Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG sản xuất kinh doanh Năm 2009 tại xí nghiệp 3 lương thực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (792.99 KB, 16 trang )

Luận văn tốt nghiệp Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh
GVHD: Th.S Đỗ Thị Tuyết SVTH:Võ Thị Kim Phương
20
CHƯƠNG 3
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH XÍ NGHIỆP 3

3.1. MÔ TẢ XÍ NGHIỆP
3.1.1. Lịch sử hình thành
Xí nghiệp 3 lương thực thực phẩm Vĩnh Long là một xí nghiệp trực thuộc
công ty cổ phần lương thực Vĩnh Long, chuyên kinh doanh, chế biến mặt hàng
gạo xuất khẩu, mua bán lương thực nội địa, cung ứng gạo cho công ty để xuất
khẩu. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu gạo theo chỉ tiêu công ty. Khoảng 80 – 90%
doanh thu của xí nghiệp là do kinh doanh gạo xuất khẩu, trong tương lai xí
nghiệp sẽ tập trung hơn nữa vào thị trường nội địa như: bếp ăn tập thể, trường
học, các chợ đầu mối, khu công nghiệp, doanh nghiệp bán sỉ và lẻ, hệ thống cửa
hàng lương thực.
Xí nghiệp 3 đi vào hoạt động từ rất lâu qua nhiều tên gọi khác nhau, khởi
đầu của xí nghiệp là một cửa hàng lương thực trực thuộc dưới quyền quản lý của
công ty lương thực Vĩnh Long thuộc loại hình Nhà nước. Đến năm 2007, xí
nghiệp chuyển đổi sang hoạt động theo hình thức cổ phần (do công ty lương thực
Vĩnh Long chuyển đổi sang dạng công ty cổ phần).
Văn phòng được đặt tại số 544/10, đường Phan Văn Năm, khóm 1, thị trấn
Cái Vồn, Bình Minh, Vĩnh Long.
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động
3.1.2.1. Chức năng
Tổ chức thu mua, dự trữ, chế biến gạo trắng, gạo lứt. Tổ chức sản xuất, lau
bóng gạo nguyên liệu ra gạo thành phẩm đem xuất khẩu, ủy thác xuất khẩu theo
hợp đồng sang các nước Châu Á: Philipin, Malaysia, Châu Phi…. ; bán nội bộ và
bán cung ứng cho các doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng lương thực trong nước.
3.1.2.2. Nhiệm vụ


 Cung cấp cho khách hàng các loại lương thực theo tiêu chuẩn thỏa
thuận với giá cả cạnh tranh
 Ngày càng hoàn thiện hệ thống tổ chức, đào tạo và đào tạo lại cán bộ
công nhân viên có đủ trình độ và tay nghề để đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ
www.kinhtehoc.net

Luận văn tốt nghiệp Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh
GVHD: Th.S Đỗ Thị Tuyết SVTH:Võ Thị Kim Phương
21
 Khai thác các kênh thông tin và tăng cường công tác tiếp thị để mở
rộng thị trường
 Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm chú trọng kinh doanh các
mặt hàng lương thực chất lượng
 Đa dạng hóa các mặt hàng kinh doanh
 Cải tiến thường xuyên hệ thống chất lượng
3.1.2.3. Lĩnh vực hoạt động
Thu mua gạo; sản xuất, chế biến các sản phẩm gạo các loại theo tiêu chuẩn
Việt Nam
Kinh doanh hàng lương thực xuất khẩu theo hợp đồng và tiêu thụ nội địa,
kinh doanh các mặt hàng phụ phẩm lương thực.
3.1.3. Phương hướng hoạt động
Phương hướng hoạt động của xí nghiệp 3 trong thời gian tới là đa dạng hoá
sản phẩm, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. Từ những hoạt động chính là
sản xuất, chế biến kinh doanh gạo, xí nghiệp sẽ từng bước mở rộng sang kinh
doanh hàng nông sản, thực phẩm đồng thời. Duy trì thường xuyên công tác
nghiên cứu, cải tiến dây chuyền công nghệ sản xuất phù hợp với thị hiếu của
khách hàng. Tăng cường tiếp thị, mở rộng thị trường, kênh phân phối hàng để
sản phẩm của xí nghiệp đến tận tay người tiêu dùng. Đầu tư thêm trang thiết bị
cho dây truyền sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất, chất lượng gạo trong khâu
chế biến làm tăng giá trị và khả năng cạnh tranh sản phẩm gạo trên thị trường.

