VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN NGỌC BÌNH
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGỒI
TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI -2020
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN NGỌC BÌNH
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGỒI
TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Chuyên Ngành
: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mãsố : 8 38 01 02
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN HỮU CHÍ
HÀ NỘI - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa
học của riêng tơi. Các số liệu trích dẫn trong luận văn dựa
trên số liệu bảo đảm độ tin cậy, chính xác và trung thực.
Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả
Trần Ngọc Bình
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
ASEAN
BLĐTBXH
BLLĐ
CP
GRDP
HĐND
LĐNN
NĐ
NQ
NXB
QĐ
UBND
Viết đầy đủ
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Bộ luật Lao động
Chính phủ
Tổng sản phẩm trong nước địa phương
Hội đồng Nhân dân
Lao động nước ngoài
Nghị định
Nghị quyết
Nhà xuất bản
Quyết định
Ủy ban Nhân dân
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài………………………………………… …1
2.Tình hình nghiên cứu...............................................................................3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu..........................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn.....................................5
4.1. Đối tượng nghiên cứu..........................................................................5
4.2. Phạm vi nghiên cứu.............................................................................6
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu......................................6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn...............................................6
7. Kết cấu của luận văn...............................................................................6
Chương 1................................................................................................... 7
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI.................................7
1.1.Những vấn đề lý luận về pháp luật quản lý nhà nước đối với người lao
động nước ngoài……............................................................................................7
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm về quản lý nhà nước đối với người lao động
nước ngoài.............................................................................................................7
1.1.2. Khái niệm pháp luật quản lý nhà nước đối với người lao động nước
ngồi.................................................................................................................... 11
1.1.3. Vai trị của pháp luật quản lý nhà nước đối với người lao động
nước ngoài...........................................................................................................13
1.2. Quy định của pháp luật về quản lý nhà nước đối với người lao
động nước ngoài tại Việt Nam............................................................................15
1.2.1. Quá trình phát triển các quy định pháp luật về quản lý nhà nước đối
với người lao động nước ngoài tại Việt Nam......................................................15
1.2.2. Các chủ thể tham gia vào quan hệ quản lý lao động theo quy định
của pháp luật về quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài tại Việt
Nam…………………………………………………………………………….17
1.2.3. Một số nội dung cụ thể của pháp luật về quản lý nhà nước đối với
người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam..............................................19
1.2.3.1. Quản lý nhà nước về ban hành văn bản quy phạm pháp luật đối
với người lao động nước ngoài làm việc tại thành Phố Hồ Chí Minh……..19.
1.2.3.2.Cấp và cấp lại Giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại
Việt Nam……………………………………………………………………………20
1.2.3.3. Thu hồi giấy phép lao động đối với lao động nước ngoài làm việc tại
Việt Nam…………………………………………………………………………..22
1.2.3.4. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với lao động nước
ngoài………....................................................................................................... 22
1.3. Pháp luật về quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài
của một số quốc gia và kinh nghiệm với Việt Nam............................................23
- Hàn Quốc………………………………………………………23
- Đài Loan (Trung Quốc).....................................................................25
- Malaysia.............................................................................................27
- Singapore...........................................................................................28
- Cộng hòa Liên bang Đức................................................................. 489
- Cộng hòa Pháp....................................................................................49
Tiểu kết chương 1.....................................................................................33
Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NGƯỜI
LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH..34
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế-xã hội, lao động – việc làm của người
lao động nước ngồi tại thành phố Hồ Chí Minh................................................34
2.1.1. Khái quát về tình hình kinh tế -xã hội của thành phố Hồ Chí
Minh…………………………………………………………………………34
2.1.2. Khái quát về lao động- việc làm của người lao động nước ngoài
tại thành phố Hồ Chí Minh…………………………………………………36
2.1.3. Nhu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao, sự phát triển của thị
trường lao động đối với hoạt động của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.45
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngồi tại
Thành phố Hồ Chí Minh.....................................................................................46
2.2.1. Thực trạng quản lý nhà nước đối với việc cấp giấy phép lao động
cho người lao động nước ngoài theo pháp luật Việt Nam:..................................46
2.2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về thu hồi giấy phép lao động đối với
người lao động nước ngoài theo pháp luật Việt Nam..........................................49
2.2.3. Thực trạng về hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đối
với người lao động nước ngoài...........................................................................51
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với người lao động nước
ngoài tại Thành phố Hồ Chí Minh......................................................................54
2.3.1. Kết quả và nguyên nhân.................................................................54
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân............................................................... 576
Tiểu kết chương 2.....................................................................................59
Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH..................................................................61
3.1. Phương hướng quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh……….....................................................61
3.2. Giải pháp quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài từ
thực tiễn địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh..........................................................63
3.3. Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với người lao động nước
ngồi trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.....................................................687
Kết luận chương 3....................................................................................73
KẾT LUẬN..............................................................................................75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện hội nhập kinh tế toàn cầu, vấn đề di cư quốc tế là mối quan
tâm của nhiều quốc gia. Đối với Việt Nam thị trường lao động cũng trở nên linh hoạt
và đa dạng hơn. Dịng lao động nước ngồi dịch chuyển vào Việt Nam ngày càng
đông hơn, do nhiều nguyên nhân như: đầu tư từ nước ngoài vào Việt Nam tăng nhanh
dẫn đến nhu cầu lao động là người nước ngoài vào Việt Nam làm việc tăng lên và
Việt Nam có nhiều ngành nghề, nhiều lĩnh vực mới địi hỏi người lao động nước
ngồi có kinh nghiệm và có chun môn đảm đương công việc mà nhân lực trong
nước chưa đáp ứng được.
