Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

NGHIÊN cứu đặc điểm lâm SÀNG và ĐÁNH GIÁ kết QUẢ PHẪU THUẬT u NANG hố lưỡi THANH THIỆT BẰNG DAO điện đơn cực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (896.65 KB, 76 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NI

B Y T

PHM TH THU

NGHIÊN CứU ĐặC ĐIểM LÂM SàNG Và ĐáNH GIá
KếT QUả PHẫU THUậT U NANG Hố LƯỡI THANH
THIệT
BằNG DAO ĐIệN ĐƠN CựC

LUN VN THC S Y HC

H NỘI –2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y H NI

PHM TH THU

NGHIÊN CứU ĐặC ĐIểM LÂM SàNG Và ĐáNH GIá
KếT QUả PHẫU THUậT U NANG Hố LƯỡI THANH
THIệT
BằNG DAO ĐIệN ĐƠN CựC
Chuyờn ngnh : Tai Mi Hng
Mó số



: 60720155

LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
1.TS. Nguyễn Quang Trung
2.PGS. TS. Phạm Tuấn Cảnh

HÀ NỘI –2016


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới:
Đảng ủy, Ban giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo Sau đại học và Bộ
môn Tai Mũi Họng Trường Đại học Y Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Đảng Ủy, Ban Giám đốc, khoa Tai Mũi Họng của Bệnh viện Đại học Y
Hà Nội, đã quan tâm, giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi học tập và nghiên cứu tại
bệnh viện.
Tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới:
TS Nguyễn Quang Trung – Phó Trưởng khoa Tai Mũi Họng - Bệnh viện
Đại học Y Hà Nội, PGS Phạm Tuấn Cảnh – Trưởng khoa phẫu thuật chỉnh
hình – Bệnh Viện Tai Mũi Họng Trung Ương người thầy đã trực tiếp hướng
dẫn, giúp đỡ động viên tôi học tập, nghiên cứu, từng bước thực hiện và hồn
thành luận văn này.
Tơi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Lương Thị Minh Hương cùng các thầy cô
trong hội đồng thông qua đề cương và bảo vệ luận văn, đã đóng góp nhiều ý kiến
q báu cho tơi trong q trình nghiên cứu và hồn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến tập thể bạn bè, đồng nghiệp đã

giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tơi có thể thực hiện đề tài này.
Và cuối cùng, tôi vô cùng biết ơn sự chăm sóc, động viên của cha mẹ và
những người thân yêu của tôi, sự quan tâm giúp đỡ và những tình cảm quý
báu của người thân và bạn bè đã dành cho tôi.
Pham Thị Thu


LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Phạm Thị Thu học viên cao học khóa 23 Trường Đại học Y Hà
Nội, chuyên ngành Tai Mũi Họng, xin cam đoan:
1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng
dẫn của TS. Nguyễn Quang Trung, PGS.TS Phạm Tuấn Cảnh.
2. Cơng trình này khơng trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã
được công bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thơng tin trong nghiên cứu là hồn tồn chính xác,
trung thực và khách quan.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.
Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2016
Tác giả

Phạm Thị Thu


CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Bn

: Bệnh nhân

HLTT


: Hố lưỡi thanh thiệt

MBA

: Mã bệnh án

LPR

: Trào ngược họng thanh quản


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ

1

CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN

2

1.1. Lịch sử nghiên cứu về u nang HLTT 2
1.2. Những nét chính về đặc điểm giải phẫu ứng dụng 3
1.2.1. Giải phẫu họng - hạ họng 3
1.2.2. Thanh quản

4

1.2.3. Cấu tạo hố lưỡi thanh thiệt 6
1.3. Bệnh học của u nang hố lưỡi thanh thiệt


9

1.3.1. Dịch tễ học. 9
1.3.2. Cơ chế bệnh sinh

10

1.3.3. Triệu chứng lâm sàng của u nang hố lưỡi thanh thiệt 10
1.3.4. Chẩn đoán phân biệt11
1.3.5. Điều trị 13
Chương 2:ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu

17

2.1.1. Mẫu nghiên cứu

17

2.1.2. Thời gian nghiên cứu

17

2.1.3. Địa điểm nghiên cứu

17

2.1.4. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
2.1.5. Tiêu chuẩn loại trừ 17

2.2. Phương pháp nghiên cứu17
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 17
2.2.2. Phương tiện nghiên cứu

18

2.2.3. Các bước tiến hành 18
2.2.4. Thông số nghiên cứu
2.2.5. Xử lý số liệu 25

24

17

17


2.3. Đạo đức nghiên cứu

25

CHƯƠNG 3:KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 26
3.1. Đặc điểm chung 26
3.1.1. Đặc điểm dịch tễ