3.3. SẢN PHẨM KINH DOANH
Sản phẩm kinh doanh chính là gạo các loại : gạo 5% tấm, gạo 10% tấm, gạo
15% tấm, gạo 20% tấm, gạo 25% tấm.
 Gạo 5% tấm là loại gạo do quá trình chế biến bị gãy 5%( gọi là tấm),
còn lại 95% hạt gạo nguyên. Đây là loại gạo có chất lượng, kiểu hạt hơi thon dài,
hạt chắc, sáng hạt, trong đều không bị bạc bụng chà với độ ẩm từ 14% - 15%
không dễ gãy và có năng suất gạo nguyên cao, có mùi thơm, có độ nở nhiều khi
nấu, có tính mịn (không dính và mềm cơm) được ưa chuộng thường xuất khẩu
sang các thị trường khó tính.
Gạo thành phẩm 5% tấm không bao bì khoảng 7.400 - 7.850 đồng/kg
www.kinhtehoc.net

Luận văn tốt nghiệp Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh
GVHD: Th.S Đỗ Thị Tuyết SVTH:Võ Thị Kim Phương
22
 Các loại gạo 10% tấm, 15%, 25% là gạo có lượng tấm tương đương
với % tên gạo. Các loại này thường xuất sang các thị trường cấp trung và cấp
thấp theo hợp đồng do chính phủ ký kết do đặc tính hạt gạo kém chất lượng hơn,
bạc bụng nhiều.
3.4. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA XÍ NGHIỆP
3.4.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp
Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh của xí nghiệp trong 3 năm cho ta
thấy: tổng mức lợi nhuận năm 2007 bị giảm đáng kể so với năm 2006, cụ thể
giảm 427.654 ngàn đồng tương ứng 101,73 %. Nguyên nhân làm cho lợi nhuận
năm 2007 giảm đáng kể như vậy là do doanh thu bán hàng giảm và chi phí hoạt
động lại có xu hướng tăng lên, đáng kể chi phí bán hàng tăng 628.880 ngàn đồng
tương ứng 80,72%.
Rút kinh nghiệm cho hoạt động năm 2007, ban lãnh đạo của xí nghiệp đã
tìm các biện pháp trong kinh doanh để hoạt động của xí nghiệp có hiệu quả hơn
và đến năm 2008 tổng mức lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên đáng kể là

523.106 ngàn đồng so với năm 2007.
Năm 2008 hoạt động của xí nghiệp có hiệu quả hơn nhiều so với năm 2007
nhưng nếu so với năm 2006 thì tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu vẫn chưa tăng,
quy mô hoạt động của xí nghiệp chưa được mở rộng và có xu hướng giảm.
Doanh thu năm 2008 tăng nhiều so với các năm trước là do sự biến động lớn
trong giá cả của mặt hàng gạo, giá gạo thế giới tăng cao kéo theo sự tăng giá
trong nước. Để hiểu rõ hơn về kết quả hoạt động của xí nghiệp ta đi tìm hiểu về
tình hình thực hiện doanh thu, chi phí và lợi nhuận của xí nghiệp qua các năm
2006 – 2008.
www.kinhtehoc.net




Luận văn tốt nghiệp Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh

GVHD: Th.S Đỗ Thị Tuyết SVTH:Võ Thị Kim Phương
23
Bảng 1: BẢNG SO SÁNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 2006 - 2008
ĐVT: 1.000 đồng
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
2007/2006 2008/2007
Số tiền % Số tiền %
1. Doanh thu bán hàng 90.886.732 75.215.994 112.402.131 -15.670.738 (17,24) 37.186.137 49,44
2. Giá vốn hàng lương thực 89.308.582 73.420.867 109.160.939 -15.887.715 (17,79) 35.740.072 48,68
3. Lãi gộp 1.578.150 1.795.127 3.241.192 216.977 13,75 1.446.065 80,55
4. Doanh thu tài chính 4.379 3.648 13.400 -731 (16,70) 9.752 267,32
5. Chi phí tài chính 2.512 2.535 433 23 0,92 -2.102 (82,92)
6. Lợi nhuận tài chính 1.867 1.113 12.967 -754 (40,41) 11.854 1.065,05
7. Chi phí bán hàng 779.078 1.407.958 2.274.364 628.880 80,72 866.406 61,54

8. Chi phí quản lý 382.441 396.094 839.293 13.653 3,57 443.199 111,89
9. Lợi nhuận kinh doanh 418.498 -7.812 140.502 -426.310 (101,87) 148.314 1.898,54
10. Thu nhập khác 1.864 520 375.312 -1.344 (72,10) 374.792 72.075,38
11. Lợi nhuận trước thuế 420.362 -7.292 515.814 -427.654 (101,73) 523.106 7.173,70
( Nguồn: Bộ phận tài chính kế toán xí nghiệp 3 )