Trên thế giới, các quốc gia đã chú trọng vấn đề di cư, trong đó có di cư với
mục đích làm việc và thiết lập khung pháp lý chặt chẽ quản lý lao động nước ngoài.
Đối với pháp luật Việt Nam, chúng ta đã có những qui định liên quan đến quản lý lao
động là người nước ngoài và được hoàn thiện dần hệ thống pháp lý để đảm bảo cơ
chế quản lý của cơ quan nhà nước chặt chẽ hơn. Bộ luật Lao động 1994 đã tạo bước
khởi đầu cho việc xác lập cơ chế quản lý người lao động nước ngoài làm việc tại Việt
Nam. Tiếp theo là Bộ luật Lao động sửa đổi năm 2002, Bộ luật Lao động năm 2012,
Bộ luật Lao động năm 2019 (có hiệu lực thi hành từ 01/01/2021) bổ sung, hoàn thiện
các quy định về quản lý lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Trong
thời gian qua Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản nhằm tăng cường công
tác quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam; các văn bản pháp luật được
ban hành tương đối kịp thời, phù hợp, trong đó một số văn bản từng bước được bổ
sung, hồn chỉnh theo hướng tăng cường quản lý và giảm bớt thủ tục hành chính, phù
hợp với thơng lệ quốc tế. Tuy nhiên, thị trường lao động luôn biến động, các yêu cầu
đặt ra cho công tác phát triển nguồn nhân lực đáp ứng mục tiêu cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa và hội nhập quốc tế đã thúc đẩy sự gia tăng tính phức tạp và biến động
của vấn đề lao động nước ngồi làm việc tại nước ta. Do đó các văn bản pháp luật có
liên quan cần phải được rà sốt, hồn chỉnh để phù hợp với thực
tiễn cũng như đảm bảo quyền lợi đối với công dân nước ngoài tham gia thị trường
lao động của Việt Nam. Vì vậy, nhu cầu hồn thiện pháp luật là một tất yếu trong giai
đoạn hiện nay.
Hiện nay, số lao động nước ngồi tại TP. Hồ Chí Minh được cấp giấy phép
cịn hiệu lực và số lao động có xác nhận không thuộc diện cấp phép là 19.534 người
đang làm việc tại các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, nhà thầu. Một số quốc gia và
vùng lãnh thổ có số lượng lao động chiếm tỷ lệ cao trong tổng số lao động nước
ngoài làm việc tại thành phố, gồm: Nhật Bản: 3.017 người (15,5%); Hàn Quốc: 3.041
người (15,5%); Trung Quốc: 1.993 người (10,2%); Anh: 1.532 người (7,8%); Đài
Loan: 1.614 người (7,6%); Hoa Kỳ: 1.393 người (5,9%), Pháp: 1.014 người (5,2%),
số lao động thuộc quốc tịch khác là 3.262 người (16,69%) [20].
Quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngồi có ý nghĩa hết sức quan
trọng trong bối cảnh di cư lao động quốc tế hiện nay. Pháp luật về quản lý nhà nước
đối với lao động nước ngoài làm việc ở Việt Nam là hành lang pháp lý để Nhà nước
thực hiện tốt vai trò và chức năng quản lý của mình. Trên cơ sở phân tích thực tiễn
pháp luật quản lý nhà nước về lao động nước ngoài làm việc ở Việt Nam, bài viết chỉ
ra những bất cập, hạn chế của hệ thống văn bản pháp luật hiện hành. Trên cơ sở đó,
tác giả đề xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về quản lý nhà nước đối với lao
động nước ngoài làm việc ở Việt Nam hiện nay.
Trong nhiều năm qua, Nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách pháp luật
phù hợp để tăng hiệu quả của quản lý nhà nước đối với lực lượng lao động này. Tuy
nhiên, quá trình thực hiện các văn bản pháp luật trong những năm qua đã bộc lộ
nhiều bất cập, hạn chế, điều này đã làm giảm hiệu quả của hoạt động quản lý nhà
nước đối với lao động nước ngoài làm việc ở Việt Nam trong thời gian qua.
Việt Nam là quốc gia có môi trường thu hút đầu tư khá lớn, điều này đã tạo
điều kiện thuận lợi cho người lao động nước ngồi du nhập ngày càng đơng. Nắm bắt
được xu hướng tất yếu của quá trình hội nhập và di cư lao động quốc tế, cũng như
vai trò của lao động nước ngoài đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Trong nhiều năm qua, Nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách pháp luật phù hợp
để tăng hiệu quả của quản lý nhà nước đối với lực lượng lao động này. Tuy nhiên,
quá trình thực hiện các văn bản pháp luật trong những năm qua đã bộc lộ nhiều bất
cập, hạn chế, điều này đã làm giảm hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước đối với
lao động nước ngoài làm việc ở Việt Nam trong thời gian qua. Vì vậy, nhu cầu hồn
thiện pháp luật là một tất yếu trong giai đoạn hiện nay.
Với những lý do trên, Đề tài “Quản lý nhà nước đối với người lao động nước
ngồi từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh” được học viên chọn làm Đề tài luận văn
khoa học có tính cấp thiết .
