải quyết mối quan hệ giữa các chủ thể kinh tế
khác nhau với xã hội trên cơ sở khai thác các yếu tố tự nhiên.
- Xét về mặt nội dung: Dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động cụ thể, có mối liên
hệ biện chứng, nhân quả với nhau để đạt được mục đích nhất định trong tương lai.
Dự án đầu tư là công cụ để tiến hành các hoạt động đầu tư, do đó bên trong nó chứa
các yếu tố cơ bản của hoạt động đầu tư.
Dự án xây dựng là gì?
Dự án xây dựng là cách gọi tắt của Dự án đầu tư xây dựng cơng trình, được giải thích
trong Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 Việt Nam: Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp
các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để xây
dựng mới, sửa chữa, cải tạo cơng trình xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao
chất lượng cơng trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định. Ở
giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự án được thể hiện thông qua Báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng
hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng
Như vậy, có thể biểu diễn dự án xây dựng ( Tên gọi tắt của Dự án đầu tư xây dựng)
bởi công thức sau:
Dự án xây dựng = Kế hoạch + Tiền + Thời gian + Đất → cơng trình xây dựng
Dựa vào cơng thức trên có thể thấy đặc điểm, một dự án xây dựng bao gồm các vấn đề sau:
1. Kế hoạch: Được thể hiện qua các mục đích được xác định, các mục đích này phải
được cụ thể hóa thành các mục tiêu và dự án chỉ hoàn thành khi các mục tiêu cụ thể đã
đạt được.
2. Tiền : Đó chính là sự bỏ vốn để xây dựng cơng trình. Nếu coi phần “ Kế hoạch của
dự án” là phần tinh thần, thì “Tiền” được coi là phần vật chất có tính quyết định sự
thành cơng của dự án.
6
3. Thời gian: Thời gian rất cần thiết thực hiện dự án, nhưng thời gian còn đồng nghĩa
với cơ hội của dự án. Đây cũng là một điểm rất quan trọng cần được quan tâm.
4. Đất: Đất cũng là một yếu tố vật chất hết sức quan trọng. Đây là một tài nguyên đặc biệt
quý hiếm. Đất ngoài các giá trị về địa chất, cịn có giá trị về vị trí, địa lý, kinh tế, mơi
trường, xã hội.... Vì vậy, quy hoạch, khai thác và sử dụng đất cho các dự án xây dựng có
những đặc điểm và yêu cầu riên, cần hết sức lưu ý khi thực hiện dự án xây dựng.
5. Sản phẩm cửa dự án xây dựng có thể là:
+ Xây dựng cơng trình mới;
+ Cải tạo, sửa chữa cơng trình cũ;
+ Mở rộng, nâng cấp cơng trình cũ.
6. Cơng trình xây dựng: Đó là sản phẩm của dự án đầu tư xây dựng, được tạo thành
bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào cơng trình, được
liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần
dưới mặt nước, phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Cơng trình xây dựng
bao gồm cơng trình xây dựng cơng cộng, nhà ở, cơng trình cơng nghiệp, giao thơng,
thủy lợi, năng lượng và các cơng trình khác.
1.1.2 Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng cơng trình
Các đặc trưng cơ bản của dự án xây dựng là:
- Dự án xây dựng có mục đích cuối cùng là cơng trình xây dựng hoàn thành đảm bảo
các mục tiêu đã đặt ra về thời gian, chi phí, chất lượng, an tồn, vệ sinh và bảo vệ mơi
trường… Sản phẩm (cơng trình) của dự án xây dựng mang tính đơn chiếc, độc đáo và
khơng phải là sản phẩm của một quá trình sản xuất liên tục, hàng loạt.
- Dự án xây dựng có chu kỳ riêng (vịng đời) trải qua các giai đoạn hình thành và phát
triển, có thời gian tồn tại hữu hạn, nghĩa là có thời điểm bắt đầu khi xuất hiện ý tưởng
về xây dựng cơng trình dự án và kết thúc khi cơng trình xây dựng hồn thành đưa vào
khai thác sử dụng, khi cơng trình dự án hết niên hạn khai thác và chấm dứt tồn tại. Dự
án xây dựng có sự tham gia của nhiều chủ thể, đó là chủ đầu tư/chủ cơng trình, đơn vị
7
thiết kế, đơn vị thi công, đơn vị giám sát, nhà cung ứng… Các chủ thể này lại có lợi
ích khác nhau, quan hệ giữa họ thường mang tính đối tác. Môi trường làm việc của dự
án xây dựng mang tính đa phương và dễ xảy ra xung đột quyền lợi giữa các chủ thể.
