Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Vốn kinh doanh và một số giải pháp nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần xây dựng số 5 - VINACONEX5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (635.81 KB, 103 trang )

Luận văn tốt nghiệp

i

Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tơi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị
thực tập.

Tác giả luận văn
Lê Thị Bạch Ngọc

SV: Lê Thị Bạch Ngọc

i
1

Lớp: CQ48/11.16


Luận văn tốt nghiệp

ii

Học viện Tài chính

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
MỤC LỤC................................................................................................................ii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................v
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ QUẢN
TRỊ VỐN KINH DOANH......................................................................................3
1.1. Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp............................3
1.1.1. Khái niệm, đặc trưng của vốn kinh doanh.......................................................3
1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh................................................................................4
1.1.3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp......................................8
1.2. Quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp......................................................10
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu quản trị vốn kinh doanh................................................10
1.2.2. Nội dung quản trị vốn kinh doanh.................................................................12
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn kinh doanh................................16
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 5 - VINACONEX5...........................................25
2.1. Khái quát chung về Công ty Cổ phần xây dựng số 5 - VINACONEX5...........25
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty CP xây dựng số 5.................25
2.1.1.1.Giới thiệu về cơng ty...................................................................................25
2.1.1.2. Q trình hình thành phát triển:..................................................................25
2.1.2. Tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty:..................................................26
2.1.2.1. Chức năng, ngành nghề kinh doanh, sản phẩm chủ yếu:............................26
2.1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý công ty và tổ chức bộ máy tài chính kế tốn của
cơng ty:33................................................................................................................ 27
2.1.2.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh:................................................................28
2.1.3. Tình hình tài chính chủ yếu của Công ty CP xây dựng số 5 - VINACONEX5.......34
2.1.3.1 Những thuận lợi, khó khăn của cơng ty trong q trình hoạt động của
cơng ty:.................................................................................................................... 34
2.1.3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính chủ yếu của công ty
một số năm gần đây.................................................................................................37
2.2. Thực trạng quản trị vốn kinh doanh của Công ty CP xây dựng số 5 VINACONEX5 trong thời gian qua........................................................................40

2.2.1. Tình hình vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh.....................................40

SV: Lê Thị Bạch Ngọc

ii
1

Lớp: CQ48/11.16


Luận văn tốt nghiệp

iii

Học viện Tài chính

2.2.1.1. Tình hình vốn kinh doanh...........................................................................40
2.2.1.1. Tình hình nguồn vốn kinh doanh................................................................41
2.2.2. Thực trạng quản trị vốn kinh doanh...............................................................44
2.2.2.1 Thực trạng quản trị vốn cố định...................................................................45
2.2.2.2. Thực trạng quản trị vốn lưu động...............................................................54
2.2.2.3. Thực trạng quản trị vốn kinh doanh............................................................66
2.2.3. Đánh giá chung về tình hình quản trị vốn kinh doanh của Cơng ty CP xây
dựng số 5 - VINACONEX5....................................................................................68
2.2.3.1. Những tiến bộ công ty đã đạt được.............................................................68
2.2.3.2. Những tồn tại trong quá trình quản trị vốn kinh doanh tại Công ty CP xây
dựng số 5 - VINACONEX5....................................................................................69
Chương 3. CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ VỐN KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 5 - VINACONEX5.......72
3.1. Mục tiêu định hướng pháp triển công ty trong năm tới....................................72

3.1.1.Bối cảnh kinh tế xã hội...................................................................................72
3.1.2. Mục tiêu định hướng phát triển của công ty CP Xây dựng số 5....................72
3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị vốn kinh doanh tại công ty
CP Xây dựng số 5....................................................................................................74
3.2.1. Chủ động điều chỉnh cơ cấu vốn và nguồn vốn theo hướng phù hợp với
tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp.................................................................75
3.2.2. Tăng cường cơng tác quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định....76
3.2.3. Xác định nhu cầu VLĐ hợp lý.......................................................................79
3.2.5. Tăng cường công tác quản trị vốn HTK........................................................83
3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp.....................................................................87
KẾT LUẬN CHUNG
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

SV: Lê Thị Bạch Ngọc

iii
1

Lớp: CQ48/11.16


Luận văn tốt nghiệp

iv

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. CP
2. HTK

3. LNST
4. LNTT
5. TSCĐ
6. TSLĐ
7. TSTC
8. VCĐ
9. VKD
10.VLĐ

SV: Lê Thị Bạch Ngọc

: Cổ phần
: Hàng tồn kho
: Lợi nhuận sau thuế
: Lợi nhuận trước thuế
: Tài sản cố định
: Tài sản lưu động
: Tài sản tài chính
: Vốn cố định
: Vốn kinh doanh
: Vốn lưu động

iv
1

Lớp: CQ48/11.16


v


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng

Tên

2.01

Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty

2.02

Cơ cấu vốn kinh doanh của Cơng ty

2.03

Cơ cấu nguồn vốn

2.04
2.05

Phân tích tình hình nguồn vốn của Cơng ty CP xây dựng số 5 VINACONEX5
Phân tích sự biến động và cơ cấu vốn cố định

2.06

Cơ cấu tài sản cố định hữu hình


2.07

Tình hình tăng giảm TSCĐ hữu hình

2.08

Kế hoạch và thực tế trích khấu hao trong năm 2013

2.09
2.10

Tình hình trang bị TSCĐ của Công ty CP xây dựng số 5 VINACONEX5
Tỷ lệ nguồn đầu tư TSCĐ