2.Tình hình nghiên cứu
Nội dung được chọn nghiên cứu là vấn đề nhận được sự quan tâm không nhỏ
của các chuyên gia pháp lý, các chuyên gia kinh tế, các hiệp hội doanh nghiệp các
nước hoạt động tại Việt Nam cũng như người sử dụng lao động. Đã có nhiều bài viết
nghiên cứu liên quan đến tính pháp lý như “Một số vấn đề pháp lý về người nước
ngoài đến làm việc tại Việt Nam” của TS. Lưu Bình Nhưỡng đăng tải trên Tạp chí
Luật học, Số 9/2009 [21]; bài viết mang tên “Thực trạng sử dụng lao động nước
ngoài trong các doanh nghiệp” của ThS. Nguyễn Thị Thu Hương và ThS. Nguyễn
Thị Bích Thúy đăng tải trên Tạp chí Lao động và Xã hội, số 462/2013 [17]; bài viết
“Hoàn thiện pháp luật về quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài làm
việc ở Việt Nam hiện nay” của ThS. NCS. Trần Thị Bích Nga (Giảng viên Khoa
Chính trị - Luật, Trường Đại học Hà Tĩnh); hội thảo năm 2019 của Ban Kinh tế
Trung ương về “Thực trạng và giải pháp quản lý lao động nước ngoài tại Việt Nam”
[10].
Tác giả Phạm Mạnh Hùng với bài viết "Lao động nước ngoài tại Việt Nam Góc nhìn khác" (Báo Điện tử, Đài Tiếng nói Việt Nam – VOV.VN, ngày 16/8/2011)
đã đề cập đến hiện tượng người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam một cách
khách quan, tránh tạo ra những tâm lý cực đoan trong xã hội thực trạng lao động
nước ngoài tại Việt Nam, những bất cập trong công tác quản lý và đề xuất chính sách
với người lao động tại Việt Nam, lao động Việt Nam ra nước ngoài. Tác giả Sally
Baber và Max Tunon, Văn phịng Khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, Tổ chức Lao
động Quốc tế với bài viết "Hội nhập ASEAN tác động đến lao động di cư Việt Nam
như thế nào?" (tại trang web: www.ilo.org ngày 27/12/2013) đã đề cập đến vấn đề di
cư lao động và cơ hội khi Việt Nam gia nhập cộng đồng kinh tế ASEAN, vai trò của
Tổ chức lao động quốc tế trong việc cam kết với Chính phủ, Tổ chức sử dụng lao
động và bảo vệ người lao động di cư. Tác giả Lê Quốc Lý, Lê Văn Cương (Tạp chí
kinh tế và dự báo số 24 (440), tháng 12/2008) "Hội nhập kinh tế quốc tế và vấn đề
việc làm ở Việt Nam" đã đề cập đến những thuận lợi, thách thức đối với các doanh
nghiệp Việt Nam về vấn đề việc làm, cạnh tranh thị trường lao động...Từ đó đề xuất
9 giải pháp liên quan đến sử dụng, quản lý lao động di cư vào Việt Nam và xuất khẩu
lao động của Việt Nam. Đề tài KX.02.01/11-15 "Vấn đề lao động người nước ngoài
tại Việt Nam trong thời kỳ hội nhập quốc tế", do TS. Nguyễn Thị Lan Hương, chủ
nhiệm đã nghiên cứu những vấn đề lý luận, đánh giá thực trạng dịng lao động nước
ngồi vào Việt Nam, các yếu tố tác động và ảnh hưởng...Đồng thời chỉ ra những vấn
đề đặt ra về lao động nước ngoài ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay và trong thời
gian tới đối với việc thực hiện pháp luật đối với lao động nước ngồi làm việc ở Việt
Nam [14]. Ngồi ra, cịn một số bài báo và nghiên cứu khác cũng đề cập đến tình
hình lao động nước ngồi làm việc tại Việt Nam như: "Những điểm mới về lao động
nước ngoài tại Việt Nam" của tác giả Trần Quang Minh đăng trên Thời báo kinh tế
Sài Gòn ngày 09/3/2016; "Một số vấn đề về quản lý lao động nước ngoài làm việc tại
Việt Nam cần được sửa đổi" của Tiến sĩ Bùi Sỹ Lợi, Phó Chủ nhiệm Ủy ban về các
vấn đề xã hội đăng trên Tạp chí Lao động và Xã hội ngày 30/6/2016; "Pháp luật về
quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam" của ThS Phạm Thị Hương
Giang đăng trên Tạp chí Dân chủ và Pháp luật ngày 28/01/2017. Những cơng trình
nghiên cứu nêu trên đã tiếp cận một số khía cạnh của cơng tác quản lý lao động nước
ngoài. Đây là nguồn tư liệu tham khảo hữu hiệu, là cơ sở kế thừa cho những nghiên
cứu tiếp theo.
Ngồi ra, cịn phải kể đến các cơng trình sau: Trần Thu Hiền (2011), Pháp luật
về sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam”, Luận văn thạc sỹ luật học, chuyên
ngành Luật Kinh tế, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội [16]; Khoa Luật - Đại học
Quốc gia Hà Nội, Lao động di trú trong pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam,
NXB Lao động-Xã hội, Hà Nội, 2011; Trung tâm Quyền con người – Quyền công
dân thuộc Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội, PGS.TS Lê Thị Hoài Thu (Chủ
biên), Bảo đảm quyền con người trong pháp luật lao động Việt Nam, NXB Đại học
Quốc gia Hà Nội, 2013.
Mỗi bài viết, chuyên đề nghiên cứu đều đề cập một số khía cạnh trong quản lý
lao động nước ngồi tại Việt Nam. Tuy nhiên, theo nhận định của học viên, về vấn đề
phân tích cụ thể đối với hoạt động quản lý nhà nước cụ thể tại một địa phương cần
phải có sự quan tâm nghiên cứu chuyên sâu để có những đề xuất phù hợp cho từng
địa phương.
3.
