Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

THỰC TRẠNG môi TRƯỜNG LAO ĐỘNG và sức KHỎE NGƯỜI LAO ĐỘNG CÔNG TY MAY UNICO GLOBAL YB yên bái năm 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (932.39 KB, 80 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y H NI

TRN TRNG PHC

THựC TRạNG MÔI TRƯờNG LAO ĐộNG Và SứC
KHỏE NGƯờI LAO ĐộNG CÔNG TY MAY UNICO
GLOBAL YB Y£N B¸I N¡M 2018

LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC

HÀ NỘI – 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y H NI

TRN TRNG PHC

THựC TRạNG MÔI TRƯờNG LAO ĐộNG Và SứC
KHỏE NGƯờI LAO ĐộNG CÔNG TY MAY UNICO
GLOBAL YB Y£N B¸I N¡M 2018
Chun ngành: Y học dự phịng
Mã Số: 60720163


LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS Lê Thị Thanh Xuân

HÀ NỘI – 2018


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
ATVSLĐ
BHLĐ
BNN
BPB
BYT
CN
CNHH
CSSK
KHKT
MTLĐ
NC
NLĐ
RHM
TCCP

An toàn vệ sinh lao động
Bảo hộ lao động
Bệnh nghề nghiệp
Bụi phổi bông
Bộ Y tế
Công nhân
Chức năng hơ hấp

Chăm sóc sức khỏe
Khoa học kỹ thuật
Mơi trường lao động
Nghiên cứu
Người lao động
Răng hàm mặt
Tiêu chuẩn cho phép

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN...............................................................................3
1.1. Một số khái niệm về môi trường, điều kiện lao động và sức khỏe trong lao


động 3
1.2. Môi trường, điều kiện lao động và sức khỏe, bệnh tật ở công nhân
ngành may công nghiệp 5
1.2.1. Đặc điểm môi trường và điều kiện lao động ngành cơng nghiệp
may.

5

1.2.2. Tình hình sức khỏe, bệnh tật của người lao động ngành dệt may

8

1.3. Yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe và bệnh tật người lao động trong may
công nghiệp

12


1.4. Thông tin khái quát về đặc điểm công nghiệp may tại tỉnh Yên Bái
14
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............17
2.1. Đối tượng nghiên cứu

17

2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu

17

2.2.1. Địa điểm nghiên cứu 17
2.2.2. Thời gian nghiên cứu 18
2.3. Thiết kế nghiên cứu

18

2.4. Cỡ mẫu nghiên cứu và cách chọn mẫu 18
2.4.1. Mẫu cho nghiên cứu sức khỏe người lao động: 18
2.4.2. Mẫu cho nghiên cứu môi trường lao động:
2.5. Phương pháp thu thập số liệu

20

2.6. Nội dung và các nhóm chỉ số nghiên cứu
2.7. Xử lý số liệu

19


23

24

2.8. Phương pháp khống chế sai số 25
2.8.1. Tổ chức thực hiện

25

2.8.2. Đội ngũ điều tra nghiên cứu 25
2.9. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu

25

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................27


3.1. Thực trạng môi trường lao động và sức khỏe người lao động
3.1.2. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu:

27

30

3.1.3. Thực trạng sức khỏe, bệnh tật của người lao động ngành may
33
3.2. Một số yếu tố liên quan đến sức khỏe người lao động

35


Chương 4: BÀN LUẬN.................................................................................41
4.1. Thực trạng môi trường lao động và sức khỏe người lao động
4.1.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu

41

44

4.1.2. Thực trạng sức khỏe, bệnh tật của người lao động ngành may
45
4.2. Một số yếu tố liên quan đến sức khỏe người lao động

48

KẾT LUẬN....................................................................................................53
KHUYẾN NGHỊ............................................................................................55
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1:

Kết quả đo vi khí hậu................................................................27

Bảng 3. 2:

Kết quả đo cường độ chiếu sáng...............................................27

Bảng 3. 3:


Kết quả đo cường độ tiếng ồn...................................................28

Bảng 3. 4:

Mức độ ồn trong khu vực làm việc theo đánh giá của công nhân...28

Bảng 3. 5:

Kết quả đo nồng độ bụi.............................................................29

Bảng 3. 6:

Mức độ bụi trong khơng khí theo đánh giá của cơng nhân.......29

Bảng 3. 7:

Số yếu tố nguy hại có trong mơi trường làm việc theo đánh giá
của người lao động....................................................................30

Bảng 3. 8:

Đặc điểm giới tính của đối tượng nghiên cứu...........................30

Bảng 3. 9:

Đặc điểm tuổi đời......................................................................31

Bảng 3. 10: Đặc điểm tuổi nghề...................................................................31
Bảng 3. 11: Trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu.............................32

Bảng 3. 12: Đặc điểm vị trí làm việc của đối tượng nghiên cứu..................32
Bảng 3. 13: Cơ cấu bệnh tật ở người lao động may theo công việc.............33
Bảng 3. 14: Triệu chứng gặp phải sau giờ làm việc ở người lao động ngành
may theo công việc...................................................................34
Bảng 3. 15: Mối liên quan giữa sức khỏe người lao động và giới tính.......35
Bảng 3. 16:

Mối liên quan giữa sức khoẻ người lao động và nhóm tuổi....35

Bảng 3. 17: Mối liên quan giữa sức khoẻ người lao động và tuổi nghề.......36
Bảng 3.18:

Mối liên quan giữa sức khỏe người lao động và vị trí lao động......36

Bảng 3. 19: Mối liên quan giữa sức khỏe người lao động và tư thế lao
động..........................................................................................37
Bảng 3. 20: Mối liên quan giữa sức khỏe người lao động và việc khám sức
khỏe định kì...............................................................................37
Bảng 3. 21: Liên quan giữa sức khỏe người lao động và yếu tố nguy hại
trong môi trường làm việc.........................................................38