2.11

Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn cố định

2.12

Cơ cấu TSLĐ của Công ty CP xây dựng số 5 - VINACONEX5

2.13

Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh tốn

2.14

Số vịng quay nợ phải thu và kỳ thu tiền trung bình


2.15

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tồn kho

2.16

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng vốn lưu động

2.17

Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu suất hiệu quả VKD

3.01

Tỷ lệ phần trăm giữa các khoản mục so với DTT năm 2013

SV: Lê Thị Bạch Ngọc

v
1

Lớp: CQ48/11.16


Luận văn tốt nghiệp

1

Học viện Tài chính


LỜI MỞ ĐẦU
Vốn là một phạm trù kinh tế, là điều kiện tiên quyết cho bất cứ doanh
nghiệp, ngành nghề kinh tế kỹ thuật, dịch vụ nào trong nền kinh tế. Để có thể
tiến hành hoạt động kinh doanh được, doanh nghiệp cần phải nắm giữ một
lượng vốn nhất định nào đó. Số vốn này thể hiện giá trị toàn bộ tài sản và các
nguồn lực của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh. Vì vậy vốn kinh
doanh có vai trị quyết định trong việc thành lập, hoạt động và phát triển của
doanh nghiệp. Việc tổ chức, quản lý và sử dụng vốn một cách có hiệu quả
khơng chỉ giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh, tạo ra sức sinh lời cao từ mỗi đồng vốn bỏ ra mà còn
tạo ra lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ khác trong ngành. Ngược lại sẽ
lãng phí vốn, giảm tốc độ luân chuyển vốn kinh doanh, kéo dài chu kỳ kinh
doanh, ảnh hưởng không tốt đến hoạt động kinh doanh và sức khỏe tài chính
doanh nghiệp. Từ đó, địi hỏi các doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một
cơ cấu tổ chức quản lý và sử dụng vốn kinh doanh một cách có hiệu quả, tận
dụng những nguồn lực hiện có làm thế mạnh riêng tạo nên lợi thế cạnh tranh
của mình. Cùng với sự phát triển của các ngành công nghiệp trong nền kinh tế
quốc dân thì ngành xây dựng khơng ngừng phát triển góp phần đáng kể vào
sự phát triển của ngành chiếm một vị trí quan trọng trong các ngành cơng
nghiệp ở nước ta.
Nhận thức được tầm quan trọng của vốn kinh doanh cũng như ảnh hưởng
của công tác tổ chức quản lý và sử dụng vốn kinh doanh tới kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp, qua thời gian thực tập tại Công ty CP xây dựng số 5
- VINACONEX5 , được các anh chị và cô chú trong công ty tạo điều kiện
giúp đỡ và sự hướng dẫn tận tình của cô giáo hướng dẫn, em đã lựa chọn
nghiên cứu đề tài :

SV: Lê Thị Bạch Ngọc


Lớp: CQ48/11.16


Luận văn tốt nghiệp

2

Học viện Tài chính

“Vốn kinh doanh và một số giải pháp nhằm tăng cường quản trị vốn kinh
doanh tại Công ty Cổ phần xây dựng số 5 - VINACONEX5 ” làm đề tài luận
văn tốt nghiệp của mình.
Luận văn gồm ba chương:
- Chương 1: Những vấn đề chung về vốn kinh doanh và quản trị vốn kinh
doanh
- Chương 2: Thực trạng quản trị vốn kinh doanh của Công ty CP xây dựng số
5 - VINACONEX5
- Chương 3: Các giải pháp tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại Công ty CP
xây dựng số 5 - VINACONEX5
Luận văn của em chỉ nghiên cứu trong phạm vi công tác quản trị vốn
kinh doanh tại cơng ty và trình bày theo hướng vận dụng những lý luận chung
đã được trang bị về vốn kinh doanh vào việc đánh giá công tác quản lý, sử
dụng vốn kinh doanh tại công ty; chỉ ra những thành tựu đạt được cũng như
những tồn tại, nguyên nhân cần khắc phục, đồng thời đề xuất một số giải pháp
nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại cơng ty.
Do trình độ nhận thức về lý luận và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên
luận văn của em không tránh khỏi sơ xuất, rất mong được sự thơng cảm và
đóng góp ý kiến của q công ty và các thầy cô cùng bạn đọc để luận văn của
em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cơ giáo TS. Phạm Thị Thanh Hịa đã tận tình

hướng dẫn và trang bị cho em những lý luận làm nền tảng để em có thể hồn
thành luận văn của mình. Em cũng xin chân thành cảm ơn các anh chị và cô
chú trong Công ty CP xây dựng số 5 - VINACONEX5 đã giúp đỡ, tạo điều
kiện và chỉ bảo cho em rất nhiều trong quá trình thực tập tại công ty.

SV: Lê Thị Bạch Ngọc

Lớp: CQ48/11.16


Luận văn tốt nghiệp

3

Học viện Tài chính

Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ QUẢN TRỊ
VỐN KINH DOANH
1.1. Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm, đặc trưng của vốn kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp đều
phải có các yếu tố cơ bản là tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao
động. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, để có được các yếu tố đó doanh
nghiệp phải bỏ ra số vốn tiền tệ nhất định phù hợp với quy mô và điều kiện
kinh doanh của doanh nghiệp. Số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư mua sắm,
hình thành tài sản cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được gọi là vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy có thể nói: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ số

tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành các tài sản cần
thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nói cách khác, đó
là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản mà doanh nghiệp đã đầu tư và
sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích thu lợi nhuận.
1.1.1.2. Đặc trưng của vốn kinh doanh
Để huy động, quản lý, sử dụng vốn kinh doanh của mình một cách
hiệu quả, các doanh nghiệp cần nhận thức đúng đắn các đặc trưng của vốn
kinh doanh. Sau đây là những đặc trưng cơ bản của vốn kinh doanh:
- Thứ nhất: Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn kinh doanh
của doanh nghiệp khơng ngừng vận động, chuyển đổi hình thái biểu hiện. Từ
hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang hình thái vốn vật tư, hàng hóa và
cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ. Quá trình này được diễn ra liên
tục,thường xuyên lặp lại sau mỗi chu lỳ kinh doanh và được gọi là quá trình

