Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Nhận xét đặc điểm lâm sàng Xquang bệnh viêm quanh răng ở lứa tuổi trên 45 và đánh giá kết quả điều trị không phẫu thuật (FULL TEXT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.65 MB, 81 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ðẠI HỌC Y KHOA HÀ NỘI

PHÙNG TIẾN HẢI

NHẬN XÉT ðẶC ðIỂM LÂM SÀNG - XQUANG BỆNH
VIÊM QUANH RĂNG Ở LỨA TUỔI TRÊN 45 VÀ ðÁNH
GIÁ KẾT QUẢ ðIỀU TRỊ KHÔNG PHẪU THUẬT

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

Hà Nội - 2008


MỤC LỤC
Trang
ðặt vấn ñề:............................................................................................................ 1
Chương 1. Tổng quan tài liệu….………………………………………………..3
1.1 Giải phẫu sinh lý tổ chức quanh răng............................................................... 3
1.2 Những vấn ñề liên quan tới bệnh VQR.............................................................6
1.3 Một số ñặc ñiểm sinh lý, bệnh lý răng miệng ở người cao tuổi..................... 14
1.4 Tình hình nghiên cứu bệnh VQR ở người cao tuổi trong và ngoài nước........18
1.5 Một số kết quả nghiên cứu điều trị VQR bằng phương pháp khơng phẫu
thuật.......................................................................................................................20
Chương 2. ðối tượng và phương pháp nghiện cứu………………………..…...21
Chương 3. Kết quả nghiên cứu............................................................................ 29
3.1- ðặc ñiểm chung………………………………………………………………29
3.2- ðặc ñiểm tổn thương………………………………………………………….31


3.3- Kết quả ñiều trị………………………………………………………………..38
Chương 4. Bàn luận...............................................................................................48
Kết luận...................................................................................................................58
Tài liệu tham khảo……..........................................................................................60
Phụ lục………………………………………………………………………………..


1

ðẶT VẤN ðỀ
Bệnh răng miệng là một bệnh phổ biến, có tính chất xã hội. Nó ảnh hưởng
lớn đến sức khỏe, ñời sống sinh hoạt của con người ở mọi lứa tuổi. Tổ chức Y tế
thế giới xếp bệnh này vào hàng tai họa thứ ba của loài người sau bệnh ung thư và
tim mạch. Các bệnh răng miệng thường gặp chủ yếu là bệnh sâu răng và bệnh
quanh răng. Với bệnh sâu răng, nhờ có sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, con
người ñã hiểu rõ căn nguyên. Từ đó, chúng ta đã có cách dự phịng, tỉ lệ bệnh sâu
răng giảm ñáng kể, nhất là ở lớp người trẻ. Nhưng với bệnh quanh răng, vẫn chưa
có phương pháp phịng và chữa đặc hiệu nên vẫn là nỗi lo lớn của con người sau
tuổi 35.
Bệnh viêm quanh răng (VQR) là loại bệnh phức tạp, về mặt bệnh lý nó bao
gồm hai q trình viêm và thối hóa, có thể tổn thương khu trú ở lợi và tổn
thương ở toàn bộ tổ chức quanh răng (lợi, dây chằng quanh răng, xương ổ răng và
xương răng). Các tổn thương này nếu khơng được điều trị kịp thời sẽ dẫn đến các
biến chứng như: áp xe quanh răng, viêm tủy ngược dịng, răng lung lay nhiều khi
tự rụng hoặc do đau nhức phải nhổ. ðặc biệt có trường hợp viêm nhiễm có thể lan
tỏa thành các viêm mơ tế bào hay viêm xương hàm nặng. Ngoài các biến chứng
tại chỗ bệnh cịn có thể gây các biến chứng ở xa như viêm khớp, viêm nội tâm
mạc. Như vậy bệnh không chỉ ảnh hưởng tới chức năng ăn nhai, thẩm mỹ mà còn
ảnh hưởng trực tiếp, lâu dài tới sức khỏe người bệnh.
Theo các nghiên cứu trong và ngồi nước bệnh có xu hướng gia tăng ở mọi

lứa tuổi, mọi quốc gia trên tồn thế giới. Một cơng trình điều tra ở Mỹ năm
1962[7], cho thấy kết quả bệnh viêm quanh răng ở lứa tuổi 20 (nam 12%; nữ 8%),
tuổi 40(nam 40%; nữ 20%), tuổi 60(nam 60%; nữ 38%). Các nghiên cứu cơ bản
về bệnh VQR ở nước ta [1,6,21]. Các tác giả ñều cho thấy tỉ lệ mắc bệnh tăng dần
theo tuổi, cao ở lứa tuổi 40 và trên 60 tuổi (51,47%) [24,33]. ðiều tra sức khỏe
răng miệng toàn quốc năm 2000 [31], tỷ lệ bệnh VQR ở lứa tuổi trên 45 chiếm
46,2%.