Bảng 3. 22: Mối liên quan giữa sức khỏe người lao động và mức độ bụi....39
Bảng 3. 23: Liên quan giữa sức khỏe người lao động và mức độ ồn...........39
Bảng 3. 24: Liên quan giữa sức khỏe người lao động và tình trạng được cấp
bảo hộ lao động.........................................................................40


DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1:


Hình ảnh chuyền may tại công ty may UNICO Global YB....16


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Bước vào thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, ngành may
chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân bởi vừa góp phần tăng
thu ngân sách vừa giải quyết công ăn việc làm cho khoảng 2 triệu lao động
trong xã hội. Chính vì vậy trong nhưng năm gần đây ngành cơng nghiệp dệt may
được Đảng và nhà nước ta đặc biệt chú trọng trong chiến lược phát triển kinh tế
xã hội. Song, cũng như nhiều nước đang phát triển, do đặc điểm ngành nghề,
công việc đặc thù của ngành may ở nư ớc ta là sử dụng lao động nữ,chiếm
khoảng 80- 90% lực lượng sản xuất, dây chuyền công nghệ giản đơn, bán thủ
công với mức độ lao động tuy không quá nặng nhọc nhưng gị bó, địi hỏi
nhịp độ cơng việc nhanh, thời gian làm việc trung bình thường là trên 8 giờ/
ngày, môi trường lao động thường phát sinh nhiều bụi kết hợp với yếu tố vi
khí hậu bất lợi...v.v. Tất cả những yếu tố trên đều ảnh hưởng đến sức khỏe
người lao động (NLĐ). Nếu phơi nhiễm lâu dài, người lao động dễ mắc
các bệnh lý liên quan đến nghề nghiệp.
Môi trường lao động và sức khỏe người lao động ngành dệt may có
những đặc thù riêng so với các ngành cơng nghiệp khác. Nhìn chung điều
kiện lao động ngành dệt may còn nhiều bất cập, các tồn tại về mơi trường và
điều kiện lao động là khó cải thiện như vi khí hậu khơng thuận lợi, ơ nhiễm
bụi . Các tác giả cũng đã chỉ ra rằng có sự gia tăng tỷ lệ một số bệnh ở NLĐ
dệt may có liên quan đến các yếu tố nghề nghiệp phát sinh trong quá trình lao
động sản xuất .
Trong những năm gần đây ngành công nghiệp may của tỉnh Yên Bái
cũng bắt đầu được hình thành và phát triển với quy mơ lớn và có sự liên

doanh với nước ngồi. Hiện tại, có 03 cơng ty đã và đang hoạt động sản xuất
với tổng số trên 3.500 công nhân lao động, trong đó cơng nhân nữ là chủ yếu


2

(chiếm 91%). Công ty may UNICO Global YB đi vào hoạt động chính thức
vào năm 2015 với quy mơ 6000 NLĐ là cơng ty có quy mơ lớn nhất trên địa
bàn tỉnh Yên Bái. Hiện tại công ty đang hoạt động sản xuất với tổng số 2000
NLĐ. Qua báo cáo kết quả hoạt động Y tế lao động hàng năm cho thấy công
tác quản lý vệ sinh lao động và chăm sóc sức khỏe, phịng chống bệnh nghề
nghiệp cho NLĐ trong các công ty may đã được quan tâm triển khai thực
hiện. Tuy nhiên cho đến nay chưa có nghiên cứu nào đánh giá khách quan
thực trạng môi trường, điều kiện lao động cũng như các yếu tố liên quan đến
sức khỏe bệnh tật của NLĐ trong các công ty may trên địa bàn tỉnh n Bái.
Chính vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “Thực trạng môi trường lao
động và sức khỏe người lao động công ty may Unico Global YB ở tỉnh Yên
Bái năm 2018” với mục tiêu :
1. Mô tả thực trạng môi trường lao động và sức khỏe người lao động
tại công ty may Unico Global YB ở tỉnh Yên Bái năm 2018.
2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến sức khỏe của người lao động
tại công ty may Unico Global YB ở tỉnh Yên Bái năm 2018.
Từ đó đề xuất khuyến nghị nhằm cải thiện điều kiện môi trường lao
động và nâng cao sức khỏe cho NLĐ Công ty may Unico Global YB tỉnh Yên
Bái nói riêng và ngành dệt may nói chung.


3

Chương 1

TỔNG QUAN
1.1. Một số khái niệm về môi trường, điều kiện lao động và sức khỏe trong
lao động
Theo Luật An toàn vệ sinh lao động 2015 một số khái niệm về môi
trường và điều kiện lao động là:
Điều kiện lao động (ĐKLĐ) là tổng thể các yếu tố tự nhiên, xã hội,
kinh tế, kỹ thuật được biểu hiện thông qua các công cụ, phương tiện lao động
và sự sắp xếp bố trí chúng trong khơng gian và thời gian, sự tác động qua lại
của chúng trong mối quan hệ với người lao động tại chỗ làm việc, tạo nên một
điều kiện nhất định cho con người trong quá trình lao động.
Môi trường lao động (MTLĐ) là một thành tố của ĐKLĐ, là mơi
trường trong đó diễn ra q trình lao động bao gồm: các yếu tố vật lý, hóa
học, sinh học, tâm lý xã hội, rủi ro nguy hiểm phát sinh bởi các yếu tố cơng
nghệ, máy móc thiết bị; nguyên, nhiên liệu; nhà xưởng; tổ chức sản xuất, điều
kiện tự nhiên, khí hậu, yếu tố kinh tế - xã hội...
Yếu tố có hại (YTCH) là yếu tố gây bệnh tật, làm suy giảm sức khỏe
con người trong quá trình lao động.
Yếu tố nguy hiểm (YTNH) là yếu tố gây mất an toàn, làm tổn thương
hoặc gây tử vong cho con người trong quá trình lao động.
Bệnh nghề nghiệp (BNN) là bệnh phát sinh do điều kiện lao động có
hại của nghề nghiệp tác động đối với NLĐ.
An tồn lao động là giải pháp phòng, chống tác động của các yếu tố
nguy hiểm nhằm bảo đảm không xảy ra thương tật, tử vong đối với con người
trong quá trình lao động.


