Tải bản đầy đủ (.docx) (77 trang)

ĐÁNH GIÁ kết QUẢ THỤ TINH TRONG ỐNG NGHIỆM của NHỮNG cặp vợ CHỒNG CHỈ có PHÔI CHẤT LƯỢNG kém

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 77 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y H NI

Lấ TH HI YN

ĐáNH GIá KếT QUả THụ TINH TRONG ốNG
NGHIệM
CủA NHữNG CặP Vợ CHồNG CHỉ Có PHÔI
CHấT LƯợNG KéM
Chuyờn ngnh

: Sn ph khoa

Mó s

: 60720131

LUN VN THC SĨ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
GS.TS. NGUYỄN VIẾT TIẾN

HÀ NỘI – 2019


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn này tơi đã
nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của thầy cơ, gia đình, và các bạn bè đồng nghiệp.
Với lịng biết ơn sâu sắc, tơi xin chân thành cảm ơn:


- Ban giám hiệu, Phòng đào tạo sau đại học, Bộ môn Phụ sản, Thư viện
và các phòng ban Trường Đại học Y Hà Nội.
- Ban Giám đốc, Phòng kế hoạch tổng hợp, Thư viện và các khoa
phòng Bệnh viện Phụ sản Trung ương.
Đã dành những điều kiện tốt cho tơi trong q trình học tập, nghiên
cứu, thu thập số liệu để hoàn thành luận văn đúng thời hạn.
Tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới:
GS.TS. Nguyễn Viết Tiến người thầy đã dìu dắt, giúp đỡ, hướng dẫn tơi
trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn này.
Với tất cả tấm lịng kính trọng, tơi xin gửi lời cảm ơn tới các giáo sư,
Phó giáo sư, Tiến sỹ trong hội đồng thông qua đề cương và hội đồng chấm
luận văn tốt nghiệp. Các thầy cô đã cho tôi nhiều chỉ dẫn quý báu và đầy kinh
nghiệm để đề tài đi tới đích.
Cuối cùng, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới tất cả người thân trong gia
đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, chia sẻ khó khăn với tơi trong suốt
q trình học tập và nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 01 tháng 08 năm 2018

Lê Thị Hải Yến


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tự bản thân tôi thực hiện.
Các số liệu trong bản luận văn là hoàn toàn trung thực, chưa từng được
cơng bố ở bất kỳ một cơng trình nào khác.
Hà nội, ngày 01 tháng 08 năm 2018
Tác giả luận văn

Lê Thị Hải Yến



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
GnRH

Gonadotropin Releasing Hormone
Hormone giải phóng Gonadotropin

FSH

Follicle Stimilating Hormone
Hormone kích thích nang nỗn

LH

Luteinizing hormone
Hormone kích thích hồng thể

PGD

Preimplantation genetic diagnosis
Chẩn đốn di truyền trước chuyển phơi

TTTON

Thụ tinh trong ống nghiệm

ICSI

Intra Cytoplasmic Sperm Injection

Tiêm tinh trùng vào bào tương nỗn

KTBT

Kích thích buồng trứng

GnRHa

Gonadotropin Releasing Hormone agonist
Hormone giải phóng Gonadotropin đồng vận

GnRHanta

Gonadotropin Releasing Hormone antagonist
Hormone giải phóng Gonadotropin đối vận

hCG

Human chrionic gonadotropin
Gonadotropin màng đệm của người

IUI

Intrauterine insemination
Bơm tinh trùng vào buồng tử cung


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU.............................................................3

1.1. Sinh lý điều hòa hoạt động sinh dục nữ..................................................3
1.1.1. Vùng dưới đồi.................................................................................3
1.1.2. Tuyến yên........................................................................................3
1.1.3. Buồng trứng.....................................................................................3
1.1.4. Cấu trúc một noãn trưởng thành......................................................4
1.1.5. Sự phát triển của nang nỗn............................................................4
1.1.6. Sự phóng nỗn.................................................................................4
1.1.7. Sinh lí sự thụ tinh............................................................................5
1.1.8. Sự làm tổ của phơi...........................................................................5
1.2. Vô sinh và các nguyên nhân vô sinh.......................................................6
1.2.1. Định nghĩa vô sinh..........................................................................6
1.2.2. Các nguyên nhân vô sinh................................................................6
1.3. Các chỉ định của hỗ trợ sinh sản.............................................................7
1.3.1. Định nghĩa về hỗ trợ sinh sản..........................................................7
1.3.2. Các chỉ định của hỗ trợ sinh sản.....................................................7
1.4. Các phương pháp hỗ trợ sinh sản............................................................9
1.4.1. Thụ tinh trong ống nghiệm..............................................................9
1.4.2. Tiêm tinh trùng vào bào tương trứng..............................................9
1.5. Kích thích buồng trứng.........................................................................10
1.5.1. Cơ sở khoa học của kích thích buồng trứng..................................10
1.5.2. Mục đích của kích thích buồng trứng............................................11
1.5.3. Nguyên lý của sự kích thích buồng trứng.....................................11
1.5.4. Các thuốc sử dụng trong chu kỳ kích thích buồng trứng..............12
1.5.5. Các phác đồ kích thích buồng trứng trong thụ tinh ống nghiệm...16
1.6. Đánh giá chất lượng nỗn.....................................................................18
1.7. Đánh giá chất lượng phơi......................................................................19


1.7.1. Hệ thống phân độ hợp tử...............................................................19
1.7.2. Phân độ phôi giai đoạn phân cắt ..................................................21