SV: Lê Thị Bạch Ngọc

Lớp: CQ48/11.16


Luận văn tốt nghiệp

4

Học viện Tài chính

tuần hồn chu chuyển vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên quá trình
này diễn ra nhanh hay chậm lại phụ thuộc rất nhiều vào các đặc điểm kinh tếkỹ thuật của từng ngành kinh doanh và trình độ sản xuất kinh doanh của từng
doanh nghiệp.
- Thứ hai: Vốn kinh doanh là một loại hàng hóa đặc biệt. Vốn kinh
doanh là biểu hiện bằng tiền của tài sản nhất định (cả tài sản hữu hình và vơ

hình) mà doanh nghiệp sử dụng vào kinh doanh . Vốn kinh doanh của doanh
nghiệp luôn gắn với một chủ sở hữu nhất định. Các doanh nghiệp không thể
mua bán quyền sở hữu vốn mà chỉ có thể mua bán quyền sử dụng vốn kinh
doanh trên thị trường tài chính. Giá cả quyền sử dụng vốn kinh doanh chính là
chi phí cơ hội trong việc sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
- Thứ ba: Do tác động của yếu tố khả năng sinh lời và rủi ro nên vốn
kinh doanh của doanh nghiệp ln có giá trị theo thời gian. Một đồng vốn
kinh doanh của doanh nghiệp hiện tại sẽ có giá trị kinh tế khác với một đồng
vốn kinh doanh trong tương lai và ngược lại.
1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh
1.1.2.1. Phân loại theo kết quả của hoạt động đầu tư
Theo tiêu thức này vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành
ba loại
- Vốn kinh doanh đầu tư vào TSLĐ: là số vốn đầu tư để hình thành
các tài sản lưu động phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, bao gồm các loại vốn bằng tiền, vốn vật tư hàng hóa, các khoản phải
thu, các loại TSLĐ khác của doanh nghiệp.
- Vốn kinh doanh đầu tư vào TSCĐ: là số vốn đầu tư để hình thành
các tài sản cố định hữu hình và vơ hình, như nhà xưởng, máy móc thiết bị,
phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn, dụng cụ quản lý, nhãn hiệu sản phẩm
độc quyền, lợi thế về vị trí địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp…

SV: Lê Thị Bạch Ngọc

Lớp: CQ48/11.16


Luận văn tốt nghiệp

5


Học viện Tài chính

- Vốn kinh doanh đầu tư vào TSTC: là số vốn doanh nghiệp đầu tư
vào TSTC như cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp, trái phiếu Chính phủ, kỳ
phiếu ngân hàng, chứng chỉ quỹ đầu tư và các giấy tờ có giá khác.
1.1.2.2. Phân loại theo đặc điểm luân chuyển của vốn
Theo tiêu thức này vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành
hai loại:


Vốn cố định của doanh nghiệp (VCĐ)



Khái niệm

Là một bộ phận của vốn kinh doanh, vốn cố định là toàn bộ số tiền
ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành nên các TSCĐ dùng
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nói cách khác, vốn cố
định là biểu hiện bằng tiền của các TSCĐ trong doanh nghiệp.
TSCĐ của doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu có giá trị
lớn, có thời gian sử dụng lâu dài trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Theo quy định hiện hành một tư liệu lao động được coi là
TSCĐ nếu thoả mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn dưới đây:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài
sản đó
-Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên
-Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị
từ 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng) trở lên.

Các tư liệu lao động không đủ các tiêu chuẩn trên được gọi là các
công cụ dụng cụ lao động nhỏ, được mua sắm bằng nguồn vốn lưu động của
doanh nghiệp.


Đặc điểm của vốn cố định

Đặc điểm luân chuyển của vốn cố định luôn bị chi phối bởi các đặc
điểm kinh tế- kỹ thuật của TSCĐ trong doanh nghiệp. Do TSCĐ của doanh
SV: Lê Thị Bạch Ngọc

Lớp: CQ48/11.16


Luận văn tốt nghiệp

6

Học viện Tài chính

nghiệp được sử dụng trong nhiều năm, tuy hình thái vật chất và đặc tính sử
dụng ban đầu khơng thay đổi nhưng giá trị của nó lại bị hao mịn và được
chuyển dịch dần từng phần vào giá trị của sản phẩm sản xuất ra nên vốn cố
định cũng có đặc điểm cơ bản sau
- Một là, vốn cố định tham gia và nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh
nghiệp
- Hai là: trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn cố định được luân
chuyển từng phần vào giá trị sản phẩm. Phần giá trị luân chuyển này của vốn
cố định được phản ánh dưới hình thức chi phí khấu hao TSCĐ, tương ứng với
phần giá trị hao mòn TSCĐ của doanh nghiệp.

- Ba là: Sau nhiều chu kỳ kinh doanh vốn cố định mới hồn thành một
vịng ln chuyển. Sau mỗi chu kỳ kinh doanh, phần vốn cố định đã luân
chuyển tích lũy lại sẽ tăng dần lên, còn phần vốn cố định đầu tư ban đầu vào
TSCĐ của doanh nghiệp lại giảm dần xuống theo mức độ hao mòn. Cho đến
khi TSCĐ của doanh nghiệp hết thời hạn sử dụng, giá trị của nó được thu hồi
hết dưới hình thức khấu hao tính vào giá trị sản phẩm thì vốn cố định cũng
hồn thành một vòng luân chuyển.