26

3.1.2. Các yếu tố nguy cơ 27
3.2. Đặc điểm lâm sàng
3.2.1. Lý do vào viện.


27
27

3.2.2. Triệu chứng cơ năng thường gặp 28
3.2.3. Đặc điểm của u nang HLTT trên nội soi 28
3.2.4. Dịch trong lịng u nang.

31

3.2.5. Mơ bệnh học vỏ u nang HLTT

32

3.2.6. Mối liên quan giữa mô bệnh học vỏ u nang HLTT với dịch trong
nang. 32
3.2.7. Mối liên quan giữa mô bệnh học vỏ u nang HLTT với màu sắc
nang. 33
3.3. Đánh giá kết quả phẫu thuật

34

3.3.1. Thời gian phẫu thuật

34

3.3.2. Mối liên quan giữa thời gian phẫu thuật và kích thước
3.3.3. Lượng máu mất trong khi phẫu thuật.

35


3.3.4. Mức độ đau sau mổ theo thời gian.

35

3.3.5. Tiến triển của hốc mổ sau phẫu thuật.

37

34

3.3.6. Mối liên quan giữa kích thước nang và mức độ bong giả mạc sau
mổ 7 ngày

39

3.3.7. Liên quan và thời gian phẫu thuật và mức độ bong giả mạc sau mổ
7 ngày 40
3.3.8. Mối liên quan giữa vị trí u nang và mức độ bong giả mạc sau mổ 7
ngày

41


3.3.9. Số ngày dùng thuốc giảm đau

42

3.3.10. Các biến chứng và di chứng sau phẫu thuật. 42
3.3.11. So sánh các triệu chứng trước và sau phẫu thuật.

3.3.12. Thời gian nằm viện.

43

43

Chương 4:BÀN LUẬN 44
4.1. Đặc điểm lâm sàng của u nang hố lưỡi thanh thiệt 44
4.1.1. Đặc điểm chung.

44

4.1.2. Đặc điểm lâm sàng.. 45
4.2. Đánh giá kết quả phẫu thuật u nang HLTT bằng dao điện đơn cực
50
4.2.1. Thời gian phẫu thuật

50

4.2.2. Lượng máu mất trong khi phẫu thuât.

51

4.2.3. Mức độ đau sau mổ theo thời gian.

51

4.2.4. Tiến triển của hốc mổ sau phẫu thuật.

53


4.2.5. Số ngày dùng thuốc giảm đau

56

4.2.6. Về vấn đề biến chứng và di chứng sau phẫu thuật.

56

4.2.7. So sánh các triệu chứng trước và sau phẫu thuật.

58

4.2.8. Thời gian nằm viện. 58
KẾT LUẬN

59

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi và giới 26
Bảng 3.2 Các yếu tố nguy cơ 27
Bảng 3.3. Số lượng u nang trên nội soi

28

Bảng 3.4. Tỷ lệ kích thước u nang HLTT trên nội soi 30

Bảng 3.5. Màu sắc của khối U nang 31
Bảng 3.6. Dịch trong lịng u nang.

31

Bảng 3.7. Mối liên quan giữa mơ bệnh học với dịch trong nang.

32

Bảng 3.8. Mối liên quan giữa mô bệnh học vỏ u nangvới màu sắc nang.
33
Bảng 3.9. Tỷ lệ lượng máu mất trong phẫu thuật

35

Bảng 3.10. Mức độ đau ngày thứ 1 sau mổ35
Bảng 3.11. Mức độ đau ngày thứ 2 sau mổ36
Bảng 3.12. Mức độ đau ngày thứ 7 sau mổ36
Bảng 3.13. Mức độ bong giả mạc sau phẫu thuật 7 ngày

37

Bảng 3.14. Mối liên quan giữa kích thước nang và mức độ bong giả mạc
sau mổ 7 ngày

39

Bảng 3.15. Liên quan và thời gian phẫu thuật và mức độ bong giả mạc
sau mổ 7 ngày


40

Bảng 3.16. Mối liên quan giữa vị trí u nang và mức độ bong giả mạc sau
mổ 7 ngày

41


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ lý do vào viện

27

Biểu đồ 3.2: Triệu chứng cơ năng thường gặp

28

Biểu đồ 3.3: Phân bố tỷ lệ vị trí u nang HLTT trên nội soi
Biểu đồ 3.4: Phân bố tỷ lệ mô bệnh học vỏ u nang

29

32

Biểu đồ 3.5: Tỷ lệ phân bố thời gian cắt u nang hố lưỡi thanh thiệt.
34
Biểu đồ 3.6: Tỷ lệ phân bố thời gian phẫu thuật với kích thước u nang
34
Biểu đồ 3.7: Điểm đau trung bình sau mổ. 37
Biểu đồ 3.8: Số ngày dùng thuốc giảm đau42

Biểu đồ 3.9: Các triệu chứng trước và sau phẫu thuật 7 ngày

43


DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1: Hố lưỡi thanh thiệt 6
Hình 1.2: Cấu trúc vi thể của niêm mạc hố lưỡi 9
Hình 2.1: Hệ thống dao điện cao tần đơn cực và lưỡi dao điện đơn cực
18
Hình 2.2: Thang điểm Numberical pain scale
Hình 3.1: Các vị trí u nang