1.7.3. Đánh giá phôi giai đoạn phôi nang................................................21
1.8. Một số yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng phôi......................................22
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............26
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................26
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn mẫu....................................................................26
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ.........................................................................26
2.1.3. Đối tượng nghiên cứu....................................................................26
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................26
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu.......................................................................26
2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu.......................................................................27
2.3. Nội dung và các biến số nghiên cứu.....................................................27
2.3.1. Các biến số về đặc điểm bệnh nhân..............................................27
2.3.2. Các chỉ số về đặc điểm chu kỳ TTTON........................................27
2.4. Mô tả các bước tiến hành nghiên cứu...................................................28
2.5. Các tiêu chuẩn sử dụng trong nghiên cứu.............................................28
2.6. Xử lí và phân tích số liệu......................................................................29
2.7. Vấn đề y đức trong nghiên cứu.............................................................30
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.........................................................31
3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu.....................................................31
3.1.1. Phân bố tuổi của vợ, chồng...........................................................31
3.1.2. Nguyên nhân vô sinh.....................................................................32
3.1.3. Phân loại vô sinh...........................................................................32
3.1.4. Thời gian vô sinh...........................................................................33
3.1.5. Phân bố về nồng độ FSH đầu kỳ kinh...........................................33
3.1.6. Nồng độ AMH...............................................................................34
3.1.7. Số nang thứ cấp.............................................................................34
3.1.8. Nguồn gốc tinh trùng và đặc điểm tinh dịch đồ............................35


3.1.9. Đáp ứng buồng trứng và số lượng noãn thu được.........................36

3.1.10. Tổng liều FSH.............................................................................36
3.1.11. Liên quan giữa tổng liều FSH kích thích buồng trứng và số phơi
thu được...........................................................................................37
3.1.12. Thời gian kích thích buồng trứng................................................38
3.1.13. Liên quan giữa nồng độ estrogen ngày tiêm hCG và số nang noãn
thu được...........................................................................................38
3.1.14. Số noãn thu được và dộ dày niêm mạc tử cung trung bình.........39
3.2. Kết quả thụ tinh trong ống nghiệm.......................................................40
3.2.1. Số lượng phơi thu được.................................................................40
3.2.2. Số nỗn thụ tinh, số phơi và số phơi chuyển trung bình...............40
3.2.3. Tỷ lệ thụ tinh.................................................................................41
3.2.4. Liên quan giữa tỷ lệ thụ tinh với số noãn thu được và đặc điểm
tinh dịch đồ......................................................................................41
3.2.5. Tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ làm tổ và tỷ lệ có thai lâm sàng.....................42
3.2.6. Liên quan giữa số phôi chuyển và kết quả thai lâm sàng..............42
Chương 4. BÀN LUẬN.................................................................................43
4.1. Đặc điểm nhóm bệnh nhân chỉ thu được phôi chất lượng kém.............43
4.1.1. Tuổi phụ nữ...................................................................................43
4.1.2. Tuổi nam giới................................................................................44
4.1.3. Phân loại vô sinh, nguyên nhân vô sinh........................................44
4.1.4. Thời gian vô sinh...........................................................................45
4.1.5. Nồng độ FSH.................................................................................46
4.1.6. Số nang thứ cấp.............................................................................46
4.1.7. Nồng độ AMH...............................................................................47
4.1.8. Nguồn gốc tinh trùng và đặc điểm tinh dịch đồ............................48
4.1.9. Tổng liều FSH, số ngày dùng thuốc FSH......................................49
4.1.10. Liên quan giữa nồng độ E2 ngày tiêm hCG và số lượng nang
noãn thu được..................................................................................50



4.1.11. Phân loại đáp ứng buồng trứng và số lượng noãn thu được........50
4.1.12. Độ dày niêm mạc tử cung...........................................................52
4.2. Kết quả thụ tinh trong ống nghiệm.......................................................52
4.2.1. Số noãn thụ tinh, tỷ lệ thụ tinh......................................................52
4.2.2. Số phôi và số phôi chuyển trung bình...........................................53
4.2.3. Tỷ lệ làm tổ, tỷ lệ thai lâm sàng....................................................53
4.2.4. Tỷ lệ có thai lâm sàng theo số phơi chuyển..................................54
KẾT LUẬN....................................................................................................56
KIẾN NGHỊ...................................................................................................57
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1.

Phân bố tuổi của vợ.....................................................................31

Bảng 3.2.

Nguyên nhân vô sinh...................................................................32

Bảng 3.3.

Phân loại vô sinh.........................................................................32

Bảng 3.4.

Thời gian vô sinh........................................................................33


Bảng 3.5.

Phân bố về nồng độ FSH đầu kỳ kinh.........................................33

Bảng 3.6.

Nồng độ AMH của vợ.................................................................34

Bảng 3.7.

Số nang thứ cấp...........................................................................34

Bảng 3.8.

Nguồn gốc tinh trùng..................................................................35

Bảng 3.9.

Đặc điểm tinh dịch đồ.................................................................35

Bảng 3.10. Phân loại đáp ứng của buồng trứng và số lượng noãn thu được.36
Bảng 3.11. Tổng liều FSH.............................................................................36
Bảng 3.12. Thời gian kích thích buồng trứng(số ngày FSH)........................38
Bảng 3.13. Liên quan giữa nồng độ estrogen ngày tiêm hCG và số nang noãn
thu được......................................................................................38
Bảng 3.14. Kết quả kích thích buồng trứng...................................................39
Bảng 3.15. Số lượng phơi thu được...............................................................40
Bảng 3.16. Kết quả số noãn thụ tinh, số phơi và số phơi chuyển trung bình 40
Bảng 3.17. Tỷ lệ thụ tinh...............................................................................41
Bảng 3.18. Liên quan giữa tỷ lệ thụ tinh với số noãn thu được và đặc điểm

tinh dịch đồ..................................................................................41
Bảng 3.19. Tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ làm tổ và tỷ lệ có thai lâm sàng...................42
Bảng 3.20. Liên quan giữa số phôi chuyển và kết quả thai lâm sàng............42
Bảng 4.1.

Nguyên nhân vô sinh của các nghiên cứu...................................45

Bảng 4.2.

