Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội trên địa bàn huyện võ nhai, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (687.75 KB, 86 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong
luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và chưa được tác giả, nhóm tác giả nào
cơng bố ở bất kỳ cơng trình nào khác.
Hà Nội, ngày 25 tháng 8 năm 2017
Tác giả

Lưu Thị Kim Hoàng

i


LỜI CẢM ƠN
Luận văn: “Hồn thiện cơng tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội trên địa bàn huyện
Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên” được hoàn thành với sự giúp đỡ hướng dẫn nhiệt tình
của thầy giáo, cơ giáo bộ mơn Kinh tế, Phòng Đào tạo sau đại học Trường Đại học
Thủy Lợi. Sự quan tâm, tạo điều kiện trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu của Bảo
hiểm xã hội huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên
Em xin trân trọng cảm ơn GS.TSKH Nguyễn Trung Dũng trường Đại học Thủy Lợi
đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em thực hiện luận văn này.
Em xin trân trọng cảm ơn các giảng viên đào tạo sau đại học trường Đại học Thủy Lợi
đã gợi ý và giúp đỡ em trong quá trình thực hiện luận văn này.
Xin cảm ơn Ban Giám đốc và các đồng chí chuyên viên BHXH huyện Võ Nhai tỉnh
Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong việc tìm hiểu thơng tin, thu thập
tài liệu, số liệu, góp ý cho tơi trong q trình thực hiện luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả

ii



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU
BẢO HIỂM XÃ HỘI....................................................................................................... 4
1.1 Cơ sở lý luận về công tác thu Bảo hiểm xã hội ................................................. 4
1.1.1 Khái niệm về Bảo hiểm xã hội .................................................................. 4
1.1.2 Vai trò của quản lý thu Bảo hiểm xã hội ................................................... 7
1.1.3 Nội dung Quản lý thu BHXH .................................................................... 8
1.1.4 Tiêu chí đánh giá cơng tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội ........................ 15
1.2 Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội ................................ 16
1.2.1. Tổng quan thực tiễn quản lý thu BHXH ở một số nước trên thế giới .... 16
1.2.2. Tổng quan thực tiễn quản lý thu BHXH ở Việt Nam ............................ 19
1.3. Bài học kinh nghiệm trong quản lý thu Bảo hiểm xã hội ở Việt Nam ............ 21
1.3.1 Đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam ......................................................... 21
1.3.2 Đối với BHXH huyện Võ Nhai ............................................................... 22
1.4. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài......................... 23
1.4.1. Các đề tài, đề án ..................................................................................... 23
1.4.2. Các luận án, luận văn ............................................................................. 23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VÕ NHAI .......................................................................... 26
2.1 Giới thiệu về Bảo hiểm xã hội huyện Võ Nhai ................................................. 26
2.1.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của Bảo hiểm xã hội huyện Võ Nhai ........ 26
2.1.2. Cơ cấu, tổ chức Bảo hiểm xã hội huyện Võ Nhai .................................. 28
2.2 Thực trạng công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội tại huyện Võ Nhai............. 32
2.2.1 Công tác quản lý về đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội ...................... 32
2.2.2. Quản lý mức đóng Bảo hiểm xã hội ....................................................... 36
2.2.3 Quản lý tiền thu Bảo hiểm xã hội ............................................................ 40

2.2.4 Quản lý phương thức đóng Bảo hiểm xã hội .......................................... 43
iii


2.2.5 Quản lý quy trình thu Bảo hiểm xã hội .................................................. 47
2.2.6 Những nhân tố ảnh huởng đến công tác Quản lý thu tại Bảo hiểm xã hội
huyện Võ Nhai ................................................................................................. 48
2.3. Đánh giá công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội tại huyện Võ Nhai ............... 51
2.3.1. Kết quả đạt được .................................................................................... 51
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ........................................................................ 52
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THU BẢO HIỂM XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VÕ NHAI ............................. 61
3.1. Định hướng công tác quản lý thu của Bảo hiểm xã hội huyện Võ Nhai ......... 61
3.2. Cơ hội và thách thức trong công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội tại huyện Võ
Nhai ......................................................................................................................... 62
3.3. Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội tại
huyện Võ Nhai ........................................................................................................ 68
3.3.1. Hồn thiện cơ chế, chính sách quản lý đối tượng tham gia, mức lương
đóng Bảo hiểm xã hội ...................................................................................... 67
3.3.2 Quản lý đối tượng tham gia, mức lương đóng BHXH một cách có hệ
thống ................................................................................................................. 69
3.3.3. Tăng cường công tác quản lý tiền thu Bảo hiểm xã hội, khắc phục tình
trạng nợ Bảo hiểm xã hội ................................................................................. 71
3.3.4. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thu Bảo hiểm
xã hội ................................................................................................................ 72
3.3.5. Cải cách hành chính và nâng cao chất lượng phục vụ trong quản lý thu
Bảo hiểm xã hội ............................................................................................... 73
3.3.6. Tăng cường cơng tác tun truyền, phổ biến pháp luật, chính sách, chế
độ về Bảo hiểm xã hội ...................................................................................... 74
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 76

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 79

iv


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1 Mơ hình tổ chức BHXH huyện Võ Nhai ...................................................... 29
Bảng 1.1 Tỷ lệ đóng BHXH qua các thời kỳ từ năm 2007 trở đi.................................. 12
Bảng 2.1: Số đơn vị tham gia BHXH giai đoạn 2012-2016 .......................................... 34
Bảng 2.2: Số lao động tham gia BHXH giai đoạn 2012-2016 ...................................... 35
Bảng 2.3: Tỷ lệ đóng BHXH ......................................................................................... 36
Bảng 2.4: Tiền lương đóng BHXH bình qn giai đoạn 2012-2016 ............................ 38
Bảng 2.5: Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch giai đoạn 2012-2016 .......................................... 41
Bảng 2.6: Tiền thu BHXH giai đoạn 2012-2016........................................................... 42
Bảng 2.7: Mức lãi phạt chậm đóng từ 2012 đến 2016 .................................................. 44
Bảng 2.8: Số tiền lãi chậm đóng BHXH giai đoạn 2012 - 2016 ................................... 45
Bảng 2.9: Số tiền nợ BHXH giai đoạn 2012 - 2016 ...................................................... 46
Bảng 2.10: Chỉ tiêu số người - Số tiền thu BHXH tự nguyện ...................................... 48
Bảng 2.11: Nguồn lực lao động của huyện Võ Nhai ( năm 2012- 2016)...................... 50