23

29

Hình 3.2: Bn Tăng Văn D. 74 tuổi, MBA 30
Hình 3.3: Tiến triển hốc mổ tại thời điểm sau mổ 1 ngày và sau mổ 7
ngày. 38


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
U nang hố lưỡi thanh thiệt là khối dạng nang lành tính, xuất phát từ niêm
mạc hố lưỡi thanh thiệt (HLTT). Bệnh dưới nhiều tên gọi như: u nang chứa
nhày, u nang sụn nắp thanh thiệt, u nang đáy lưỡi [28], [14], [23].
Trong số các u nang thanh quản u nang hố lưỡi thanh thiệt chiếm 10,5%

đến 20,1% [5]. Ở người lớn phổ biến hơn trẻ em và thường nam gặp nhiều hơn
nữ [3],[11].
Bệnh biểu hiện triệu chứng lâm sàng nghèo nàn, không đặc hiệu như:
nuốt vướng, nuốt đau, thay đổi giọng nói, khó thở, thở rít hay gặp ở trẻ em.
Chẩn đoán bệnh dựa vào soi thanh quản gián tiếp qua gương hoặc nội soi
Tai Mũi Họng. Tuy nhiên các trường hợp u nang kích thước lớn, vỏ dày, lẩn
sâu trong đáy lưỡi cần chẩn đoán phân biệt với một số bệnh như u nang giáp
móng thể lưỡi, tuyến giáp lạc chỗ...
Điều trị bệnh chủ yếu là phẫu thuật và phẫu thuật có nhiều cách thức
như: chọc hút dịch nang, phẫu thuật mở thông nang, phẫu thuật cắt bỏ hoàn
toàn nang.
Tại Việt Nam phẫu thuật u nang HLTT kinh điển dùng pince và kéo
nhược điểm của phương pháp này là chảy máu, khó làm, thời gian phẫu thuật
dài… Xuất phát từ thực tiễn lâm sàng đó chúng tôi nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và đánh giá kết quả phẫu thuật u nang
hố lưỡi thanh thiệt bằng dao điện đơn cực” với hai mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng của u nang hố lưỡi thanh thiệt.
2. Đánh giá kết quả phẫu thuật u nang hố lưỡi thanh thiệt bằng dao
điện đơn cực.


2

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Lịch sử nghiên cứu về u nang HLTT
- Năm 1999 tác giả Jose´ P và cộng sự nghiên cứu u nang HLTT ở trẻ em
và trẻ sơ sinh [13].
- Năm 2000 tác giả Li-Chun và cộng sự nghiên cứu 14 trường hợp u
nang HLTT là nguyên nhân phổ biến gây ra thở rít ở trẻ sơ sinh [16].

- Năm 2002 tác giả Chow báo cáo 1 trường hợp bé trai 25 ngày tuổi nổi
bật nên là triệu chứng khó thở, thở rít và tím tái [10].
- Năm 2011 tác giả Eunice Y và cộng sự nghiên cứu về đặc điểm lâm
sàng và cách tiếp cận để cắt bỏ hoàn toàn u nang HLTT qua đường nội soi ở
trẻ em qua 7 trường hợp [9].
- Năm 2013 sau 13 năm tác giả Li-Chun cùng cộng sự tiếp tục nghiên
cứu kết quả điều trị u nang HLTT ở trẻ em bằng Lase CO₂ trên 33 bệnh nhân
cho thấy, phẫu thuật u nang HLTT bằng Lase CO₂ đạt kết quả tốt, 88% bệnh
nhân được cải thiện sau mổ [15].
Năm 2013 Fabio và cộng sự nghiên cứu mở thông u nang HLTT qua
đường nội soi dưới gây tê tại chỗ bằng Microdebider cho 6 bệnh nhân kết quả
cho thấy đây cũng là 1 phương pháp hiệu quả và an toàn trên người lớn. Tuy
nhiên phẫu thuật viên phải có kinh nghiệm và có khả năng tái phát [24].
- Năm 2014 tác giả Bao-Chun nghiên cứu trên 90 bệnh nhân về đặc điểm
lâm sàng và so sánh ba phương pháp cắt u nang sụn nắp bằng Coblator cho
kết quả rất tốt [31].
- Năm 2015 Dong Hoon nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và phẫu thuật u
nang HLTT ở người lớn trên 9 bệnh nhân cho kết quả u nang HLTT gặp phổ
biến hơn ở người lớn, triệu chứng thường nghèo nàn và không đặc hiệu. U


3

nang HLTT có thể được điều trị cắt chóp hoặc cắt bỏ hoàn toàn nang bằng
laser CO2 mang lại hiệu quả tốt [19].
Ngồi ra có một số các trường hợp báo cáo về triệu chứng lâm sàng ở
người lớn như:
Năm 2010 Jonathan và cộng sự báo cáo một trường hợp hai u nang
HLTT như một nguyên nhân gây ra chứng khó nuốt [26].
Năm 2013 Yuce báo cáo trường hợp u nang HLTT khơng có triệu chứng [36].

