Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Phân tích đường lối xây dựng và phát triển văn hoá của đảng từ 1986 đến nay? tại sao đảng ta lại coi xây dựng và phát triển văn hoá là một trong ba trụ cột của công cuộc đổi mới hiện nay?

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (311.36 KB, 26 trang )

1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐẠI NAM
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
.………***………..

MƠN HỌC:
ĐƯỜNG LỐI CÁC MẠNG CỦA ĐẢNG
CỘNG SẢN VIỆT NAM

ĐỀ TÀI 04:
Phân tích đường lối xây dựng và phát triển văn hố của
Đảng từ 1986 đến nay? Tại sao Đảng ta lại coi xây dựng và
phát triển văn hoá là một trong ba trụ cột của công cuộc
đổi mới hiện nay?

HỌ VÀ TÊN :
MSSV :
LỚP

:
Hà Nội, 2020

1


1

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.............................................................................2
NỘI DUNG..........................................................................2


1. Đường lối xây dựng và phát triển văn hóa của Đảng từ
1986 đến nay.....................................................................2
2. Phân tích đường lối xây dựng và phát triển văn hoá của
Đảng từ 1986 đến nay.........................................................3
a. Quá trình đổi mới tư duy về xây dựng và phát triển nền
văn hoá từ 1986 đến nay..................................................3
b. Phân tích quan điểm chủ trương của Đảng về xây dựng,
phát triển văn hoá thời kỳ đổi mới....................................7
c. Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2020..............13
3. Lý do Đảng ta coi xây dựng và phát triển văn hố là một
trong ba trụ cột của cơng cuộc đổi mới hiện nay................14
KẾT LUẬN.........................................................................16
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................18

1


2

MỞ ĐẦU
Qua 34 năm đổi mới tư duy lý luận của Đảng ta về văn hóa đã
có bước phát triển quan trọng, trở thành cơ sở chỉ đạo thực tiễn
phát triển văn hóa xây dựng con người Việt Nam. Từ năm 1986,
Đảng ta tiếp tục kế thừa, phát triển và mở rộng quan điểm về
văn hóa của các giai đoạn trước để đi tới quan điểm giản dị
nhưng sâu sắc: Văn hóa là nhu cầu thiết yếu của đời sống con
người, thể hiện trình độ phát triển chung của đất nước, là lĩnh
vực sản xuất tinh thần, tạo ra các giá trị, sản phẩm làm giàu
đẹp cuộc sống. Đó là tầm nhìn sâu, mới, tồn diện, bao qt
hơn về vị trí của văn hóa, tạo điều kiện để văn hóa phát triển

đa dạng, phong phú, gắn bó mật thiết với mọi mặt đời sống. Để
hiểu rõ hơn về vấn đề này, tơi đã chọn đề tài “Phân tích
đường lối xây dựng và phát triển văn hoá của Đảng từ
1986 đến nay? Tại sao Đảng ta lại coi xây dựng và phát
triển văn hoá là một trong ba trụ cột của cơng cuộc đổi
mới hiện nay?” để có thể đi sâu tìm hiểu và biết rõ hơn về xây
dựng và phát triển văn hoá trong 34 năm qua của Đảng ta.
NỘI DUNG
1. Đường lối xây dựng và phát triển văn hóa của Đảng từ
1986 đến nay
Nhận thức mới về đặc trưng của nề văn hóa mới cần xây dựng
và phát triển:
 Khoa học kĩ thuật là 1 động lực to lớn đẩy mạnh quá trình
phát triển kinh tế - xã hội, có vị trí then chốt trong xây
dựng chủ nghĩa xã hội - Đại Hội VI ( 1986) xác định.
 Nền văn hóa việt nam có đặc trưng: tiên tiến đậm đà bản
sắc dân tộc thay cho quan niệm nền văn hóa có nội dung
2


3

XHCN, tính đảng, tính nhân dân - Đại Hội VII, VIII, IX, X và
nhiều nghị quyết Trung ương xác định.
 Khoa học giáo dục đóng vai trị then chốt trong xây dựng
CNXH bảo vệ tổ quốc, động lực đưa đất nước thoát khỏi
nghèo nàn, lạc hậu dẫn đến coi giáo dục đào tạo với khoa
học công nghệ là quốc sách hàng đầu để phát triển nhân
tố con người.
 Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII (7/1988) nêu ra 5 quan

điểm cơ bản chỉ đạo q trình phát triển văn hóa trong
thời kì CNH, HĐH
 Hội nghị Trung ương 9 khóa IX (1/2004) xác định phát triển
văn hóa đồng bộ với phát triển kinh tế.
 Hội nghị Trung ương 10 khóa IX (7/2004) đặt vấn đề đảm
bảo gắn kết giữa phát triên kinh tế là trọng tâm với xây
dựng chỉnh đốn đảng là then chốt, khơng ngừng nâng cao
văn hóa- nền tảng tình thần của xã hội.
Quan điểm chỉ đạo và chủ trương xây dựng, phát triển nền văn
hóa:
1. Văn hố là nền tảng tinh thần xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là
động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Thiếu nền tảng
tinh thần lành mạnh và tiến bộ thì khơng có sự phát triển kinh
tế - xã hội bền vững. Xây dựng và phát triển kinh tế phải nhằm
mục tiêu văn hố, vì xã hội cơng bằng, văn minh, con người
phát triển toàn diện.
2. Nền văn hoá Việt Nam là nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc.
3. Nền văn hoá Việt Nam là nền văn hoá thống nhất mà đa
dạng trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam.