Tỷ lệ tinh dịch đồ bình thường và bất thường trong các nghiên cứu48


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1.

Liên quan giữa tổng liều FSH kích thích buồng trứng và số
phơi thu được..........................................................................37

Biểu đồ 3.2.

Liên quan giữa nồng độ estrogen ngày tiêm hCG và số nang 39

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1.

Tiêm tinh trùng vào bào tương trứng..........................................10

Hình 1.2.

Các giai đoạn trưởng thành của nỗn..........................................19


Hình 1.3.

Hệ thống phân độ của Scott và cộng sự......................................20

Hình 1.4.

Phân độ phôi theo Andres Salumets............................................21


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Giải Nobel Y Học năm 2010 được trao cho Robert G. Edwards và cộng
sự với cơng trình “Phát triển thụ tinh trong ống nghiệm”. Hội đồng giải
thưởng Nobel đã đánh giá thụ tinh trong ống nghiệm là một trong những
thành tựu lớn nhất của Y Học hiện đại.
Từ khi em bé Louis Brown ra đời tại Anh năm 1978, cho đến nay đã có
khoảng 4 triệu trẻ ra đời từ phương pháp thụ tinh trong ống nghệm. Đây thực
sự là một bước đột phá trong lĩnh vực điều trị vô sinh và đặc biệt mở ra một
kỷ nguyên mới cho lĩnh vực hỗ trợ sinh sản.
Thụ tinh trong ống nghiệm chỉ định cho các trường hợp tổn thương vịi
tử cung, vơ sinh nam, vơ sinh khơng rõ ngun nhân, lạc nội mạc tử cung, dự
trữ buồng trứng giảm, bơm tinh trùng vào buồng tử cung thất bại nhiều lần,
vô sinh do yếu tố cổ tử cung hay miễn dịch, nội tiết[1].
Mặc dù có nhiều tiến bộ trong lĩnh vực thụ tinh trong ống nghiệm, tuy nhiên,
theo thống kê ở Châu Âu năm 2004, tỷ lệ mang thai lâm sàng trung bình trên số
chu kỳ chuyển phơi là 30,1%[2].. Thất bại là mất mát không những về vật chất mà
ảnh hưởng cả tinh thần và hạnh phúc gia đình cho bệnh nhân.
Sự thành công của kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm phụ thuộc vào rất

nhiều yếu tố: sự đáp ứng của buồng trứng với thuốc kích thích nang nỗn, kỹ
thuật chọc hút trứng, hệ thống ni cấy phơi, kỹ thuật chuyển phơi, vấn đề hỗ
trợ hồng thể... Mục đích cuối cùng là lựa chọn được phơi tối ưu tiềm năng
làm tổ cao và có tỉ lệ thai sinh sống cao.
Chất lượng phôi phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: tuổi của nữ, tuổi
nam giới, phác đồ kích thích buồng trứng, nồng độ nội tiết cơ bản ngày 2-3,
môi trường nuôi cấy phôi, chất lượng tinh trùng[3].
Một phôi tốt là một phôi với trọn vẹn thông tin di truyền, khơng có bất
thường nhiễm sắc thể và có chất lượng phơi về mặt hình thái tốt. Cách duy


2

nhất để nhận biết một phôi tốt là sinh thiết phân tích nhiễm sắc thể bằng
phương pháp phân tích gen trước chuyển phơi PGD. Trong khi đó, tiêu chuẩn
về hình thái của phôi được sử dụng phổ biến trong các trung tâm thụ tinh
trong ống nghiệm dựa trên các tiêu chí cụ thể như: tốc độ phát triển phơi, tỉ lệ
mảnh vỡ bào tương, sự đồng đều giữa các phôi bào, sự mở rộng của xoang túi
phôi, đặc điểm màng trong suốt,...
Mặc dù đã có rất nhiều tiến bộ và cải tiến xong không phải tất cả bệnh
nhân làm thụ tinh trong ống nghiệm đều có chất lượng phơi tốt về mặt hình
thái. Câu hỏi đặt ra là đặc điểm của các cặp vợ chồng thụ tinh trong ống
nghiệm chỉ thu được tồn phơi chất lượng kém về mặt hình thái là gì? Và kết
quả mang thai ở chu kì thụ tinh trong ống nghiệm/ tiêm tinh trùng vào bào
tương trứng của họ như thế nào? Điều này mang lại nhiều lợi ích cho các nhà
lâm sàng trong điều trị giúp lựa chọn phác đồ thích hợp nhất cho những đối
tượng này.
Tại Việt Nam chưa có nghiên cứu nào về những cặp vợ chồng thụ tinh
trong ống nghiệm chỉ thu được tồn phơi chất lượng kém về mặt hình thái. Vì
vậy, chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề tài ”Đánh giá kết quả thụ tinh trong

ống nghiệm của những cặp vợ chồng chỉ có phơi chất lượng kém” nhằm
hai mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của những cặp vợ chồng thụ
tinh trong ống nghiệm chỉ có phơi chất lượng kém.
2. Nhận xét kết quả thai lâm sàng của những cặp vợ chồng trên.