2

Qua các số liệu trên thì tỉ lệ mắc bệnh VQR là cao và tập trung ở lứa tuổi
trên 40 tuổi. Trong đó, đáng chú ý là những người bệnh ở lứa tuổi trên 45. ðây là
giai ñoạn bắt ñầu xuất hiện những biến đổi thối hóa dần bởi q trình lão hóa
sinh lý xảy ra ở tồn bộ cơ thể, trong đó có vùng răng miệng. Những biến đổi này
là nguyên nhân làm tăng tỉ lệ mắc các bệnh răng miệng, trong đó có các tổn
thương quanh răng.
Cho đến nay việc điều trị bệnh VQR cịn gặp nhiều khó khăn vì bệnh căn,
bệnh sinh rất phức tạp, chưa có một phương pháp ñặc trị mà ñiều trị VQR bao
gồm một phức hợp ñiều trị gồm nhiều phương pháp. Trong đó có hai phương
pháp chính là điều trị bảo tồn và ñiều trị bằng phẫu thuật. ðiều trị bảo tồn VQR
hay điều trị bằng phương pháp khơng phẫu thuật là một phức hợp điều trị, nó đem
lại kết quả rất tốt ñối với VQR ở giai ñoạn sớm, thể nhẹ.
Ở Việt Nam, đã có những đề tài nghiên cứu về vấn đề răng miệng ở người
cao tuổi hoặc có tuổi, nhưng chưa có tác giả nào nhận xét về đặc ñiểm bệnh VQR
ở người trên 45 tuổi. Việc nghiên cứu và ñưa ra những ñặc ñiểm riêng của bệnh
VQR ở lứa tuổi trên 45 là vô cùng cần thiết cho cơng tác chẩn đốn để có các
biện pháp dự phịng và can thiệp sớm. Hơn nữa, do mối liên quan mật thiết giữa
bộ phận quanh răng với các tổ chức răng miệng khác nên những thơng tin này cịn
rất hữu ích ñối với những nghiên cứu riêng biệt về các bệnh răng miệng và một

nghiên cứu toàn diện về bệnh răng miệng ở người cao tuổi.
Xuất phát từ những nhận xét trên, chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nhận xét ñặc ñiểm lâm sàng, X quang bệnh viêm quanh răng ở lứa tuổi trên 45
và ñánh giá kết quả ñiều trị không phẫu thuật”. với mục tiêu:
1. Mô tả các ñặc ñiểm lâm sàng, X quang bệnh VQR ở lứa tuổi 45 ñến
64 tuổi.
2. ðánh giá kết quả ñiều trị không phẫu thuật.


3

Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. GIẢI PHẪU SINH LÝ TỔ CHỨC QUANH RĂNG
Vùng quanh răng bao gồm: lợi, dây chằng quanh răng, xương ổ răng và
xương răng [2,7,41].
1.1.1. Lợi.
Lợi là phần niêm mạc biệt hố ơm cổ răng, một phần chân răng và xương
ổ răng.
- Giới hạn của lợi: Ở trên là nhú lợi, ñường viền lợi, ở dưới là ranh giới lợi - niêm
mạc miệng.
- Màu sắc: bình thường lợi có màu hồng nhạt và săn chắc. Màu của lợi phụ thuộc
vào mật ñộ mao mạch và các hạt sắc tố dưới biểu mô
* Giải phẫu lợi: Bao gồm bờ lợi tự do và lợi dính, đường phân chia giữa hai phần
là lõm dưới và bờ lợi.
- Bờ lợi tự do: Là phần lợi khơng dính vào răng, ơm sát cổ răng, giữa lợi tự do và
mặt chân răng là rãnh lợi sâu từ
0,5 – 1,5mm.
+ Bờ lợi tự do ñược chia làm hai
phần khác nhau về bệnh lý là bờ

lợi và nhú lợi. Nhú lợi là phần lợi
che phủ giữa các kẽ răng, có một
nhú phía ngồi và một nhú phía
trong, giữa 2 nhú là một vùng
lõm.
- Lợi dính ở phía dưới, bề rộng
từ 0 – 7mm, có cấu trúc bề mặt Hình 1.1 Cấu tạo giải phẫu vùng quanh răng.
kiểu da cam.