3


4

4. Xây dựng và phát triển nền văn hoá là sự nghiệp của tồn
dân, do Đảng lãnh đạo, trong đó đội ngũ trí thức giữ vai trị
quan trọng.
5. Giáo dục và đào tạo, cùng với khoa học và công nghệ được

coi là quốc sách hàng đầu
6. Văn hoá là một mặt trận, xây dựng và phát triển văn hoá là
sự nghiệp cách mạng lâu dài, địi hỏi phải có ý chí cách mạng
và sự kiên trì, thận trọng.
2. Phân tích đường lối xây dựng và phát triển văn hoá
của Đảng từ 1986 đến nay
a. Quá trình đổi mới tư duy về xây dựng và phát triển
nền văn hoá từ 1986 đến nay
Cùng với q trình đổi mới tồn diện đất nước được khởi xướng
tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (12/1986),
Đảng dần đi tới những nhận thức mới, quan điểm mới về văn
hoá. Việc coi trọng các chính sách đối với văn hố, đối với con
người thực chất là trở về tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, là
cơ sở cho những nhận thức mới, quan điểm mới về văn hoá của
Đảng.
Xác định khoa học - kỹ thuật là một động lực to lớn đẩy mạnh
quá trình phát triển kinh tế - xã hội; có vị trí then chốt trong sự
nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội. Về vai trị của văn hố, Đại
hội VI đánh giá "khơng hình thái tư tưởng nào có thể thay thế
được văn học và nghệ thuật trong việc xây dựng tình cảm lành
mạnh, tác động sâu sắc vào việc đổi mới nếp nghĩ, nếp sống
của con người".
Cương lĩnh năm 1991 lần đầu tiên đưa ra quan niệm nền văn
hố Việt Nam có đặc trưng tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.

4


5


- Cương lĩnh chủ trương xây dựng nền văn hoá mới, tạo ra
đời sống tinh thần cao đẹp, phong phú, đa dạng, có nội
dung nhân đạo, dân chủ, tiến bộ, khẳng định và biểu
dương những giá trị chân chính, bồi dưỡng cái chân, cái
thiện, cái mỹ theo quan điểm tiến bộ, phê phán những cái
lỗi thời thấp kém.
- Cương lĩnh khẳng định tiếp tục tiến hành cách mạng xã
hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng và văn hoá, làm cho
thế giới quan Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh giữ vị trí
chủ đạo trong đời sống tinh thần xã hội. Kế thừa và phát
huy những truyền thống văn hoá tốt đẹp của tất cả cấc
dân tộc trong nước, tiếp thu những tinh hoa văn hoá nhân
loại. Chống tư tưởng, văn hoá phản tiến bộ, trái với truyền
thống tốt đẹp của dân tộc, trái với phương hướng đi lên
chủ nghĩa xã hội.
- Cương lĩnh xác định giáo dục và đào tạo, khoa học và công
nghệ là quốc sách hàng đầu.
Đại hội VII đến đại hội X và nhiều Nghị quyết Trung ương tiếp
theo đã xác định văn hoá vừa là mục tiêu, vừa là động lực của
sự phát triển. Trong đó:
- Đại hội VII (6/1991) và Đại hội VIII (6/1996) của Đảng
khẳng định: khoa học và giáo dục đóng vai trị then chốt
trong tồn bộ sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo
vệ tổ quốc, là một động lực đưa đất nước thoát ra khỏi
nghèo nàn, lạc hậu, vươn lên trình độ tiên tiến của thế
giới. Do đó phải coi sự nghiệp giáo dục - đào tạo cùng với
khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu để phát huy
nhân tố con người, động lực trực tiếp của sự phát triển xã
hội.
5



6

- Nghị quyết Trung ương 5 khoá VIII (7/1998) nêu ra 5 quan
điểm cơ bản chỉ đạo, 10 nhiệm vụ cụ thể và 4 giải pháp
lớn để xây dựng và phát triển nền văn hoá trong thời kỳ
mới.
 Năm quan điểm chỉ đạo:
1) Văn hóa là nền tàng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu
vừa là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
 Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội: Văn hóa phản
ánh thể hiện sống động mọi mặt của cuộc sống qua bao
thế kỉ, và cấu thành 1 hệ thống giá trị, truyền thống, lối
sống từ đó từng dân tộc tự khẳng định bản sắc riêng; các
giá trị này lại tạo thành nền tảng tinh thần xủa xã hội
thấm nhuần trong mỗi con người, được truyền lại, tiếp nối
và phát huy qua các thế hệ( q trình nó trở thành nền
tảng tinh thàn của xã hội)
 Văn hóa là động lực thúc đẩy phát triển: kinh nghiệm đổi
mới cho rằng, ngay bản thân sự phát triển kinh tế không
chỉ do các nhân tố kiinh tế tạo ra, mà còn do sự đổi mới tư
duy, chính sách, sự giải phóng tư tưởng, trình độ phát
triển, năng lực cán bộ, sự sáng tạo... mà nó lại cấu thành
văn hóa. Nền văn hóa đương đại với những giá trị mới sẽ
là tiền đề quan trọng đưa nước ta hội nhập vào kinh tế thế
giới.
 Văn hóa là mục tiêu của sự phát triển: mục tiêu xây dựng
XHVN là “dân giàu nước mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ,
văn minh” cũng chính là mục tiêu văn hóa. Mục tiêu và