4

Vệ sinh lao động là giải pháp phòng, chống tác động của yếu tố có hại
gây bệnh tật, làm suy giảm sức khỏe cho con người trong quá trình lao động.

Quan trắc môi trường lao động là hoạt động thu thập, phân tích, đánh
giá số liệu đo lường các yếu tố trong môi trường lao động tại nơi làm việc
để có biện pháp giảm thiểu tác hại đối với sức khỏe, phòng, chống bệnh nghề
nghiệp.
Bảo hộ lao động (BHLĐ) là thuật ngữ chỉ việc đảm bảo an toàn và vệ
sinh lao động, chăm lo cải thiện điều kiện lai động, phòng chống tai nạn lao
động và bệnh nghề nghiệp, bảo vệ sức khỏe NLĐ, là một chính sách kinh tế
lớn của Đảng và nhà nước ta, là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Hoạt động BHLĐ bao gồm các hoạt
động trên các mặt pháp luật, tổ chức quản lý, khoa học kyc thuật, kinh tế - xã
hội hướng đến việc đảm bảo ATVSLĐ, cải thiện điều kiện làm việc, nhằm cải
thiện điều kiện làm việc, phòng chống TNLĐ và BNN cho NLĐ. Do vậy có
thể nói hoạt động BHLĐ với các mục tiêu cơ bản nhằm đảm bảo sức khỏe,
quyền lợi và sự an toàn đối với NLĐ cũng như các vấn đề có liên quan ln là
việc làm hết sức cần thiết.
Phân loại sức khỏe: Hiện nay việc phân loại sức khỏe NLĐ đã được Bộ
Y tế quy định tại Quyết định số 1613 năm 1997 . Nguyên tắc phân loại dựa
trên các chỉ số thể lực và tất cả các bệnh mà NLĐ bị mắc được phát hiện.
Theo các bảng phân loại này, sức khỏe loại rất tốt và tốt là loại I và II; sức
khỏe trung bình là loại III; sức khỏe yếu kém là loại IV và V.
Phân nhóm bệnh tật: Trong nghiên cứu, các tác giả trong ngành thường
xếp nhóm các bệnh theo hệ thống cơ quan của cơ thể bị mắc bệnh để dễ cho
việc đánh giá mối liên quan đến lao động và môi trường....
Stress lao động: Stress được Hans Selye định nghĩa theo thuật ngữ
chung là một hội chứng bao gồm những đáp ứng không đặc hiệu của cơ thể


5

với kích thích từ mơi trường. Stress nghề nghiệp được định nghĩa là sự mất

cân bằng giữa yêu cầu và khả năng lao động .Hiện nay, stress nghề nghiệp,
đặc biệt là mối liên quan giữa stress do tâm lý nghề nghiệp và sức khoẻ đang
là vấn đề lớn. Theo một cuộc điều tra ở châu Âu thì hơn 60% NLĐ đã từng có
trên 50% thời gian làm việc với cường độ lớn, một trong những yếu tố gây
stress nghề nghiệp.
Mệt mỏi trong lao động: Mệt mỏi là trạng thái mất cân bằng sinh lý tạm
thời của cơ thể, nó được coi như hiện tượng bắt đầu có những rối loạn các
phản ứng sinh lý, sinh hoá của cơ thể trong lao động song nếu được nghỉ ngơi
sẽ trở lại bình thường khơng để lại di chứng gì. Trạng thái mệt mỏi được biểu
hiện bằng dấu hiệu khó chịu, uể oải, chức năng sinh lý mất cân bằng, năng
suất lao động giảm dễ xảy ra tai nạn lao động.
1.2. Môi trường, điều kiện lao động và sức khỏe, bệnh tật ở công nhân
ngành may công nghiệp
1.2.1. Đặc điểm môi trường và điều kiện lao động ngành công nghiệp may.
Ngành công nghiệp dệt may được coi là một trong những ngành trọng
điểm của nhiều nước trên thế giới. Công nghệ dệt may đang có xu hướng
chuyển dịch sang các nước đang phát triển, các nước chậm phát triển vì lợi
thế về nguồn nhân lực. Sự chuyển dịch của công nghệ dệt may sang các nước
nghèo, đầu tư cơ sở hạ tầng, máy lạc hậu sẽ là nguy cơ ô nhiễm môi trường,
điều kiện lao động không đảm bảo tại các nước nghèo gia tăng. Ngay tại nước
Mỹ, một nước công nghiệp tiến bộ vào loại bậc nhất thế giới, ô nhiễm bụi môi
trường lao động và các điều kiện kháccủa môi trường lao động cũng vẫn tồn
tại nhiều vấn đề . Khi nghiên cứu về môi trường lao động của NLĐ dệt may
tại các nước châu Á, nhiều tác giả cho rằng vấn đề ô nhiễm bụi hỗn hợp hữu
cơ, vô cơ và vi khí hậu bất lợi đang là vấn đề có nguy cơ cao đối với sức khỏe
. Cũng từ những nghiên cứu này đã ghi nhận môi trường vi khí hậu bất lợi