4

* Cấu trúc vi thể của lợi: Niêm mạc lợi gồm 2 phần: biểu mô và mô sợi liên kết
gắn với mô liên kết màng xương.
- Biểu mô gồm 3 loại:
+ Biểu mơ sừng hố ở vùng
lợi dính và mặt ngồi đường
viền lợi, có nhiều lồi hẹp ăn
sâu xuống tổ chức liên kết
đệm.
+ Biểu mơ khơng sừng hố:
phủ mặt trong ñường viền lợi
hay thành trong của rãnh lợi
+ Biểu mô bám dính: cũng là
biểu mơ khơng sừng hố, nằm

Hình 1.2 Cấu trúc vùng quanh răng.

ở ñáy rãnh lợi và bám dính vào cổ răng chỗ nối men – xương răng.
Về mặt tổ chức học: biểu mô lợi gồm 4 lớp tế bào từ sâu ra nông: lớp tế bào trụ

nằm trên màng ñáy; lớp tế bào gai gồm các tế bào ña diện; lớp tế bào hạt; lớp tế
bào sừng trên cùng.
Tổ chức liên kết đệm: có rất nhiều sợi keo, rất ít sợi chun và xếp thành từng bó
nối các hướng khác nhau tạo nên một hệ thống, sợi của lợi người ta phân chia các
bó sợi của lợi thành các nhóm: Răng – lợi; xương -lợi; sợi vịng
* Mạch máu, thần kinh và dịch lợi:
- Mạch máu: gồm hệ mao mạch xuất phát từ ñộng mạch xương ổ răng, chui qua
xương ổ răng ra ngoài ở mào xương ổ răng ñể cấp máu cho lợi.
- Thần kinh cảm giác: là những nhánh thần kinh khơng có myelin chạy trong mơ
liên kết lợi chia nhánh tận đến lớp biểu mơ
- Dịch lợi: Bình thường chỉ có ít dịch lợi, khi có hiện tượng viêm dịch lợi sẽ nhiều
lên. Nó làm tăng cường thực bào và phản ứng khánh nguyên kháng thể.


5

1.1.2. Dây chằng quanh răng.
Là mơ liên kết đặc biệt nối liền xương ổ răng với xương răng, chiều dày
thay ñổi tuỳ theo tuổi và lực nhai, thông thường dày từ 0,15 – 0,35mm
* Chức phận:
- Giữ răng trong ổ răng, ñảm bảo sự liên quan sinh lý giữa xương răng và xương ổ
răng nhờ những tế bào ñặc biệt có khả năng xây dựng hoặc có khả năng tiêu huỷ
xương răng và xương ổ răng.
- Truyền lực nhai từ răng vào xương hàm, giữ thăng bằng, tránh sang chân răng
với xương ổ răng.
- Dinh dưỡng vùng quanh răng nhờ bó mạch của nó, từ xương ổ răng qua lỗ ở lá
cứng và từ ñộng mạch trong khe quanh răng xuất phát từ bó mạch thần kinh và
tuỷ răng.
* Về mặt cấu trúc: Gồm những sợi collagen xếp thành từng bó, một đầu bám vào
xương răng, một đầu bám vào xương ổ răng (dây chằng Sharpey). Dựa vào hướng

ñi người ta chia thành những bó dây chằng khác nhau gồm: Nhóm cổ răng; nhóm
ngang; nhóm chéo; nhóm cuống. Ở răng nhiều chân có những bó sợi đi từ xương
răng ở giữa các chân răng tới vách giữa xương ổ răng.
1.1.3 Xương răng.
Là tổ chức vô cơ bao phủ ngà chân răng, có nguồn gốc trung mơ thành
phần hố học gần giống như xương nhưng khơng có mạch máu và thần kinh trực
tiếp. Bề dầy xương răng khác nhau ở các vùng, tăng theo tuổi, ở cuống răng dầy
hơn ở cổ răng.
* Về cấu trúc:
Xương răng gồm 2 loại: có và khơng có tế bào, 2 loại này khơng khác nhau
về chức phận cũng như ñặc ñiểm bệnh lý.