động lực của sự phát triển là vì con người, do con người;
tăng trưởng kinh tế gắn với tiến bộ công bằng xã hội, phát
triển văn hóa, bảo vệ mơi trường. Khi xác định mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội phải xác định mục tiêu văn hóa,
6


7

hướng tới xã hội công bằng dân chủ văn minh vì mục tiêu
kinh tế thường lấn át mục tiêu văn hóa.
 Văn hóa có vai trị đặc biệt quan trọng trong bồi thường,
phát huy nhân tố con người và xây dựng xã hội mới: tri
thức con người là vô hạn, khả năng tái sinh, tự sinh. 1
nước có thành tựu giáo dục cao thì xã hội đó phát triển.
2) Nền văn hóa VN mang đặc trưng tiên tiến đạm đà bản sắc
dân tộc.
- Tiên tiến: là yêu nước và tiến bộ với tư tưởng độc lập dân
tộc và chủ nghĩa XH theo CN mác- leenin và tư tưởng Hồ
Chí Minh.
- Bản sắc dân tộc: là những giá trị văn hóa truyền thống cảu
cộng đồng dân tộc VN vun đắp qua hàng ngàn năm như
lịng u nước, ý chí tự cường dân tộc, tinh thần đoàn kết,
ý thức cộng đồng, cần cù, sáng tạo, giản dị...giúp cho dân
tộc đó giữ được tính duy nhất, thống nhất, nhất qn trong
q trình phát triển. Bản sắc dân tộc thế hiện trong tất cả
các lĩnh vực của đời sống, sâu sắc nhất là trong hệ giá trị giá trị cốt lõi, là niềm tin của nhân dân.
3) Nền văn hóa VN thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng
các dân tộc Việt Nam: mỗi dân tộc có truyền thống và bản
sắc của mình, nhưng cả dân tộc VN có nền văn hóa chung

thống nhất (nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân
tộc...). Sự thống nhất bao hàm cả tính đa dạng, tức là đa
dạng trong sự thống nhất, khơng có sự đồng hóa hoặc
thơn tính, kì thị văn hóa giữa các dân tộc.
4) Xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp chung của
tồn dân do Đảng lãnh đạo, trong đó đội ngũ trí thức giữ
vai trị quan trọng: tồn dân VN phấn đấu vì dân giàu nước
mạnh, xã hội cơng bằng dân chủ văn minh. Khối Công 7


8

Nơng - Trí cũng là nền tảng của sự nghiệp xây dựng và
phát triển văn hóa.
5) Giáo dục và đào tạo, cùng với khoa học và công nghệ
được coi là quốc sách hàng đầu: Khoa học công nghệ là
nội dung then chốt trong mọi hoạt động của tất cả các
ngành . do đó cần phải chủ trương 1 số biện pháp phải
thực hiện như: nâng cao chất lượng giáo dục, đổi mới cơ
cấu quản lí tổ chức; chuyển sang mơ hình giáo dục mở- hệ
thống học tập suốt đời, đào tạo liên tục, liên thông giữa
các bậc, thực hành liên tục; đổi mới giáo dực mầm non và
phổ thông; phát trien hệ thống giáo dục nghề đào tạo
nghề; đổi mới HT giáo dục đại học và sau đại học; nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở các cấp học; thực hiện
xã hội hóa giáo dục; tăng cường hợp tác quốc tế; phát
triển khoa học công nghệ khoa học tự nhiên...
6) Văn hóa là 1 mặt trận, xây dựng phát triển văn hóa là 1 sự
nghiệp cách mạng lâu dài, địi hỏi phải có ý chí Cách mạng
và sự kiên trì, thận trọng: bảo tồn và phát huy những di

sản văn hóa mới là 1 q trình cách mạng khó khăn phức
tạp. Cùng với giữ gìn, phải tiếp thu những tinh hoa văn
hóa thế giới sáng tạo vun đắp giá trị mới.
Nghị quyết Trung ương 9 khóa IX (01/2004): xác định phát triển
văn hóa đồng bộ với phát triển kinh tế.
Nghị quyết Trung ương 10 khóa IX (7/2004): đặt vấn đề bảo
đảm sự gắn kết giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế là trung tâm;
xây dựng, chỉnh đốn Đảng là then chốt với nhiệm vụ khơng
ngừng nâng cao văn hóa – nền tảng tinh thần của xã hội. Đây là
bước phát triển quan trọng trong nhận thức của Đảng về vị trí

8


9

của văn hóa và cơng tác văn hóa trong quan hệ với các mặt
công tác khác.
Hội nghị Trung ương 10 khóa IX nhận định về sự biến đổi của
văn hóa trong quá trình đổi mới: cơ chế thị trường và hội nhập
quốc tế làm thay đổi mối quan hệ giữa cá nhân và cộng đồng,
thúc đẩy dân chủ hóa đời sống xã hội, đa dạng hóa thị hiếu và
phương thức sinh hoạt văn hóa; do đó, phạm vi, vai trị của dân
chủ hóa – xã hội hóa văn hóa và của cá nhân ngày càng tăng
và mở rộng là những thách thức mới đối với sự lãnh đạo và
quản lý cơng tác văn hóa của Đảng và Nhà nước.
Do đó, từ Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI đến Đại
hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ X đã hình thành từng bước
nhận thức mới về đặc trưng, vai trị, vị trí của nền văn hóa mới
trong phát triển kinh tế – xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế.