6


đang là rất phổ biến góp phần gây hậu quả xấu cho sức khỏe NLĐ. Một số
nghiên cứu đã chỉ ra rằng điều kiện lao động không tốt, tư thế gị bó gặp trên
60% NLĐ phải chịu đựng trong cơng nghệ may mặc đang là nguy cơ cao đối
với nhiều bệnh ở hệ thống cơ, xương, khớp của công nhân .
Tại Việt Nam hiện nay, Công nghiệp dệt may đang được xem là ngành
sản xuất có tiềm lực phát triển khá mạnh. Ngành dệt may xuất hiện ở Việt
Nam từ thời thực dân Pháp đô hộ, đến nay ngành công nghiệp dệt may Việt
Nam có hơn 5000 doanh nghiệp đang hoạt động với hơn 2,5 triệu lao động.
Hàng dệt may của nước ta đã chiếm lĩnh nhiều thị trường may mặc trên thế
giới do nhiều ưu thế về nhân lực, có sức tham gia của nhiều thành phần kinh
tế khác nhau và kỹ thuật phù hợp. Trong những năm gần đây công nghiệp dệt
may Việt Nam luôn được đầu tư, mở rộng sản xuất và đổi mới thiết bị, dây
truyền công nghệ nhưng chủ yếu vẫn là gia công, sản phẩm hàng hóa chưa
đáp ứng được yêu cầu tiêu dùng và xuất khẩu ngày càng tăng.
Trong quá trình hội nhập, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, cũng
như các ngành công nghiệp khác, công nghiệp dệt may phát triển đi đôi với số
người phơi nhiễm với các yếu tố nguy cơ của nghềnày ngày càng gia tăng.
Chính vì vậy NLĐ dệt may đang phải đối mặt với nhiều vấn đề bức xúc về
môi trường và điều kiện lao động. Theo kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả,
các nguy cơ khơng đảm bảo an tồn, nguy cơ tai nạn và bệnh nghề nghiệp
trong ngành công nghiệp dệt may ở nước ta còn khá phổ biến. Nhiều nghiên
cứu đã cho rằng nguyên nhân của các vấn đề về sức khỏe là do nhiều doanh
nghiệp vẫn sử dụng các công nghệ sản xuất lạc hậu dẫn đến ô nhiễm môi
trường và điều kiện làm việc của NLĐ không đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép.
Các tác giả Chen Tai Chi (2012), Đào Phú Cường (2008) và Nguyễn Đình
Dũng (2003) cũng đã chỉ ra ô nhiễm môi trường lao động đã ảnh hưởng tới
sức khỏe, nguy hiểm đối với NLĐ ngành dệt may .


7


Mặc dù lao động may mặc không quá nặng nhọc, nhưng do đặc thù
điều kiện lao động nên trong quá trình sản xuất, NLĐ ngành dệt may thường
phải chịu tác động c ủ a nhiều yếu tố độc hại như: tiếng ồn, bụi và thời gian
lao động kéo dài, căng thẳng gị bó, thao tác kỹ thuật đơn điệu dễ dẫn đến rối
loạn tâm sinh lý mệt mỏi, stress nghề nghiệp... nếu chịu tác động lâu dài sẽ
gây lên các bệnh nghề nghiệp và các bệnh lý có liên quan đến nghề nghiệp.
Các yếu tố độc hại do công nghệ dệt may có thể tác động lên cơ thể con người
thông qua sự tiếp xúc theo nhiều con đường như hô hấp, niêm mạc.., tùy
thuộc vào đặc thù từng công nghệ dây truyền sản xuất, vị trí lao động mà khả
năng và mức độ phơi nhiễm bệnh khác nhau. Theo báo cáo của Cục quản lý
Môi trường y tế, do môi trường ô nhiễm bụi nên các bệnh phổ biến ở NLĐ dệt
may là các bệnh viêm nhiễm đường hô hấp .
Theo tác giả Phạm Văn Dịu (2006), “Tìm hiểu môi trường lao động và
sức khỏe công nhân ở hai doanh nghiệp may tại thành phố Thái Bình”, cho
thấy tốc độ gió < 1,5m/s, độ ẩm khơng khí < 80%, nồng độ bụi dao động từ
0,2 – 0,8mg/m3 khơng khí . Tại kết quả khảo sát của Viện nghiên cứu Khoa
học kỹ thuật Bảo hộ lao động năm 2003 cho thấy: điều kiện chiếu sáng tại
một số xưởng sản xuất của một số cơ sở sản xuất công nghiệp thuộc cơng ty
May Hữu Nghị, May Việt Tiến, May Sài Gịn, Nhà Bè... thì ánh sáng đều có
độ rọi thấp, chỉ đạt 200 đến 280 lux. Nguyễn Thị Bích Liên (2003) , khi
nghiên cứu về môi trường lao động và sức khỏe công nhân Công ty Dệt 8/3 đã
cho kết quả: tại một số khu vực sản xuất yếu tố vi khí hậu khơng đảm bảo tiêu
chuẩn vệ sinh cho phép như: nhiệt độ cao tại nơi làm việc cao hơn ngoài trời
từ 2 – 50C và trong những ngày nắng nóng nhiệt độ có lúc lên tới 37 – 40 0C,
tốc độ gió tại hầu hết các vị trí sản xuất được nghiên cứu đều thấp hơn
TCVSC, những yếu tố này đều ảnh hưởng đến sức khỏe công nhân. Theo dự
án “ Điều tra đánh giá ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường tới sức khỏe con