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Sinh lý điều hòa hoạt động sinh dục nữ
Sự điều hòa hoạt động sinh dục nữ là do trục dưới đồi – tuyến yênbuồng trứng.
1.1.1. Vùng dưới đồi
GnRH (Gonadotropin Releasing Hormone) được bài tiết từ các nowrron
của vùng dưới đồi. Tác dụng của GnRH kích thích tế bào thùy trước tuyến
yên bài tiết cả FSH (Follicle Stimilating Hormone) và LH (Luteinizing
hormone). Vắng mặt GnRH hoặc nếu đưa GnRH liên tục vào máu tuyến yên
thì cả FSH và LH đều không được bài tiết[4].
1.1.2. Tuyến yên
Thùy trước tuyến yên chịu trách nhiệm chế tiết nhiều loại hormone khác
nhau, trong đó có các tế bào bài tiết hormone hướng sinh dục FSH và LH,
trực tiếp điều hòa q trình bài tiết hormone sinh dục.
FSH: Kích thích nang nỗn phát triển đặc biệt là kích thích tăng sinh lớp
tế bào hạt để từ đó tạo thành lớp vỏ của nang noãn.
LH: Phối hợp với FSH làm phát triển nang nỗn tiến tới chín và gây hiện
tượng phóng nỗn. Kích thích những tế bào hạt và lớp vỏ cịn lại phát triển
thành hồng thể. Ngồi ra, cịn kích thích lớp tế bào hạt của nang nỗn và
hồng thể bài tiết Estrogen và Progesteron[4].
1.1.3. Buồng trứng

Khi còn là thai nhi ở tuổi thai 20 tuần, hai bên buồng trứng có 1,5 – 2
triệu nang noãn nguyên thủy. Nhưng khi em bé ra đời, số lượng các nang noãn
này đã giảm xuống rất nhiều, chỉ còn khoảng 200.000 – 300.000. Vào tuổi
dậy thì, số lượng nang nỗn chỉ cịn 20.000 -30.000. Sự giảm số lượng các
nang noãn là do các nang bị thối triển teo đi, các nang cịn lại cũng trên đà


4

thối triển nhưng chậm hơn. Buồng trứng khơng cịn khả năng sinh sản những
nang noãn mới.
Dưới tác dụng của FSH, nang nỗn lớn lên, chín. Nang nỗn chín cịn gọi là
nang de Graaf, có đường kính 1,5-2cm. Nỗn chứa trong nang này cũng chín và
chịu tác dụng phân bào. Nỗn chín có đường kính 0,1mm (100 micromet).
Nang nỗn chín là một nang có hốc với các thành phần: Vỏ nang ngồi,
vỏ nang trong, màng tế bào hạt, nỗn trưởng thành, hốc nang chứa dịch nang.
Dưới tác dụng của LH, nang nỗn càng chín nhanh, lồi ra phần ngoại vi
của buồng trứng rồi vỡ, phóng nỗn. Cũng dưới tác dụng của LH, phần cịn
lại của nang nỗn tại buồng trứng dần dần biến thành hồng thể. Vào cuối
vịng kinh, khi LH trong máu giảm xuống, hoàng thể teo đi, để lại sẹo trắng,
gọi là vật trắng hay bạch thể[4],[5].
1.1.4. Cấu trúc một nỗn trưởng thành
Cấu trúc một nang deGraaf từ ngồi vào trong gồm: tế bào vỏ ngoài, tế
bào vỏ trong, hệ thống lưới mao mạch, màng đáy, lớp các tế bào hạt, khoang
chứa dịch nang, noãn, các lớp tế bào hạt bao quanh noãn.
1.1.5. Sự phát triển của nang noãn
Quá trình này bắt đầu từ sự phát triển của nang noãn nguyên thủy, qua
các giai đoạn nang sơ cấp, nang noãn thứ cấp và nang de Graaf. Một chu kỳ
phát triển nang nỗn trung bình kéo dài 85 ngày và thơng thường chỉ có một
nang de Graaf trưởng thành và phóng nỗn trong một chu kỳ kinh.

1.1.6. Sự phóng nỗn
Thời gian phóng nỗn trung bình 34-36 giờ sau khi có đỉnh LH. Tuy
nhiên, đỉnh LH phải được duy trì ít nhất trong 14-27 giờ để đảm bảo cho sự
trưởng thành hồn tồn của nỗn. Đỉnh LH thường kéo dài 48-50 giờ.
Đỉnh LH khởi phát một chuỗi các sự kiện dẫn đến phóng nỗn: Đỉnh LH
kích thích tiếp tục phân chia giảm nhiễm của nỗn, sự hồng thể hóa của các
tế bào hạt, sự tổng hợp progesterone và prostaglandin trong nang. Progesteron


5

làm tăng hoạt động của các men ly giải cùng với prostaglandin làm vỡ nang.
Đỉnh FSH ở giữa chu kỳ làm cho noãn được tự do khỏi nang noãn, chuyển
plasminogen thành enzyme ly giải protein, plasmin.
1.1.7. Sinh lí sự thụ tinh
1.1.7.1. Sự di chuyển của tinh trùng
Tinh trùng được sinh ra trong ống sinh tinh, di chuyển đến đuôi của mào
tinh mất 72 ngày. Tinh trùng vào dịch nhày cổ tử cung và sau đó đi lên vịi tử
cung trong vài phút nhưng chỉ có vài trăm tinh trùng tiếp cận với nỗn.
1.1.7.2. Sự di chuyển của nỗn
Sau khi phóng noãn, noãn và các tế bào hạt quanh noãn (cumulus) nằm ở
đoạn bóng của vịi tử cung trong vịng 2-3 phút. Sự di chuyển của noãn phụ
thuộc vào sự co bóp cơ trơn và dịch tiết của tế bào lơng rụng vịi tử cung.
1.1.7.3. Sự thụ tinh
Thời gian sống có khả năng thụ tinh của noãn người chưa được biết rõ
nhưng được ước tính khoảng 12-24 giờ. Tuy nhiên, nỗn chưa trưởng thành
được ni cấy trong ống nghiệm có thể thụ tinh sau 36 giờ nuôi trong tủ cấy.
Đối với tinh trùng cũng vậy, người ta ước đoán thời gian sống có khả năng thụ
tinh là 48-72 giờ, mặc dù sau đó tinh trùng vẫn cịn khả năng di động nhưng
khơng cịn khả năng thụ tinh. Phần lớn khả năng có thai xảy ra khi giao hợp

trong vịng 3 ngày trước khi phóng nỗn[6]. Khoảng vài trăm nghìn tinh trùng
đến 1/3 ngồi của vịi tử cung để thụ tinh với nỗn[7].
1.1.8. Sự làm tổ của phơi
Sự làm tổ của phơi là một q trình trong đó phơi gắn vào thành tử cung
và đầu tiên thì xâm nhập vào lớp niêm mạc tử cung sau đó là hệ thống tuần
hồn của người mẹ để hình thành rau thai. Phơi dâu 8 tế bào đi bào buồng tử
cung và trở thành phôi nang có từ 30-200 tế bào trước khi làm tổ.