Trước những khó khăn, thách thức, những biến động phức tạp
của tình hình thế giới và khu vực, Đảng luôn kiên định xây dựng
và thực hiện các chủ trương, chính sách đổi mới đúng đắn trên
nhiều lĩnh vực trong đó có lĩnh vực văn hóa, chỉ đạo hoạch định
các chính sách văn hóa nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu xây
dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc.
b. Phân tích quan điểm chủ trương của Đảng về xây
dựng, phát triển văn hố thời kỳ đổi mới
Đầu tiên, văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục
tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội và
hội nhập quốc tế.
Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội:

9


10

- Văn hóa phản ánh và thể hiện một cách tổng quát, sống
động mọi mặt của cuộc sống diễn ra trong quá khứ cũng
như trong hiện tại; nó cấu thành một hệ thống các giá trị,
truyền thống, thẩm mỹ và lối sống mà trên đó từng dân
tộc tự khẳng định bản sắc riêng của mình.
- Là nền tảng tinh thần của xã hội vì nó được thấm nhuần
trong mỗi con người và trong cả cộng đồng, được truyền
lại, tiếp nối và phát huy qua các thế hệ, được vật chất hóa
và khẳng định vững chắc trong cấu trúc xã hội của từng
dân tộc; đồng thời, nó tác động hàng ngày đến cuộc sống,
tư tưởng, tình cảm của mọi thành viên xã hội bằng mơi

trường xã hội - văn hóa.
Tóm lại, văn hóa là sợi chỉ đỏ xun suốt trong tồn bộ lịch sử
của dân tộc, nó làm nên sức sống mãnh liệt, giúp cộng đồng
dân tộc vượt qua mọi khó khăn để phát triển.
Chúng ta chủ trương làm cho văn hóa thấm sâu vào mọi lĩnh
vực của đời sống xã hội để các giá trị văn hóa trở thành nền
tảng tinh thần bền vững của xã hội, trở thành động lực phát
triển kinh tế - xã hội. Đó cũng là con đường xây dựng con người
mới, xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh đủ sức đề kháng
và đẩy lùi tiêu cực xã hội, đẩy lùi sự xâm nhập của tư tưởng,
văn hóa phản tiến bộ.
Biện pháp tích cực là đẩy mạnh cuộc vận động toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hóa, đẩy mạnh cuộc vận động xây
dựng gia đình văn hóa,...
Văn hóa là động lực thúc đẩy sự phát triển:
- Sự phát triển của một dân tộc phải vươn tới cái mới, tiếp
nhận cái mới, tạo ra cái mới, nhưng lại không thể tách rời
10


11

cội nguồn. Phát triển phải dựa trên cội nguồn bằng cách
phát huy cội nguồn. Cội nguồn đó của mỗi quốc gia dân
tộc là văn hóa.
- Động lực của sự phát triển kinh tế một phần quan trọng
nằm trong những giá trị văn hóa đang được phát huy (hàm
lượng văn hóa trong các lĩnh vực của đời sống con người
càng cao bao nhiêu thì khả năng phát triển kinh tế - xã hội
càng hiện thực và bền vững bấy nhiêu).

- Trong nền kinh tế thị trường, một mặt, văn hóa hướng dẫn
và thúc đẩy người lao động phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ
thuật, nâng cao tay nghề,...mặt khác, văn hóa sử dụng sức
mạnh của các giá trị truyền thống, của đạo lý dân tộc để
hạn chế xu hướng sùng bái lợi ích vật chất, sùng bái tiền
tệ,...
- Nền văn hóa Việt Nam đương đại với những giá trị mới sẽ
là tiền đề quan trọng đưa nước ta hội nhập ngày càng sâu
hơn, toàn diện hơn vào nền kinh tế thế giới.
- Trong vấn đề bảo vệ mơi trường vì sự phát triển bền vững,
văn hóa giúp hạn chế lối sống chạy theo ham muốn quá
mức của "xã hội tiêu thụ", dẫn đến chỗ làm cạn kiệt tài
nguyên, ô nhiễm môi trường sinh thái.
- Văn hóa cổ vũ và hướng dẫn cho một lối sống có chừng
mực, hài hịa, nó đưa ra mơ hình ứng xử thân thiện giữa
con người với thiên nhiên vì sự phát triển bền vững của
hiện tại và tương lai.
Văn hóa là một mục tiêu của phát triển:

11


12

- Mục tiêu xây dựng một xã hội Việt Nam "dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh" chính là mục tiêu
văn hóa.
- Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 1991-2000,
Đảng ta xác định: "Mục tiêu và động lực chính của sự phát
triển là vì con người, do con người". Đồng thời, nêu rõ yêu

cầu "tăng trưởng kinh tế phải gắn với tiến bộ và công bằng
xã hội, phát triển văn hóa, bảo vệ mơi trường". Phát triển
hướng tới mục tiêu văn hóa - xã hội mới bảo đảm phát
triển bền vững, trường tồn.
- Để làm cho văn hóa trở thành động lực và mục tiêu của sự
phát triển, chúng ta chủ trương phát triển văn hóa phải
gắn kết chặt chẽ và đồng bộ với phát triển kinh tế - xã hội.
- Văn hóa có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bồi
dưỡng, phát huy nhân tố con người và xây dựng xã hội
mới:
- Việc phát triển kinh tế - xã hội cần đến nhiều nguồn lực,
trong đó, tri thức của con người là nguồn lực vơ hạn, có
khả năng tái sinh và tự sinh, không bao giờ cạn kiệt. Các
nguồn lực khác sẽ không được sử dụng có hiệu quả nếu
khơng có những con người đủ trí tuệ và năng lực khai thác
chúng.
Thứ hai, nền văn hóa mà chúng ta xây dựng là nền văn hóa
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
- Tiên tiến là yêu nước và tiến bộ mà nội dung cốt lõi là lý
tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội theo chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh nhằm mục tiêu vì con
12