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

ASXH


An sinh xã hội

BH

Bảo hiểm

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BNN

Bệnh nghề nghiệp

DN

Doanh nghiệp

ĐTNN

Đầu tư nhà nước


HCSN

Hành chính sự nghiệp

HTX

Hợp tác xã

LĐTB&XH

Lao động thương binh và xã hội

NN

Nhà nước

NN & PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NSNN

Ngân sách nhà nước

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TN &QLHS


Tiếp nhận và quản lý hồ sơ

TNLĐ

Tai nạn lao động

UBND

Ủy ban nhân dân

YT

Y tế

vi


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảo hiểm xã hội (BHXH), Bảo hiểm y tế (BHYT) là hai chính sách lớn của Đảng và
Nhà nước ta. Trong những năm qua, công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đã thể
hiện được vai trị, vị trí của nó đối với việc góp phần ổn định đời sống của nhân dân,
thực hiện sự cơng bằng và ổn định chính trị - xã hội. Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày
22/11/2013 đã khẳng định: “BHXH, BHYT là hai chính sách quan trọng là trụ cột
chính của hệ thống an sinh xã hội của đất nước, góp phần thực hiện tiến bộ và cơng
bằng xã hội, bảo đảm ổn định chính trị và phát triển kinh tế - xã hội”.
Bảo hiểm xã hội Việt Nam là cơ quan thuộc Chính phủ, có chức năng tổ chức thực
hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. Để thực
hiện được chức năng, vai trị đó, cần đảm bảo duy trì, kết dư và bảo tồn quỹ bảo hiểm
xã hội - đây là một quỹ độc lập với Ngân sách nhà nước, nhằm đảm bảo về tài chính

để chi trả các chế độ Bảo hiểm xã hội cho người lao động. Cơng tác thu là nguồn hình
thành cơ bản nhất trong quá trình tạo lập quỹ Bảo hiểm xã hội, đồng thời là khâu bắt
buộc đối với đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội thực hiện trách nhiệm của mình. Vì
vậy, cơng tác thu Bảo hiểm xã hội quyết định đến sự tồn tại và phát triển của việc thực
hiện chính sách Bảo hiểm xã hội của nước ta.
Tuy nhiên theo kết quả tính tốn, dự báo với mức đóng góp và mức hưởng chế độ Bảo
hiểm xã hội như quy định hiện hành, tới năm 2023, số thu sẽ bằng số chi; đến năm
2037, nếu không điều chỉnh chính sách hoặc khơng phát triển mạnh đối tượng, tăng
thu hoặc giảm chi thì số thu Bảo hiểm xã hội sẽ không bảo đảm khả năng chi trả. Do
đó, yêu cầu cấp thiết hiện nay là cần quản lý chặt chẽ thu Bảo hiểm xã hội, đảm bảo
thu đúng, thu đủ, kịp thời, khơng để thất thốt Bảo hiểm xã hội và ổn định quỹ lâu dài.
Bảo hiểm xã hội huyện Võ Nhai là đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh Thái
Nguyên, thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo phân cấp được giao. Từ khi thành lập đến
nay, Bảo hiểm xã hội huyện Võ Nhai đã đạt được nhiều kết quả, góp phần đảm bảo an
sinh xã hội trên địa bàn huyện Võ Nhai nói riêng và trên cả nước nói chung. Bên cạnh
đó, cơng tác thu bảo hiểm xã hội còn một số hạn chế, yếu kém, nổi bật là một số vấn
đề như: Diện bao phủ bảo hiểm xã hội cịn thấp, tình trạng trốn đóng Bảo hiểm xã hội
1


còn nhiều, tỷ lệ nợ tiền Bảo hiểm xã hội còn lớn.
Trước thực trạng như trên ở Bảo hiểm xã hội huyện Võ Nhai và trước nguy cơ chung
về mất cân đối quỹ Bảo hiểm xã hội trong tương lai gần, vấn đề tăng cường quản lý
thu Bảo hiểm xã hội càng trở nên quan trọng. Đây chính là lý do học viên lựa chọn đề
tài: “Hồn thiện cơng tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội trên địa bàn huyện Võ
Nhai, tỉnh Thái Nguyên ” làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình.
Nghiên cứu đề tài này, tác giả mong muốn và hy vọng những kết quả nghiên cứu có
thể được ứng dụng trong thực tế, góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý
thu Bảo hiểm xã hội trên địa bàn huyện Võ Nhai.
2. Mục đích nghiên cứu

Nhằm đề xuất những giải pháp có căn cứ khoa học và tính khả thi để hồn thiện cơng
tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội góp phần sử dụng hiệu quả quỹ Bảo hiểm xã hội.
3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả luận văn đã dựa trên cách tiếp cận cơ sở thực
tiễn và cơ sở khoa học.
Luận văn sử dụng phương pháp thu thập, thống kê, kinh nghiệm. Để đánh giá phân
tích tình hình quản lý thu Bảo hiểm xã hội của huyện Võ Nhai, luận văn sử dụng
phương pháp điều tra khảo sát, phân tích, so sánh. Để xây dựng giải pháp tăng cường
công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội, luận văn sử dụng phương pháp đối thoại, kế
thừa và tham vấn chuyên gia.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý thu
BHXH trên địa bàn huyện Võ Nhai.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
+ Phạm vi không gian: Cơ quan Bảo hiểm xã hội huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
+ Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội
trong giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2016 và phương hướng hồn thiện cơng tác quản
lý thu Bảo hiểm xã hội trên địa bàn huyện Võ Nhai đến năm 2037.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
+ Ý nghĩa khoa học
Đề tài hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thu BHXH và vận
2


dụng vào đối tượng nghiên cứu cụ thể cho cơ quan Bảo hiểm xã hội huyện Võ Nhai.
+ Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài sử dụng số liệu thực tiễn của cơ quan Bảo hiểm xã hội huyện Võ Nhai nên kết
quả nghiên cứu có thể áp dụng trực tiếp cho cơ quan Bảo hiểm xã hội huyện, đồng thời
là tài liệu tham khảo cho các địa phương và các đơn vị khác trong lĩnh vực Bảo hiểm
xã hội

6. Kết quả dự kiến đạt được của đề tài
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội trên địa bàn
huyện Võ Nhai.
- Từ số liệu thực tế luận văn đã tiến hành đánh giá phân tích và rút ra được những mặt
đạt được, những tồn tại, nguyên nhân và cơ sở đề ra những biện pháp khắc phục.
- Đề xuất các giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội trên địa bàn
huyện Võ Nhai trong thời gian tới.