Vốn lưu động của doanh nghiệp



Khái niệm

Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài các tài sản cố định, doanh
nghiệp cần phải có các tài sản lưu động. Tài sản lưu động của doanh nghiệp
gồm 2 bộ phận: Tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông.
- Tài sản lưu động sản xuất: Gồm một bộ phận là những vật tư dự trữ
để đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục như nguyên vật liệu chính,
nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu… và môt bộ phận là những sản phẩm đang
trong quá trình sản xuất như: sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,…

SV: Lê Thị Bạch Ngọc

Lớp: CQ48/11.16


Luận văn tốt nghiệp


7

Học viện Tài chính

- Tài sản lưu động lưu thông: Là những tài sản lưu động năm trong
q trình lưu thơng của doanh nghiệp như: thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ,
vốn bằng tiền, vốn trong thanh tốn v v…
Trong q trình kinh doanh, tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu
động lưu thông luôn thế chỗ cho nhau, đảm bảo cho quá sản xuất kinh doanh
được diễn ra nhịp nhàng và liên tục.
Để hình thành nên các TSLĐ, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn
tiền tệ nhất định để mua sắm các tài sản đó, số vốn này được gọi là vốn lưu
động của doanh nghiệp. Như vậy có thể nói: Vốn lưu động là toàn bộ số tiền
ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để hình thành nên các TSLĐ thường xuyên
cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nói cách
khác vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của các TSLĐ trong doanh nghiệp.


Đặc điểm của vốn lưu động:

Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bị chi phối bởi
các đặc điểm của tài sản lưu động nên vốn lưu động của doanh nghiệp có các
đặc điểm sau:
- Vốn lưu động trong q trình chu chuyển ln thay đổi hình thái
biểu hiện.
- Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được
hoàn lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
- Vốn lưu động hồn thành một vịng tuần hồn sau một chu kỳ kinh doanh.
Với mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau lại có vịng tuần hồn vốn
lưu động khác nhau. Qua những đặc điểm của VLĐ cho thấy tính chất phức

tạp của VLĐ trong doanh nghiệp. Do vậy để sử dụng VLĐ một cách tiết kiệm
và có hiệu quả địi hỏi doanh nghiệp phải có những biện pháp quản lý và sử
dụng VLĐ hợp lý, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và phù hợp với
môi trường kinh doanh của doanh nghiệp.

SV: Lê Thị Bạch Ngọc

Lớp: CQ48/11.16


Luận văn tốt nghiệp

8

Học viện Tài chính

1.1.2.3. Căn cứ vào thời gian hoạt động và sử dụng vốn:
Theo cách này, vốn của doanh nghiệp được phân loại thành hai loại:
 Vốn thường xun: gồm các khoản vốn có tính chất ổn định và
dài hạn (trên 1 năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng trong q trình sản
xuất kinh doanh. Nguồn tài trợ cho việc hình thành các tài sản cố định và một
phần tài sản lưu động (tài sản lưu động rịng) chính là từ nguồn vốn thường
xun này. Nguồn này bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn.
 Vốn tạm thời: gồm các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1
năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu tạm thời,
bất thường phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản nợ
ngắn hạn chính là các bộ phận cấu thành nên nguồn vốn tạm thời.
1.1.3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, vốn là một yếu tố và là tiền đề cần thiết

trong việc hình thành và phát triển hoạt động kinh doanh của một doanh
nghiệp. Để biến những ý tưởng và kế hoạch kinh doanh thành hiện thực,
doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn nhằm hình thành nên các tài sản cần
thiết cho hoạt động của doanh nghiệp để đạt được các mục tiêu đề ra. Do vậy
đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức tốt nguồn vốn. Nguồn vốn là nguồn tạo ra
sự tăng thêm của tổng tài sản của doanh nghiệp. Việc nghiên cứu nguồn vốn
để đưa ra quyết định về chính sách vay nợ. Để tổ chức và lựa chọn hình thức
huy động vốn một cách thích hợp và có hiệu quả cần có sự phân loại nguồn
vốn. Dựa vào tiêu thức nhất định có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp
thành nhiều loại khác nhau. Thông thường trong công tác quản lý người ta
thường sử dụng một số phương pháp phân loại nguồn vốn chủ yếu sau
1.1.3.1. Dựa vào quan hệ sở hữu vốn

SV: Lê Thị Bạch Ngọc

Lớp: CQ48/11.16


Luận văn tốt nghiệp

9

Học viện Tài chính

Dựa vào tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành
hai loại: vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
- Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh
nghiệp, bao gồm số vốn chủ sở hữu bỏ ra và phần bổ sung từ kết quả kinh
doanh. Vốn chủ sở hữu tại một thời điểm có thể được xác định bằng công
thức sau:

Vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng tài sản - Nợ phải trả
- Nợ phải trả là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp
có trách nhiệm phải thanh tốn cho các tác nhân kinh tế khác như: nợ vay, các
khoản phải trả cho người bán, cho Nhà nước, cho người lao động trong doanh
nghiệp…
Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao, thông thường
một doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn: vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
Sự kết hợp hai nguồn vốn này phụ thuộc vào đặc điểm của ngành mà doanh
nghiệp hoạt động, tùy vào quyết định của người quản lý trên cơ sở xem xét
tình hình kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp.
1.1.3.2. Dựa vào phạm vi huy động vốn
Căn cứ vào phạm vi huy động vốn các nguồn vốn của doanh nghiệp
có thể chia thanh nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài. Việc phân
loại này chủ yếu để xem xét việc huy động nguồn vốn của một doanh nghiệp
đang hoạt động.
- Nguồn vốn bên trong là nguồn vốn có thể huy động được vào đầu tư
từ chính hoạt động của bản thân doanh nghiệp tạo ra. Nguồn vốn bên trong
thể hiện khă năng tự tài trợ của doanh nghiệp. Nguồn vốn bên trong doanh
nghiệp bao gồm: lợi nhuận giữ lại tái đầu tư. Đây là nguồn tăng thêm tài sản
và nguồn vốn của công ty.