6

Phôi nang cấy vào lớp đệm của niêm mạc tử cung, bắt đầu bằng sự mất
đi màng trong suốt, khoảng 1-3 ngày sau khi phôi dâu vào buồng tử cung[26].
Như vậy sự làm tổ trong niêm mạc tử cung xảy ra khoảng ngày thứ 5-7 sau
khi phóng nỗn và đó cũng là lúc niêm mạc tử cung đã được chuẩn bị sẵn
sàng đón phơi làm tổ[9].
1.2. Vơ sinh và các nguyên nhân vô sinh
1.2.1. Định nghĩa vô sinh
Nhiều nghiên cứu cho thấy có khoảng 80-90% các cặp vợ chồng có thai
trong vịng 12 tháng, do vậy định nghĩa vơ sinh được chấp nhận là cặp vợ
chồng khơng có thai sau 12 tháng quan hệ tình dục mà khơng dùng bất cứ một
biện pháp tránh thai nào[8],[10],[11].
Tỷ lệ vô sinh thay đổi từ 10-18%[10]. Ở Mỹ năm 1988, tỷ lệ vô sinh là
8% đến năm 1995 tỷ lệ này là 10%[11]. Tại Việt Nam, theo điều tra quốc gia
về dân số năm 1982, tỷ lệ vô sinh là 13%.
1.2.2. Các nguyên nhân vô sinh
Trên thế giới các nguyên nhân vô sinh do nữ chiếm 40%, vô sinh do nam
chiếm 40%, vô sinh không rõ nguyên nhân chiếm 20%[11]. Ở Việt Nam, nghiên
cứu tại Viện bảo vệ Bà mẹ và Trẻ sơ sinh từ 1993-1997 trên 1000 trường hợp vô
sinh, tỷ lệ vô sinh nữ chiếm 54%, vô sinh do nam chiếm 36%, vô sinh do cả nam

và nữ chiếm 10% và vô sinh không rõ nguyên nhân chiếm 10%.
Các nguyên nhân gây vơ sinh nữ bao gồm ngun nhân do vịi tử cung
chiếm 35%, do rối loạn phóng nỗn chiếm 35%, do lạc nội mạc tử cung
chiếm 20%, không rõ nguyên nhân chiếm 10%[8],[11]. Các nguyên nhân vô
sinh nam gồm nguyên nhân bất thường về tinh dịch đồ (26,4%), dãn tĩnh
mạch thừng tinh (12,3%), suy tinh hoàn (9,4%), do tắc ống dẫn tinh (6,1%),
và các nguyên nhân khác như các yếu tố bẩm sinh, mắc phải, miễn dịch, rối
loạn cương, không xuất tinh[8].


7

Tóm lại, các yếu tố và nguyên nhân nêu trên đều ngăn cản q trình
thụ tinh bình thường giữa nỗn và tinh trùng, q trình làm tổ của phơi và
gây nên vô sinh của các cặp vợ chồng. Các phương pháp hỗ trợ sinh sản
chính là biện pháp khoa học có hiệu quả để giúp các cặp vợ chồng vơ sinh
có khả năng sinh con.
1.3. Các chỉ định của hỗ trợ sinh sản
1.3.1. Định nghĩa về hỗ trợ sinh sản
Hỗ trợ sinh sản là các phương pháp điều trị bao gồm các thao tác trên
nỗn, tinh trùng và phơi ở ngồi cơ thể nhằm giúp các cặp vợ chồng vơ sinh
mang thai[8],[12],[13].
1.3.2. Các chỉ định của hỗ trợ sinh sản
1.3.2.1. Nguyên nhân do vòi tử cung
Nguyên nhân do vòi tử cung chiếm khoảng 13,6% các chỉ định hỗ trợ
sinh sản tại Mỹ[12]. Nghiên cứu tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương (2003) chỉ
định hỗ trợ sinh sản do tắc vòi tử cung là 81,9%[14].
Vịi tử cung có thể bị tắc hoặc ứ nước, được chẩn đoán xác định nhờ
phương pháp chụp tử cung vòi tử cung và nội soi ổ bụng. do dịch ứ nước vòi
tử cung là dịch viêm, có tác hại và gây độc cho phơi và niêm mạc tử cung nên

cắt bỏ vòi tử cung ứ nước trước khi làm thụ tinh trong ống nghiệm thì sẽ làm
tăng tỉ lệ có thai.
1.3.2.2. Lạc nội mạc tử cung
Lạc nội mạc tử cung chiếm 6,7% các chỉ định hỗ trợ sinh sản ở Mỹ[12].
Tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương (2003) chỉ định hỗ trợ sinh sản do lạc nội
mạc tử cung là 2,6%[14].
Tỷ lệ có thai giảm đi ở những người phụ nữ bị lạc nội mạc tử cung khi
thực hiện các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. Lạc nội mạc tử cung ở mức độ trung
bình và nặng thì tiên lượng xấu hơn so với mức độ nhẹ[12].