6

* Về chức phận:Cùng với xương ổ răng giữ bề rộng cần thiết cho dây chằng
quanh răng, bảo vệ ngà chân răng và tham gia sửa chữa một số tổn thương ở ngà
răng.
1.1.4. Xương ổ răng.
- Là phần lõm của xương hàm ôm các chân răng và làm mô chống ñỡ quan trọng
nhất của răng
- Ổ răng gồm 2 phần: lá cứng là thành trong huyệt răng và tổ chức xương chống
ñỡ xung quanh huyệt răng. Lá cứng là một lá xương mỏng cấu tạo là xương have
đặc có những lỗ nhỏ ñể mạch máu và thần kinh ñi qua.
- Về cấu trúc: xương vỏ ở phía mặt ngồi và trong răng là tổ chức xương ñặc và
xương xốp (nằm giữa lá cứng và xương vỏ).
- Về chức phận: Giữ răng chắc trong xương hàm, truyền và phân tán lực nhai.
1.2. NHỮNG VẤN ðỀ LIÊN QUAN TỚI BỆNH VIÊM QUANH RĂNG:
1.2.1. Nguyên nhân gây bệnh:
Từ nhiều năm nay nhờ sự tiến bộ của y học người ta ñã hiểu biết khá rõ và

thống nhất bệnh VQR có 3 nguyên nhân. Trong đó có 2 ngun nhân chính làm
khởi phát bệnh tổ chức quanh răng cũng như sự chuyển từ viêm lợi sang viêm
VQR và các yếu tố nguy cơ với vai trò làm bệnh nặng thêm.
* Vai trò của vi khuẩn trong mảng bám răng: [29]
Vào những năm 60, các tác giả Green, Ramfjord, Loe, đã chứng minh được
vai trị gây bệnh của nó ở người từ những cơng trình nghiên cứu gây viêm thực
nghiệm. ðây là nguyên nhân chủ yếu gặp hầu hết trong các thể bệnh VQR. Ngay
cả trong các bệnh của tổ chức quanh răng do nguyên nhân khác. Sự có mặt của nó
cũng góp phần làm cho bệnh tiến triển nặng thêm. Từ nhiều năm nay, người ta
chú ý đến vai trị vi khuẩn của MBR và tìm các loại vi khuẩn đặc hiệu ở mảng
bám ñó. Như vậy, VQR là một loại bệnh nhiễm khuẩn và người ta thấy có sự liên
quan chặt chẽ giữa mảng bám vi khuẩn với tỉ lệ bệnh của tổ chức quanh răng và
mức ñộ nặng của bệnh. Mặt khác, mỗi một tổn thương khác nhau ñều ñược ñặc


7

trưng bởi những chủng vi khuẩn khác nhau. VQR mãn, người ta thấy chủ yếu là
vi khuẩn Gram âm và xoắn trùng., trong VQR cấp ở người trẻ có những chủng
ñược coi là ñặc hiệu Actinobacillus actinomycetemcomitans, Capnocytophage và
xoắn khuẩn…
* Phản ứng của túc chủ: Chúng ta nhận thấy sự khởi phát BQR phụ thuộc vào hai
yếu tố chính: Vi khuẩn của MBR và sức ñề kháng của cơ thể, mảng bán răng tác
ñộng tại chỗ song theo sự khác nhau trong phản ứng của túc chủ, có khi cùng một
lượng MBR cũng sẽ gây ra những mức ñộ viêm khác nhau ở những cá thể khác
nhau. Nó bao gồm những phản ứng miễn dịch đặc hiệu và khơng đặc hiệu.
* Các yếu tố khác với vai trò làm bệnh nặng thêm:
- Sang chấn khớp cắn.
- Phanh môi bám cao.
- Ngách tiền đình nơng.

- Các yếu tố tồn thân liên quan ñến VQR như: ðái ñường, di truyền, nội tiết dậy
thì, thai nghén...
1.2.2. Vấn đề mảng bám răng, cao răng: [7,28,48]
* Mảng bám răng:
Mảng bám răng là một sản phẩm có thành phần cấu tạo hết sức phức tạp và
được hình thành dần trong suốt q trình thay đổi mơi trường ở vùng răng miệng.
Sự hình thành MBR trải qua 2 giai đoạn:
Giai đoạn đầu: Là sự hình thành màng vơ khuẩn, có nguồn góc từ nước bọt,
do men cacbohydraza và neuaminidaza tác ñộng lên axit sialic của mucin nước
bọt. Sản phẩm của q trình tác động lắng đọng trên bề mặt răng và tạo nên một
màng tựa hữu cơ (màng vơ khuẩu). Giai đoạn này thường sau 2 giờ. Vi khuẩn
trong miệng nhanh chóng xâm nhập màng vơ khuẩn và phát triển thành màng vi
khuẩn.
Hai ngày ñầu trên các màng tựa ñã thấy xuất hiện các cầu khuẩn Gram(+)
và Gram(-).Từ ngày thứ 3, 4 và ngày thứ 7 trên các MBR ñã thấy thoi trùng và