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu các quy định về quản lý nhà nước đối với người lao động nước
ngoài như cấp, cấp lại giấy phép lao động và thanh tra, kiểm tra sau khi cấp giấy
phép lao động từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh; trên cơ sở nghiên cứu sẽ nhận
thấy được những yếu tố tác động đến việc thực hiện pháp luật trong lĩnh vực quản lý
người lao động nước ngoài và từ đó có nhận định về thực trạng thực hiện pháp luật
quản lý nhà nước từ thực tiễn của thành phố Hồ Chí Minh. Từ những bất cập trong
thực tiễn thực hiện pháp luật đối với nguời lao động nước ngoài như: cấp, cấp lại
giấy phép lao động, xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, thanh tra,
kiểm tra và xử lý vi phạm đối với người lao động nước ngồi; cơng tác phối hợp
trong việc quản lý người lao động nước ngoài làm việc tại thành phố Hồ Chí Minh.
Từ đó, có những đề xuất xây dựng, khắc phục những hạn chế, bất cập còn vướng
mắc khi thực hiện pháp luật và từng bước nâng cao hiệu qủa quản lý nhà nước trong
việc thực hiện, áp dụng pháp luật trong lĩnh vực về lao động nước ngoài làm việc tại
Việt Nam.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu:
với
Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về pháp luật quản lý nhà nước đối
người lao động nước ngoài, nêu việc thực hiện pháp luật về lao động nước ngoài làm
việc tại Việt Nam và các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện pháp luật về lao động nước
ngồi tại Việt Nam nói chung và tại thành phố Hồ Chí Minh nói riêng.
-
Phân tích, đánh giá các quy định về quản lý lao động nước ngồi nói chung
và của thành phố Hồ Chí Minh nói riêng; chỉ ra những bất cập, hạn chế của hệ thống
văn bản pháp luật hiện hành. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp
luật về quản lý nhà nước đối với lao động nước ngoài làm việc ở Việt Nam hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề pháp lý liên quan đến quản lý lao động nước ngoài làm việc tại
Việt Nam và thành phố Hồ Chí Minh. Cụ thể, luận văn nghiên cứu về mối quan hệ
lao động mà một bên là công dân nước ngoài (gọi tắt là lao động nước ngoài) làm
việc tại Việt Nam là đối tượng bị quản lý và các biện pháp nhằm quản lý lao động
nước ngoài làm việc tại Việt Nam của cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực lao
động.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
-
Phạm vi về không gian: Luận văn nghiên cứu Các quy định của pháp luật
hiện tại của Việt Nam liên quan đến việc quản lý lao động nước ngoài làm việc tại
Việt Nam từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh.
Phạm vi về thời gian: Luận văn nghiên cứu trong giai đoạn 20152019
-
Phạm vi về nội dung: Trong khuôn khổ của luận văn thạc sĩ, luận văn không
đi sâu vào các qui định cụ thể đối với từng loại lao động nước ngoài mà chỉ đề cập
tới qui định chung.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận nghiên cứu Đề tài luận văn là chủ nghĩa duy vật biện chứng
và chủ nghĩa duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh và
đường lối, chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về hội nhập quốc tế.
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu
khoa học cụ thể như: Phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp
thống kê, phương pháp lịch sử, phương pháp so sánh pháp luật, phương pháp phân
tích qui phạm, phương pháp phân tích vụ việc và phương pháp mơ hình hóa, điển
hình hóa các quan hệ xã hội... Ngồi ra, luận văn còn sử dụng phương pháp so sánh
để làm rõ các vấn đề liên quan đến quản lý lao động nước ngoài giữa pháp luật Việt
Nam và pháp luật quốc tế, qua đó thấy được sự tương đồng, khác biệt của Việt Nam
và quốc tế làm luận cứ xác thực cho việc đưa ra các giải pháp khắc phục những bất
cập của pháp luật hiện nay về quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Về mặt lý luận, luận văn làm sáng tỏ hơn những vấn đề về quản lý nhà nước
đối với người lao động nước ngồi: Vừa quản lý chặt chẽ, vừa khuyến khích lao
động có trình độ và tay nghề cao, bảo đảm an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội.
Về thực tiễn, Đề tài luận văn sẽ giúp cho cán bộ quản lý nhà nước các sở, ban
ngành của Thành phố Hồ Chí Minh về các biện pháp tăng cường quản lý nhà nước
đối với lao động nước ngoài trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn được chia làm 3 chương, không kể phần mở đầu, kết luận, danh mục
tài liệu tham khảo, cụ thể:
Chương 1: Khái quát chung và quy định của pháp luật về quản lý
nhà nước
đối với người lao động nước ngoài
-
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Chương 3: Phương hướng và kiến nghị hoàn thiện pháp luật và tăng
cường
quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngồi trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI
1.1. Những vấn đề lý luận về pháp luật quản lý nhà nước đối với người
lao động nước ngoài
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm về quản lý nhà nước đối với người lao động nước
ngoài
Hiện nay, trong xu thế tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế, với chính sách đối
ngoại rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa các mối quan hệ của Đảng và nhà nước
ta, nhu cầu về lao động nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam ngày càng tăng. Di
chuyển lao động nước ngoài là xu thế tất yếu đối với mỗi quốc gia trong bối cảnh
tồn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế. Quá trình tiếp nhận lao động nước ngoài đến
làm việc sẽ mang lại nhiều cơ hội và thách thức cho Việt Nam trong quá trình hội
nhập. Do vậy, quản lý nhà nước đối với lao động nước ngoài đang được đặt trước
nhiều vấn đề lý luận cũng như thực tiễn cần quan tâm giải quyết [1, tr.63]. Trong đó,
việc làm rõ khái niệm quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài là một
vấn đề lý luận cần làm rõ để làm sáng tỏ các vấn đề pháp lý liên quan đến hoạt động
quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài.