- Dự án xây dựng luôn bị hạn chế bởi các nguồn lực là tiền vốn, nhân lực, công nghệ,
kỹ thuật, vật tư thiết bị… kể cả thời gian, ở góc độ là thời hạn cho phép.
Dự án xây dựng thường yêu cầu một lượng vốn đầu tư lớn, thời gian thực hiện dài và
vì vậy có tính bất định và rủi ro cao.
1.1.3 Các giai đoạn thực hiện của dự án đầu tư xây dựng cơng trình
1.1.3.1 Khái niệm giai đoạn thực hiện dự án XDCT
Giai đoạn thực hiện dự án XDCT là giai đoạn thi cơng xây dựng cơng trình, mua sắm
thiết bị máy móc…Trong giai đoạn này số vốn đầu tư được sử dụng chiếm tuyệt đại đa
số vốn đầu tư của dự án, số vốn này nằm ứ đọng trong quá trình thực hiện đầu tư và
không sinh lời.
1.1.3.2 Đặc điểm
Vấn đề thời gian và tiến độ thực hiện dự án, đẩy nhanh thời gian phải đảm bảo chất
lượng dự án, chi phí dự án phải nằm trong phạm vi đã duyệt.
Là giai đoạn mà việc chi phí vốn được tiến hành dồn dập với khối lượng lớn chiếm
trên 90% số vốn đầu tư vì vậy vấn đề thời gian là cực kỳ quan trọng trong suốt thời
gian thực hiện dự án, đồng tiền bị khê đọng không sinh lời.
1.1.4 Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình
(Nguồn duandautu.net)
1.1.4.1 Lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư
Lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư bao gồm các công việc như:
+ Lập báo cáo đầu tư
+ Lập dự án đầu tư
8
+ Thuyết minh dự án đầu tư
+ Lập nhiệm vụ thiết kế cơ sở
+ Trình duyệt dự án đầu tư
+ Lập báo cáo kinh tế kỹ thuật
+ Điều chỉnh dự án
1.1.4.2 Quản lý thực hiện dự án đầu tư
(1) Các chủ thể liên quan đến hoạt động quản lý dự án
Hình 1.1Các chủ thể liên quan đến hoạt động quản lý dự án
(2) Nội dung quản lý thực hiện dự án gồm
- Quản lý chất lượng;
- Quản lý tiến độ;
- Quản lý khối lượng;
- Quản lý chi phí;
- Quản lý an tồn lao động;
- Quản lý mơi trường;
- Quản lý rủi ro…
9
(3) Mối quan hệ của các yếu tố quản lý thực hiện dự án
Hình 1.2Mối quan hệ của các yếu tố quản lý thực hiện dự án
(4) Nội dung công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng cơng trình
Xét cụ thể, đối với việc quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng cơng trình được quy
định như sau:
- Quản lý việc thiết kế kỹ thuật và lập dự tốn, tổng dự tốn cơng trình;
- Quản lý việc thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự tốn, tổng dự tốn xây dựng cơng trình;
- Quản lý việc xin giấy phép xây dựng cơng trình;
- Quản lý việc tuyển chọn nhà thầu và hợp đồng thực hiện dự án;
- Quản lý thi cơng xây dựng cơng trình (quản lý về chất lượng; quản lý về tiến độ;
quán lý về khối lượng; quản lý ATLĐ; quản lý vệ sinh môi trường; quản lý nhân lực
và quản lý thông tin).
- Quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng cơng trình;
- Quản lý rủi ro;
- Các nội dung quản lý khác (nếu có).
10
1.2 Cơng tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng cơng trình thủy lợi ở Việt Nam
1.2.1 Tình hình đầu tư xây dựng các cơng trình thủy lợi ở nước ta trong thời gian
qua
(Nguồn tạp chí KH &CN Thủy Lợi Viện KHTLVN)
Trong nhiều năm qua, Nhà nước thông qua Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã
đầu tư xây dựng nhiều dự án thủy lợi, phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội cải thiện
điều kiện sống cho hàng triệu người dân trên phạm vi toàn quốc. Các dự án thủy lợi từ
chỗ chỉ quan tâm phục vụ tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp, nay đã thực sự được
xem như là một trong những giải pháp kỹ thuật cho phát triển và sử dụng tổng hợp
nguồn tài nguyên nước; phục vụ sản xuất Nông – Lâm – Ngư nghiệp; cung cấp nước
sạch cho sinh hoạt và cơng nghiệp. Nhiều dự án đóng vai trị đặc biệt quan trọng trong
công tác giảm nhẹ rủi ro do thiên tai, bảo vệ an tồn tính mạng và tài sản của nhân dân.