8

người trong một số ngành nghề tập trung nhiều lao động và đề xuất các giải
pháp hạn chế nhằm bảo vệ nguồn nhân lực trong quá trình hội nhập” của
Viện Nghiên cứu KHKT BHLĐ, Trung tâm Khoa học Môi trường và phát
triển bền vững đã tổ chức điều tra, đánh giá về hiện trạng môi trường và điều
kiện làm việc trong một số ngành sản xuất hàng tiêu dùng như dệt may, da
giày và sản xuất xà phòng, chất tẩy rửa ở một số tỉnh phía Bắc năm 2005 –
2007 đã cho thấy tại một số nhà máy dệt may như: Công ty dệt may Hà Nội,
Công ty May Việt Vương, cơng ty cổ phần Dệt Khánh Hịa đều có môi trường
lao động bị ô nhiễm về nhiệt ẩm, tiếng ồn, bụi và hơi khí độc.
1.2.2. Tình hình sức khỏe, bệnh tật của người lao động ngành dệt may
1.2.2.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Nhiều nghiên cứu của các tác giả nước ngoài cho thấy NLĐ ngành dệt
may thường bị nhiều các chứng bệnh đặc thù so với các ngành, nghề khác.
Barry S. (2003) , Bianna D., Ganer A. (2014) , khi nghiên cứu về các bệnh
nghề nghiệp liên quan đến công việc đều cho rằng NLĐ ngành may mặc dễ
mắc nhiều chứng bệnh trong đó có các bệnh đường hô hấp. Raymond D. Park
V. (1965-1980) cho thấy công nhân dệt may dễ bị các rối loạn sinh lý cấp và
mạn tính (18-35%). Tác giả giải thích là nguyên nhân do tiếng ồn và lao động
gị bó thường xun tạo ra các stress nghề nghiệp. Raymond D ParkV cũng
nhận thấy có một tỷ lệ cao của NLĐ may mặc ở các nước Đơng Âu có hiện
tượng suy giảm chức năng hô hấp kiểu hội chứng tắc nghẽn (15-20% trong
tổng số những cơng nhân có từ 10 năm trở lên). Ơng cho rằng ngồi các
tiền triệu của bệnh bụi phổi bơng (Bysinoses) thì hiện tượng viêm nhiễm
khí, phế quản cũng làm suy giảm chức năng hô hấp. Khi nghiên cứu về các
bệnh phổi mạn tính thường gặp, theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới
(WHO) đến năm 1997, trên thế giới có khoảng 300 triệu người mắc bệnh
viêm phế quản trong đó viêm phế quản mạn tính nghề nghiệp thường chiếm



9

khoảng hơn 1/3. Bệnh Bụi phổi bơng cũng có một tỷ lệ đáng lưu ý trong số
này.
Thông thường NLĐ trong ngành dệt may có thể bị một số rối loạn bệnh
lý nghề nghiệp đặc thù hoặc gia tăng một số bệnh thông thường so với các
cộng đồng khác... Kết quả kiểm tra sức khỏe định kỳ của NLĐ ngành dệt may
thuộc liên hiệp dệt may Sinpeterbug các năm 1980-1990 cho thấy tỷ lệ bệnh
mũi họng ở đối tượng này thường xung quanh 75-85% trong khi các ngành
khác thường chỉ từ 30-50%. Người cơng nhân dệt may có thể bị bệnh viêm
phế quản với tỷ lệ cao hơn bình thường từ 1,2 -1,5 lần. Theo Megg (2004) tỷ
lệ viêm phế quản trong NLĐ ngành may ở Israel trong những năm 90 của thế
kỷ 20 là 28 đến 40%. Thơng thường có tỷ lệ xung quanh 10% những người
tiếp xúc với bụi bông mắc bệnh bụi phổi bông nghề nghiệp (Occupational
Bysinosis). Bụi phổi bông là một bệnh nghề nghiệp thường gặp với các biểu
hiện chính là khó thở, suy giảm chức năng hô hấp. Bysinosis được
Leondrobert, Artamonova, Letavet, Raymond D ParkV... nghiên cứu trong
những năm 1970 đến 2000, mô tả là bệnh có cơn khó thở đầu tuần. Các
nghiên cứu, quan sát của các nhà khoa học cho thấy những người dễ cảm
nhiễm với bụi bơng và mắc bệnh này thường có chức năng hơ hấp tương đối
bình thường trong 2 ngày nghỉ . Ngày thứ 2 (đầu tuần), NLĐ mới đi làm, mới
tiếp xúc với bụi sợi, bông sẽ xuất hiện hiện tượng co thắt khí phế quản, khó
thở. Ngày thứ ba và những ngày tiếp theo các biểu hiện khó thở có xu hướng
giảm dần cho đến ngày cuối của tuần làm việc (05 ngày). Hai ngày nghỉ các
dấu hiệu bệnh lý gần như khơng cịn. Ngày đi làm đầu tuần tiếp theo hiện
tượng khó thở lại lặp lại. Cứ như vậy bệnh lý dần dần chuyển thành mạn tính,
gây nên hiện tượng khó thở liên tục khơng theo quy luật như trước. Ở Việt
Nam và một số nước đang phát triển bệnh bụi phổi bông (Bysinosis) thường