Hiểu một cách chung nhất thì quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý lên
đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra [2, tr.48]. Quản lý gồm quản lý đối
với thế giới tự nhiên và quản lý xã hội. Quản lý đối với thế giới tự nhiên là sự tác
động lên các sự vật, hiện tượng thuộc về thế giới tự nhiên (như các thiết bị máy móc,
cơ thể sinh học... Quản lý xã hội là sự tác động (điều khiển, chỉ đạo) của các chủ thể
là con người lên các đối tượng cũng là con người theo những cách thức và với những
hình thức nhất định nhằm đạt được mục tiêu đề ra[2, tr.49]. Quản lý xã hội nảy sinh
tất yếu khi có hoạt động chung của nhiều người, tồn tại dưới bất kỳ xã hội nào, từ xã
hội cộng sản nguyên thủy đến xã hội có giai cấp. Quản lý xã hội diễn ra ở nhiều
phạm vi và với các hình thức, phương pháp cụ thể khác nhau trong các cộng đồng
người: trong một gia đình, trong các bộ tộc, bộ lạc…hay trong các tổ chức, đơn vị
kinh tế, đơn vị sự nghiệp, trong các tổ chức tôn giáo, các tổ chức chính trị, tổ chức xã
hội, tổ chức nghề nghiệp và rộng lớn hơn là trong một nhà nước[3, tr.17].
Khi nhà nước xuất hiện thì phần lớn các cơng việc quản lý đối với xã hội do
nhà nước đảm nhiệm. Từ đó xuất hiện một hình thức quản lý xã hội mới, đó là hoạt
động quản lý nhà nước. Quản lý nhà nước là hình thức quản lý xã hội sâu rộng nhất,
quan trọng nhất, có hiệu lực và ảnh hưởng quyết định nhất đối với xã hội.
Theo Giáo trình Luật hành chính Việt Nam của PGS.TS Nguyễn Cửu Việt thì
quản lý nhà nước là hoạt động tổ chức, chỉ đạo của nhà nước (bao gồm tất cả các cơ
quan nhà nước) bằng quyền lực nhà nước đối với các hành vi của con người hay hoạt
động của các cơ quan, tổ chức hay toàn bộ nhà nước nhằm đạt được mục đích mà
nhà nước đề ra[4, tr.22]. Từ khái niệm này, có thể hiểu, quản lý nhà nước được tiếp
cận ở hai nghĩa (tương ứng hai phạm vi), theo nghĩa rộng và theo nghĩa hẹp.
Quản lý nhà nước theo nghĩa rộng là sự tác động của các chủ thể mang quyền
lực nhà nước đến các đối tượng quản lý nhằm thực hiện chức năng đối nội, đối ngoại
của nhà nước (bao gồm hoạt động lập pháp, hành pháp, tư pháp vận hành như một
thể thống nhất nhằm thực hiện các nhiệm vụ, chức năng của nhà nước) [5, tr.207].
Quản lý nhà nước theo nghĩa hẹp chính là hoạt động hành chính nhà nước hay
đơi khi cịn được gọi là hoạt động chấp hành - điều hành do các cơ quan hành chính
nhà nước thực hiện, nhằm thực hiện các chức năng quản lý nhà nước.
Quản lý nhà nước được đề cập trong luận văn này là khái niệm quản lý nhà
nước theo nghĩa hẹp. Theo đó, quản lý nhà nước bao gồm tồn bộ các hoạt động từ
ban hành các văn bản luật, các văn bản mang tính luật đến việc chỉ đạo trực tiếp hoạt
động của đối tượng bị quản lý và thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm đối với đối tượng
quản lý của nhà nước.
Ở
góc độ khoa học, hiện nay có hai quan điểm phổ biến khi xác định nội hàm
của khái niệm “quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài”.
Quan điểm thứ nhất cho rằng quản lý nhà nước đối với người lao động nước
ngoài là một bộ phận của quản lý nhà nước đối với người nước ngồi nói chung.
Theo đó, quản lý nhà nước đối với người nước ngoài là sự tác động có tổ chức và
điều chỉnh mang tính quyền lực nhà nước đối với các hoạt động xuất cảnh, nhập
cảnh, cư trú, đi lại, hoạt động của người nước ngoài nhằm bảo đảm trật tự pháp luật,
góp phần xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Đó là hoạt
động quản lý bằng pháp luật của nhà nước mà chủ yếu là bằng các luật, pháp lệnh,
nghị định, thông tư, hướng dẫn về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, đi lại, hoạt động
(trong đó có lao động) của người nước ngoài tại Việt Nam. Hoạt động này do nhiều
cơ quan nhà nước và các tổ chức xã hội được nhà nước ủy quyền cùng thực hiện.
Quan điểm thứ hai cho rằng quản lý nhà nước đối với người lao động nước
ngoài là một hoạt động quản lý nhà nước độc lập, đặc thù. Ở phương diện này, nhà
nước có vai trị là người tạo khung pháp lý và mơi trường bình đẳng cho các chủ thể
tham gia thị trường lao động hợp tác và phát huy tốt năng lực của mình. Đồng thời,
nhà nước cịn trực tiếp đóng vai trị tổ chức để thị trường lao động phát triển. Quản lý
nhà nước đối với người lao động nước ngoài nằm trong hệ thống các biện pháp quản
lý nhà nước về lao động nói chung. Trong đó, bản chất là tập trung vào quản lý việc
tuyển dụng và quản lý người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam; trình tự, thủ
tục cấp phép lao động và sử dụng giấy phép lao động; trách nhiệm của người lao
động nước ngoài và các cơ quan nhà nước trong việc tuyển dụng và quản lý người
lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam…
Quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài theo quan điểm này là
sự tác động có tổ chức và điều hành bằng quyền lực nhà nước đối với các quan hệ
lao động và hoạt động của người lao động nước ngoài, do các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền tiến hành khai thác, sử dụng hiệu quả nhất nguồn lao động này nhằm đạt
được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Quan điểm này đã chỉ rõ
nhà nước căn cứ vào nhu cầu lao động, xác định mục tiêu và sử dụng pháp luật để tác
động, điều chỉnh các quan hệ và hoạt động của nguồn lao động nước ngồi. Sự tác
động này khơng mang tính đơn lẻ, tự phát mà nó mang tính tổ chức, tính mục đích rõ
ràng và có mối quan hệ mật thiết với các khách thể quản lý khác, đặc biệt là các vấn
đề về việc làm, thị trường lao động trong nước, kinh tế, an ninh…Mục đích cần phải
đạt được trong quản lý người lao động nước ngoài là khai thác và sử dụng hiệu quả
các nguồn lực trong và ngoài nước phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước
trong thời kỳ hội nhập quốc tế[1, tr.64].