8

các vi khuẩn có dạng hình sợi. ðến ngày thứ 9 có các xoắn khuẩn, ngày thứ 21:
45-75% là vi khuẩn Gram(-). Về mặt cấu trúc vi thể là 1 màng vi khuẩn tụ tập tất
cả các loại vi khuẩn sống và chết trong một chất tựa hữu cơ có nguồn gốc vi
khuẩn giàu về polysaccarit và glycoprotein với tỷ lệ 70% là vi khuẩn, 30% là chất
tựa hữu cơ hay còn gọi là chất gian bào. Chiều dày màng vi khuẩn có thể từ 502000µ. Trung bình cứ 1mm2 MBR có 108 vi khuẩn.
Các vi khuẩn có trên mặt MBR, một mặt sinh sản ra các men chuyển hố
đường và đạm thành các sản phẩm có khả năng thay ñổi PH ở các MBR, từ ñó tác
ñộng lên muối vơi của nước bọt, gây ra hiện tượng lắng đọng canxi tạo điều kiện
thuận lợi cho MBR vơi hóa trở thành cao răng và thường xuyên kích thích lợi,
gây hiện tượng viêm lợi. Mặt khác, vi khuẩn còn tiết ra các nội độc tố, các sản
phẩm chuyển hóa trung gian ( NH3, urê, sunfua), các men ( hyaluronidase,

chondroitinase … ) gây phá hủy biểu mơ, tiêu xương ổ răng…Do tính kháng
nguyên của mảng bám vi khuẩn, những sản phẩm của vi khuẩn, ñộc tố và yếu tố
phân bào (gian khuẩn) khuếch tán qua biểu mơ lợi và khởi động những miễn dịch
tại chỗ cũng như toàn thân mà những phản ứng này có thể gây ra hiện tượng tự
phá hủy tổ chức ở vùng quanh răng.
* Cao răng:
Cao răng là tác nhân gây hại thứ hai sau MBR. Cao răng được hình thành bởi
q trình ngấm chất vơ cơ vào mảng bám răng, mặt khác chúng sản sinh ra các
chất gian khuẩn để dễ vơ cơ hóa.
Cao răng gồm có hai loại: Theo tính chất (cao răng nước bọt và cao răng
huyết thanh), theo vị trí (cao răng trên lợi và cao răng dưới lợi). Thành phần của
nó gồm có các chất hữu cơ (vi khuẩn, các chất gian khuẩn) và vơ cơ
(canxiphosphat, canxicacbonnat, phosphatmagie).
Vai trị gây bệnh của cao răng, do chúng bám vào cổ răng, chân răng làm bờ
lợi khơng ơm khít cổ răng dễ bị kích thích gây viêm. Ngồi ra chúng khơng


9

những cột chặt các vi khuẩn vào MBR mà còn như là nguồn dự trữ năng lượng
cho vi khuẩn ở MBR.
1.2.3. Phân loại bệnh viêm quanh răng: [29]]
Việc phân loại bệnh quanh răng là cần thiết cho việc chẩn đốn và điều trị.
Từ trước đến nay, có nhiều tác giả tiến hành phân loại như: Rhein (1884), Hội
nghiên cứu bệnh quanh răng ARPA (1958), Tổ chức Y tế Thế giới (1982)… Gần
ñây cách phân loại của Viện hàn lâm bệnh quanh răng Mỹ (AAP) được sử dụng
nhiều hơn vì nó ñơn giản nhưng ñầy ñủ và rất hữu ích trong thực hành lâm sàng.
Phân loại phổ thơng trước đây: Viêm quanh răng cấp tính tuổi trẻ, viêm quanh
răng mãn tính trước tuổi dậy thì, viêm quanh răng tiến triển nhanh, viêm lợi loét
hoại tử viêm quanh răng. Từ thực tế lâm sàng, các phân loại theo quan niệm mới

ñược áp dụng:
- Viêm quanh răng ở người lớn.
- Viêm quanh răng tiến triển nhanh.
- Viêm quanh răng cấp trước tuổi dậy thì.
- Viêm quanh răng cấp ở người trẻ.
- Viêm lợi loét hoại tử, viêm quanh răng
Theo hội thảo quốc tế về phân loại bệnh quanh răng năm 1999: [41]]
* Bệnh lợi:
- Bệnh lợi do mảng bám răng (có yếu tố tại chỗ giúp đỡ hoặc khơng).
- Bệnh lợi ảnh hưởng bởi các yếu tố toàn thân: Nội tiết (viêm lợi tuổi dậy thì, phụ
nữ có thai...); liên quan với loạn thể tạng máu (bạch cầu cấp).
- Bệnh lợi ảnh hưởng bởi: thuốc, dinh dưỡng (thiếu Vitamin C).
- Tổn thương lợi không do mảng bám:
+ Bệnh lợi căn nguyên do vi khuẩn (Sởi, giang mai...); vi rus (Herpes, thủy ñậu);
nấm (Candida, Histoplasma); căn nguyên di truyền.
+ Biểu hiện của lợi với tình trạng tồn thân: rối loạn miễn dịch (Lichen,
pemphigoid...); phản ứng dị ứng (vật liệu phục hình răng, kem đánh răng...).