Việc lập, phê duyệt và đặc biệt là khâu thực hiện các dự án thủy lợi thường gặp rất
nhiều khó khăn vì: (1) phạm vi dự án lớn, vùng sâu vùng xa, ảnh hưởng trực tiếp đến
đời sống của nhiều người dân (thường là dân nghèo), hầu hết khơng phải là các dự án
có tính thương mại, lợi ích kinh tế - xã hội thường là tiêu chí quan trọng; (2) yêu cầu di
dời, giải phóng mặt bằng lớn; (3) yêu cầu kinh phí lớn, kỹ thuật phức tạp, trong khi
khả năng đáp ứng vốn của chính phủ thường hạn chế nên nhiều cơng trình phải thi
cơng trong nhiều năm.
Công tác tổ chức quản lý các dự án xây dựng thủy lợi đã nhận được sự quan tâm của
các lãnh đạo Bộ và các cấp chính quyền, hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro trong quá
trình thực hiện Dự án; Các cơ quan chức năng từ Quản lý dự án, tư vấn, nhà thầu xây
lắp, nhà thầu giám sát đã có nhiều cố gắng hồn thành nhiệm vụ được giao, tuân thủ
các quy định của Nhà nước trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Trong hoàn cảnh thiếu
kinh phí nhưng nhiều dự án thủy lợi đã sớm được bàn giao đưa vào sử dụng, đem lại
những hiệu quả về kinh tế và xã hội.
Thành quả chung của công tác thủy lợi đã đưa lại cho đất nước là rất to lớn và đã góp
phần thúc đẩy phát triển nơng nghiệp và phịng chống thiên tai có bước phát triển
mạnh mẽ, góp phần cấp nước cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, sinh hoạt, và cải
tạo môi trường. Dưới đây là một số kết quả đạt được:
11
+ Cấp nước tưới, phục vụ sản xuất nông nghiệp
+ Về cơng tác đê điều – phịng chống và giảm nhẹ thiên tai
+ Cấp nước sinh hoạt, nước công nghiệp và ni trồng thủy sản
+ Đóng góp vào xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới
+ Tác động của thủy lợi đối với môi trường
+ Các hộ chứa nước thủy lợi đã tạo điều kiện cho phát triển du lịch, nghỉ ngơi
+ Đóng góp vào việc quản lý tài nguyên nước và phát triển thủy lợi
1.2.2 Tình hình quản lý chi phí các dự án đầu tư xây dựng cơng trình thủy lợi ở
nước ta trong thời gian qua
(Nguồn tapchitaichinh.vn)
Cơng tác đầu tư xây dựng cơng trình thuỷ lợi ở nước ta còn tồn tại một số vấn đề cần
quan tâm: Do triển khai nhiều văn bản về quy chế quản lý đầu tư và XDCB, luật
NSNN và các chế độ chính sách mới ban hành chưa được đầy đủ và thiếu đồng bộ
giữa các bộ, ngành, các địa phương như: Thủ tục, trình tự XDCB làm cịn chậm và
chưa đầy đủ hồ sơ dự án, thiết kế, dự tốn làm sơ sài, tính khơng đủ, tính thiếu phải bổ
xung và điều chỉnh trong quá trình thực hiện. Một số đơn vị triển khai kế hoạch còn
chậm, gần cuối năm mới tổ chức đấu thầu chọn đơn vị và xây lắp và cung ứng thiết bị.
Hồ sơ mời thầu làm sơ sài ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện kế hoạch. Việc phối hợp
giữa các chủ đầu tư và nhà thầu trong việc tạm ứng, thanh quyết toán chậm, ảnh hưởng
đến việc cấp vốn và giải ngân (đặc biệt đối với các dự án thực hiện bằng vốn nước
ngoài). Một số đơn vị thiếu chủ động còn nhờ sự giúp đỡ của ngành trong việc hoàn tất
hồ sơ, thủ tục xây dựng cơ bản. Việc thực hiện chế độ báo cáo tình hình thực hiện kế
hoạch đầu tư XDCB còn chưa đầy đủ và kịp thời, cụ thể:
Thứ nhất: Công tác giao kế hoạch, phân định kế hoạch vốn đầu tư của các bộ và địa
phương còn chậm.