Qua sự phân tích trên có thể rút ra khái niệm “quản lý nhà nước đối với người
lao động nước ngoài là hoạt động chấp hành và điều hành của cơ quan nhà nước
được tiến hành trên cơ sở pháp luật và để thi hành pháp luật nhằm thực hiện trong
đời sống hằng ngày các chức năng của nhà nước trong quản lý nhập cảnh, xuất
cảnh, cư trú, đi lại, lao động của người nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam, bảo đảm
khai thác, sử dụng hiệu quả, ngăn chặn những vấn đề phức tạp phát sinh từ nguồn
lao động nước ngồi cũng như bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của họ khi làm việc
tại Việt Nam”.
Quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngồi có các đặc điểm nổi bật
sau:
Một là, quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngồi là một q trình
gắn bó chặt chẽ với việc bảo vệ quyền con người và có tính quốc tế sâu sắc. Có quan
điểm cho rằng về cơ bản quyền con người trong lao động là những quyền con người
liên quan đến điều kiện lao động và điều kiện sử dụng lao động, bao gồm việc làm,
tiền lương, an tồn lao động, hoạt động cơng đồn, an sinh xã hội nói chung và bảo
hiểm nói riêng. Nếu hiểu mối quan hệ giữa người sử dụng lao động và người lao
động bao gồm các nội dung liên quan đến điều kiện lao động và điều kiện sử dụng
lao động thì quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngồi là q trình tác
động của các cơ quan quản lý nhà nước đến các điều kiện lao động và sử dụng lao
động của những người lao động nước ngoài. Như vậy có thể thấy rằng quản lý nhà
nước đối với người lao động nước ngồi có liên quan đến các mối quan hệ quốc tế và
việc bảo vệ quyền con người. Ở Việt Nam hiện nay vấn đề lao động di trú có tầm
quan trọng lớn trong chính sách kinh tế và chính sách ngoại giao. Thực hiện các cam
kết quốc tế về lao động, hoạt động quản lý nhà nước đối với người lao động nước
ngoài ở Việt Nam hướng đến bảo vệ quyền của những người lao động nước ngồi
Đây là đặc điểm quan trọng khơng chỉ liên quan đến thiết kế chính sách, thiết lập cơ
chế quản lý, xây dựng pháp luật về quản lý nhà nước đối với người lao động nước
ngồi mà cịn liên quan đến các hoạt động tác nghiệp quản lý cụ thể.
Hai là, quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngồi là một q trình
liên quan tới nhiều ngành, tất cả các địa phương và nhiều quan hệ lao động. Để bảo
đảm người lao động nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có nhiều vấn đề quản lý
nhà nước phải đặt ra như: nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, cấp phép lao động, điều kiện
lao động và sử dụng lao động, việc làm, giáo dục, y tế, cơng đồn, bảo hiểm xã hội,
an ninh, trật tự… Người lao động nước ngồi có thể làm việc, cư trú, đi lại, nghỉ ngơi
ở tất cả các địa phương trong cả nước và họ có thể tham gia vào nhiều quan hệ lao
động khác nhau kể cả lao động giản đơn hay lao động địi hỏi trình độ cao. Do đó,
các cơ quan quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài bao gồm nhiều cơ
quan khác nhau trong bộ máy nhà nước từ trung ương đến địa phương. Mỗi cơ quan
sẽ được giao thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn riêng phù hợp với từng
đặc thù trong hoạt động quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài.
Nội dung của hoạt động quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài
thể hiện qua các chức năng và hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước đối với
các đối tượng này, bao gồm các hoạt động cụ thể sau: (i) xây dựng các chiến lược,
chính sách, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý người lao động
nước ngoài; (ii) tổ chức bộ máy và xây dựng nguồn nhân lực quản lý nhà nước đối
với người lao động nước ngoài; (iii) điều hành và hướng dẫn thi hành các hoạt động
quản lý nhà nước cụ thể đối với người lao động nước ngoài; (iv) thanh tra, kiểm tra,
xử lý vi phạm pháp luật đối với người lao động nước ngoài; (v) bảo đảm tài chính và
cung cấp dịch vụ cơng trong quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài.
1.1.2. Khái niệm pháp luật quản lý nhà nước đối với người lao động nước
ngồi
Ở
góc độ lý luận, pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự do nhà nước ban
hành và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí nhà nước của giai cấp thống trị trong xã
hội, là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội để bảo vệ lợi ích, thực hiện mục đích
của giai cấp thống trị, đồng thời duy trì sự tồn tại, phát triển và vì lợi ích của cả xã
hội [6, tr.77]. Quan điểm khác cho rằng pháp luật là hệ thống các quy tắc có tính bắt
buộc chung của pháp luật, do nhà nước ban hành (hoặc thừa nhận), thể hiện ý chí và
bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị và được nhà nước bảo đảm thực hiện bằng sức
mạnh cưỡng chế, là cơng cụ có hiệu lực nhất để điều chỉnh các quan hệ xã hội cơ bản
phù hợp với ý chí và lợi ích của giai cấp thống trị trong xã hội có giai cấp[7, tr.207].