3


CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1. Cơ sở lý luận về công tác thu Bảo hiểm xã hội
1.1.1. Khái niệm về Bảo hiểm xã hội
Để đảm bảo được cuộc sống, mỗi con người phải lao động. Tuy nhiên thực tế trong
quá trình hoạt động lao động tạo ra của cải vật chất cho xã hội, có nhiều rủi ro khơng
thể biết trước và khơng phịng ngừa hết được. Cùng với quá trình phát triển xã hội, đặc
biệt là từ sau cuộc cách mạng công nghiệp ở thế kỷ XVIII, q trình cơng nghiệp hóa
làm cho đội ngũ người làm công ăn lương tăng lên, cuộc sống của họ phụ thuộc chủ
yếu vào thu nhập do lao động làm thuê đem lại. Sự hẫng hụt về tiền lương trong các
trường hợp bị ốm đau, tai nạn, rủi ro, bị mất việc làm hoặc khi về già... đã trở thành
mối đe dọa đối với cuộc sống bình thường của những người khơng có nguồn thu nhập
nào khác ngồi tiền lương. Sự bắt buộc phải đối mặt với những nhu cầu thiết yếu hàng
ngày đã buộc những người làm công ăn lương tìm cách khắc phục bằng những hành
động tương thân, tương ái (lập các quỹ tương tế, các hội đoàn...); đồng thời, địi hỏi
giới chủ và Nhà nước phải có sự trợ giúp để bảo đảm cuộc sống cho họ. Chính vì vậy
đã hình thành hệ thống an sinh xã hội (ASXH) và trong đó BHXH là trụ cột chính.
Thuật ngữ “Bảo hiểm xã hội” lần đầu tiên chính thức được sử dụng làm tiêu đề cho
một văn bản pháp luật vào năm 1935 (Luật Bảo hiểm xã hội năm 1935 của Hợp chủng

quốc Hoa Kỳ. Thuật ngữ này xuất hiện trở lại trong một đạo luật được thông qua tại
New Zealand năm 1938. Năm 1941, trong thời gian chiến tranh thế giới thứ hai, thuật
ngữ này được dùng trong Hiến chương Đại Tây Dương (the Atlantic Charter of 1941).
Tổ chức Lao động quốc tế (ILO10) nhanh chóng chấp nhận thuật ngữ “bảo hiểm xã
hội”, đây là mốc quan trọng ghi nhận giá trị của thuật ngữ này, một thuật ngữ diễn đạt
đơn giản nhưng phản ánh được nguyện vọng sâu sắc nhất của nhân dân lao động trên
toàn thế giới. Thuật ngữ “bảo hiểm xã hội” được hiểu không giống nhau giữa các nước
về mức độ phạm vi rộng hẹp của nó. Tuy nhiên, về cơ bản thì thuật ngữ này được hiểu
với nghĩa là sự bảo đảm an tồn của xã hội dành cho thành viên của nó thơng qua các
quy trình của hệ thống cơng cộng, nhằm giải toả những lo âu về kinh tế và xã hội cho
thành viên. Nói cách khác, nó góp phần giúp các thành viên trong xã hội và gia đình
khắc phục sự suy giảm hoặc mất nguồn thu nhập thực tế do ốm đau, thai sản, tai nạn
4


lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hư trí, và tử tuất; đồng thời cung cấp về dịch
vụ y tế, trợ cấp gia đình có con nhỏ.
Theo D. Pieters bảo hiểm xã hội được hiểu với tư cách là một tổ chức được hình thành
với mục đích hỗ tương giữa người với người để đối phó với sự thiếu hụt thu nhập
(chẳng hạn như thu nhập từ tiền công lao động), hoặc những tổn thất cụ thể khác.
Sinfield thì đề nghị BHXH nên được định nghĩa là một cơ chế bảo đảm an toàn toàn
diện cho con người chống lại sự mất mát về vật chất. Quan điểm của Berghman cũng
tương tự như thế, Berghman quan niệm rằng BHXH là một cơ chế bảo hộ toàn diện
cho con người chống lại những tổn thất vật chất.
Theo Giancarlo Perone bảo hiểm xã hội là một hệ thống bao gồm những lợi ích và
dịch vụ cung cấp cho công dân khi cần thiết, bất kể cơng dân đó làm cơng việc gì.
Dưới góc độ pháp lý, Bảo hiểm xã hội là một chế định bảo vệ người lao động, sử dụng
nguồn tiền đóng góp của người lao động, người sử dụng lao động và được sự tài trợ,
bảo hộ của Nhà nước nhằm trợ cấp vật chất cho người được bảo hiểm trong trường
hợp bị giảm hoặc mất thu nhập bình quân do ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề

nghiệp, thai sản, hết tuổi lao động hoặc khi chết.
Cần phân biệt bảo hiểm xã hội với một số khái niệm có nội dung gần với nó như: bảo
hiểm thương mại, an sinh xã hội, cứu tế xã hội v.v. . . .Khái niệm an sinh xã hội có
phạm vi rộng hơn so với bảo hiểm xã hội, những chế định cơ bản của hệ thống an toàn
xã hội bao gồm: bảo hiểm xã hội, cứu tế xã hội, trợ cấp gia đình, trợ cấp do các quỹ
cơng cộng tài trợ, quỹ dự phòng và sự bảo vệ được giới chủ và các tổ chức xã hội cung
cấp. Còn bảo hiểm thương mại chủ yếu mang tính chất tự nguyện, quan hệ bảo hiểm
xuất hiện trên cơ sở hợp đồng bảo hiểm, phạm vi đối tượng tham gia bảo hiểm nhà
nước rộng hơn so với bảo hiểm xã hội ( gồm mọi cá nhân, tổ chức), mức hưởng bảo
hiểm được đề xuất trên cơ sở mức tham gia bảo hiểm và hậu quả xảy ra.
Ở nước ta, quan điểm của Đảng và Nhà nước về BHXH đã được thể hiện trong Hiến
pháp 1946, Hiến pháp 1959. Điều 32 Hiến pháp 1959 quy định: Người lao động được
giúp đỡ về vật chất khi già yếu, bệnh tật hoặc mất sức lao động. Nhà nước mở rộng
dần các tổ chức bảo hiểm xã hội, cứu tế và y tế để đảm bảo cho mọi người được hưởng
quyền đó. Luật bảo hiểm xã hội mới nhất được quốc hội ban hành ngày 20 tháng 11