Theo quy định của luật NSNN và nghị định 52/1999/NĐ- CP quy định: các dự án
thanh toán vốn đúng niên độ ngân sách, công tác chuẩn bị và giao kế hoạch vốn phải
12
kết thúc vào quý IV của năm trước nhưng yêu cầu về thời gian này rất ít được đảm
bảo. Đặc biệt vốn bổ sung, của địa phương hầu hết đến giữa năm mới giao được, trong
khi đó có rất nhiều dự án mới, điều này dẫn đến việc khó đảm bảo thời gian thực hiện
tiến độ của dự án. Nhiều dự án vốn đầu tư trung ương đến tháng 7, tháng 8 thậm trí
đến tháng 9 mới được giao kế hoạch năm.
Việc giao kế hoạch và phân khai kế hoạch chậm dẫn đến việc điều chỉnh về tiến độ
thực hiện và thah tốn vốn của từng dự án, nhưng cơng tác điều chỉnh rất chậm, nhưng
công tác điều chỉnh rất chậm, sang đến tháng 10 kế hoạch điều chỉnh vẫn chưa được
thơng qua, làm ảnh hưởng đến việc thanh tốn vào cuối năm, việc triển khai của các
chủ đầu tư bị động và rất chậm trễ.
Thứ hai: Các trình tự về thủ tục đầu tư như công tác mời thầu, phê duyệt kết quả đấu
thầu, kết quả đấu thầu chậm nên ảnh hưởng đến tiến độ thi công của công trình. Thêm
vào đó là việc bỏ giá thầu q thấp dưới mức giá thành đã khiến cho nhiều cơng trình
khơng hoàn thàh đúng thời hạn, chất lượng và tuổi thọ bị ảnh hưởng nghiêm trọng và
tạo ra môi trường cạnh tranh không lành mạnh
Các quy định, thủ tục về đầu tư XDCB theo nghị định 52/1999/NĐ-CP chưa thực hiện
nghiêm túc.
Hiện nay có các cơng trình chưa đủ thủ tục nhưng các bộ, ngành địa phương vẫn bố trí
kế hoạch vốn đầu tư. Bên cạnh đó lại có nhiều cơng trình đã có đầy đủ thủ tục về đầu
tư nhưng lại bố trí kế hoạch thấp, nên khơng đủ vốn để triển khai thi cơng
Thứ ba: Tình trạng giải ngân chậm hay còn gọi “Vốn chờ dự án” trong thực tế hiện nay.
Việc khối lượng XDCB đạt thấp do nhiều nguyên nhân sau:
Về cơ chế chính sách: Thời gian qua hệ thống chính sách và thể chế của nhà nước đã
thay đổi căn bản. Trong đó cơ chế quản lý đầu tư và xây dựng được thay đổi phù hợp
và có tác động mạnh tới tăng trưởng và đầu tư. Song trên tổng thể thì hệ thống chính
sách, cơ chế quản lý đầu tư còn thiếu đồng bộ, chưa cụ thể, chưa thật thơng thống
thậm chí cịn có những quy định làm rào cản của quả trình thực hiện đầu tư.
13
Tiến độ thanh tốn vốn đầu tư cịn q chậm
Thứ tư: Trong đầu tư xây dựng cơ bản còn dàn trải, nặng về đối phó với thiên tai,
chưa tập trung trọng điểm một số cơng trình xây dựng cịn kéo dài.
Thứ năm: Khả năng cân đối ngân sách còn nhiều khó khăn mới đáp ứng được 60-70%
yêu cầu, chưa tương xứng với yêu cầu đầu tư phát triển nông nghiệp nơng thơn dẫn
đến hệ thống thuỷ lợi cịn thiếu đồng bộ, hệ thống đê kè, cống còn yếu kém, khả năng
phòng chống thiên tai chưa đảm bảo ...
Thứ sáu: Về cơ chế quản lý :
Việc phân cấp đầu tư giữa trung ương và địa phương chưa rõ ràng cụ thể, dẫn đến
cơng trình khơng đồng bộ, hiệu quả phục vụ kém, đối với thuỷ lợi vốn Bộ quản lý
thường tập trung đầu mối và kênh chính, địa phương đầu tư kênh cấp dưới đến mặt
ruộng, nhưng nhiều địa phương không có vốn để đầu tư nên cơng trình khơng đồng bộ.