1.2. Những nét chính về đặc điểm giải phẫu ứng dụng
Hố lưỡi thanh thiệt là khu vực giữa họng và thanh quản, được cấu tạo
chính từ sụn nắp thanh thiệt và đáy lưỡi.
1.2.1. Giải phẫu họng - hạ họng
Họng là một ống cơ và màng ở trước cột sống cổ. Đi từ mỏm nền tới đốt
sống cổ thứ IV, là ngã tư của đường ăn và đường thở, nối liền mũi ở phía trên,
miệng ở phía trước với thanh quản và thực quản ở phía dưới. Giống như một
cái phễu phần trên loe rộng, phần dưới thu hẹp. Thành họng được cấu trúc bởi
lớp cân, cơ, niêm mạc.
Họng chia làm 3 phần: Họng mũi, họng miệng, hạ họng (họng thanh quản).
Hạ họng đi từ ngang tầm xương móng xuống đến miệng thực quản, có
hình như cái phễu, miệng to mở thông với họng miệng, đáy phễu là miệng
thực quản phần họng dưới. Thành sau liên tiếp với thành sau họng miệng.
Thành trước phía trên là đáy lưỡi, dưới là sụn thanh thiệt và hai sụn phễu của
thanh quản. Thành bên như một máng hẹp dần từ trên xuống dưới. Nếp phễuthanh thiệt của thanh quản hợp với thành bên họng tạo nên máng họng - thanh
quản hay xoang lê.
Mạch máu
Mạch nuôi dưỡng thuộc ngành động mạch cảnh ngoài: động mạch hầu
lên, động mạch giáp trạng trên, động mạch khẩu cái lên.


4

Thần kinh
Thần kinh cảm giác thuộc dây IX, X. Dây IX chi phối nền lưỡi và 1/3
dưới amiđan. Dây X chi phối thành sau họng và màn hầu.
Thần kinh vận động chủ yếu do nhánh trong của dây IX và dây XI.
1.2.2. Thanh quản
Cấu tạo của thanh quản:
Thanh quản là một phần của đường hô hấp và là bộ phận chủ yếu của sự

phát âm.
Thanh quản nằm ở giữa và phía trước của vùng cổ, dưới xương móng,
trên khí quản. Ở người lớn, bờ dưới thanh quản tương ứng với bờ dưới đốt
sống cổ thứ 6. Các cấu trúc của thanh quản gồm có:
- Khung sụn.
- Các khớp và dây chằng.
- Các cơ của thanh quản.
- Niêm mạc.
Mạch máu
Cấp máu cho thanh quản từ 3 nguồn chính:
- Động mạch thanh quản trên xuất phát từ động mạch giáp trên, chui
qua màng giáp thanh thiệt và cấp máu cho tầng trên của thanh quản.
- Động mạch thanh quản trước dưới từ nhánh tận của động mạch giáp
trên chui qua màng nhẫn giáp cung cấp máu cho tầng dưới của thanh quản.
- Động mạch thanh quản sau dưới là nhánh của động mạch giáp dưới
nhánh này cung cấp cho hệ thống cơ và niêm mạc của thành sau thanh quản.
Tĩnh mạch
- Mỗi động mạch thường có một tĩnh mạch vệ tinh đi kèm.
- Tĩnh mạch thanh quản trên và trước dưới thì đổ về tĩnh mạch giáp trên
tĩnh mạch thanh quản sau dưới đổ về tĩnh mạch giáp dưới.
Thần kinh
Chi phối thần kinh vận động và cảm giác của thanh quản đều xuất phát


5

từ dây thần kinh phế vị hay dây X qua 2 nhánh:
- Thần kinh thanh quản trên: là dây hỗn hợp chủ yếu là cảm giác. Xuất
phát từ sừng trên của hạch chạy chéo xuống dưới và ra trước trong thành hạ
họng tới phía sau của sừng xương móng và chia làm 2 nhánh:

+ Nhánh giữa (nhánh trên): đi cùng với động mạch thanh quản trên
tạo thành bó mạch - thần kinh, chi phối cảm giác cho tầng trên của thanh
quản, hạ họng và một phần đáy lưỡi.
+ Nhánh bên (nhánh dưới): đi cùng động mạch nhẫn – giáp, chi phối
vận động cho cơ nhẫn giáp và chui qua màng nhẫn giáp, chi phối cảm giác
của tầng giữa, tầng dưới của thanh quản.
Dây thần kinh thanh quản trên chi phối chủ yếu cảm giác, nếu bị tổn
thương thường có biểu hiện nuốt sặc nhất là với chất lỏng.
- Thần kinh thanh quản dưới (thần kinh thanh quản quặt ngược) là dây
thần kinh vận động cho tất cả cơ nội thanh quản (trừ cơ nhẫn – giáp). Xuất
phát của dây thần kinh thanh quản dưới 2 bên khác nhau:
+ Bên trái: Từ dây X vòng qua quai động mạch chủ rồi vịng lên
trên chui vào rãnh khí - thực quản, như vậy nó có một đoạn liên quan đến
trung thất trên.
+ Bên phải: Dây quặt ngược vòng qua động mạch dưới địn sau đó
chui vào rãnh khí - thực quản như vậy bên phải khơng có đoạn liên quan đến
trung thất. Tổn thương dây thần kinh thanh quản quặt ngược sẽ dẫn đến khàn
tiếng, nếu tổn thương cả 2 bên dẫn đến liệt sụn phễu 2 bên và gây khó thở
thanh quản.