5


năm 2015 do Chủ tịch Quốc Hội ký, Luật BHXH số 58/2014/QH13 thay thế Luật
BHXH số 71/2006/QH11 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2016.
Tại điều 3, Luật BHXH của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số
58/2014/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2015 đưa ra khái niệm:
“Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người
lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã
hội”
- Như vậy, dưới góc độ tài chính: BHXH là q trình san sẻ rủi ro và san sẻ tài chính
giữa những người tham gia BHXH theo quy định của pháp luật.
- Dưới góc độ thu nhập: BHXH là sự đảm bảo thay thế một phần thu nhập khi người

lao động có tham gia BHXH bị mất hoặc giảm thu nhập.
- Dưới góc độ quản lý: BHXH là công cụ quản lý của Nhà nước, thực hiện quá trình
phân phối và phân phối lại thu nhập giữa các thành viên trong xã hội, góp phần đảm
bảo cơng bằng xã hội.
Tóm lại, có thể hiểu BHXH là hệ thống bảo đảm khoản thu nhập thay thế cho người
lao động khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập trong các trường hợp được quy định trong
Luật BHXH, thơng qua việc hình thành và sử dụng quỹ tài chính do sự đóng góp của
các bên tham gia và có sự ủng hộ của Nhà nước.
Theo quy định của Luật BHXH, đối tượng áp dụng của Luật BHXH bao gồm: Người
lao động tham gia BHXH bắt buộc, người sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc,
người lao động tham gia Bảo hiểm thất nghiệp, người sử dụng lao động tham gia
BHTN và cuối cùng là người tham gia BHXH tự nguyện.
Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao động và người sử
dụng lao động phải tham gia. Đối tượng tham gia BHXH được quy định cụ thể chi tiết
trong luật BHXH.
Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao động tự
nguyện tham gia, được lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu
nhập của mình để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội. Người tham gia BHXH tự nguyện
6


là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi đến đủ 60 tuổi đối với nam và từ đủ 15 tuổi đến
đủ 55 tuổi đối với nữ, không thuộc diện áp dụng quy định của pháp luật về BHXH
bắt buộc
Luật Bảo hiểm xã hội cũng đưa ra các quy định về quyền và trách nhiệm của các bên
liên quan trong việc thực hiện Bảo hiểm xã hội bao gồm: Người lao động, người sử
dụng lao động, cơ quan Bảo hiểm xã hội.
Theo quy định của Luật, Bảo hiểm xã hội gồm các chế độ sau:
- Chế độ ốm đau
- Chế độ thai sản

- Chế độ tai nạn lao động- bệnh nghề nghiệp
- Chế độ hưu trí
- Chế độ tử tuất
Hình thức tham gia theo quy định bao gồm bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã
hội tự nguyện. Khi người lao động tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc thì có quyền
được hưởng 5 chế độ như đã nêu trên, nhưng với loại hình bảo hiểm xã hội tự nguyện,
người lao động chỉ được hưởng hai chế độ là hưu trí và tử tuất.
1.1.2 Vai trị của quản lý thu Bảo hiểm xã hội
1.1.2.1. Quỹ BHXH và nguyên tắc quản lý quỹ BHXH
Luật BHXH số 58/2014/QH13 quy định quỹ BHXH, và nguyên tắc quản lý quỹ
BHXH như sau:
* Quỹ bảo hiểm xã hội: Là quỹ tài chính độc lập với ngân sách nhà nước, được hình
thành từ đóng góp của người lao động, người sử dụng lao động và có sự hỗ trợ của
Nhà nước.
* Nguyên tắc bảo hiểm xã hội
1. Mức hưởng bảo hiểm xã hội được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo
hiểm xã hội và có chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm xã hội.
2. Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người
lao động. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu nhập
tháng do người lao động lựa chọn.
7


3. Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian
đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ
sở thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội đã được tính
hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì khơng tính vào thời gian làm cơ sở tính hưởng các
chế độ bảo hiểm xã hội.
4. Quỹ bảo hiểm xã hội được quản lý tập trung, thống nhất, cơng khai, minh bạch;
được sử dụng đúng mục đích và được hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần, các

nhóm đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định và chế độ tiền
lương do người sử dụng lao động quyết định.
5. Việc thực hiện bảo hiểm xã hội phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời
và đầy đủ quyền lợi của người tham gia bảo hiểm xã hội.
1.1.2.2. Quản lý thu BHXH
* Khái niệm về quản lý thu BHXH
- Nói đến quản lý thu BHXH là nói đến mối quan hệ giữa Nhà nước, người sử dụng
lao động, người lao động và cơ quan BHXH. Trong đó, người lao động và người sử
dụng lao động là đối tượng quản lý; Nhà nước giao cho cơ quan BHXH là chủ thể
quản lý trực tiếp. Nhà nước điều tiết và quản lý BHXH dưới hình thức: Một là thơng
qua Quốc hội để đề ra Luật BHXH, thơng qua Chính phủ đề ra các quy định về
BHXH; hai là thông qua các cơ quan Nhà nước để thực hiện nộp BHXH cho người lao
động hưởng lương từ NSNN (phần đơn vị sử dụng lao động đóng); ba là thành lập và
quản lý đối với BHXH Việt Nam - là cơ quan chuyên trách để thực hiện chính sách
BHXH.
- Để quản lý thu BHXH theo đúng quy định của Nhà nước, cơ quan BHXH phải xây
dựng biện pháp, kế hoạch, tổ chức các thao tác nghiệp vụ, phối hợp với cơ quan hữu
quan và hình thành hệ thống từ trung ương đến địa phương, thực hiện theo một quy
trình khép kín, chặt chẽ.
- Trong quản lý thu BHXH, mối quan hệ giữa ba bên là người lao động, người sử dụng
lao động, và cơ quan BHXH được xác lập và quyền, trách nhiệm của mỗi bên do pháp
luật BHXH quy định; các quy định này là căn cứ pháp lý mà mỗi bên phải tuân thủ
8


nghiêm túc.
Như vậy, có thể hiểu một cách khái quát: Quản lý thu BHXH là sự tác động có tổ chức
của chủ thể quản lý để điều chỉnh hoạt động thu BHXH. Sự tác động đó được thực
hiện bởi hệ thống các biện pháp hành chính, kinh tế, pháp luật nhằm đạt được mục
đích thu đúng, thu đủ, thu kịp thời và khơng để thất thu tiền đóng BHXH theo quy