8

1.3.2.3. Vô sinh do chồng
Nguyên nhân vô sinh chỉ do chồng chiếm khoảng 18,8% các chỉ định hỗ
trợ sinh sản tại Mỹ[12]. Tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương, chỉ định hỗ trợ
sinh sản do nguyên nhân về phía chồng là 8,5%[14].
1.3.2.4. Do rối loạn phóng nỗn
Khơng phóng nỗn là một nguyên nhân vô sinh thường gặp và chiếm 6%
các chỉ định làm hỗ trợ sinh sản tại Mỹ[12]. Tại Bệnh viện Phụ sản Trung
ương, chỉ định hỗ trợ sinh sản do buồng trứng đa nang là 4,6%[14].
1.3.2.5. Vô sinh không rõ nguyên nhân
Tỷ lệ vô sinh không rõ nguyên nhân thay đổi từ 10-30%. Năm 2002, tại
Mỹ, nguyên nhân này chiếm 11,1% các chỉ định hỗ trợ sinh sản[12]. Tại bệnh
viện phụ sản Trung ương (2003) chỉ định hỗ trợ sinh sản do vô sinh không rõ
nguyên nhân chiếm 5,8%[14].
1.3.2.6. Do giảm dự trữ buồng trứng
Nguyên nhân giảm dự trữ buồng trứng chiếm 6,7% các chỉ định hỗ trợ
sinh sản tại Mỹ. Giảm dự trữ buồng trứng định nghĩa là khả năng sinh noãn
của buồng trứng giảm. Các nguyên nhân làm giảm dự trữ buồng trứng có thể

do phẫu thuật, các bất thường bẩm sinh và do người phụ nữ lớn tuổi.
1.3.2.7. Các chỉ định khác của hỗ trợ sinh sản
Các trường hợp có tiền sử gia đình bị bệnh di truyền, người bệnh lớn tuổi
hoặc sảy thai liên tiếp thì cũng được chỉ định làm hỗ trợ sinh sản để chẩn
đốn di truyền trước chuyển phơi (PGD). Chẩn đốn di truyền trước chuyển
phơi cho phép lựa chọn những phơi khơng có bất thường di truyền và bất
thường nhiễm sắc thể để chuyển vào buồng tử cung. Hỗ trợ sinh sản cịn được
chỉ định để cho và nhận nỗn khi người phụ nữ bị suy sớm buồng trứng, bị
bệnh di truyền hoặc lớn tuổi[12].


9

1.4. Các phương pháp hỗ trợ sinh sản
1.4.1. Thụ tinh trong ống nghiệm
Thụ tinh trong ống nghiệm (TTTON) là phương pháp cho giao tử của
chồng (tinh trùng) và giao tử của vợ (trứng) gặp nhau và thụ tinh bên ngoài cơ
thể, sau đó chuyển hợp tử hoặc phơi vào buồng tử cung người mẹ.
1.4.1.1. Chỉ định
 Vô sinh do tắc vịi tử cung
 Vơ sinh lạc nội mạc tử cung
 Vơ sinh do bất thường phóng nỗn (khơng phóng nỗn, kém phóng
nỗn, buồng trứng đa nang, lớn tuổi)
 Tinh dịch đồ bất thường
 Vô sinh không rõ nguyên nhân
 Đã bơm tinh trùng vào buồng tử cung không kết quả
1.4.1.2. Chống chỉ định
Vô sinh do nguyên nhân buồng tử cung chưa được xử lý
1.4.2. Tiêm tinh trùng vào bào tương trứng
Trước đây, những trường hợp vô sinh do yếu tố nam nặng nề thường

không điều trị được và kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm cổ điển thất bại ở
khâu thụ tinh đến 30%. Từ đó phương pháp tiêm tinh trùng vào bào tương
trứng (Intra Cytoplasmic Sperm Injection) do giáo sư Van Steirteghem giới
thiệu lần đầu tiên vào năm 1992.
Kỹ thuật ICSI ra đời nhằm khắc phục tình trạng tỉ lệ thụ tinh thấp hoặc
không thụ tinh khi thực hiện TTTON do bất thường quá trình thụ tinh hay
chất lượng tinh trùng thấp. Với kỹ thuật này, người ta có thể tạo ra một hợp tử
hoàn chỉnh bằng một trứng và một tinh trùng duy nhất. Đây được xem như là
một cuộc cách mạng trong điều trị vô sinh do nguyên nhân ở nam giới.


10

Hình 1.1. Tiêm tinh trùng vào bào tương trứng (ICSI)
1.5. Kích thích buồng trứng
1.5.1. Cơ sở khoa học của kích thích buồng trứng
1.5.1.1. “Ngưỡng” FSH
FSH đóng vai trị quan trọng trong quá trình tuyển mộ, chọn lọc và vượt
trội của nang noãn. Một lượng nhất định FSH được bài tiết cần thiết để tạo
nên sự phát triển của nang noãn gọi là “ngưỡng” FSH. “Ngưỡng” FSH không
giống nhau đối với các nang noãn, cho nên sự phát triển nhiều nang nỗn thì
lượng FSH phải vượt q ngưỡng của các nang nhạy cảm ít nhất với FSH.
Khái niệm về “ ngưỡng FSH” cho thấy, sự tăng FSH trong giai đoạn đầu của
chi kỳ là yếu tố then chốt trong quá trình tuyển mộ nang nỗn. Duy trì hàm
lượng FSH ở trên ngưỡng của các nang vượt trội cho đến giai đoạn nang nỗn
trưởng thành là yếu tố quan trọng của kích thích buồng trứng có kiểm sốt.
1.5.1.2. “Trần” LH
Các thụ thể LH có mặt trên các tế bào vỏ và xuất hiện trên tế bào hạt khi
tế bào hạt được kích thích FSH đầy đủ. Sự phát triển này cho phép các tế bào
hạt trưởng thành ở trong nang trước phóng noãn đáp ứng trực tiếp với LH.

Những bằng chứng thực nghiệm và lâm sàng đã chứng tỏ rằng sự phát triển
của nang nỗn khơng cần đến LH nhưng LH có vai trị trưởng thành hồn
tồn nang nỗn, nỗn và gây phóng nỗn.