6

1.2.3. Cấu tạo hố lưỡi thanh thiệt
Hố lưỡi thanh thiệt là một khu vực ranh giới giữa hạ họng và thanh
quản. Nó được ngăn cách với các thành phần liên quan bằng các hệ thống
màng, dây chằng của sụn nắp thanh thiệt. Tuy nhiên ranh giới này khơng
thực sự chính xác. Hai thành phần chính tạo nên là sụn nắp thanh thiệt và
đáy lưỡi.
HốHố

lưỡi
thiệt
lưỡithanh
thanh thiệt

Khẩu cái
Khoang miệng

Lưỡi
Sụn nắp
Thanh mơn
Khí quản
Thực quản

Hình 1.1: Hố lưỡi thanh thiệt[4]
1.2.3.1. Sụn thanh thiệt
Sụn thanh thiệt có cấu trúc giống hình một chiếc lá cây, có cuống lá nằm
ở phía dưới gắn với mặt trong sụn giáp ở ngay trên mép trước bằng dây chằng
giáp thanh thiệt.
Nó nằm chéo lên trên ở phía sau lưỡi và xương móng, dính vào xương
móng bằng dây chằng móng thanh thiệt. Dây chằng này chia mặt trước sụn
thành hai phần: phần trên là thành sau của hố lưỡi thanh thiệt thuộc hạ họng
và phần dưới là thành sau của khoang giáp móng thanh thiệt. Mặt trước sụn
xoay về phía đáy lưỡi, nằm phía sau dây chằng giáp móng và cách màng này
bằng một khối mỡ.


7

Phía dưới của mặt sau sụn lồi lên thành củ nắp, trên mặt sau có nhiều

lỗ nhỏ. Sụn thanh thiệt nhơ lên trên sau lưỡi và thân xương móng, che phủ
phần lớn đường vào thanh quản.
Hai bên sụn nắp nối với sụn phễu ở phía sau bởi nẹp phễu thanh thiệt.
Bề mặt trên và trước tự do, được che phủ bởi lớp niêm mạc gập lại từ lưỡi họng
và thành bên họng để tạo thành nếp lưỡi thanh thiệt giữa và bên. Nếp lưỡi
thanh thiệt giữa chia khu vực giữa nền lưỡi và thanh thiệt thành hai thung lũng.
Chức năng của thanh thiệt là trong quá trình nuốt, thanh quản và thanh
thiệt đuợc đẩy lên trên, ra trước làm thanh thiệt bị ép giữa lưỡi và thanh quản
khiến bờ tự do sụn thanh thiệt đậy vào lỗ trên thanh quản, thức ăn sẽ trượt qua
mặt truớc của thanh thiệt xuống hạ họng và vào miệng thực quản.
1.2.3.2. Lưỡi
Lưỡi là một cơ quan dùng để nếm, nhai, nuốt và nói. Lưỡi nằm trong ổ
miệng, gồm có 2 mặt (trên, dưới), 2 bờ (phải, trái), 1 đầu nhọn (ở trước) và
một đáy (ở sau).
Mặt trên (lưng lưỡi).
Mặt trên gồm hai phần, 2/3 trước trong ổ miệng chính, 1/3 sau trong hầu
miệng, cách nhau bởi rãnh chữ V (rãnh tận hay “V lưỡi”), đỉnh rãnh ở sau có
lỗ tịt sau rãnh, dưới niêm mạc có hạnh nhân lưỡi.
Niêm mạc có nhiều nhú (gai) là cơ quan cảm nhận cảm giác về vị giác.
Có 8 - 14 gai to gọi là gai đài, xếp thành chữ V trước rãnh tận. Ngồi ra cịn
có gai nấm, gai bèo.
Mặt dưới.
Mặt dưới có hãm lưỡi ở dọc đường giữa. Hai bên đầu dưới hãm lưỡi có 2
cục lưỡi, đỉnh cục lưỡi có lỗ ống tiết Whartorn đổ vào (lỗ ông tiết của tuyến
nước bọt dưới hàm). Niêm mạc mặt dưới lưỡi mỏng và trơn. Đáy lưỡi dính
vào mặt trên sụn nắp thanh thiệt. Liên quan 2 bên với vùng dưới hàm.Từ đáy