định của pháp luật.
* Vai trò của quản lý thu BHXH
Thứ nhất: Tạo sự thống nhất trong hoạt động thu BHXH.
Hoạt động thu BHXH có tính chất đặc thù khác với các hoạt động khác: Đối tượng thu
đa dạng và phức tạp do đối tượng tham gia BHXH gồm ở tất cả các ngành nghề, độ
tuổi, khác nhau về thu nhập, về vị trí địa lý, về vùng miền nên cần có sự thống nhất để
hoạt động thu BHXH có hiệu quả và đảm bảo công bằng. Yếu tố quản lý giúp tạo sự
thống nhất ý chí trong hệ thống BHXH, giữa các cấp trong quá trình tổ chức thực hiện
thu BHXH. Thông qua hoạt động quản lý, những nội dung quan trọng trong hoạt động
thu BHXH được thống nhất: thống nhất về đối tượng thu; về quy trình, về hồ sơ thu...
Thứ hai: Đảm bảo hoạt động thu BHXH bền vững, hiệu quả
BHXH được coi là trụ cột chính trong hệ thống an sinh xã hội. Vì vậy, đảm bảo tính
ổn định, bền vững và hiệu quả của hoạt động thu BHXH là mục tiêu mà bất kỳ một
quốc gia nào cũng mong muốn đạt được. Muốn vậy, hoạt động thu BHXH phải được
định hướng một cách đúng đắn, phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của mỗi quốc gia trong
từng thời kỳ; đồng thời, hoạt động thu phải được điều hòa, phối hợp nhịp nhàng. Quá trình
quản lý giúp định hướng cơng tác thu BHXH, cơ sở xác định mục tiêu chung là thu đúng,
thu đủ, khơng để thất thốt tiền thu, từ đó hướng mọi nỗ lực của cá nhân, tổ chức vào mục
tiêu chung đó. Việc quản lý thu tốt sẽ huy động được tối đa từ các nguồn thu, đảm bảo cân
đối quỹ BHXH. Đồng thời, công tác quản lý thu tốt, quỹ BHXH sẽ được bảo tồn và nhờ
đó có thể đảm bảo thực hiện tốt các quyền lợi cho người lao động và có điều kiện để mở
rộng các chế độ được hưởng.
Thứ ba: Quản lý thu giúp Nhà nước có thể kiểm tra, đánh giá hoạt động thu
BHXH
9


Thu BHXH là một nội dung tài chính BHXH và dễ gây thất thốt, vơ ý hoặc cố ý làm
sai. Nhờ hoạt động quản lý, kiểm tra, các quy định về thu BHXH được thực hiện
nghiêm túc, đồng thời giúp đánh giá hoạt động một cách kịp thời, toàn diện và gắn với

thực tiễn thu BHXH.
1.1.3 Nội dung quản lý thu Bảo hiểm xã hội
Quản lý thu BHXH bao gồm nhiều nội dung như: Tổ chức quản lý đối tượng tham gia
BHXH, quản lý tiền lương làm căn cứ đóng BHXH, quản lý về quy trình thu, về
phương thức đóng cũng như quản lý về tiền thu BHXH.
a. Quản lý đối tượng tham gia BHXH
Việc xác định đối tượng tham gia BHXH là nhiệm vụ quan trọng trước tiên trong quản
lý thu BHXH.
Đối tượng tham gia BHXH gồm: Cả người lao động và người sử dụng lao động đều
phải tham gia đóng góp.
* Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là công dân Việt Nam, bao gồm:
- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động
có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên;
- Cán bộ, công chức, viên chức;
- Công nhân quốc Bộ phận, công nhân công an;
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ,
sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu
hưởng lương như đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân;
- Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và hạ sĩ quan, chiến sĩ cơng an nhân dân phục
vụ có thời hạn;
- Người làm việc có thời hạn ở nước ngồi mà trước đó đã đóng bảo hiểm xã hội bắt
buộc.
* Người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp là công dân Việt Nam làm việc theo
hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà các hợp đồng này không xác định thời
hạn hoặc xác định thời hạn từ đủ mười hai tháng đến ba mươi sáu tháng.
10


* Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp
bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính

trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt
động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp
tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng và trả công cho người lao động.
* Người tham gia BHXH tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi đến đủ 60
tuổi đối với nam và từ đủ 15 tuổi đến đủ 55 tuổi đối với nữ, không thuộc diện áp
dụng quy định của pháp luật về BHXH bắt buộc.
Công tác quản lý đối tượng tham gia yêu cầu cơ quan BHXH phải xác định được
những đơn vị có trách nhiệm phải đăng ký tham gia BHXH cho người lao động để
thông báo, hướng dẫn các đơn vị kịp thời đăng ký tham gia và đóng đủ tiền BHXH cho
cơ quan BHXH theo quy định của pháp luật. Việc quản lý chặt chẽ đối tượng tham gia
là một vấn đề quan trọng, giúp tránh được thất thu BHXH.
Không những thế, để đảm bảo việc theo dõi và thực hiện các chế độ chính sách cho
người lao động tham gia, cơ quan BHXH phải cần xây dựng được cơ sở dữ liệu thông
tin về người lao động và đơn vị sử dụng lao động. Chính vì vậy, khi đơn vị và người
lao động đăng ký tham gia BHXH, cơ quan BHXH yêu cầu thực hiện kê khai một số
thông tin theo quy định. (Đối với đơn vị sử dụng lao động: trình giấy đăng ký kinh
doanh, thông tin đơn vị, quy mô, số lao động...; người lao động khai báo các thông tin
như: tên, tuổi, địa chỉ, quê quán, chứng minh thư). Mỗi đơn vị sẽ có một mã đơn vị
riêng, mỗi người lao động sẽ được cấp một số sổ BHXH. Những thông tin này sẽ giúp
cơ quan BHXH quản lý được người lao động, đơn vị sử dụng lao động trong thực hiện
quyền và nghĩa vụ theo pháp luật về BHXH.
b. Quản lý mức đóng BHXH
Quản lý mức đóng BHXH là quản lý về tỷ lệ đóng BHXH và về tiền lương, tiền cơng
làm căn cứ đóng BHXH.
Về tỷ lệ đóng BHXH: Để quản lý mức đóng, trước hết Nhà nước phải xây dựng tỷ lệ
đóng BHXH phù hợp theo từng giai đoạn, từng thời kỳ khác nhau.
11