Về mặt thuật ngữ, pháp luật được hiểu là các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung
do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội, phục vụ
và bảo vệ quyền lợi của các tầng lớp dân cư trong xã hội (của giai cấp thống trị trong
các nhà nước bóc lột) [8, tr.204].
Để hoạt động quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài đạt được
hiệu quả đòi hỏi nhà nước phải ban hành các quy định pháp luật để tạo ra các quy tắc
xử sự chung điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong việc quản lý người lao
động nước ngoài tại Việt Nam. Việc xây dựng các quy định pháp luật tạo ra hành
lang pháp lý vững chắc và cụ thể để các cơ quan nhà nước thực hiện hoạt động quản
lý người lao động nước ngoài với các nội dung cụ thể về thực hiện thủ tục xin giấy
phép lao động, xác lập quan hệ lao động, thực hiện hợp đồng lao động… Qua đó góp
phần bảo đảm hoạt động quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài đạt
hiệu quả.
Về mặt khái niệm, “pháp luật quản lý nhà nước đối với người lao động nước
ngoài là tổng thể các quy tắc xử sự do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận điều
chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong việc nhà nước tác động vào đối tượng bị
quản lý là những người lao động nước ngoài nhập cư vào một quốc gia để làm ăn,
sinh sống với tư cách cá nhân hoặc gia đình của họ với các nguyên tắc cơ bản là tôn
trọng quyền con người, bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, bảo đảm
hiệu quả kinh tế và bảo vệ việc làm của người lao động trong nước; đồng thời tơn
trọng các quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động nước ngoài nhằm mục tiêu
đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài một cách hợp lý và gắn với việc sử
dụng lao động nước ngoài của từng người sử dụng lao động với lợi ích chung của
tồn xã hội”.
Xuất phát từ tính chất quốc tế trong việc quản lý người lao động nước ngồi
có thể thấy đối tượng bị quản lý khá phức tạp với nhiều chủ thể đến từ các quốc gia
khác nhau địi hỏi trong những tình huống nhất định phải có quy chế pháp lý khác
nhau để điều chỉnh. Do đó có thể thấy rằng nguồn của pháp luật quản lý nhà nước
đối với người lao động nước ngoài khá phong phú, có thể bao gồm: (i) Văn bản quy
phạm pháp luật như Hiến pháp, điều ước quốc tế, các đạo luật và các văn bản lập
pháp ủy quyền; (ii) Tiền lệ pháp cả trên bình diện quốc gia và quốc tế; (iii) Tập quán
pháp (cả quốc gia và quốc tế); (iv) Học thuyết pháp lý; (v) Lẽ công bằng. Các nguồn
này là nơi chứa đựng các quy tắc hay tiêu chuẩn xử sự trong hoạt động quản lý nhà
nước đối với người lao động nước ngoài. Tuy nhiên, lĩnh vực pháp luật dành cho
hoạt động quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngồi ln gắn chặt với
chính sách của nhà nước trong từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội nên các quy
tắc hay tiêu chuẩn phải được giải thích theo những nguyên tắc phù hợp với các mục
tiêu cụ thể nhằm đáp ứng các yêu cầu của hoạt động quản lý nhà nước đối với người
lao động nước ngoài[9, tr.30].
1.1.3. Vai trò của pháp luật quản lý nhà nước đối với người lao động nước
ngoài
Pháp luật về quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngồi có các vai
trò cơ bản sau:
Một là, pháp luật về quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài có
vai trị bảo đảm an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội
Người nước ngoài đến Việt Nam để xác lập quan hệ lao động bên cạnh những
hữu ích mang lại cho sự phát triển kinh tế - xã hội thì trong nhiều trường hợp cũng
gây ra những rắc rối về an ninh chính trị và trật tự, an tồn xã hội; khơng ít vụ việc
những người lao động nước ngoài vi phạm pháp luật trong thời gian lao động tại Việt
Nam. Một lượng lớn người lao động nước ngoài đến từ nhiều quốc gia khác nhau do
vậy tiềm ẩn các nguy cơ sử dụng lao động nước ngồi để gây ảnh hưởng đến chính
trị trong nước. Do đó, các quy định pháp luật về quản lý nhà nước đối với người lao
động nước ngồi đóng vai trị lớn trong việc bảo đảm an ninh chính trị của đất nước.
Bên cạnh đó, bảo đảm trật tự, an tồn xã hội là một nguyên tắc không thể
thiếu trong hoạt động quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài. Hiện
trạng trên thế giới người lao động di cư ồ ạt từ Bắc Phi và Trung Đông sang châu Âu
cho thấy việc bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trong quản lý lao động nước ngoài là
vấn đề quốc gia tiếp nhận lao động cần chú trọng. Do vậy, các quy định pháp luật về
quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài giúp kiểm soát nguồn lao động
nhập cư để loại trừ các hiểm họa về dịch bệnh, bạo lực, lao động trái phép, tệ nạn xã
hội đối với xã hội trong nước.