10

* Viêm quanh răng mạn tính: thể khu trú và lan tỏa.
* Viêm quanh răng tiến triển nhanh: thể khu trú và lan tỏa.
* Viêm quanh răng như là một biểu hiện của bệnh toàn thân:
- Liên quan với các rối loạn huyết học (giảm BC trung tính, bạch cầu cấp)
- Liên quan với các rối loạn di truyền (hội chứng Down, H/C rối loạn thực bào..)
* Bệnh hoại tử quanh răng: Viêm lợi loét hoại tử, Viêm quanh răng loét hoại tử.
* Áp xe mô nha chu: (áp xe lợi, nha chu, quanh thân răng).
* Viêm quanh răng kết hợp với các tổn thương nội nha.
* Những khiếm khuyết do mắc phải hoặc phát triển ( giải phẫu răng, lợi co, ngách

tiền đình, phục hình răng, sang chấn khớp cắn...)

Theo AAP : American Academy of Periodontology(1986):
- Viêm quanh răng người lớn.
- Viêm quanh răng người trẻ.
- Viêm quanh răng với bệnh hệ thống.
- Trong đó bệnh viêm quanh răng người lớn là quan trọng nhất về tỷ lệ bệnh và
ñiều trị.
AAP ñã phân loại viêm quanh răng người lớn như sau [44, 54] :
+ Viêm lợi (AAPI) : có biến đổi màu, hình dạng, vị trí, mật độ của lợi, có chảy
máu hoăc dịch lợi khi thăm khám.
+ Viêm quanh răng sớm (AAP II) : túi lợi bệnh lý >3 mm, mất bám dính ≥ 2 mm,
tiêu xương ổ răng ít, răng khơng lung lay.
+Viêm quanh răng mãn(AAP III): túi lợi bệnh lý 4-5 mm, mất bám dính ≥ 4 mm,
tiêu xương ổ răng rõ, răng lung lay ñộ II.
+ Viêm quanh răng tiến triển (AAP IV): túi lợi bệnh lý >5 mm, tiêu xương ổ răng
rất nhiều, răng lung lay ñộ II,III.


11

1.2.4. Các dấu hiệu chẩn đốn bệnh viêm quanh răng:[11,29]
- Viêm lợi mạn tính: Lợi đỏ, sưng, có thể xơ hóa hoặc tụt lợi tùy theo mức độ mà
có biến ñổi về mầu sắc, mật ñộ và cấu trúc của lợi.
- Túi lợi sâu > 3mm, có tăng dịch lợi hoặc chảy máu lợi nhiều hay ít là tùy mức
độ viêm. Kèm theo miệng hơi, có nhiều cao răng, MBR.
- Mất bám dính > 2mm, có thể mất bám dính ở 1 răng, 1 nhóm răng hoặc tồn bộ
răng.
- X quang: Tiêu xương ổ răng ñặc biệt ở mào xương ổ răng với nhiều mức ñộ:
+ Tiêu xương ngang.

+ Tiêu xương chéo hay tiêu xương dọc.
- Răng lung lay từ ñộ I-III và di lệch.
- Có thể có sang chấn khớp cắn tiên phát hoặc thứ phát.

Hình1.3 Hình ảnh bệnh viêm quanh răng.


12

1.2.5. Các phương pháp ñiều trị bệnh viêm quanh răng: [28]]
Nguyên tắc chung:
* Loại bỏ vi khuẩn gây bệnh
* ðiếu trị túi quanh răng.
* Loại bỏ các yếu tố thuận lợi.
1.2.5.1. ðiều trị bảo tồn:
● ðiều trị khởi ñầu:
Gồm các biện pháp: Hướng dẫn vệ sinh răng miệng, xoá bỏ những ngun nhân
tại chỗ và điều trị tồn thân.
▫ Hướng dẫn vệ sinh răng miệng.
- Phương pháp chải răng: Sử dụng bàn chải là dụng cụ quan trọng nhất ñể làm
sạch răng, lông bàn chải mềm vừa phải, không quá mềm hoặc q cứng, đầu
thn nhỏ. Cách chải răng đa số thống nhất chải răng theo phương pháp chải răng
của Bass (1970).
- Những phương tiện vệ sinh răng miệng có hiệu quả là:
+ Bàn chải răng, Bàn chải ñiện.
+ Thuốc ñánh răng có Fluoride.
+ Nước súc miệng: dung dịch chlorhexidin 0,12%.
+ Các phương pháp làm sạch kẽ răng:Tăm hình tam giác, chỉ tơ nha khoa, bàn
chải kẽ răng
▫ Lấy sạch cao răng trên lợi và dưới lợi:[46]