10

khơng điển hình. Các dấu hiệu bệnh lý của Bysinosis thường giống như hen
liên tục và nặng dần do họ phải lao động liên tục và khơng có ngày nghỉ .
1.2.2.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Theo tác giả Nguyễn Đình Dũng thì bệnh đường hơ hấp trong NLĐ ngành
may mặc luôn chiếm tỷ lệ cao và rõ rệt nhất. Kết quả nghiên cứu của nhiều tác
giả ở Tập đoàn dệt may do Nguyễn Đình Dũng chủ trì về các bệnh phế quản tại
các doanh nghiệp dệt may ở Hà Nội năm 2005 được thống kê là 42,4%. Kết quả
nghiên cứu về sức khỏe công nhân dệt may, của Nguyễn Thị Bích Liên cho thấy,
có hơn 97% cơng nhân đạt sức khỏe từ trung bình trở lên, đủ sức khỏe để lao
động, vẫn cịn gần 3% cơng nhân chưa đủ sức khỏe để lao động. Các nhóm bệnh
tật mà cơng nhân dệt may hay mắc phải là hô hấp, phụ khoa, thần kinh (công
nhân dệt may phần lớn là nữ).
Theo tác giả Nguyễn Thị Bích Liên và Nguyễn Đình Dũng (2003), khi
nghiên cứu về “Thực trạng gánh nặng lao động của công nhân là hơi Công ty
may Đức Giang - Gia Lâm - Hà Nội” nhận thấy 97,5% công nhân có sức khỏe
loại I và II, chỉ có 2,5% cơng nhân có sức khỏe loại III, khơng có cơng nhân
nào có sức khỏe loại IV và V . Điều này phản ánh sức khỏe của công nhân là
hơi công ty may Đức Giang khá tốt .
Nghiên cứu của Khúc Xuyền và CS (2003 - 2005) đã đưa ra số liệu về
một số bệnh tật của công nhân các ngành sản xuất có tiếp xúc với bụi hữu cơ
tại một số nhà máy, cụ thể: các bệnh tai mũi họng, mắt, bệnh xương khớp có
tỷ lệ cao . Tác giả cho rằng cơng tác chăm sóc sức khỏe NLĐ cần được xã hội
hóa. Với nguy cơ tiếp xúc với bụi bơng, sợi, tỷ lệ bị bệnh ngồi da cao hơn
các nhóm nghề khác và cần lưu ý (23,23%).
Theo nghiên cứu của Nguyễn Đình Dũng (2008) , trên 1139 cơng nhân
của năm loại hình, cơng đoạn dệt may khác nhau cho thấy tỷ lệ giảm sức nghe
là 35,5 ± 1,42%. Tác giả cũng cho thấy biểu hiện thường gặp sớm do tác hại



11

của tiếng ồn thường thấy ở hệ thần kinh và tim mạch. Các dấu hiệu ban đầu ở
cơ quan thính giác là ù tai, sau đó sẽ xuất hiện các chứng bệnh kèm theo tại
các cơ quan khác như đau đầu, chóng mặt, mệt mỏi, khả năng nhậy cảm về
thần kinh giảm, ngủ khơng ngon giấc, có dấu hiệu hưng phấn cơ quan tiền
đình. Cũng theo tác giả này khi nghiên cứu trên 403 công nhân tiếp xúc với
bụi bông cho thấy số lượng mẫu bụi vượt TCVSCP chiếm 7,1%, sức khoẻ
công nhân tại dây chuyền sợi loại I, II, III chiếm 96,77%. Tuổi đời công nhân
rất trẻ, chủ yếu từ 30-39 (tỷ lệ 54,1%), tuổi nghề từ 11-20 năm (tỷ lệ 60,6%).
Tỷ lệ bệnh bụi phổi bông giai đoạn I: 24,8% (tăng theo tuổi nghề), giai đoạn
II: 13,6%, giai đoạn III: 5,4% (trong đó 3,23% có hồi phục, 2,23% khơng hồi
phục). Tỷ lệ bệnh viêm phế quản mạn tính ở công nhân phân theo các giai
đoạn: giai đoạn I: 31,7%, giai đoạn II: 10,7%, tỷ lệ giảm từ đầu đến cuối dây
chuyền công nghệ.
Qua nghiên cứu của Đan Thị Lan Hương (2002) cho thấy tỉ lệ người
mắc bệnh/triệu chứng cấp tính là 35,2%, những bệnh hay gặp ở NLĐ ngành
may này là các bệnh hô hấp và tai mũi họng 18,7%, tiêu hoá 6,9%, các
bệnh phụ khoa 4,8%, bệnh mắt 4,5%.
Trong nghiên cứu của Vũ Minh Phượng (2003) 80,8% NLĐ bị đau mỏi
sau ngày làm việc, 16,8% mắc bệnh cấp tính, 28,7% mắc bệnh mãn tính và
42,2% tai nạn lao động.
Nghiên cứu của Bùi Quốc Khánh và cộng sự (giai đoạn 2000 - 2006) ở
công nhân ngành Dệt sợi cho thấy sức khoẻ cơng nhân dây chuyền sợi có tỷ
lệ, phân loại như sau: loại I, II, III chiếm 96,8% (theo bảng phân loại năm
1997). Cũng theo tác giả này thì sức khỏe của cơng nhân đã tốt hơn so với
giai đoạn 1996 - 2000. Giai đoạn này tỷ lệ sức khoẻ loại I, II chiếm 50%, sức
khoẻ loại V vẫn ở tỷ lệ cao (phân loại sức khoẻ năm 1995).