13

người. Tiên tiến về nội dung, hình thức biểu hiện và các
phương tiện chuyển tải nội dung.
- Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị văn hóa truyền
thống bền vững của cộng đồng các dân tộc Việt Nam được

vun đắp trong q trình dựng nước và giữ nước.
o Đó là lịng u nước nồng nàn, ý chí tự cường dân tộc,
tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng gắn kết cá nhân gia đình - làng xã - Tổ quốc; đó là lịng nhân ái, khoan
dung, trọng tình nghĩa, đạo lý, đức tính cần cù, sáng tạo
trong lao động; sự tinh tế trong ứng xử, tính giản dị trong
lối sống,.. Bản sắc dân tộc còn đậm nét trong cả hình
thức biểu hiện mang tính dân tộc độc đáo.
o Là tổng thể những phẩm chất, tính cách, khuynh hướng
cơ bản thuộc về sức mạnh tiềm tàng và sức sáng tạo
giúp cho dân tộc đó giữ được tính duy nhất, tính thống
nhất,

tính

nhất

qn

trong

q

trình

phát

triển

là sức sống bên trong của dân tộc, là q trình dân tộc
thường xuyên tự ý thức, tự khám phá, tự vượt qua chính

bản thân mình, biết cạnh tranh và hợp tác để tồn tại và
phát triển.
o Thể hiện trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội,
nhưng được thể hiện sâu sắc nhất là trong hệ giá trị của
dân tộc, nó là cốt lõi của nền văn hóa.
o Phát triển theo sự phát triển của thể chế kinh tế - xã hội chính trị của các quốc gia. Nó cũng phát triển theo q
trình hội nhập kinh tế thế giới, giao lưu văn hóa với các
quốc gia khác và sự tiếp nhận tích cực văn hóa, văn minh
nhân loại.
13


14

o Bản sắc dân tộc và tính chất tiên tiến của nền văn hóa
phải được thấm đượm trong mọi hoạt động xây dựng,
sáng tạo vật chất, ứng dụng các thành tựu khoa học,
công nghệ, giáo dục, đào tạo,...sao cho trong mọi lĩnh
vực chúng ta có tư duy độc lập, có cách làm vừa hiện đại,
vừa mang sắc thái Việt Nam.
Trong thời kỳ kinh tế thị trường, nước ta mở rộng giao lưu quốc
tế; thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; cần tiếp
thu những tinh hoa của nhân loại, song phải luôn phát huy
những giá trị truyền thống và bản sắc dân tộc.
Thứ ba, nền văn hóa Việt Nam là nền văn hóa thống nhất mà
đa dạng trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam
- Nét đặc trưng nổi bật của văn hóa Việt Nam là sự thống
nhất mà đa dạng, là sự hịa quyện bình đẳng, và sự phát
triển độc lập của văn hóa các dân tộc sống trên cùng lãnh
thổ Việt Nam.

- Mỗi dân tộc trên đất nước đều có truyền thống và bản sắc
văn hóa riêng của mình, Các giá trị và sắc thái đó bổ sung
cho nhau, làm phong phú nền văn hóa Việt Nam thồng
nhất và củng cố sự thống nhất dân tộc. Cả cộng đồng dân
tộc Việt Nam có nền văn hóa chung nhất. Sự thống nhất
bao hàm cả tính đa dạng - đa dạng trong sự thống nhất.
Khơng có sự đồng hóa hoặc thơn tính, kỳ thị bản sắc văn
hóa của các dân tộc.
Thứ tư, xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp chung của
tồn dân do Đảng lãnh đạo, trong đó đội ngũ trí thức giữ vai trị
quan trọng

14


15

- Mọi người Việt Nam phấn đấu vì dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ, văn minh đều tham gia sự nghiệp
xây dựng và phát triển nền văn hóa nước nhà.
- Xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp chung của
tồn dân. Giai cấp cơng nhân, nơng dân, trí thức là lực
lượng chủ lực, nịng cốt trong xây dựng và phát triển văn
hóa. Đội ngũ trí thức, văn nghệ sĩ gắn bó với nhân dân lao
động, được Đảng, Nhà nước và nhân dân tôn trọng, tạo
điều kiện phát huy tài năng phục vụ nhân dân, cống hiến
cho sự nghiệp phát triển của nền văn hóa dân tộc. Sự
nghiệp xây dựng và phát triển nền văn hóa nước nhà do
Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý.
- Để xây dựng đội ngũ trí thức, Đảng ta khẳng định: giáo

dục - đào tạo cùng với khoa học và công nghệ được coi là
quốc sách hàng đầu.
- Hội nghị Trung ương 2 khóa VIII (12/1996) khẳng định:
cùng với giáo dục - đào tạo, khoa học và công nghệ được
coi là quốc sách hàng đầu, là động lực phát triển kinh tế xã hội, là điều kiện cần thiết để giữ vững độc lập dân tộc
và xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
- Khoa học và công nghệ là nội dung then chốt trong mọi
hoạt động của tất cả các ngành, các cấp, là nhân tố chủ
yếu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, củng cố quốc phòng và
an ninh, là nền tảng và là động lực cho sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước .
- Phát triển giáo dục - đào tạo, khoa học và công nghệ là sự
nghiệp cách mạng của toàn dân.