Bảng 1.1 Tỷ lệ đóng BHXH qua các thời kỳ từ năm 2007 trở đi

Đơn vị: %
Từ 01/2007

Từ 01/2010

Từ 01/2013

Từ 2015

đến 12/2009

đến 12/2012

đến 12/2014

trở đi

1. Quỹ hưu trí tử tuất

16

18

20

22

Người lao động

5


6

7

8

Người sử dụng lao động

11

12

13

14

3

3

3

3

Người lao động

0

0


0

0

Người sử dụng lao động

3

3

3

3

3. Quỹ TNLĐ-BNN

1

1

1

1

Người lao động

0

0


0

0

Người sử dụng lao động

1

1

1

1

20

22

24

26

Người lao động

5

6

7


8

Người sử dụng lao động

15

16

17

18

Thời kỳ
Chỉ tiêu

2. Quỹ ốm đau thai sản

Tổng cộng đóng BHXH

Nguồn: Luật BHXH số 71/2006/QH12
- Tỉ lệ đóng Bảo hiểm thất nghiệp như sau:
+ Người lao động đóng bằng 1% tiền lương, tiền cơng tháng đóng bảo hiểm thất
nghiệp.
+ Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền cơng tháng đóng bảo
hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
+ Hằng tháng, Nhà nước hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương, tiền cơng tháng
đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp
và mỗi năm chuyển một lần.
Về tiền cơng, tiền lương làm căn cứ đóng BHXH

Luật BHXH đã quy định rõ về tiền lương, tiền cơng đóng BHXH tại điều 94, cụ thể:
12


- Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định
thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân
hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên
nghề (nếu có). Tiền lương này được tính trên cơ sở mức lương tối thiểu chung.
- Đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử
dụng lao động quyết định thì tiền lương, tiền cơng tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức
tiền lương, tiền công ghi trong hợp đồng lao động.
- Người lao động là người quản lý doanh nghiệp thì tiền lương, tiền cơng tháng đóng
BHXH bắt buộc là mức tiền lương do Điều lệ của công ty quy định.
- Trường hợp mức tiền lương, tiền công quy định trên cao hơn hai mươi tháng lương
tối thiểu chung thì mức tiền lương, tiền cơng tháng đóng bảo hiểm xã hội bằng hai
mươi tháng lương tối thiểu chung.
Người lao động đã qua học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp dạy nghề) thì tiền
lương, tiền cơng đóng BHXH bắt buộc phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối
thiểu vùng, nếu làm công việc nặng nhọc độc hại thì cộng thêm 5%.
Như vậy, mức đóng BHXH đã được quy định rõ ràng về tỷ lệ đóng góp từng thời kỳ
của người lao động, người sử dụng lao động cũng như về tiền lương làm căn cứ đóng
BHXH. Cơ quan BHXH cần căn cứ vào hồ sơ của đơn vị và người tham gia lập lên để
kiểm tra, xác định mức tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng BHXH của từng lao
động, và tính tốn chính xác số tiền đơn vị phải đóng cho cơ quan BHXH hàng tháng.
Đồng thời, cơ quan BHXH cần chủ động kiểm tra, đối chiếu quỹ lương tham gia
BHXH và quỹ lương tại đơn vị cũng như việc thực hiện trích tiền đóng BHXH của
người lao động, để đảm bảo việc thực hiện các quy định này.
c. Quản lý tiền thu
Quản lý tiền thu bao gồm quản lý số tiền phải thu BHXH, số tiền thực tế đã thu được
của từng đơn vị tham gia BHXH.

Trên cơ sở tỷ lệ thu BHXH ở từng thời kỳ, quỹ lương tham gia cũng như tiến độ thực
hiện trích nộp BHXH của đơn vị, cơ quan BHXH tính tốn chính xác số tiền phải nộp
BHXH, số tiền phải nộp phạt chậm đóng của từng đơn vị. Đồng thời, hàng tháng thực
13


hiện thơng báo kết quả đóng BHXH cho từng đơn vị và yêu cầu các đơn vị chuyển nộp
tiền phải thu BHXH kịp thời.
Tiền thu BHXH được chuyển tập trung về quỹ BHXH để BHXH Việt Nam quản lý sử
dụng theo quy định, BHXH cấp tỉnh, huyện không được sử dụng tiền thu vào bất cứ
việc gì (Trường hợp đặc biệt phải được Tổng giám đốc BHXH Việt Nam chấp thuận
bằng văn bản). BHXH huyện, thành phố có trách nhiệm thu đầy đủ, đảm bảo an toàn
và chuyển nộp về BHXH Việt Nam kịp thời.
Hàng quý, BHXH tỉnh thẩm định số thu của các huyện; BHXH Việt Nam thẩm định
theo định kỳ 6 tháng hoặc một năm đối với BHXH tỉnh, thành phố.
d. Quản lý phương thức đóng BHXH
Tùy thuộc vào tính chất và đặc điểm từng ngành nghề, các đơn vị tham gia BHXH có
thể có phương thức đóng khác nhau:
Phương thức đóng hàng tháng: Hàng tháng, chậm nhất đến ngày cuối cùng của tháng,
đơn vị trích tiền đóng BHXH bắt buộc trên quỹ tiền lương, tiền công tháng của những
người lao động tham gia BHXH bắt buộc, đồng thời trích từ tiền lương, tiền cơng
tháng đóng BHXH bắt buộc của từng người lao động theo mức quy định để nộp cho cơ
quan BHXH.
Đóng theo địa bàn: Cơ quan, đơn vị đóng trụ sở chính ở địa bàn tỉnh nào thì đăng ký
tham gia đóng BHXH tại địa bàn tỉnh đó theo phân cấp của cơ quan BHXH tỉnh. Chi
nhánh của doanh nghiệp đóng BHXH tại địa bàn nơi cấp giấy phép kinh doanh cho chi
nhánh.
Trên cơ sở những quy định đó, cơ quan BHXH phải thực hiện theo dõi quản lý quá
trình thực hiện của đơn vị, đảm bảo thực hiện đúng; tránh trường hợp nợ và nợ đọng
kéo dài. Đối với trường hợp chậm đóng, cần tính lãi phạt chậm nộp, gửi thông báo đôn

đốc đơn vị thường xuyên, lập biên bản đối chiếu thu nộp và căn cứ vào mức độ vi
phạm để có hình thức xử lý thích hợp.
e. Quản lý quy trình thu
Quản lý về quy trình, hồ sơ là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý thu
BHXH. Quản lý quy trình thu bao gồm cả quản lý việc thực hiện đúng quy định về trình
14