Thứ bảy: Tình trạng thất thốt vốn, lãng phí vốn ngân sách trong q trình thi cơng
xây dựng cơng trình cho ngành thuỷ lợi vẫn cịn xảy ra.
Thất thốt vốn trong q trình thi cơng xây dựng có thể do những nguyên nhân sau:
- Kiểm kê khối lượng thực hiện chưa chính xác (có thể do khách quan hoặc có thể do
cố ý nhằm thu lợi bất chính)
- Khai khống khối lượng thực hiện. Thực tế công viêc làm được ít nhưng lại kê khai, lập
chứng từ giả mạo để được thanh toán nhiều, nhằm rút được nhiều tiền của Nhà nước.
Thứ tám: Sử dụng vốn cịn ở tình trạng phân tán chưa tập chung.
Số dự án cơng trình bố trí vào kế hoạch đầu tư hàng năm quá phân tán, thiếu tập
chung, Chủ đầu tư nhận được càng nhiều cơng trình càng tốt, việc hồn thành sớm
cơng trình để đưa vào sử dụng kịp thời, phát huy hiêu quả của cơng trình thì họ khơng
quan tâm, họ chỉ mong sao số lượng cơng việc mình làm trong một năm thật nhiều, và
khi các cơ quan quản lý, các nhà chức trách có phản ánh đến tiến độ thi cơng của họ
thì liền đổ lỗi cho thời tiết, vốn chậm, giải phóng mặt bằng ...Tình hình này dẫn đến
14
gây lãng phí trong đầu tư vì thường xun phải điều chỉnh dự toán do trượt giá và làm
tăng phụ phí.
Thứ chín: Về thủ tục đầu tư:
- Trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư: Do thời gian chuẩn bị hồ sơ gấp để có điều kiện ghi
kế hoạch đầu tư, cho nên các chủ đầu tư đã chưa tuân thủ các quy định của Nhà nước
về nội dung của báo cáo khả thi; công tác thẩm định dự án đầu tư cũng bị coi nhẹ. Từ
lý do đó tính khoa học và hiệu quả của dự án bị nhiều hạn chế, dẫn đến quá trình triển
khai dự án phải điều chỉnh nhiều lần. Trường hợp đặc biệt có dự án vừa được phê
duyệt đã phải điều chỉnh dự án.
- Trong giai đoạn thực hiện đầu tư: khâu thiết kế kỹ thuật cũng bị xem nhẹ, một số chủ
đầu tư đã không chỉ đạo các bộ phận chức năng giúp việc giám sát đơn vị tư vấn tuân
thủ theo các quy định của nhà nước về thiết kế.
+ Về tổng dự toán: các đơn vị tư vấn đã chưa đề cập hết các nội dung các công việc đã
được phê duyệt; việc áp đơn giá trong quá trình tổng hợp dự tốn cịn nhiều thiếu sót:
sai mã hiệu, sai nội dung cơng việc mà đơn giá đã quy định, thậm chí có trường hợp
cịn dùng đơn giá của khu vực tỉnh này để áp giá cho các cơng trình được xây dựng ở
tỉnh khác.
+ Việc lập dự toán phương án đền bù còn nhiều lúng túng
+ Việc lập hồ sơ mời thầu, thực hiện đấu thầu còn nhiều hạn chế về kỹ năng, thiếu tôn
trọng quy định của Nhà nước
+ Việc hoàn chỉnh các hồ sơ thủ tục để thực hiện thanh tốn cịn chậm chễ
- Trong giai đoạn kết thúc đầu tư:
+ Việc lập dự toán và xây dựng quy trình chạy thử, thử của một số dự án chưa được
coi trọng đúng mức
+ Công tác nghiêm thu ở một số dự án cịn mang nặng tính hình thức
+ Việc hồn tất hồ sơ quyết tốn dự án hồn thành còn chậm chễ về mặt thời gian,
chưa đảm bảo chất lượng theo quy định
15
Thứ mười: Về việc giao, bổ xung kế hoạch
- Để triển khai kế hoạch của năm kế hoạch Chính phủ đã giao kế hoạch từ tháng 12 của
năm báo cáo, nhưng thường các bộ ngành hầu hết đến hết quý I năm kế hoạch mới thực
hiện xong việc giao kế hoạch cho chủ đầu tư. Mặt khác ở một số bộ ngành và địa
phương việc giao kế hoạch còn dàn trải chưa tập trung vào một số cơng trình trọng điểm
của ngành, của địa phương dẫn đến một số dự án làm vượt kế hoạch lại khơng có nguồn
thanh tốn, các dự án được giao kế hoạch lớn song khối lượng thực hiện lại rất ít.