15


16

Thứ năm, giáo dục và đào tạo, cùng với khoa học và công
nghệ được coi là quốc sách hàng đầu. Văn hóa theo nghĩa rộng
thì bao hàm cả giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ.
Đại hội VI (năm 1986), Hội nghị Trung ương 2 khóa VIII ( T121996) khẳng định: cùng với giáo dục và đào tạo, khoa học và
công nghiệp là quốc sách hàng đầu, là động lực phát triển kinh
tế - XH, là điều kiện cần thiết để giữ vững độc lập dân tộc và
xây dựng thành công CNXH. Khoa học và công nghệ là nội dung
then chốt trong mọi hoạt động cảu tất cả các ngành, các cấp, là
nhân tố chủ yếu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và củng cố quốc
phòng – an ninh.
Chủ trương:

- Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; đổi mới cơ cấu tổ
chức, cơ chế quản lí, nội dung, phương pháp dạy và học;
thực hiên “chuẩn hóa, hiện đại hóa, XH hóa, dân chủ hóa
và hội nhập quốc tế” , chấn hưng nền giáo dục VN.
- Chuyển dần mơ hình giáo dục hiện nay sang mơ hình giáo
dục mở - mơ hình XH học tập với hệ thống học tập suốt
đời, đào tạo liên tục, liên thông giữa các bậc học, ngành
học; tạo nhiều khả năng , cơ hội khác nhau cho người học,
bảo đảm sự công bằng XH trong giáo dục.
- Đổi mới mạnh mẽ giáo dục mầm non và phổ thơng. Chuẩn
bị tích cực để từ sau năm 2015 thực hiện chương trình
giáo dục phổ thơng mới.
- Phát triển mạnh hệ thống giáo dục nghề nghiệp.
- Đổi mới hệ thống giáo dục đại học và sau đại học, gắn đào
tạo với sử dụng, phát triển nhanh nguồn nhân lực chất

16


17

lượng cao, nhất là chuyên gia đầu ngành. Chú trọng phát
hiện, bồi dưỡng, trọng dụng nhân tài.
- Bảo đảm đủ số lượng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên ở tất cả các cấp học, bậc học. Cải tiến nội dung và
phương pháp thi cử nhằm đánh giá đúng trình độ tiếp thu
tri thức, khả năng học tập.
- Thực hiện XH hóa giáo dục. Huy động nguồn lực vật chất
và trí tuệ của XH tham gia chăm lo sự nghiệp giáo dục.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động

giáo dục.
- Tăng cường hợp tác quốc tế về giáo dục đào tạo
- Phát triển khoa học XH, tiếp tục góp phần làm sáng tỏ
những vấn đề lí luận về con đường đi lên chủ nghĩa XH ở
nước ta.
- Phát triển khoa học tự nhiên và khoa học công nghệ, tập
trung nghiên cứu cơ bản đinh hướng ứng dụng, đặc biệt
các lĩnh vực VN có nhu cầu và thế mạnh.
- Đổi mới cơ chế quản lí khoa học và công nghệ. Đẩy mạnh
hội nhập quốc tế trong lĩnh vực khoa học và cơng nghệ.
Thứ sáu, văn hóa là một mặt trận; xây dựng và phát triển văn
hóa là sự nghiệp cách mạng lâu dài, địi hỏi phải có ý chí cách
mạng và sự kiên trì, thận trọng:
Văn hố là một mặt trận của cách mạng VN, quan trọng và gian
khổ khơng kém mặt trận kinh tế, mặt trận chính trị. Hoạt động
xây và chống trong văn hoá là quá trình cách mạng lâu dài khó
khăn phức tạp và cần có ý chí cách mạng có tính chiến đấu tính
kiên trì thận trọng, địi hỏi nhiều thơi gian.

17


18

Bảo tồn và phát huy những di sản văn hóa tốt đẹp của dân tộc,
làm cho những giá trị ấy thấm sâu vào cuộc sống, trở thành
tâm lý, tập quán tiến bộ, văn minh là một quá trình cách mạng
đầy khó khăn, phức tạp.
Trong cơng cuộc đó, “xây” đi đơi với “chống”, lấy “xây” làm
chính. Cùng với việc giữ gìn và phát huy những di sản quý báu

của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa thế giới, sáng tạo, vun
đắp những giá trị mới, phải kiên trì đấu tranh bài trừ các hủ tục,
các thói hư tật xấu, chống âm mưu lợi dụng văn hóa để thực
hiện “diễn biến hịa bình”.
c. Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2020
Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2020 ban hành kèm
theo Quyết định số 581/QĐ-TTg ngày 6-5-2009 của Thủ tướng
Chính phủ đã xác định mục tiêu và nhiệm vụ phát triển văn hóa
đến năm 2020 là:

 Mục tiêu:
Một là, hướng mọi hoạt động văn hóa vào xây dựng con người
Việt Nam phát triển tồn diện về chính trị, tư tưởng, trí tuệ, đạo
đức, thể chất, năng lực sáng tạo, tn thủ pháp luật, có ý thức
cộng đồng, lịng nhân ái khoan dung, trọng nghĩa tình, lối sống
văn hóa, quan hệ hài hịa trong gia đình, cộng đồng và xã hội,
làm cho văn hóa trở thành nhân tố thúc đẩy con người tự hoàn
thiện nhân cách, thấm sâu vào toàn bộ đời sống và hoạt động
xã hội, vào mọi lĩnh vực sinh hoạt và quan hệ con người trong
thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập
quốc tế; gắn kết mối quan hệ giữa văn hóa và xây dựng mơi
trường văn hóa với vấn đề hình thành nhân cách.