tự hồ sơ thủ tục tham gia BHXH của người lao động, đơn vị sử dụng lao động và cả
quản lý cơ quan BHXH trong việc tiếp nhận, giải quyết, lưu trữ hồ sơ. Yêu cầu về quản
lý hồ sơ, quy trình yêu cầu cơ quan BHXH cần:
- Thực hiện nghiêm túc việc kiểm tra kiểm soát hồ sơ theo đúng quy định: Khi đơn vị
hoặc người lao động thực hiện các giao dịch phát sinh (tăng giảm lao động, mức
đóng....), người tiếp nhận hồ sơ cần kiểm tra tính đầy đủ, chính xác về các loại hồ sơ
giấy tờ cũng như các nội dung thông tin. Sau khi giải quyết hồ sơ, thực hiện lưu trữ và
trả hồ sơ cho đơn vị theo đúng quy định.
- Giải quyết công việc nghiệp vụ phát sinh chính xác, đúng quy trình về việc luân
chuyển hồ sơ giữa các bộ phận nghiệp vụ, giữa BHXH huyện và BHXH tỉnh, BHXH
Việt Nam và đảm bảo về thời hạn giải quyết hồ sơ.
1.1.4 Tiêu chí đánh giá cơng tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội
Yêu cầu của quản lý thu là đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời: Thu đúng là đúng
đối tượng, đúng mức đóng, khơng để thất thốt nguồn thu , đúng về quy trình thủ tục.
Thu đủ là tính tốn đảm bảo thu đầy đủ số tiền phải đóng, thu kịp thời là thu đúng tiến
độ theo quy định.
Để đánh giá công tác quản lý thu, sử dụng phương pháp đánh giá theo kết quả.
Ngoài ra, để đánh giá về công tác quản lý đối tượng thu, người ta cũng đánh giá về
công tác quản lý thông tin đối tượng: Đầy đủ, chính xác, đồng bộ, có hệ thống.
- Tổng tiền thu và tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thu
Tổng tiền thu là tổng số tiền BHXH thực tế thu được hàng năm. Đây là một chỉ tiêu
quan trọng dùng để đánh giá về công tác quản lý thu tại địa phương.

Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thu: Là tỷ lệ phần trăm số tiền thực thu BHXH của đơn vị
và số tiền thu được giao theo kế hoạch.
Số tiền thực thu BHXH
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch =

x 100
Số tiền thu BHXH theo Kế hoạch

Hàng năm, BHXH Việt Nam căn cứ chỉ tiêu kế hoạch thu BHXH, BHYT, BHTN được
15


Nhà nước giao, tình hình thực hiện kế hoạch năm trước, năm nay và khả năng phát
triển lao động của từng địa phương, tổng hợp, lập và giao kế hoạch thu BHXH,
BHYT, BHTN cho BHXH tỉnh. BHXH tỉnh căn cứ kế hoạch thu do BHXH Việt Nam
giao, tiến hành phân bổ kế hoạch thu BHXH, BHYT, BHTN cho các quận huyện.
Hồn thành chỉ tiêu thu BHXH là một tiêu chí quan trọng đánh giá về quản lý thu
BHXH, nó thể hiện việc nỗ lực trong quản lý thu nhằm thu đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
-

Tỷ lệ nợ BHXH: Là tỷ lệ phần trăm giữa số tiền nợ BHXH và số tiền phải

thu BHXH. Tỷ lệ nợ thấp thể hiện cơ quan BHXH đã quản lý tốt việc thực hiện đóng
BHXH của đơn vị tham gia và ngược lại.
Số tiền nợ BHXH
Tỷ lệ nợ BHXH =

x 100
Số tiền phải thu BHXH


- Mức độ vi phạm quy định về quy trình thủ tục giải quyết hồ sơ: Để đánh giá về quản lý
thu BHXH, ngoài chỉ tiêu về số tiền thu, tỷ lệ nợ... thì việc quản lý đảm bảo đúng quy
định, quy trình cũng rất quan trọng. Nếu như chỉ tiêu số thu, số nợ được coi là chỉ tiêu về
số lượng thì chỉ tiêu đo lường mức độ vi phạm quy định về quy trình thủ tục giải quyết hồ
sơ được coi là chỉ tiêu chất lượng. Hàng quý, BHXH tiến hành thẩm định hoạt động thu
BHXH, và trong năm có tiến hành các đợt kiểm tra đối với đơn vị sử dụng cũng như việc
thực hiện quy định về thu BHXH của các cơ quan BHXH. Kết quả kiểm tra cũng là căn
cứ quan trọng để đánh giá về công tác quản lý thu.
1.2 Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội
1.2.1. Tổng quan thực tiễn quản lý thu BHXH ở một số nước trên thế giới
Để thực hiện chính sách BHXH, ở một số nước, một cơ quan Chính phủ được giao vừa
đảm nhận cả chức năng quản lý nhà nước về BHXH và vừa tổ chức thực hiện các
nghiệp vụ BHXH (thường là Bộ Lao động hoặc Bộ Phúc lợi xã hội, hoặc Bộ lao động
và an sinh xã hội…). Đa số các nước hoạt động BHXH (quản lý quỹ, quản lý đối
tượng, thực hiện thu- chi BHXH) được coi là một loại dịch vụ công (ở Việt nam gọi là
hoạt động sự nghiệp, với nội hàm rộng hơn), được giao cho một hoặc một số cơ quan
BHXH độc lập đảm nhận. Các cơ quan này hoạt động dưới sự điều hành của Hội đồng
16


quản trị.
Dù mơ hình có thể được tổ chức khác nhau, nhưng hoạt động sự nghiệp BHXH với tư
cách là hoạt động dịch vụ cơng, có những chức năng chung là:
1. Quản lý đối tượng tham gia BHXH (bao gồm cả người tham gia và người thụ hưởng
BHXH);
2, Tổ chức thu- chi trả các trợ cấp BHXH;
3, Quản lý hoạt động tài chính BHXH (gồm cả đầu tư tăng trưởng Quỹ BHXH)…
Cụ thể một số nước điển hình trên thế giới:
1.2.1.1 Ở Đức
Nước Đức là nước có lịch sử phát triển BHXH sớm nhất. Ngay từ những năm 50 của

Thế kỷ XIX, dưới thời Tể tướng Bismark, những điều luật BHXH đầu tiên đã được
ban hành. Cho đến nay, hoạt động BHXH của Cộng hoà Liên bang Đức thực hiện với
ba hệ thống là: Hệ thống BHXH bắt buộc, hệ thống BHXH tư nhân, hệ thống BHXH
ở các xí nghiệp.
Một trong những đặc thù trong hệ thống BHXH của Cộng hồ Liên bang Đức là có sự
phân chia ra việc quản lý và thực hiện các chế độ BHXH. Không có các tổ chức
BHXH thực hiện cùng một lúc nhiều chế độ, mà thông thường mỗi tổ chức chỉ chịu
trách nhiệm cho một số chế độ nhất định. Do đó, người lao động có thể tham gia vào
các hệ thống BHXH khác nhau. Ví dụ, cơng chức Nhà nước khơng phải đóng BHXH
theo tiền lương cá nhân, nhưng phải đóng thuế chung, trong đó có phần để đảm bảo
các chế độ hưu. Cơng chức có thể tham gia vào hệ thống BHXH tư nhân để có mức
thụ hưởng cao hơn (ngoài mức do hệ thống của Nhà nước chi trả). Có nhiều tổ chức
cùng tham gia thực hiện các chế độ BHXH, trong đó có các tổ chức BHXH tư nhân, đã
giúp cho hoạt động BHXH có hiệu quả hơn, người lao động có cơ hội được thụ hưởng
BHXH tốt hơn. Với mơ hình tự quản này, có thể có một số cơ quan BHXH khác nhau,
thực hiện cho các nhóm đối tượng khác nhau như BHXH cho những người lao động
trong ngành đường sắt, BHXH cho lao động ngành hàng không, BHXH cho cảnh sát
và quân đội …