www.kinhtehoc.net

Luận văn tốt nghiệp Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh
GVHD: Th.S Đỗ Thị Tuyết SVTH:Võ Thị Kim Phương
24
3.4.1.1. Tình hình thực hiện doanh thu qua các năm 2006 – 2008
Từ bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm của xí nghiệp
cho thấy tình hình doanh thu có tăng và có giảm cụ thể :
+ Doanh thu bán hàng lương thực năm 2007 giảm 17,24% so với năm
2006, năm 2008 tăng 49,44% so với năm 2007. Nguyên nhân làm cho doanh thu
năm 2007 giảm do lượng sản phẩm tiêu thụ năm 2007 giảm, lượng sản phẩm bán
ra chỉ chiếm 73,27% sản lượng năm 2006 trong khi giá cả không có biến động
lớn. Bước sang năm 2008 tình hình doanh thu tăng cao là do cơn sốt gạo khiến
giá cả hàng lương thực tăng cao trong khi lượng tiêu thụ năm 2008 chênh lệch
không lớn so năm 2007.
+ Khoản doanh thu tài chính của xí nghiệp tăng giảm qua các năm, năm
2007 giảm 16,7%, năm 2008 tăng 9,7 triệu đồng so với năm 2007. Khoản thu này
có được chỉ bao gồm thu tiền lãi gởi tại ngân hàng, do nguồn vốn kinh doanh xí
nghiệp tạm ứng từ công ty chủ yếu bằng chuyển khoản. Trong năm 2006 và 2008
khoản tiền hoạt động của xí nghiệp giao dịch qua ngân hàng nhiều nên thu được
khoản lãi cao hơn trong năm 2007.
+ Thu nhập khác tăng giảm qua các năm, năm 2007 giảm 1.344 ngàn đồng
so với năm 2006, thu nhập này là do việc thu thừa hàng hóa nên khoản tăng
không đáng kể, năm 2008 tăng gần 374.792 ngàn đồng so với năm 2007. Năm

2008 có sự chênh lệch cao về khoản doanh thu này là do thu từ vi phạm hợp
đồng của các nhà cung ứng nguyên liệu cho xí nghiệp.
Nhìn chung doanh thu chủ yếu của xí nghiệp chiếm tỷ lệ nhất cao vẫn là
doanh thu từ bán hàng, các khoản doanh thu khác vẫn còn hạn chế và chiếm tỷ lệ
rất nhỏ. Hoạt động bán hàng của xí nghiệp năm 2007 giảm do khối lượng sản
phẩm tiêu thụ giảm nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng sản phẩm nên không
làm phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu. Năm 2008 doanh thu tăng cao do
giá cả tăng, trong 2 năm 2007 và 2008 lượng tiêu thụ giảm đáng kể so với năm
2006. Nguyên nhân là do trong 2 năm này tình hình lương thực có những biến
động lớn. Trong năm 2007 do tình hình dịch bệnh trên cây lúa đã làm giảm sản
lượng nên gây khó khăn cho việc thu mua nguyên liệu đầu vào, trong năm 2008
do sốt giá hàng lương thực ảnh hưởng an ninh lương thực quốc gia nên việc xuất
khẩu gặp nhiều khó khăn do lệnh ngừng ký hợp đồng xuất khẩu.
www.kinhtehoc.net

Luận văn tốt nghiệp Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh
GVHD: Th.S Đỗ Thị Tuyết SVTH:Võ Thị Kim Phương
25
3.4.1.2. Tình hình chi phí hoạt động
+ Giá vốn hàng lương thực tăng giảm qua các năm, năm 2007 giá vốn giảm
17,79% so với năm 2006, năm 2008 tăng 48,68% so với năm 2007. Năm 2007
sản lượng giảm nên các khoản chi phí cấu thành giá thành gạo giảm. Đến năm
2008 khoản chi phí này tăng là do giá cả gạo nguyên liệu, chi phí nhân công và
các khoản chi phí sản xuất chung đều tăng.
- Chi phí sản xuất chung qua các năm đều tăng lên đáng kể, năm 2007
tăng 103,53% so với năm 2006, năm 2008 tăng 7,8% so với năm 2007. Cụ thể:

Bảng 2: PHÂN TÍCH CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG QUA 3 NĂM
ĐVT: 1.000 đồng
( Nguồn: Bộ phận tài chính kế toán xí nghiệp 3 )


 Chi phí điện nước sản xuất đều tăng qua các năm, năm 2007 tăng
82,76% so với năm 2006, năm 2008 tăng 4,23% so với năm 2007. Nguyên nhân
là do giá cả điện nước tăng.
 Chi phí than đá năm 2007 tăng 538,7% so với năm 2006, năm 2008
tăng 40,49% so với năm 2007. Nguyên nhân làm cho khoản chi phí này tăng cao
là do lượng gạo đưa vào gia công qua các năm với số lượng tăng lên. Năm 2006
lượng gạo cho gia công 7.835 ngàn tấn thì đến năm 2007 lượng gia công 14.812
ngàn tấn và đến năm 2008 lượng gạo gia công tăng lên 16.181 ngàn tấn.
 Chi phí sửa chữa máy móc năm 2007 tăng 164,54% so năm 2006, năm
2008 tăng 4,23% so với năm 2007.
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
2007/2006 2008/2007
Ch. Lệch % Ch. Lệch %
Chi phí nhiên
liệu
- - 1.625 - - 1.625 -
Chi phí điện
nước sản xuất
271.346 495.900 516.861 224.554 82,76 20.961 4,23
Chi phí than đá 9.000 57.483 80.756 48.483 538,70 23.272 40,49
Chi phí sửa chữa
máy móc
28.192 74.579 77.731 46.387 164,54 3.152 4,23
Tổng cộng 308.538 627.963 676.973 319.424 103,53 49.011 7,8
www.kinhtehoc.net

×