12

Theo kết quả nghiên cứu của Trương Việt Dũng, tỷ lệ công nhân mắc
bệnh bụi phổi bông là tương đối cao (27,6%), cao hơn của Tạ Tuyết Bình và
cộng sự là 19%, của Bùi Quốc Khánh, là 18,2%. Đối tượng mắc bệnh có tỷ lệ
cao nhất là cơng nhân Bơng chải, ghép thô. Bệnh BPB giai đoạn II: 13,6%
gặp nhiều ở đối tượng cơng nhân có tuổi nghề cao (trên 20 năm). Làm việc tại
bộ phận đầu và giữa dây chuyền. Bệnh bụi phổi bông giai đoạn III: Chiếm
5,46% (trong đó 3,23% giai đoạn III cịn hồi phục, 2,23% giai đoạn 3 khơng
hồi phục).
Tác giả Hồng Thị Thúy Hà (2015), cũng đã cho thấy tỷ lệ mắc các bệnh
lý cấp tính đường mũi họng và phế quản của NLĐ ngành may tại Thái
Nguyên rất cao là do ảnh hưởng của môi trường lao động bị ô nhiễm bụi.
1.3. Yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe và bệnh tật người lao động trong
may công nghiệp
Người công nhân dệt may thường phải lao động theo dây chuyền đơn
điệu với thời gian làm việc nhiều hơn 8 giờ/ngày và ít khi là 5 ngày trong tuần.
Sự đòi hỏi của yếu tố điều kiện NLĐ sẽ ép buộc người công nhân thường
xuyên chịu đựng ở tư thế gị bó và mệt mỏi trường diễn. Thời gian lao động và
nghỉ ngơi không hợp lý sẽ gây nên sự sáo trộn các hoạt động tâm, sinh lý của
NLĐ gây nên các rối loạn bệnh lý, stress nghề nghiệp. Tiếng ồn là một đặc
trưng của nghề may, tiếng ồn thường không cao (70-90 db) song tác động
thường xuyên liên tục nên thường gây nên khá nhiều các rối loạn sinh lý cấp
hoặc mạn tính đối với người tiếp xúc. Nghiên cứu của Polycard, Raymond.D
Park, Satalop (1960-1990)... cho thấy có tới 1/3 số cơng nhân phải chịu áp lực
của tiếng ồn trong môi trường lao động dệt may và trong số đó có tới 50% bị
các rối loạn sinh lý cấp và mạn tính từ nhẹ đến nặng.
Ơ nhiễm bụi, bao gồm các loại bụi có nguồn gốc hữu cơ hoặc vô cơ, là

một đặc trưng nghề nghiệp khá quan trọng đối với công nghệ dệt may. Hầu


13

hết các công đoạn của dây chuyền trong công nghệ may, bụi đều vượt tiêu
chuẩn cho phép (TCCP). Mặc dù bụi hữu cơ có thể ngăn được bằng khẩu
trang tới trên 80% song chỉ cần một lượng nhỏ hít phải ở những người dễ cảm
nhiễm cũng có thể gây nên những rối loạn bệnh lý. Trong giai đoạn phát triển
kinh tế kỹ thuật hiện nay, các loại sợi nguyên liệu dùng trong ngành dệt may
đã có sự pha trộn của nhiều tác nhân hóa học khác do vậy tính độc hại cũng
có những thay đổi. Theo nghiên cứu của các tác giả Mỹ, NLĐ ở Ấn độ,
Pakistan có hiện tượng co thắt khí, phế quản với tỷ lệ cao hơn ở những công
nhân tiếp xúc với bụi tổng hợp .
Nhiều nghiên cứu về kiến thức, thái độ và thực hành đảm bảo an toàn
vệ sinh lao động (ATVSLĐ) ảnh hưởng đến sức khỏe đã được tiến hành. John
Birchall và cộng sự khi nghiên cứu về hành vi đảm bảo ATVSLĐ ở công nhân
dệt may Ấn độ cũng cho thấy vai trò này khá quan trọng trong dự phòng các
bệnh nghề nghiệp ở công nhân dệt may [94]. Ở nước ta, khi đất nước chuyển
đổi từ nền kinh tế bao cấp sang phương thức thị trường hoá trên cơ sở các
phương tiện và điều kiện sản xuất lạc hậu, không đồng bộ, đồng thời với nhịp
độ sản xuất không ngừng tăng nhanh thì vấn đề ATVSLĐ càng trở nên quan
trọng. Tuy nhiên cả người sử dụng lao động và NLĐ đều chưa có hành vi đảm
bảo an tồn vệ sinh lao động tốt. Hậu quả của nó là các bệnh lý có liên quan
đến mơi trường, cơng việc, điều kiện lao động, hay các bệnh nghề nghiệp
ngày càng gia tăng. NLĐ dệt may ở nước ta có nguồn gốc xuất thân chủ yếu
từ nơng thơn nên việc thích nghi với dây chuyền công nghiệp chậm. Vấn đề
này cũng liên quan và có thể làm gia tăng tỷ lệ các rối loạn bệnh lý nghề
nghiệp. Khi nghiên cứu vấn đề này các tác giả trong và ngoài nước đều đã
nhấn mạnh rất rõ, và thường coi đây là nguy cơ cao cần chú ý giải quyết .

Có rất nhiều yếu tố chủ quan, khách quan có thể gây ảnh hưởng xấu
đến sức khỏe và bệnh tật ở NLĐ dệt may. Các yếu tố liên quan, gây ảnh