Lấy cao răng và mảng bám răng, làm nhẵn mặt chân răng và loại trừ
nguyên nhân trực tiếp gây bệnh viêm quanh răng, nó có ý nghĩa cả trong điều trị,
duy trì và dự phòng.
▫ Loại bỏ các yếu tố gián tiếp gây bệnh:
- Sửa chữa những sai sót trong điều trị (hàn thừa, hàn thiếu) và trong chỉnh hình
(cầu, chụp răng)
- ðiều trị răng tổn thương nếu có (răng sâu, viêm tuỷ)


13

- Nhổ răng lung lay ñộ IV.
- Mài chỉnh sang chấn khớp cắn nếu có.
- Giải quyết các yếu tố làm cho cao răng dễ bám và khó vệ sinh răng miệng như
phẫu thuật phanh môi, phanh niêm mạc bám bất thường
- Làm răng giả phục hồi chức năng ăn nhai
▫ ðiều trị tồn thân:
- Ở giai đoạn cấp tính của bệnh, Abces quanh răng
- ðiều trị bệnh toàn thân nếu có
● Liệu pháp kháng sinh:
- Viêm quanh răng là bệnh nhiễm khuẩn nên cần sử dụng kháng sinh. ðường vào
tồn thân hoặc tại chỗ, có thể dùng 1 loại hay phối hợp nhiều loại kháng sinh.
- Tác dụng của kháng sinh: làm giảm hoặc loại bỏ vi khuẩn một cách hiệu quả
ñặc biệt khi kết hợp với ñiều trị cơ học (lấy cao răng).
● ðiều trị duy trì:
Quyết định thành cơng của điều trị viêm quanh răng, nếu làm không tốt
bệnh sẽ tái phát nhanh và nặng hơn
ðiều trị duy trì gồm:
- Vệ sinh răng miệng tốt và thường xuyên
- Khám ñịnh kỳ, lấy cao răng và MBR nếu có đồng thời kiểm sốt các yếu tố gây

bệnh gián tiếp
1.2.5.2. ðiều trị phẫu thuật: Khi túi quanh răng > 5mm, các biện pháp điều trị
bảo tồn khơng có kết quả.
* Theo mục đích:
- ðiều trị chủ yếu: Phẫu thuật lợi.
+ Phẫu thuật vạt lợi.
+ Ghép xương.
+ Tạo hình lợi.
- ðiều trị dự phịng: cắt phanh mơi và phanh niêm mạc dự phòng.


14

- ðiều trị thẩm mĩ: che cổ chân răng hở.
* Theo tổ chức:
- Phẫu thuật lợi – Phẫu thuật lợi- niêm mạc.
- Phẫu thuật lợi – niêm mạc – màng xương.
- Phẫu thuật tái sinh mơ có hướng dẫn.
1.3. MỘT SỐ ðẶC ðIỂM SINH LÝ, BỆNH LÝ RĂNG MIỆNG Ở NGƯỜI
CAO TUỔI.
Hội nghị Quốc tế về người già tại Viên (1982) đã quy định đó là những
người có độ tuổi từ 60 tuổi trở lên khơng phân biệt giới tính. Theo tổ chức Y tế
thế giới, thì từ (45 -59) tuổi là tuổi trung niên, (60 - 74) tuổi là người có tuổi. Tại
Việt Nam [14]. Theo pháp lệnh người cao tuổi năm 2000, ñiều 1 chương 1 quy
ñịnh: “Người cao tuổi theo quy ñịnh của Pháp lệnh này là cơng dân nước Cộng
hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam từ 60 tuổi trở lên” [22].
Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của xã hội, tuổi thọ của con người ñược
tăng lên, các mốc ñánh dấu các thời kì sinh trưởng của con người cũng theo đó
mà dài ra. Trong ñề tài này, chúng tôi chọn nghiên cứu ñộ tuổi ( 45 - 64) tuổi. Có
thể nói, đó là giai ñoạn mà cơ thể bắt ñầu có những thay ñổi sinh lý, rối loạn, biến