Hai là, pháp luật về quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngồi góp
phần bảo vệ việc làm của người lao động trong nước và bảo đảm hiệu quả kinh tế
Số lượng người lao động nước ngoài gia tăng đồng nghĩa với việc số lượng và
cơ hội việc làm của người lao động trong nước bị thu hẹp. Vì vậy, nếu khơng kiểm
sốt nguồn lao động nước ngồi có thể tạo ra sức ép về giải quyết nhu cầu việc làm
của người lao động trong nước, từ đó làm phát sinh nhiều vấn đề xã hội phức tạp khi
tình trạng thất nghiệp gia tăng. Khơng ai có thể phủ nhận việc gia tăng số lượng
người lao động nước ngồi làm cho người sử dụng lao động có thêm nhiều cơ hội
trong việc lựa chọn nguồn nhân lực phù hợp và thúc đẩy cạnh tranh. Nhu cầu sử
dụng lao động có trình độ chun mơn cao có thể được đáp ứng qua đó cải thiện và
nâng cao hiệu quả lao động, gia tăng lợi ích về mặt kinh tế. Ở một số quốc gia khi cơ
cấu dân số có xu hướng dịch chuyển sang dân số già thì việc thu hút người lao động
nước ngoài giúp nhà nước giải quyết vấn đề thiếu hụt lao động. Trong khi đó ở Việt
Nam hiện nay cơ cấu dân số đang ở giai đoạn lý tưởng khi độ tuổi lao động chiếm tỷ
lệ cao, vì thế việc bảo đảm nhu cầu việc làm của người lao động trong nước là vấn đề
nhà nước phải thực hiện. Do vậy, pháp luật về quản lý nhà nước đối với người lao
động nước ngồi có vai trò trong việc thiết lập các điều kiện lao động của người nước
ngồi tại Việt Nam, hạn chế tình trạng người lao động nước ngồi thực hiện các cơng
việc phổ thơng mà người lao động trong nước cũng có thể đáp ứng. Do đó, pháp luật
nước ta hiện nay chỉ khuyến khích những người lao động nước ngồi có trình độ cao
để đáp ứng các cơng việc mà lao động trong nước chưa thể đáp ứng yêu cầu về
chuyên mơn hoặc người nước ngồi làm việc tại Việt Nam thông qua hoạt động đầu
tư vốn thành lập doanh nghiệp, thực hiện dự án đầu tư để góp phần phát triển kinh tế
của đất nước.
Ba là, pháp luật về quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài bảo
đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động nước ngồi
Điều 1 Cơng ước quốc tế về bảo vệ quyền của tất cả những người lao động di trú
và các thành viên gia đình họ năm 1990 quy định “Công ước này được áp dụng, trừ khi
được quy định khác sau đó, đối với mọi người lao động di trú và các thành viên gia đình
họ, khơng có bất kỳ sự phân biệt nào như giới tính, chủng tộc, màu da, ngơn ngữ, tơn
giáo hoặc tín ngưỡng, quan điểm chính trị hoặc quan điểm khác, nguồn gốc xã hội hoặc
dân tộc, quốc tịch, độ tuổi, địa vị kinh tế, tài sản, tình trạng hơn nhân, thành phần xuất
thân và các địa vị khác”. Bên cạnh đó, Điều 7 Công ước này cũng nêu rõ: “Theo các
văn kiện quốc tế về quyền con người, các Quốc gia thành viên cam kết tôn trọng và bảo
đảm cho người lao động di trú và các thành viên gia
đình họ trong lãnh thổ hoặc thuộc quyền tài phán của mình được hưởng các quyền
theo quy định trong Cơng ước này mà khơng có bất kỳ sự phân biệt nào về giới tính,
chủng tộc, màu da, ngơn ngữ, tơn giáo hoặc tín ngưỡng, quan điểm chính trị hoặc
quan điểm khác, nguồn gốc xã hội hoặc dân tộc, quốc tịch, độ tuổi, thành phần kinh
tế, tài sản, tình trạng hơn nhân, thành phần xuất thân hoặc địa vị khác”. Để thực
hiện các nội dung của Công ước với tư cách là quốc gia thành viên, nhà nước ta đã
cụ thể hóa thơng qua các quy định pháp luật về quản lý nhà nước đối với người lao
động nước ngoài, trong đó xây dựng các quy định bảo đảm quyền lao động của
người nước ngoài tại Việt Nam cũng như các cơ chế bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
của họ trong quá trình làm việc tại Việt Nam. Điều này phản ánh uy tín của Việt Nam
trong việc thực hiện các cam kết quốc tế về lao động cũng như mở rộng khả năng thu
hút nguồn lao động nước ngoài đến đầu tư và làm việc tại Việt Nam.
1.2.
Quy định của pháp luật về quản lý nhà nước đối với người lao động
nước ngồi tại Việt Nam
1.2.1. Q trình phát triển các quy định pháp luật về quản lý nhà nước đối với
người lao động nước ngoài tại Việt Nam
Ở
nước ta, tính từ thời kỳ đổi mới năm 1986 cho đến nay, Đảng ta đã ban
hành nhiều chủ trương, đường lối, chính sách về phát triển kinh tế thị trường, hội
nhập quốc tế. Từ Đại hội Đảng lần thứ VI cho đến Đại hội Đảng lần thứ XII, trong
mỗi thời kỳ, mỗi giai đoạn Đảng ta đều có những chủ trương, chính sách, đường lối
đúng đắn, phù hợp. Từ những định hướng của các văn kiện, nghị quyết, chỉ thị của
Đảng, nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh
quan hệ lao động đối với người nước ngoài cư trú, làm việc tại Việt Nam. Theo đó,
Luật Đầu tư nước ngồi tại Việt Nam năm 1987 là văn bản đầu tiên tạo ra môi trường
pháp lý cho đối tượng là người lao động nước ngoài. Từ năm 1990, Luật được nhiều
lần chỉnh sửa, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế Việt Nam cũng như bảo
đảm các cam kết với cộng đồng quốc tế, hiện nay là Luật Đầu tư năm 2014, Luật
Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam và trên cơ
sở các văn bản hướng dẫn.