8


lưỡi tới cung răng lợi có một rãnh gọi là rãnh huyệt lưỡi, ở hai bên rãnh, dưới
niêm mạc có tuyến nước bọt dưới lưỡi.
Liên quan của lưỡi.
Một lát cắt đứng ngang đi qua trung điểm của chiều dài lưỡi, cho thấy
vùng này gồm có hai phần: Một ở phía dưới gọi là rễ lưỡi (nằm dưới mặt
phẳng nằm ngang qua rãnh lợi lưỡi). Một khác, nằm ở phía trên rãnh này và
được phủ ở phía trên và hai bên bởi niêm mạc, gọi là phần tự do hay phần di
động của lưỡi.
- Rễ lưỡi cố định:
+ Vào xương hàm dưới bởi cơ cằm lưỡi.
+ Vào xương móng bởi cơ móng lưỡi, cơ dọc dưới và các bó bên của
cơ dọc trên lưỡi.
+ Vào mỏm trâm và góc hàm bởi cơ trâm lưỡi.
+ Vào khẩu cái mền bởi cơ khẩu cái lưỡi.
Phần cố định liên tục ở hai bên với các vùng dưới lưỡi và qua đó liên
quan với các thành phần của vùng này gồm: Ống tuyến nước bọt dưới hàm,
thần kinh lưỡi, thần kinh XII, động mạch lưỡi và các mạch máu dưới lưỡi,
tuyến nước bọt dưới lưỡi.
Ở phía trước, trên đường giữa, rễ lưỡi ngăn cách với xương hàm dưới
bởi một tổ chức tế bào lỏng lẻo, đơi khi là một bao thanh dịch.
Ở phía sau, rễ lưỡi liên quan đến mặt trước của sụn nắp. Nó gắn với sụn
nắp bởi các nếp lưỡi nắp giữa và bên. Giữa các nếp này có hai hố con gọi là
thung lũng lưỡi - nắp thanh mơn hay cịn gọi là hố lưỡi thanh thiệt. Các nếp
này và các thành phần tổ chức tế bào sợi của nó được ngăn cách với nhau bởi
màng móng nắp, ngăn cách với khoang giáp móng thanh thiệt bởi phía dưới
màng này [25].


9


1.2.3.3. Niêm mạc hố lưỡi thanh thiệt
Niêm mạc lát HLTT là biểu mơ vảy lát tầng khơng sừng hóa, lát cả cấu
trúc của lưỡi và thành họng sau. Cấu tạo của lớp biểu mô gồm 3 lớp: lớp dưới
cùng của biểu mô là lớp tế bào đáy để sinh sản sau đến lớp trung gian (hay
lớp Malpighi), trên cùng là lớp tế bào dẹt có nhân, lớp này sẽ bong dần. Ở
dưới lớp biểu mơ có các tuyến tiết nhày, nang lympho, có mơ liên kết thưa
lỏng nẻo và nhiều mạch máu.

Biểu mơ dạng vẩy

Ống tuyến

Nang Lympho
Tuyến nhầy

Hình 1.2: Cấu trúc vi thể của niêm mạc hố lưỡi [12]
1.3. Bệnh học của u nang hố lưỡi thanh thiệt
1.3.1. Dịch tễ học
Trong số các nang thanh quản thì u nang HLTT chiếm 10,5 đến 20,1% [5].
U nang HLTT ở người lớn thì phổ biến hơn trẻ em [3], [11].
Tỷ lệ nam cao hơn nữ [31], [6].


10

1.3.2. Cơ chế bệnh sinh
U nang HLTT được hình thành khi các ống dẫn của tuyến tiết nhày bị tắc,
gây phình, giãn to sẽ hình thành nang, do thối hóa tế bào, hoặc bẩm sinh.
1.3.3. Triệu chứng lâm sàng của u nang hố lưỡi thanh thiệt
1.3.3.1. Triệu chứng cơ năng

Triệu chứng cơ năng của u nang HLTT thường nghèo nàn và không đặc
hiệu [35], [29]. Các triệu chứng thường gặp như:
- Nuốt vướng là cảm giác chủ quan của người bệnh, nuốt vướng là khi
nuốt thức ăn cảm giác thức ăn không đi qua được họng miệng và bị mắc lại,
có 2 loại nuốt vướng là nuốt vướng cơ năng và nuốt vướng thực thể. Các nuốt
vướng thực thể thường là do các khối u ở vùng hạ họng, thanh quản gây ra,
các nuốt vướng này thường liên tục.
- Nuốt đau là tình trạng khi nuốt bệnh nhân đau khơng muốn nuốt nữa và
muốn dừng lại.
- Khó thở, thở rít: Ở trẻ em u nang HLTT gây thở rít, khó thở, kiểu khó
thở họng, và khó thở thanh quản thường là khó thở chậm, có tiếng rít thì hít
vào. Cịn ở người lớn tùy vị trí kích thước khối u nang mà có các mức độ khó
thở khác nhau hoặc khi khối u nang bị nhiễm trùng có thể gây viêm hoặc ápxe
cũng có thể gây ra tình trạng khó thở [29].
- Thay đổi giọng nói tùy kích thước của khối u mà bệnh nhân có thay đổi
giọng nói hay không như: giọng ngậm hạt thị.
1.3.3.2. Tổn thương thực thể dưới nội soi
Thăm khám quan trọng nhất là soi thanh quản, thường dùng gương hay
ống soi thanh quản gián tiếp, hoặc qua ống soi thanh quản ống mềm. Khi
thăm khám cần chú ý:
- Vị trí khối u nang nằm ở sụn nắp, đáy lưỡi, rãnh lưỡi thanh thiệt.
- Kích thước u nang.
- Màu sắc u nang thường có màu xám, trong, màu vàng nhạt, hay màu