SV: Lê Thị Bạch Ngọc

Lớp: CQ48/11.16


Luận văn tốt nghiệp

10


Học viện Tài chính

- Nguồn vốn bên ngoài: Nguồn vốn bên ngoài bao hàm một số nguồn
vốn chủ yếu sau: vay người thân ( đối với doanh nghiệp tư nhân), vay Ngân
hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác, gọi góp vốn liên doanh liên
kết, tín dụng thương mại của nhà cung cấp, thuê tài sản, huy động vốn bằng
phát hành chứng khoán (đối với một số loại hình doanh nghiệp được pháp luật
cho phép)
Tại sao chúng ta cần nghiên cứu nguồn vốn kinh doanh khi quản lý và
sử dụng vốn? Các lý do cơ bản sau:
Một là. vốn ln được hình thành từ các nguồn nhất định. Để tạo lập
vốn doanh nghiệp cần tính tới những nguồn tiềm năng có thể huy động.
Hai là, bản chất của việc nghiên cứu nguồn vốn khi quản lý vốn kinh
doanh là việc nghiên cứu mối quan hệ giữa chính sách đầu tư và chính sách
tài trợ. Vốn và nguồn vốn cần đảm bảo tính tương thích hay nguyên tắc cân
bằng tài chính. Tức là, thời hạn của nguồn vốn phải phù hợp với thời gian
chuyển hóa tài sản. Thông qua việc xem xét biến động của tỷ lệ giữa tổng
nguồn vốn dài hạn với tổng tài sản dài hạn sẽ đánh giá được mức độ rủi ro
cũng như chiến lược tài trợ mà doanh nghiệp đang theo đuổi.
Ba là, Mối quan tâm cuối cùng của chủ sở hữu là tỷ suất lợi nhuận vốn
chủ sở hữu. Tỷ suất này không chỉ phụ thuộc vào hiệu quả công tác quản lý
vốn cố định và vốn lưu động mà cịn phụ thuộc vào chi phí huy động vốn.
Như vậy, chi phí huy động vốn là một yếu tố quan trong cần tính đến khi đánh
giá hiệu quả của việc quản lý, sử dụng vốn.
Bốn là, việc nghiên cứu cách phân loại này giúp chúng ta tính tốn
được hệ số nợ. Đây là một hệ số rất quan trọng trong việc đánh giá rủi ro tài
chính cúng như mức độ phụ thuộc vào bên ngoài của doanh nghiệp.
1.2. Quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu quản trị vốn kinh doanh


SV: Lê Thị Bạch Ngọc

Lớp: CQ48/11.16


Luận văn tốt nghiệp

11

Học viện Tài chính

1.2.1.1. Khái niệm quản trị vốn kinh doanh
Việc tổ chức quản lý sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả sẽ quyết
định đến khả năng tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp.
Xuất phát từ mục đích thành lập doanh nghiệp của chủ sở hữu : Đối
với các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh, mục tiêu hoạt động của nó là tối
đa hóa lợi nhuận nhưng đồng thời phải tối thiểu hóa rủi ro, suy cho cùng là tối
đa hóa giá trị doanh nghiệp. Theo cách tiếp cận lợi ích thì giá trị doanh
nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản lợi ích hay thu nhập mà
doanh nghiệp có thể thu được trong tương lai.
Chính vì mục tiêu đó, việc quản trị vốn kinh doanh là cần thiết đối với
doanh nghiệp. Tăng cường quản trị vốn kinh doanh là một trong nhiều biện
pháp doanh nghiệp cần đạt được để thực hiện mục tiêu của mình
- Quản trị là sự tác động co hướng đích của chủ thể quản trị lên đối
tượng quản trị nhằm đạt được những kết quả cao nhất với mục tiêu đã định
trước
- Một định nghĩa giải thích tương đối rõ nét về quản trị được James
Stoner và Stephen Robbins trình bày như sau:“Quản trị là tiến trình hoạch
định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát những hoạt động của các thành viên
trong tổ chức và sử dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt được

mục tiêu đã đề ra”
- Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn , đưa ra quyết định
và tổ chức thực hiện các quyết định tài chính nhằm đạt được các mục tiêu
hoạt động của doanh nghiệp.
- Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền ứng trước mà
doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành các tài sản cần thiết cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