11

Mặc dù LH cần thiết cho việc tổng hợp estrogen và duy trì sự vượt trội
của nang nỗn, nhưng bằng chứng lâm sàng cho thấy, kích thích buồng trứng
với hàm lượng LH quá mức sẽ ảnh hưởng không tốt đến sự phát triển bình
thường của nang nỗn. Tùy theo giai đoạn phát triển, LH vượt quá mức độ
trần sẽ ức chế sự phát triển của tế bào hạt, khởi phát sự thối hóa ở những
nang chưa trưởng thành hoặc gây hồng thể hóa sớm ở những nang trước
phóng nỗn.
1.5.1.3. Hệ thống hai tế bào, hai gonadotropins trong kích thích buồng trứng
Hai tế bào là tế bào hạt và tế bào vỏ. Hai gonadotropin là FSH và LH.
FSH gắn với các thụ thể của nó trên tế bào hạt, kích thích sự phát triển của
nang noãn và tạo nên sự hoạt động của enzym tạo vòng thơm (aromatase
enzyme). LH gắn với thụ thể của nó trên tế bào vỏ, kích thích tế bào vỏ sản
xuất androgen. Dưới tác dụng của enzym tạo vòng thơm, androgen chuyển
thành estradiol. Estradiol khởi phát đỉnh LH làm cho nỗn trưởng thành, để
gây phóng nỗn và phát triển hồng thể.
1.5.2. Mục đích của kích thích buồng trứng
Mục đích của KTBT là làm tăng số lượng nang nỗn phát triển ở cả hai
buồng trứng, sẽ có số phơi nhiều hơn trong chu kì thụ tinh trong ống nghiệm
làm tỷ lệ có thai cao hơn, số phơi tốt cịn dư có thể chuyển vào lần sau, làm
tăng tỷ lệ thành cơng ở thụ tinh trong ống nghiệm. Ngồi ra, phác đồ kích
thích buồng trứng phù hợp cịn tạo điều kiện để nội mạc tử cung phát triển
thuận lợi cho việc làm tổ của phôi[7],[15].
1.5.3. Nguyên lý của sự kích thích buồng trứng

- Gia tăng số lượng các nang noãn nhỏ phát triển đến giai đoạn trưởng
thành bằng cách tăng cường q trình chiêu mộ các nang nỗn.
- Vượt qua giai đoạn chọn lọc và vượt trội của các nang noãn


12

- Giảm sự thối hóa của các nang nỗn để có nhiều nang nỗn phát triển
đến giai đoạn trưởng thành
- Phịng ngừa đỉnh LH sớm và hồng thể hóa sớm làm giảm chất lượng
nang noãn, giảm tỷ lệ thụ thai.
- Nội mạc tử cung được chuẩn bị tốt với oestradiol được tiết ra từ các tế
bào hạt của nang noãn phát triển, thuận lợi cho quá trình làm tổ của trứng[16].
1.5.4. Các thuốc sử dụng trong chu kỳ kích thích buồng trứng
 GnRH đồng vận (GnRHa)
o GnRH do vùng dưới đồi tiết ra, kích thích tuyến yên tổng hợp và giải
phóng FSH và LH. GnRH là một decapeptid chứa một chuỗi gồm 10 amino
acid. Các loại GnRH agonist khác nhau bởi vị trí acid amin số 6 và số 10. Có
7 loại GnRH agonist nhưng chỉ có 4 loại thường được sử dụng trong hỗ trợ
sinh sản gồm leuprolide, buserelin, nafarelin và triptorelin. Tại trung tâm hỗ
trợ sinh sản, bệnh viện phụ sản trung ương. GnRH đồng vận đang được sử
dụng đó là triptorelin với biệt dược là Dipherelin.
o Cơ chế của GnRH đồng vận: GnRH agonist vào cơ thể sẽ gắn vào các
receptor của GnRH của tuyến yên và kích thích tuyến n giải phóng ra FSH
và LH (hiệu ứng flare-up). Tác dụng này đạt cao nhất vào pha nang nỗn. Sau
đó khi sử dụng GnRH agonist kéo dài từ một đến 2 tuần thì sẽ đạt được tác
dụng ức chế tuyến yên, do thuốc làm giảm số lượng các receptor của GnRH
dẫn tới giảm nồng độ FSH và LH.
o Tác dụng: GnRH đồng vận ngăn ngừa có hiệu quả đỉnh LH. Đỉnh LH
khơng gây ra phóng nỗn sớm nhưng gây ức chế sự phát triển của tế bào hạt

và sự phát triển của nỗn. Nỗn có chất lượng kém, tỷ lệ thụ tinh thấp và chất
lượng phôi thấp. GnRH đồng vận có tác dụng gây điều hịa giảm (down
regulation), làm tăng sự tuyển mộ các nang noãn, sự phát triển đồng bộ các
nang noãn. Hút được nhiều noãn để làm thụ tinh trong ống nghiệm, nhiều
phôi tốt để lựa chọn cho chuyển phơi và tỷ lệ có thai tăng lên.