11

hồng giống màu niêm mạc.
1.3.3.3. Cận lâm sàng
Khi thăm khám mà có nghi ngờ cần chẩn đốn phân biệt hoặc kích thước

nang to, nang lấn sâu vào đáy lưỡi có thể ngồi soi thanh quản cần làm thêm
thăm dị như siêu âm, chụp CT Scaner, Chụp MRI. Đây là những thăm dị rất
có giá trị vì vừa cho biết bản chất và vị trí của khối u nang [33], [9].
Ngồi ra có thể sẽ dùng cả đến xạ hình tuyến giáp, chụp XQ cổ nghiêng
trong trường hợp nghi ngờ tuyến giáp lạc chỗ [21].
1.3.3.4. Mô bệnh học của u nang
Về đại thể u nang HLTT là những khối tròn hoặc hình cầu, căng, mọng,
bề mặt trơn, nhẵn, có thể có màu xám trong, màu vàng hoặc màu hồng.
Về vi thể, nang được phủ bởi biểu mô vảy lát tầng không sừng hóa.
Nang nhầy vỏ nang ngồi được phủ bởi biểu mơ lát tầng khơng sừng
hóa, xen kẽ biểu mơ lát tầng có các ống tuyến tiết nhày, lịng nang có chứa
dịch nhày trong hoặc hồng cầu hoặc tế bào viêm thối hóa.
Nang biểu bì do bẩm sinh, vỏ nang cũng được phủ bởi biểu mơ vảy lát
tầng, trong lịng nang chứa keratin và cholesteron.
Nang lympho cũng có đặc điểm của biểu mô vảy lát tầng, nhưng cấu trúc
thành, vách của nang bản chất là những nang lympho bị thối hóa tế bào.
1.3.4. Chẩn đoán phân biệt
* Tuyến giáp lạc chỗ ở đáy lưỡi
Tuyến giáp lạc chỗ hay gặp ở đáy lưỡi, tỷ lệ tuyến giáp lạc chỗ ở lưỡi lớn
hơn tỷ lệ nang giáp lưỡi [1].
- Lâm sàng:
+ Cơ năng thường (tùy thuộc vào kích thước của khối u) có các triệu chứng
giống của u nang HLTT như: nuốt vướng, nuốt đau, khó thở, thay đổi giọng nói
hoặc khơng có triệu chứng gì.
+ Thực thể: khối màu hồng giàu mạch máu vùng đáy lưỡi (1/3 sau của
lưỡi) gần đường giữa, mật độ chắc, khám vùng cổ thường không thấy tuyến


12


giáp vị trí bình thường. Thường có biểu hiện của suy giáp.
+ Cận lâm sàng: siêu âm có thể thấy khối đó nằm trong đáy lưỡi, trường
hợp khó có thể cho chụp CTScaner, đặt biệt xạ hình tuyến giáp sẽ thấy khối
giàu mạch máu vùng gốc lưỡi, tăng bắt thuốc cản quang, khơng thấy tuyến
giáp vị trí bình thường [20], [21].
* U nang giáp lưỡi thể lưỡi
- Lâm sàng:
+ Cơ năng thường có các triệu chứng giống của u nang HLTT như: nuốt
vướng, nuốt đau, khó thở, thay đổi giọng nói hoặc khơng có triệu chứng gì.
+ Thực thể: khối màu hồng giàu mạch máu, nằm sâu trong đáy lưỡi
(1/3 sau của lưỡi) gần đường giữa, mật độ chắc, vỏ dày, thường nang khơng
nhơ lên tồn bộ khối cầu, mà chỉ là nửa hoặc gần nửa khối cầu, hoặc có hình
ảnh mặt trời mọc ở đáy lưỡi.
+ Cận lâm sàng: siêu âm là phương tiện thăm dị khơng chảy máu, rẻ
tiền mang lại độ chính xác tương đối cao. Trên siêu âm có thể thấy đường rị
và nang nằm trong đáy lưỡi, với trường hợp mà đường rị khó phát hiện chúng
ta cũng có thể sẽ phải dùng MRI. MRI là cận lâm sàng có giá trị rất cao, có độ
đặc hiệu cũng rất cao [17],[27].
* U mạch bạch huyết
Là tổn thương bẩm sinh của hệ bạch huyết mà thường thấy nhất ở đầu và
cổ, với hơn 90% các tổn thương biểu hiện ở trẻ em là người dưới 2 tuổi . Khi
khối bạch mạch này to lên về kích thước nó cũng có thể gây ra các triệu
chứng ở vùng họng, thanh quản như khó thở, thở rít, nuốt đau, nuốt vướng,
thay đổi giọng nói. Ta có thể phân biệt bằng siêu âm, phóng xạ, hoặc chụp
MRI để chẩn đoán [32].
1.3.5. Điều trị
Các phương pháp điều trị u nang HLTT