14

hưởng xấu đến sức khỏe công nhân cần được chú ý giải quyết đầy đủ trong
cơng tác chăm sóc sức khỏe NLĐ. Tùy thuộc vào điều kiện lao động, dây
chuyền sản xuất của mỗi nước mà các yếu tố ảnh hưởng có vai trị, mức độ
khác nhau. Ở nước ta, những vấn đề này đang tồn tại nhiều bất cập và chưa
giải quyết, cải thiện được nhiều. Có nhiều yếu tố liên quan, ảnh hưởng nên
cần thiết phải có sự tham gia của nhiều cấp, nhiều ngành. Tất cả các nhà khoa
học, các doanh nghiệp phải cùng nhau phối hợp nghiên cứu, giải quyết theo
phương châm: tất cả vì mục tiêu sức khoẻ cho NLĐ mới của đất nước.
1.4. Thông tin khái quát về đặc điểm công nghiệp may tại tỉnh Yên Bái
Tại Yên Bái, ngành công nghiệp may trong những năm gần đây mới
được thu hút và phát triển. Từ năm 2014 đến nay, trên địa bàn tỉnh Yên Bái có
03 cơng ty may với sự liên doanh đầu tư vốn của nước ngoài đã đi vào hoạt
động sản xuất với quy mô lớn, tạo công ăn việc làm cho khoảng trên 3500
NLĐ tại địa phương trong đó Cơng ty TNHH Unico Global Yên Bái có địa
chỉ tại xã Âu Lâu, thành phố Yên Bái là một trong các công ty may được đầu
tư vốn và công nghệ sản xuất theo dây truyền của Hàn Quốc với quy mô 6000
NLĐ và hiện tại đang hoạt động sản xuất với 2000 NLĐ.
Qua báo cáo kết quả hoạt động Y tế lao động hàng năm cho thấy công
tác y tế lao động và chăm sóc sức khỏe, dự phịng bệnh tật cho NLĐ trong các
công ty này đã được chủ sử dụng lao động quan tâm và triển khai thực hiện.
Theo kết quả quan trắc môi trường lao động định kỳ hàng năm chưa phát hiện
có mẫu đo nào về các yếu tố có hại trong mơi trường lao động (vi khí hậu, ánh
sáng, tiếng ồn hay nồng độ bụi) vượt tiêu chuẩn cho phép. Tuy nhiên, qua
công tác kiểm tra, giám sát môi trường và điều kiện làm việc tại các công ty

may này chúng tôi nhận thấy, trong quá trình hoạt động động sản xuất cùng
với đặc thù của may cơng nghiệp thì vẫn cịn tồn tại và phát sinh một số yếu
tố bất lợi đối với sức khỏe cơng nhân như: tính chất đặc thù trong cơng nghiệp


15

may dây truyền là sự áp lực về tiêu chuẩn của hàng hóa xuất khẩu, phải đảm
bảo số lượng và chất lượng sản phẩm về thời gian… tạo nên nhịp độ lao động
liên tục, cường độ nặng nhọc kết hợp với tư thế lao động gị bó, thao tác kỹ
thuật đơn điệu, lặp đi lặp lại nhiều lần trong ca lao động, sự tập trung đông
người... Tất cả các yếu tố bất lợi đó đều có tác động nhất định đến sức khỏe
NLĐ ngành may cơng nghiệp.
Bên cạnh đó, cũng như thực trạng điều kiện lao động đặc thù ngành
công nghiệp dệt may mà nhiều nhà nghiên cứu đã đánh giá: Để đáp ứng
nhanh quy mô sản xuất ngay sau khi nhà máy đi vào hoạt động thì việc tuyển
dụng công nhân lao động vào làm việc tại các công ty may luôn phải cạnh
tranh để tuyển đủ số lượng công nhân đáp ứng với quy mô, năng suất sản
phẩm cần đạt, do đó khi tuyển dụng cơng nhân một số tiêu chuẩn đơi khi bị bỏ
qua, mà trong đó có tiêu chuẩn sức khỏe của NLĐ khơng đảm bảo để đáp ứng
với điều kiện đặc thù lao động may công nghiệp. Theo kết quả khám sức khỏe
định kỳ trong năm 2015 cho thấy, tỷ lệ công nhân lao động của cơng ty có thể
lực xếp loại yếu chiếm 11,2% (chủ yếu ở dạng thấp còi, nhẹ cân).
Như vậy, để đánh giá khách quan hơn nữa về thực trạng môi trường,
điều kiện lao động cũng như các yếu tố liên quan đến sức khỏe bệnh tật của
NLĐ ngành may, từ đó có cơ sở đề xuất các biện pháp cải thiện điều kiện,
mơi trường lao động và chăm sóc sức khỏe, phòng chống các bệnh liên
quan đến nghề nghiệp của công nhân tại công ty Unico Global YB tỉnh Yên
Cắt tạo
Nhập

Kiểm
tra
Bái trong thời gian tới, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này.
bán
May
ngun
ngun
thành
chuyền
liệu
liệu
phẩm

Hồn
Xuất bản

thiện,
đóng gói

Kiểm tra
chất
lượng




16

Hình 1.1: Hình ảnh chuyền may tại cơng ty may UNICO Global YB



17

Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Môi trường lao động, điều kiện làm việc tại Công ty may Unico
Global YB
- NLĐ tham gia trực tiếp sản xuất tại Công ty may Unico Global YB
* Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu:
- Đối với môi trường lao động: chúng tôi chủ động chọn các cơng đoạn
(khu vực) trong dây chuyền cơng nghệ có nhiều NLĐ tham gia sản xuất, các
công đoạn chủ yếu được chọn nghiên cứu là khu vực: chuyền may, cắt và
hoàn thiện sản phẩm.
- Đối với NLĐ:
+ Cùng làm việc tại các cơng đoạn đã chọn
+ Có hồ sơ sức khỏe và thực hiện khám sức khỏe định kỳ năm 2018
+ Đồng ý tự nguyện tham gia vào nghiên cứu.
* Tiêu chuẩn loại trừ
- Đối với môi trường lao động : các vị trí nằm ngồi các khu vực: may,
cắt và hồn thiện sản phẩm.
- Đối với NLĐ
+ Có thời gian làm việc dưới 2 tháng hoặc không liên tục
+ Không làm việc tại các cơng đoạn đã chọn
+ Khơng có hồ sơ khám sức khỏe định kỳ năm 2018
+ Không đồng ý tham gia nghiên cứu
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu
- Công ty TNHH Unico Global YB, địa chỉ tại khu công nghiệp, xã Âu
lâu, thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái



×