17


1.2.1.2. Ở Trung Quốc
Đối với mơ hình BHXH của Trung quốc, các chế độ BHXH chỉ được áp dụng ở các
khu vực thành thị và trong các doanh nghiệp. Tại các địa phương, nhất là ở vùng nông
thôn Trung Quốc có thể vận dụng các chế độ BHXH áp dụng ở khu vực thành thị để
cụ thể hoá thực hiện các chế độ BHXH khác nhau, nhưng chủ yếu là chế độ hưu trí và
thất nghiệp. Như vậy, ở Trung quốc thực hiện mơ hình đa tầng (thành thị, doanh
nghiệp và nơng thơn). Cách quản lý có tính tự quản cao nhưng vẫn
dưới sự kiểm soát của Nhà nước.

1.2.1.3 Ở Ba Lan
Ở Ba lan, hệ thống BHXH được tổ chức khá phức tạp, đa dạng. Về quản lý nhà nước
có 3 bộ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về BHXH là Bộ Lao động và chính
sách xã hội (quản lý các chế độ hưu, thất nghiệp, trợ cấp gia đình, TNLĐ, BNN, một
phần chế độ ốm đau và thai sản...); Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (thực hiện
một phần chế độ hưu trí, một phần chế độ TNLĐ và BNN, một phần chế độ ốm đau và
thai sản; BHXH cho nông dân và quản lý quỹ BHXH nông dân); Bộ y tế (quản lý chế
độ chăm sóc y tế và quỹ BHYT). Theo mơ hình này, BHXH cho nông dân là một
nhánh riêng, hoạt động độc lập, theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, trong hệ thống
BHXH cịn có loại hình Quỹ hưu trí mở (Open Pension Funds), để những người tham
gia các hệ thống nêu trên có thể tham gia thêm (tự nguyện), để có mức thụ hưởng
BHXH cao hơn. Hệ thống BHXH cho nông dân (KRUS) mặc dù do nhà nước lập ra
(chủ tịch KRUS do Thủ tướng bổ nhiệm), nhưng toàn bộ hoạt động do một Hội đồng
điều hành, gồm đại diện nhà nước, đại diện tổ chức xã hội- nghề nghiệp, đại diện
nghiệp đồn của những người nơng dân cá thể... KRUS ngồi trụ sở chính có 16 chi
nhánh trong tồn quốc và 256 văn phịng địa phương.
Về mơ hình tổ chức, như đã nêu, dù là nằm trong một Bộ hoặc là cơ quan độc lập
nhưng đa số các nước đều thành lập Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng quản lý BHXH
để điều hành các hoạt động sự nghiệp BHXH. Hội đồng quản trị quản lý là cơ quan
cao nhất thực hiện chính sách BHXH của mỗi quốc gia. Hội đồng này gồm đại diện
của nhà nước, đại diện người lao động (cơng đồn) và giới chủ. Hội đồng hoạt động
tương tự như Hội đồng quản trị trong các doanh nghiệp, công ty. Giám đốc, tổng giám
18


đốc BHXH do Hội đồng quản trị quản lý bầu ra. Có một số nước, ngồi Hội đồng quản
trị quản lý trung ương cịn có Hội đồng quản trị quản lý Vùng hoặc Bang, ngành…
Nhìn chung, Hội đồng quản trị quản lý chỉ đạo điều hành hoặc điều hành toàn bộ các
hoạt động của hệ thống sự nghiệp BHXH.
1.2.2. Tổng quan thực tiễn quản lý thu BHXH ở Việt Nam

1.2.2.1 Kinh nghiệm quản lý thu BHXH của BHXH tỉnh Cao Bằng năm 2012 đến năm
2014
Để thực hiện tốt, có hiệu quả chính sách thu BHXH trong những năm qua, Bảo hiểm
xã hội tỉnh Cao Bằng đã phối hợp chặt chẽ với các Sở, Ban, Ngành, Đồn thể, cấp uỷ
Đảng, chính quyền địa phương tổ chức và thực hiện tốt chính sách BHXH, đặc biệt là
công tác thu BHXH cho người lao động. Đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm
của ngành vì nó góp phần ổn định đời sống của các đối tượng thụ hưởng các chế độ
BHXH, từ đó góp phần vào bảo đảm trật tự và an tồn xã hội. Thấu hiểu được tầm
quan trọng của cơng tác thu trả các chế độ BHXH nên trong thời gian qua BHXH tỉnh
Cao Bằng đã chỉ đạo BHXH các huyện thị thực hiện theo đúng quy định của ngành,
đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời và an tồn chính xác cho người lao động tham
gia BHXH và người thụ hưởng chế độ BHXH.
Ngồi ra cịn phải kể đến sự giúp đỡ, cộng tác của các ban ngành đồn thể trong việc
tun truyền các chính sách BHXH để các chính sách này thực sự đi vào cuộc sống.
Đặc biệt là sự phối kết hợp sát sao của cấp huyện, thị trấn, xã, phường, thơn, xóm
trong cơng tác thu BHXH trên địa bàn. Mặt khác, BHXH tỉnh Cao Bằng khuyến khích
cán bộ cơng chức ngành BHXH trong việc tun truyền vận động các đơn vị ngoài
quốc doanh tham gia BHXH.
Đạt được những kết quả trên do những nguyên nhân chủ yếu:
+ BHXH tỉnh Cao Bằng luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo sát sao, toà diện của lãnh
đạo BHXH Việt Nam và các ban nghiệp vụ chuyên môn, cấp kinh phí kịp thời, đầy đủ.
+ Các Cấp ủy, chính quyền địa phương đã phối kết hợp tốt cùng BHXH các cấp chỉ
đạo đại diện chi trả các xã, phường và thị trấn thực hiện đúng, đầy đủ các điều khoản
đã ký kết trong hợp đồng và quản lý đối tượng hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH.
19


×