SV: Lê Thị Bạch Ngọc

Lớp: CQ48/11.16


Luận văn tốt nghiệp

12

Học viện Tài chính

Như vậy quản trị vốn kinh doanh là việc lựa chọn, đưa ra các quyết
định liên quan đến việc mua sắm đầu tư các tài sản cần thiết từ các nguồn
vốn của doanh nghiệp và tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được
các mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra.
1.2.1.2. Mục tiêu quản trị vốn kinh doanh
- Huy động vốn đảm bảo cho các hoạt động của doanh nghiệp diễn ra
bình thường và liên tục
- Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả, góp phần nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tổ chức huy động vốn kịp thời, đầy đủ tạo điều kiện cho doanh
nghiệp chớp được cơ hội kinh doanh, tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh

nghiệp
- Huy động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh giúp
doanh nghiệp tránh được thiệt hại do ứ đọng vốn, tăng vòng quay tài sản,
giảm được số vốn vay, từ đó giảm được chi phí tiền trả lãi vay, góp phần tăng
lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.
1.2.2. Nội dung quản trị vốn kinh doanh
Nội dung quản trị vốn kinh doanh bao gồm:
- Thứ nhất: Tổ chức đảm bảo nguồn vốn kinh doanh. Phải xác định
nhu cầu vốn kinh doanh và tổ chức huy động vốn để đáp ứng kịp thời, đủ nhu
cầu vốn cho các hoạt động của doanh nghiệp.
- Thứ hai: Phân bổ vốn kinh doanh: Cần phân bổ vốn kinh doanh hợp
lý bao nhiêu vốn vào vốn cố định bao nhiêu vào vốn lưu động .
1.2.2.1. Quản trị vốn cố định:
Việc quản trị vốn cố định phải luôn gắn liền với việc quản trị TSCĐ
của doanh nghiệp.

SV: Lê Thị Bạch Ngọc

Lớp: CQ48/11.16


Luận văn tốt nghiệp

13

Học viện Tài chính

Thứ nhất: Lựa chọn quyết định đầu tư TSCĐ. Vì TSCĐ là những tài
sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài nên nếu đầu tư TSCĐ mà khơng
có tính tốn hợp lý khơng phù hợp với tình hình sản xuất hiện tại của doanh

nghiệp thì TSCĐ sẽ khơng được sử dụng gây lãng phí ứ đọng vốn kinh doanh.
Ví dụ như nếu lựa chọn đầu tư TSCĐ lớn nhưng chỉ phục vụ cho sản xuất
kinh doanh trong một thời gian ngắn, ít cần đến thì sẽ dẫn đến lãng phí vốn ứ
đọng vốn vì khơng trích được khấu hao để thu hồi vốn đầu tư.
Trong việc lựa chọn quyết định đầu tư TSCĐ phải đánh giá đúng giá
trị của TSCĐ tạo điều kiện phản ánh chính xác tình hình biến động của vốn cố
định, quy mơ vốn phải bảo tồn. Điều chỉnh kịp thời giá trị của TSCĐ để tạo
điều kiện tính đúng, tính đủ chi phí khấu hao, khơng để mất vốn cố định.
Thứ hai: Lựa chọn phương pháp khấu hao và xác định mức khấu hao
thích hợp.
Khấu hao là việc phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải thu hồi của
TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong suốt thời gian hữu ích của
TSCĐ. Khấu hao TSCĐ trong các doanh nghiệp có thể thực hiện theo nhiều
phương pháp khác nhau. Mỗi phương pháp có một ưu điểm, nhược điểm và
điều kiện áp dụng riêng. Việc lựa chọn đúng đắn phương pháp khấu hao
TSCĐ là một nội dung chủ yếu quan trọng trong quản lý vốn cố định của
doanh nghiệp. Thơng thường có ba phương pháp khấu hao đó là: phương
pháp khấu hao đường thẳng, phương pháp khấu hao nhanh, phương pháp
khấu hao theo sản lượng
Thứ ba: Quản lý và sử dụng quỹ khấu hao
Về mặt kinh tế khấu hao được coi là một khoản chi phí sản xuất kinh
doanh và được tính vào giá thành sản phẩm trong kỳ tuy nhiên với mỗi loại
chi phí khác khấu hao là khoản chi phí được phân bổ nhằm thu lại vốn đầu tư
ứng trước để hình thành TSCĐ, vì thế khơng tạo nên dịng tiền mặt chi ra

SV: Lê Thị Bạch Ngọc

Lớp: CQ48/11.16



Luận văn tốt nghiệp

14

Học viện Tài chính

trong kỳ. Số tiền khấu hao thu về được tích lũy hình thành lên quy khấu hao
TSCĐ của doanh nghiệp. Quỹ khấu hao này đung để tái sản xuất giản đơn
hoặc tái sản xuất mở rộng. Trong q trình kinh doanh doanh nghiệp có quyền
chủ động sử dụng số tiền khấu hao một cách linh hoạt, hiệu quả nhưng phải
đảm bảo hoàn trả đúng hạn. Số tiền khấu hao này khi doanh nghiệp có nhu
cầu đầu tư để tái sản xuất giản đơn hoặc mở rộng TSCĐ của doanh nghiệp.
Thứ tư: Quy chế quản lý, sử dụng vốn cố định:
Các TSCĐ của công ty đều phải giao cụ thể cho từng đơn vị, cá nhân
chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng. Việc giao nhận tài sản phải được người có
thẩm quyền chấp nhận và khi bàn giao thực tế phải có biên bản giao nhận tài
sản. Quản lý tài sản cần thực hiện thống nhất, có phân cơng, phân cấp rõ thẩm
quyền, trách nhiệm của từng đơn vị, cá nhân và trách nhiệm phối hợp giữa các
đơn vị theo quy định của doanh nghiệp. Thực hiện quản lý TSCĐ bằng phần
mềm chuyên dụng và hạch toán đầy đủ theo chế độ kế toán.
Thực hiện tốt chế độ bảo dưỡng, sửa chữa dự phòng TSCĐ
Chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh
để hạn chế tổn thất vốn cố định do các nguyên nhân khách quan như: mua bảo
hiểm tài sản, lập quỹ dự phịng tài chính, trích trước chi phí dự phịng giảm
giá các khoản đầu tư tài chính.
Lập kế hoạch sử dụng vốn cố định
1.2.2.2. Nội dung quản trị vốn lưu động
- Xác định nhu cầu vốn lưu động
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết là số vốn lưu động tối
thiểu cần thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp được tiến hành bình thường liên tục. Dưới mức này sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn thậm chí bị đình trệ gián đoạn.
Nhưng nếu trên mức cần thiết sẽ gây nên tình trạng vốn bị ứ đọng, sử dụng