18


19

Hai là, tiếp tục đẩy mạnh công tác bảo tồn, kế thừa và phát
huy các giá trị tốt đẹp của văn hóa dân tộc, vừa phát huy mạnh

mẽ tính đa dạng, bản sắc độc đáo của văn hóa các dân tộc anh
em, vừa kiên trì củng cố và nâng cao tính thống nhất trong đa
dạng của văn hóa Việt Nam, tập trung xây dựng những giá trị
văn hóa mới, đi đôi với việc mở rộng và chủ động trong giao lưu
quốc tế, tiếp nhận có chọn lọc tinh hoa văn hóa thế giới, làm
phong phú thêm nền văn hóa dân tộc, bắt kịp sự phát triển của
thời đại.
Ba là, giải phóng mạnh mẽ năng lực và tiềm năng sáng tạo
của mọi người, phát huy cao độ tính sáng tạo của trí thức văn
nghệ sĩ; đào tạo tài năng văn hóa, nghệ thuật; tạo cơ chế, chính
sách và cơ sở vật chất để có nhiều sản phẩm văn hóa, nghệ
thuật chất lượng cao xứng tầm với dân tộc và thời đại; nghiên
cứu tồn diện và có hệ thống về lý luận và thực tiễn việc xây
dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội
nhập quốc tế.
Bốn là, tạo mọi điều kiện để nâng cao mức hưởng thụ và tham
gia hoạt động, sáng tạo văn hóa của nhân dân; phấn đấu từng
bước thu hẹp sự chênh lệch về hưởng thụ văn hóa, nghệ thuật
giữa thành thị và nông thôn, giữa đồng bằng và miền núi, vùng
đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu vùng xa, biên giới, hải đảo.
Năm là, đi đôi với việc tăng cường đầu tư của Nhà nước, đẩy
mạnh xã hội hóa các hoạt động văn hóa, huy động mọi nguồn
lực cho phát triển văn hóa, coi văn hóa là đầu tư cho con người,
đầu tư cho phát triển bền vững, gắn giữa nhiệm vụ phát triển
19


20


văn hóa, làm cho văn hóa tham gia tích cực vào việc thực hiện
mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”
của đất nước.
 Nhiệm vụ:
 Xây dựng con người, lối sống văn hóa.
 Xây dựng đời sống văn hóa và mơi trường văn hóa.
 Bảo tồn và phát huy di sản văn hóa dân tộc.
 Bảo tồn và phát huy văn hóa các dân tộc thiểu số.
 Phát triển sự nghiệp văn học, nghệ thuật.
 Tăng cường, chủ động hợp tác và giao lưu quốc tế về văn
hóa.
 Hồn thiện hệ thống thể chế và thiết chế văn hóa.
Chiến lược phát triển văn hóa cũng đã chỉ rõ các nội dung liên
quan đến các lĩnh vực hoạt động văn hóa: nghệ thuật biểu diễn;
điện ảnh; mỹ thuật nhiếp ảnh và triển lãm; xuất bản, in và phát
hành xuất bản phẩm; thư viện; bảo tàng, di tích và văn hóa phi
vật thể; văn hóa cơ sở; nghiên cứu khoa học về văn hóa nghệ
thuật; quyền tác giả và quyền liên quan.
3. Lý do Đảng ta coi xây dựng và phát triển văn hoá là
một trong ba trụ cột của công cuộc đổi mới hiện nay
Những năm gần đây, chúng ta làm rõ thêm một số nội dung
mới: văn hóa là sức mạnh nội sinh quan trọng của sự phát triển,
không chỉ là động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội mà phải
là sự phát triển bền vững của đất nước, của dân tộc. Phải xác
định văn hóa là một trong ba trụ cột của phát triển bền
vững. Từ đó, trong chỉ đạo phải “coi trọng ngang nhau” cả ba
lĩnh vực cơ bản của sự phát triển, như lời căn dặn của Bác Hồ,
đó là những nhận thức đi vào chiều sâu văn hóa. Và để góp
phần tạo nên sự phát triển bền vững, trở thành nguồn lực nội

sinh của dân tộc, trước hết phải xây dựng sự gắn kết sâu sắc
20


21

giữa văn hóa với con người. Từ đổi mới đến nay, các văn kiện
của Đảng luôn nhất quán khẳng định: phát triển văn hóa vì sự
hồn thiện nhân cách con người, xây dựng con người là nhiệm
vụ cốt lõi, trọng tâm, xuyên suốt mọi hoạt động văn hóa.
Từ tổng kết thực tiễn, đúc kết lý luận, năm 1991, Đảng ta
khẳng định luận điểm có tính khái qt cao, tồn diện, phù hợp
đặc trưng của văn hóa, văn nghệ là “nền văn hóa Việt Nam tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”. Thực tiễn đổi mới đòi hỏi tư duy
lý luận khơng dừng lại ở miêu tả, tổng kết đức tính của người
Việt Nam mà phải nâng lên với yêu cầu mới, vì vậy, trong các
văn kiện gần đây, Đảng nhấn mạnh nhiệm vụ xây dựng và đúc
kết hệ giá trị chung của con người Việt Nam đương đại, trong
đó phải triển khai đồng thời ba việc lớn: bảo vệ, giữ gìn và phát
huy những giá trị tốt đẹp của truyền thống; chăm lo nuôi
dưỡng, khẳng định những giá trị mới đang hình thành; tỉnh táo
chỉ ra, khắc phục những hạn chế lịch sử, những thói hư tật xấu
của con người. Đó là tầm nhìn thể hiện tính biện chứng trong tư
duy về văn hóa và về con người. Năm 1998, với Nghị quyết T.Ư
5 (khóa VIII), Đảng ta khẳng định văn hóa là nền tảng tinh thần
của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển
kinh tế - xã hội. Tư duy lý luận tiếp tục phát triển, bổ sung sâu
sắc hơn và với Nghị quyết 33 - Nghị quyết T.Ư 9 (Khóa XI), Đảng
đồng thời nhấn mạnh bốn đặc trưng tiêu biểu của văn hóa: dân
tộc, nhân văn, dân chủ, khoa học.