13

o GnRH đồng vận có thể được dùng theo đường tiêm dưới da hằng
ngày, hoặc tiêm bắp liều duy nhất loại depot, hoặc xịt mũi. Cho tới nay, có
nhiều cơng trình nghiên cứu về GnRH đồng vận nhằm tìm ra phác đồ điều trị
có hiệu quả trong TTTON.
o Các thuốc GnRH đồng vận thường dùng trong TTTON: Dipherelin 0,1
mg (triptorelin): sử dụng trong phác đồ và phác đồ ngắn. Dipherelin loại 3,75
mg thường được áp dụng cho phác đồ dài trong TTTON. Tiêm bắp liều duy
nhất vào ngày 21 của chu kỳ kinh. FSH được sử dụng vào ngày thứ 2 của chu
kỳ kinh. Theo dõi sự phát triển nang nỗn, hút nỗn và chuyển phơi giống như
phác đồ dài với Dipherelin 0,1mg.
o Các chế phẩm GnRH khác hiện có: Decapeptyl 0,1mg, Decapeptyl
Depot 3mg, Suprefact 6mg/6ml.
o Tác dụng không mong muốn của GnRH đồng vận: Hiếm gặp, có thể
có cảm giác bốc hỏa, đau đầu, đau nửa đầu.
 Gonadotropins:
o Gonadotropins có nguồn gốc từ thùy trước tuyến yên bao gồm FSH và
LH. Gonadotropins nguồn gốc từ rau thai là hCG (human Chrionic
gonadotropin) đều được sử dụng để kích thích phóng nỗn.
o LH kích thích tế bào vỏ buồng trứng tổng hợp androgen. Dưới tác
dụng của enzyme tạo vòng thơm, androgen chuyển hóa thành estradiol ở tế
bào hạt của nang nỗn.

o FSH kích thích sự phát triển của nang nỗn và hoạt động của enzyme
tạo vòng thơm trong tế bào hạt gia tăng.
o Giữa chu kỳ kinh nguyệt, estrogen kích thích giải phóng LH. Do đó
gây vỡ nang kèm theo phóng nỗn và chuyển nang thành hồng thể chế tiết
progesterone. Đỉnh LH để khởi phát phóng nỗn và làm cho nỗn trưởng
thành và làm phát triển hoàng thể. Khi dùng chế phẩm có hoạt tính như đỉnh


14

LH thì chúng ta cịn kiểm sốt được sự phóng nỗn, vì sự phóng nỗn xảy ra
sau đỉnh LH khoảng 36 giờ.
o Cấu trúc của hCG tương tự như LH và nó hoạt động qua các thụ thể
LH để giống như đỉnh LH. hCG thường được sử dụng để tạo sự trưởng thành
nang noãn.
o Sử dụng LH trong lâm sàng để làm trưởng thành nang noãn bị hạn chế do
cần một liều lượng lớn và thời gian bán hủy ngắn hơn so với hCG. GnRH agonist
cũng được sử dụng và nó có tác dụng kích thích đỉnh LH nội sinh từ tuyến n và
có tính sinh lý hơn và làm giảm khả năng bị quá kích buồng trứng.
o Tác dụng khơng mong muốn của gonadotropins:
 Q kích buồng trứng xảy ra khoảng 5%, có thể tới 11% trên các bệnh
nhân bị buồng trứng đa nang.
 Phản ứng tại chỗ (hiếm): sung, đau, đỏ, ngứa.
 Đa thai: một nghiên cứu với 4000 chu kỳ IUI được kích thích bằng
gonadotropins. Kết quả cho thấy, tỷ lệ có thai/chu kỳ là 14,4%, tỷ lệ đa
thai là 25%.
 Nguy cơ tắc mạch(hiếm): thường ở người có tiền sử gia đình, béo phì.
o Chỉ định của gonadotropins:
Chỉ định để điều trị vô sinh do không phóng nỗn và kích thích buồng
trứng trong hỗ trợ sinh sản.

o Chống chỉ định của gonadotropins:
 Khối u buồng trứng, khối u ở vú, ở tử cung, ở tuyến yên hoặc ở vùng
dưới đồi.
 Có thai và cho con bú. Ra máu âm đạo không rõ nguyên nhân.
 Nhạy cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
 Suy buồng trứng nguyên phát.


15

 Dị dạng sinh dục, u xơ tử cung.
o Các thuốc gonadotropins thường dùng trong TTTON:
FSH tái tổ hơp: có 2 loại follitropin α (Gonal-f) và follitropin β
(Puregon), đường tiêm dưới da. Áp dụng lâm sàng của FSH tái tổ hợp. Liều
lượng tùy theo tuổi, FSH ngày 3 của chu kỳ, BMI, số nang thứ cấp trên siêu
âm, tiền sử đáp ứng của buồng trứng, nguyên nhân vô sinh đặc biệt là hội
chứng buồng trứng đa nang. Thông thường, liều khởi đầu kích thích buồng
trứng trong TTTON là 100-250 IU / ngày. Đối với buồng trứng đa nang thì
liều khởi đầu có thể từ 50-100 IU / ngày[17].
FSH nguồn gốc từ nước tiểu: FSH tái tổ hợp là thuốc lựa chọn hàng đầu
để kích thích buồng trứng trong TTTON ở các trung tâm TTTON của Việt
Nam và trên thế giới. Gần đây, ở một số trung tâm hỗ trợ sinh sản trên thế
giới, FSH nguồn gốc từ nước tiểu dạng tinh chế cao (highly purified) như
Fostimon, Menopur được dùng để kích thích buồng trứng trong TTTON.
Cách sử dụng cũng giống như FSH tái tổ hợp.
o hCG
hCG nguồn gốc từ nước tiểu có hàm lượng 1500 IU, biệt dược là
Pregnyl (hãng MSD), và Profasi (hang Serono).
hCG tái tổ hợp biệt dược là Ovitrelle (hang Serono) chứa
choriogonadotropin alfa hàm lượng 250 microgam trong 0,5ml tương đương

với 6500 IU.
Áp dụng lâm sàng của hCG: hCG được chỉ định để tạo ra sự trưởng
thành cuối cùng của nang nỗn trong kích thích buồng trứng để TTTON. hCG
dùng với liều 5000-10000IU hoặc một ống Ovitrelle 250 mcg. Trong hỗ trợ
pha hoàng thể hCG dùng liều 1500 IU cách ngày. Hút noãn được thực hiện
sau khi tiêm hCG 35-36 giờ.
Các nghiên cứu cho thấy khơng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
giữa hCG nguồn gốc nước tiểu và hCG tái tổ hợp.


×