SV: Lê Thị Bạch Ngọc

Lớp: CQ48/11.16


Luận văn tốt nghiệp

15

Học viện Tài chính

vốn lãng phí, kém hiệu quả. Chính vì vậy trong quản trị vốn lưu động, các
doanh nghiệp cần chú trọng xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động thường
xuyên cần thiết phù hợp với qui mô và điều kiện kinh doanh cụ thể của doanh
nghiệp. Với quan niệm nhu cầu vốn lưu động là số vốn tối thiểu thường xuyên
cần thiết nên nhu cầu vốn lưu động được xác định theo công thức sau:
Nhu cầu VLĐ = Vốn HTK + Nợ phải thu - nợ phải trả nhà cung cấp
Để xác định được nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp có thể sử
dụng phương pháp trực tiếp hoặc phương pháp gián tiếp. Phương pháp trực
tiếp xác định trực tiếp nhu cầu vốn cho HTK, các khoản phải thu, khoản phải
trả nhà cung cấp rồi tập hợp lại thành nhu cầu vốn lưu động của doanh
nghiệp. Phương pháp gián tiếp dựa vào phân tích tình hình thực tế sử dụng
vốn lưu động của doanh nghiệp năm báo cáo, sự thay đổi về quy mô kinh
doanh và tốc độ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch, hoặc sự biến động
nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp năm kế hoạch.
- Quản trị vốn tồn kho dự trữ

Việc hình thành lượng hàng tồn kho đòi hỏi phải ứng trước một lượng
tiền nhất định gọi là vốn tồn kho dự trữ. Việc quản trị vốn tồn kho dự trữ là rất
quan trọng, không phải là vì nó thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn
lưu động của doanh nghiệp mà quan trọng hơn là giúp doanh nghiệp tránh
được tình trạng vật tư hàng hóa ứ đọng, chậm luân chuyển, đảm bảo cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình thường góp phần đẩy
nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động.
- Quản trị vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền là loại tài sản có tính thanh khoản cao nhất và quyết
định dến khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Tuy nhiên vốn bằng tiền bản
thân nó khơng tự sinh lời, nó chỉ sinh lời khi đầu tư sử dụng vào một mục
đích nhất định. Hơn nữa vì là một tài sản có tính thanh khoản cao nên vốn

SV: Lê Thị Bạch Ngọc

Lớp: CQ48/11.16


Luận văn tốt nghiệp

16

Học viện Tài chính

bằng tiền cũng dễ bị thất thoát gian lận, lợi dụng. Việc quản trị vốn bằng tiền
gồm các nội dung sau:
Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lý tối thiểu để đáp ứng
các nhu cầu chi tiêu bằng tiền mặt của doanh nghiệp trong kỳ.
Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi bằng tiền mặt
Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm, có

biện pháp phù hợp đảm bảo cân đối thu chi tiền mặt và sử dụng có hiệu quả
nguồn tiền mặt tạm thời nhàn rỗi. Thực hiện dự báo và quản lý có hiệu quả
các dòng tiền nhập, xuất ngân quỹ từng thời kỳ.
-Quản trị các khoản phải thu
Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu
hàng hóa, dịch vụ. Trong hầu hết các doanh nghiệp đều có khoản phải thu
nhưng với quy mô và mức độ khác nhau. Nếu các khoản phải thu quá lớn, tức
là số vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng cao, hoặc không kiểm soát nổi sẽ
ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế
quản trị các khoản phải thu là nội dung quan trọng trong quản trị vốn lưu
động. Quản trị các khoản phải thu bao gồm:
Xác định chính sách bán chịu hợp lý với từng khách hàng
Phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu
Áp dụng các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả thu hồi nợ như
sử dụng kế toán thu hồi nợ chuyên nghiệp, xác định trọng tâm quản lý và thu
hồi nợ từng thời kỳ để có chính sách thu hồi nợ thích hợp, Thực hiện các biện
pháp phịng ngừa rủi ro như trích lập quỹ dự phịng nợ phải thu khó địi, quỹ
dự phịng tài chính.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn kinh doanh
Để đánh giá tình hình quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp
người ta có thể sử dụng các chỉ tiêu sau

SV: Lê Thị Bạch Ngọc

Lớp: CQ48/11.16


17

Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

 Vịng quay tồn bộ VKD:
Doanh thu thuần trong kỳ
VKD bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ, VKD của doanh nghiệp quay được

Vịng quay tồn bộ VKD

=

mấy vịng. Số vịng quay tồn bộ vốn càng lớn chứng tỏ tốc độ luân chuyên
VKD càng nhanh và ngược lại.
 Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (ROAE):
EBIT
Số VKD bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá khả năng sinh lời của một đồng VKD:
ROAe

=

một đồng VKD bỏ ra trong kỳ thu được bao nhiều đồng lợi nhuận trước lãi
vay và thuế.
 Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên VKD (TSV)
Lợi nhuận trước thuế
Số VKD bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đồng VKD trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng
TSV


=

lợi nhuận trước thuế.
 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên VKD (ROA):
Lợi nhuận sau thuế
Số VKD bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết cứ mỗi đồng VKD bỏ ra trong kỳ tạo được bao
ROA

=

nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
 Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ (ROE):
Lợi nhuận sau thuế
Số VCSH bình quân
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu trong
ROE

=

kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao càng biểu
hiện xu hướng tích cực. thực tế thì tỷ suất sinh lời vốn chủ sẽ thay đổi tùy
thuộc vào ngành nghề lĩnh vực kinh doanh và không phải lúc nào tỷ suất này
cao cũng là điều tốt cho doanh nghiệp.