Đại hội X của Đảng (2006) đã tiếp tục khẳng định những quan
điểm cơ bản của Đảng về xây dựng và phát triển văn hóa được
nêu lên trong các văn kiện trước đây và nhấn mạnh tư tưởng
phát triển văn hóa, nền tảng tinh thần của xã hội. Đảng ta
21


22

khẳng định: “Tiếp tục phát triển sâu rộng và nâng cao chất
lượng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, gắn kết
chặt chẽ và đồng bộ hơn với phát triển kinh tế- xã hội, làm cho
văn hóa thấm sâu vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội”. Đồng
thời, Đảng ta cũng chỉ rõ: “Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, đáp ứng yêu cầu phát triển của
xã hội và con người trong điều kiện đẩy mạnh cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. Bảo đảm sự gắn kết
giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế là trung tâm, xây dựng Đảng là
then chốt với phát triển văn hóa- nền tảng tinh thần của xã
hội”.
Như vậy, vấn đề xây dựng và phát triển văn hóa được đặt trong
mối quan hệ biện chứng giữa ba lĩnh vực cơ bản là kinh tế,
chính trị và văn hóa. Sự phát triển toàn diện và bền vững của
đất nước trong thời kỳ đổi mới đòi hỏi phải phát triển đồng bộ
cả ba lĩnh vực này và mỗi lĩnh vực đều có quan hệ hữu cơ với
các lĩnh vực khác, tạo nên sự hợp lực bền vững của phát triển,
trong đó văn hóa là nền tảng tinh thần cho sự phát triển kinh tế
và là cơ sở của công tác xây dựng Đảng, củng cố hệ thống
chính trị. Khẳng định tư tưởng quan trọng này trong đường lối
văn hóa của Đảng, chúng ta cần phải phê phán quan điểm “duy

kinh tế” hoặc “duy chính trị” hoặc “duy văn hóa” trong phát
triển. Mối quan hệ biện chứng giữa kinh tế, chính trị và văn hóa
ngày càng chiếm vị trí đặc biệt trong đường lối xây dựng và
phát triển đất nước, thể hiện tầm nhìn sáng suốt của Đảng về
quá trình phát triển bền vững của đất nước. Đây cũng là tư
tưởng mới thể hiện sự sáng tạo của Đảng ta trong quá trình vận
dụng chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng
22


23

văn hóa trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Nhìn lại các quan điểm của Đảng về xây dựng và phát triển
văn hóa trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, chúng ta thấy
Đảng ta luôn luôn xuất phát từ thực tế khách quan, nắm vững
những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, đề xuất một cách chủ động sáng tạo các quan điểm, tư
tưởng chỉ đạo, xây dựng những nhiệm vụ, nội dung và giải pháp
cụ thể cho từng giai đoạn cách mạng, vừa đảm bảo tính kế thừa,
vừa đảm bảo sự phát triển để từng bước nâng cao chất lượng và
hiệu quả của việc xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Chính nhờ sự sáng tạo và năng
động đó, đường lối văn hóa của Đảng đã đáp ứng đúng nhu cầu và
đòi hỏi của nhân dân, được nhân dân hưởng ứng và nhiệt tình thực
hiện, tạo thành một sức mạnh mới để làm động lực thúc đẩy kinh
tế - xã hội phát triển, góp phần giữ vững định hướng xã hội chủ
nghĩa, củng cố hệ thống chính trị, giữ vững an ninh quốc phịng,
góp phần to lớn vào sự phát triển bền vững của đất nước.
KẾT LUẬN

Thực tiễn xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam đặt ra
nhiều thách thức trong giai đoạn mới. Đảng ta luôn khẳng định
quan điểm văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, là mục
tiêu và động lực phát triển bền vững đất nước, con người là
trung tâm trong chiến lược phát triển. Chủ trương, đường lối
của Đảng về phát triển văn hóa là nền tảng vững chắc để tạo ra
những chuyển biến tích cực trong xây dựng nền văn hóa và con
người hiện nay. Văn hóa giữ vị trí đặc biệt và vai trò quan trọng
trong sự điều tiết, vận động mọi mặt của xã hội; là động lực
trực tiếp thúc đẩy sự phát triển bền vững kinh tế - xã hội; kích
23


24

thích sự sáng tạo và đánh thức những năng lực tiềm ẩn của con
người. Nhân tố văn hóa khơng nằm ngồi kinh tế - xã hội hay
chính trị, đồng thời là một bộ phận thiết yếu trong đường lối
quân sự của chiến lược bảo vệ Tổ quốc Việt Nam. Tóm lại, văn
hóa có mặt và giữ vị trí trọng yếu trong mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội.

24


×