- Một số dự án đề nghị bổ xung kế hoạch chưa đảm bảo thủ tục đầu tư, do vậy khi
được bổ xung kế hoạch không triển khai thực hiện được.
Thứ mười một: Về tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư
- Việc bàn giao mặt bằng thi công giữa chủ đầu tư và các đơn vị thi cơng cịn nhiều vướng
mắc: việc phối hợp giữa chủ đầu tư và các địa phương về giải phóng mặt bằng cịn nhiều
khó khăn về giá đền bù; các đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện công tác đền bù chưa
tổng hợp đầy đủ các thơng tin để báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét xử lý kịp thời,
khơng ít các dự án đã không đảm bảo tiến độ bàn giao mặt bằng cho đơn vị thi công.
- Việc thực hiện đấu thầu xây lắp thiết bị cịn nhiều lúng túng, khơng đảm bảo thời gian
- Việc hồn chỉnh các hồ sơ thanh tốn chưa đảm bảo:
+ Khối lượng phát sinh chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt
+ Phiếu giá do đơn vị thi công lập không được bên A kiểm tra
+ Hồ sơ thanh tốn khơng đảm bảo về số lượng, nội dung do vậy gây khơng ít khó
khăn cho cơ quan kiểm soát thanh toán, làm chậm tin độ giải ngân
- Một số chủ đầu tư, Ban QLDA chưa quan tâm đến công tác nghiệm thu, tổng hợp
khối lượng thực hiện để hồn tất hồ sơ thanh tốn.
Thứ mười hai: Vai trò của chủ đầu tư và đơn vị tư vấn:
- Một số chủ đầu tư chưa nắm chắc các quy định về quản lý đầu tư và xây dựng nên ý
thức chấp hành chưa cao, thiếu các nghiên cứu kỹ về mục đích đầu tư, khả năng sử dụng
16
và khai thác dự án cho nên phải điều chỉnh và duyệt lại dự án. Chất lượng công tác
chuẩn bị đầu tư còn yếu, một số báo cáo khả thi của các dự án mang nặng tính hình thức.
- Trách nhiệm của các cơ quan tư vấn trong việc lập thẩm định dự án; lập và thẩm định
thiết kế kỹ thuật và tổng dự tốn chưa cao, cịn nhiều sai sót dẫn đến phải hiệu chỉnh,
làm đi làm lại nhiều lần.
- Việc thực hiện giám sát kỹ thuật của chủ đầu tư và đơn vị tư vấn còn chưa triệt để
tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng cơng trình xây dựng
Từ những thực trạng về q trình quản lý chi đầu tư XDCB nói chung và cho ngành
thuỷ lợi nói riêng thì vẫn cịn nhiều thiếu sót trong quá trình quản lý từ cơ quan chức
năng đến cơ quan quản lý. Chính vì vậy địi hỏi cac cơ quan chức năng, cơ quan quản
lý phải có những biện pháp kiểm tra chặt chẽ đồng thời xử phạt nghiêm minh đối với
những trường hợp cố ý gây hậu quả nghiêm trọng để phát huy tối đa hiệu quả của đồng
vốn bỏ ra.
1.2.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến việc quản lý chi phí các dự án đầu tư xây
dựng cơng trình
Quản lý chi phí đầu tư xây dựng cơng trình là một vấn đề hết sức phức tạp do lĩnh vực
xây dựng cơ bản có nhiều đặc điểm riêng biệt. Những năm vừa qua Quốc hội, Chính
phủ và Bộ Xây dựng đã ban hành những văn bản về quản lý đầu tư xây dựng nói
chung và quản lý chi phí đầu tư xây dựng cơng trình nói riêng nhằm giúp cho công tác
quản lý và triển khai được dễ dàng hơn. Tuy nhiên, khi áp dụng vào thực tế, có một số
vấn đề đã nảy sinh và tiếp tục cần được tháo gỡ. Tác giả xin đề cập đến một số những
nhân tố chính gây vướng mắc ảnh hưởng cơng tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng
cơng trình.
Những nhân tố chính gồm:
- Yếu tố con người: Cần nâng cao năng lực, nghiệp vụ, chuyện môn của cá nhân, tổ
chức tham gia quản lý chi phí đầu tư xây dựng cơng trình.
17