13


1.3.5.1. Chọc hút dịch của u nang
Chỉ định thường áp dụng ở một số cơ sở khơng có điều kiện để phẫu
thuật, hoặc để giảm áp lực của u nang trong những tình huống khẩn cấp như
đặt nội khí quản để kiểm soát đường thở, mà khối u nang che khuất hết thanh
mơn gây chít hẹp đường thở. Cách thức dùng kim to chọc vào khối u lấy bớt
dịch hoặc tồn bộ dịch trong lịng u nang nhược điểm hay gây tái phát và
phương pháp này khơng khuyến khích làm thường quy [7],[18].
1.3.5.2. Phẫu thuật cắt bỏ u nang là điều trị lí tưởng.
Chỉ định: cho tất cả các trường hợp u nang HLTT.
Chống chỉ định: khơng có chống chỉ định tuyệt đối mà là chống chỉ định
tương đôi khi:
+ Có bệnh lý nội khoa như: suy tim mất bù, xơ gan, hen phế quản, rối
loạn đơng máu.
+ Đang có lưu hành dịch nhiễm khuẩn tại địa phương.
+ Đang có kinh nguyệt.
Các phương pháp phẫu thuật u nang hố lưỡi thanh thiệt
* Phương pháp phẫu thuật bằng kéo, pince
- Là phẫu thuật kinh điển, nguyên tắc dùng kéo để cắt phần chóp hoặc
lấy tồn bộ khối u nang.
- Nhược điểm: khó làm, thao tác khó khăn trong ống soi treo thanh quản,
thời gian phẫu thuật kéo dài, khó cầm máu.
* Phẫu thuật u nang HLTT bằng thiết bị cắt hút-Microdebrider
Thiết bị cắt hút hoạt động theo nguyên lý quay - phẫu thuật - hút. Trong
Tai Mũi Họng, dụng cụ cắt hút đã được sử dụng rộng rãi trong cắt bỏ polyp
mũi xoang, phẫu thuật bệnh u nhú hô hấp, cắt Amidan, nạo VA với tốc độ
2000 vòng quay/phút. Một loại đầu cắt hút dài và cong 60 độ hay 90 độ rất
thích hợp với phẫu thuật ở sâu vùng hạ họng thanh quản đặc biệt vùng HLTT.
Cầm máu được xử lý bằng mũi đơng điện có hút kèm theo. Ngồi ra khi dùng
thiết bị cắt hút này có thể thực hiện phẫu thuật dưới gây tê tại chỗ. Nhưng cắt



14

u nang HLTT bằng thiết bị cắt hút không lấy hết được vỏ của u nang phần
chân bám và đòi hỏi phẫu thuật viên có kinh nghiệm [24].
* Phẫu thuật u nang HLTT bằng Laser CO2
Nghiên cứu ứng dụng laser trong y học cũng khá sớm từ những năm
1962–1963 của thế kỷ trước. Lúc đầu laser được dùng để điều trị bệnh bong
võng mạc, từ đó laser đã được sử dụng rộng rãi trong y khoa. Đến nay trên thế
giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng đã hình thành một ngành y học mới ngành y học laser, với nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng laser trong chẩn đốn
và điều trị từ đó mở ra nhiều triển vọng trong chữa bệnh và làm đẹp. Laser
được dùng trong y học là do 3 hiệu ứng chính sau:
Hiệu ứng bay hơi tổ chức, hiệu ứng kích thích sinh học, hiệu ứng
quang đông để tạo ra vết cắt và được cầm máu ngay. Nhược điểm chính của
Laser CO2 giá thành cao nên được dùng rất ít và khơng phải cơ sở nào cũng có
thiết bị này [15],[9],[34].
* Phẫu thuật u nang HLTT bằng Coblator
Cơ chế của coblator là bằng điện giải phân luồng ion trong dung dịch
muối bình thường thành ion natri và ion clorua, nên hình thành một khu vực
ion đẳng điện tập trung cao xung quanh các điện cực và đạt được sự chuyển
động tốc độ cao dưới lĩnh vực đẳng điện. Những ion natri và clorua có đủ
năng lượng để phá vỡ các chuỗi hữu cơ trong mô. Như vậy, các mô ngoại biên
được tách và khối lượng của các mô bị giảm, không gây tổn hại trực tiếp các
mơ và hoặc làm thiệt hại ít đến các mơ, đồng thời làm thiệt hại ít đến mơ
ngoại biên. Coblator được cho rằng các dịng điện khơng chảy qua các mô
trực tiếp, các mô đã không tạo ra nhiều nhiệt. Nhiệt độ bề mặt (40-70 C) cắt
đốt cầm máu các mô bằng cách phá vỡ các phân tử, giảm thiểu thiệt hại gián
tiếp đến các mô, nhằm làm giảm tối thiểu xâm nhập nhiệt, bảo vệ các mơ bình
thường ngoại vi khi loại bỏ các mô tổn thương, nhưng giá thành cao không

phải trung tâm phẫu thuật nào cũng có[31].


×