SV: Lê Thị Bạch Ngọc

Lớp: CQ48/11.16



18

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.2.3.1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá tình hình quản lý, sử dụng
TSCĐ và vốn cố định


Hệ số hao mòn TSCĐ

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hao mịn của TSCĐ, qua đó cũng gián
tiếp phản ánh năng lực còn lại của TSCĐ và số vốn cố định còn phải tiếp tục
thu hồi ở thời điểm đánh giá. Hệ số này gần một chứng tỏ TSCĐ đã gần hết
thời hạn sử dụng, vốn cố định cũng sắp thu hồi hết.
Hệ số hao mòn TSCĐ


=

Số khấu hao lũy kế của TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ

Hiệu suất sử dụng TSCĐ

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ sử dụng trong kỳ tạo ra được
bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Doanh thu thuần
Nguyên giá TSCĐ bình quân

Hiệu suất sử dụng vốn cố định

Hiệu suất sử dụng TSCĐ =


Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định sử dụng trong kỳ tạo ra
được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Vốn cố định sử dụng trong kỳ là phần
giá trị còn lại của nguyên giá TSCĐ. Vốn cố định bình quân được tính theo
phương pháp bình qn số học giữa cuối lỳ và đầu kỳ
Hiệu suất sử dụng VCĐ


Doanh thu thuần
Vốn cố định bình quân

=

Hàm lượng vốn cố định:

Chỉ tiêu này là nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định,
nó phản ánh để thực hiện một đồng doanh thu thuần doanh nghiệp cần bỏ ra
bao nhiêu đồng vốn cố định. Hàm lượng vốn cố định càng thấp thì hiệu suất
sử dụng vốn cố định càng cao và ngược lại.
Hàm lượng VCĐ

SV: Lê Thị Bạch Ngọc

=

Vốn cố định bình quân


Lớp: CQ48/11.16


19

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
Doanh thu thuần



Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định:

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định bình quân sử dụng trong
kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước(sau ) thuế. Chỉ tiêu này là
thước đo đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp trong một
kỳ hoạt động . Cơng thức tính như sau:
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ

Lợi nhuận trước( sau) thuế ×100%

=

Vốn cố định bình qn
1.2.3.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá tình hình quản lý, sử dụng vốn

lưu động
* Hệ số thanh toán hiện thời (hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn):

Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
* Hệ số thanh toán nhanh: Là một chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn khả
Hệ số thanh toán hiện thời

=

năng thnah toán của doanh nghiệp. Hệ số này cho biết khả năng thnah toán nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp mà không cần phải thực hiện thanh lý khẩn cấp
hàng tồn kho.
Hệ số thanh

Tổng tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
toán nhanh
* Hệ số khả năng thanh toán tức thời (hệ số vốn bằng tiên): Hệ số này
=

đặc biệt hữu ích để đánh giá khả năng thnah toán của một doanh nghiệp trong
giai đoạn nền kinh tế gặp khủng hoảng khi hàng tồn kho khơng tiêu thụ được
và nhiều khoản nợ phải thu khó khăn, khó thu hồi.
Hệ số khả năng
thanh tốn tức thời

SV: Lê Thị Bạch Ngọc

=

Tiền + Các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn


Lớp: CQ48/11.16


20

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

* Hệ số thanh toán lãi vay: Hệ số này cho biết khả năng thanh toán lãi
tiền vay của doanh nghiệp và cũng phản ánh mức độ rủi ro có thể gặp phải đối
với các chủ nợ.
Hệ số khả năng

Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Số lãi tiền vay phải trả trong kỳ
thanh toán lài vay
* Số vòng quay hàng tồn kho: Phản ánh tốc độ quay vịng của vốn vật tư
=

hàng hố, được xác định bằng cơng thức:
Số vịng quay hàng

Giá vốn hàng bán

=

tồn kho


Hàng tồn kho bình qn trong kỳ
Số vịng quay hàng tồn kho cao hay thấp phụ thuộc rất lớn vào đặc điểm
của ngành kinh doanh và chính sách tồn kho của doanh nghiệp.
* Số ngày một vòng quay hàng tồn kho: Phản ánh số ngày bình quân cần
thiết để thực hiện một vòng quay hàng tồn kho
Số ngày một vòng

Số ngày trong kỳ (360)
Số vòng quay hàng tồn kho
quay hàng tồn kho
*Số vòng quay nợ phải thu: Đây là chỉ tiêu phản ánh trong một kỳ, nợ
=

phải thu luân chuyển được bao nhiêu vịng. Nó phản ánh mức đơ thu hồi cơng
nợ cảu doanh nghiệp như thế nào.
Số vịng quay nợ

=

Doanh thu bán hàng (có thuế)

phải thu
Số nợ phải thu bình quân trong kỳ
* Kỳ thu tiền trung bình: Phản ánh trung bình độ dài thời gian thu tiền
bán hàng của doanh nghiệp kể từ lúc xuất giao hàng cho đến khi thu được tiền
bán hàng .Kỳ thu tiền trung bình của doanh nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào
chính sách bán chịu và việc tổ chức thanh toán của doanh nghiệp.
Kỳ thu tiền

Số dư bình quân các khoản phải thu

Doanh thu bình quân 1 ngày trong kỳ
trung bình
Chỉ tiêu về hiệu suất sử dụng vốn lưu động

SV: Lê Thị Bạch Ngọc

=

Lớp: CQ48/11.16


×