chuyển theo hướng suy thoái tuổi già. Tất nhiên, ở từng cá thể thì tốc độ và phạm
vi ảnh hưởng ñến từng tổ chức, bộ phận trong cơ thể là khác nhau, phụ thuộc vào
nhiều yếu tố: Sức khỏe, dân trí, địa lý, hồn cảnh kinh tế, tâm lý, tập quán xã hội,
giới...
1.3.1. ðặc ñểm sinh lý:
* Biến đổi sinh lý chung: [13]
Lão hóa là một trong những nguyên nhân làm cho sức khỏe người cao tuổi
bắt đầu giảm sút và mắc các bệnh mạn tính. Q trình này đưa đến những thối
biến dần , khơng hồi phục về hình thái và chức năng ở các cơ quan. ðặc ñiểm
chung nhất là sự giảm khả năng thích nghi với mọi biến đổi của mơi trường xung


15

quanh. Hiện tượng lão hóa bắt đầu từ da, tóc, hàm răng và các giác quan ñến chức
năng các phủ tạng.
Lão hóa ở hệ thần kinh tác động rất lớn đến tồn thân và tâm sinh lý người
có tuổi. Những biến đổi về hình thái và sự suy giảm về chức năng của hệ thần
kinh dẫn đến sa sút trí nhớ, giảm phối hợp vận ñộng, giảm cảm giác, khả năng
làm việc trí óc giảm, chóng mệt, tư duy nghèo dần, hay quên, kém nhạy bén.
Hoạt ñộng chức năng gan, thận cũng giảm dần. Hệ tiêu hóa và q trình
hấp thụ thức ăn khơng cịn hoạt động tốt như trước nữa. khối lượng dạ dày, ruột
giảm, nội tạng sa, lượng men tiêu hóa giảm, khả năng bài tiết dịch vị, nước bọt
kém, ăn uống kém ngon và chậm tiêu.
Bên cạnh ñó hệ thống nội tiết yếu ñi, sự suy giảm và mất cân bằng về nội
tiết tố trong cơ thể mỗi người cũng có thể là nguyên nhân gây ra lão hóa. Biểu
hiện như: mãn kinh ở nữ, hiện tượng lỗng xương, và hay mắc các bệnh tim
mạch, đái tháo ñường…
Ngoài ra, một số biểu hiện bên ngoài của một cơ thể lão hóa có thể nhận
thấy là:

- Da cứng và răn reo, tóc bắt đầu chuyển bạc, trước ít và chậm, sau nhiều
và nhanh.
- Mắt kém, thị lực giảm, thính lực kém.
- Tác phong chậm chạp, kém linh hoạt, khả năng sử dụng, lựa chọn ngơn
ngữ kém lưu lốt, chính xác và phản ứng chậm trước các tình huống bất ngờ.
* Biến đổi sinh lý vùng răng miệng:
Tình trạng vùng răng miệng cũng khơng nằm ngồi tác động chung của
quy luật lão hóa. Tuy nhiên, các bộ phận răng miệng có xu hướng thối triển từ
từ, tạo ra những rối loạn khơng hồi phục cả về hình thái và chức năng. Mặt khác,
nó cũng chịu tác động khơng nhỏ của các bệnh toàn thân cùng với các thuốc chữa
trị ñang dùng. Nhiều tác giả cho biết: Những biến ñổi sinh lý vùng răng miệng ở
người cao tuổi gây ra do q trình lão hóa (tích tuổi)[8,11,14,19] bao gồm:


16

- Mòn mặt nhai, tủy bị xơ teo, giảm mật ñộ tế bào, tạo ngà thứ cấp, các ống
Tome bị vơi hóa, răng dịn, dễ mẻ, gãy. Hình thái răng, tiếp xúc giữa các răng,
chiều dài trước- sau cung răng ñều thay ñổi.
Buồng tủy hẹp dần (do hình thành ngà thứ phát sinh lý theo tuổi và ngà thứ
phát bệnh lý). Biểu hiện từ mất sừng buồng tủy ñến trần buồng tủy thấp xuống
đơi khi sát hoặc chạm vào sàn buồng tủy, ống tủy chân hẹp, nhỏ. Các biến ñổi ở
tủy răng dẫn tới ñiều trị phục hồi gặp rất nhiều khó khăn. Bên cạnh đó độ dầy của
lớp xương răng tăng lên, đơi khi q mức làm cho chân răng phì đại như hình dùi
trống, dẫn tới khó khăn khi phải nhổ.
- Lợi mất căng bóng da cam, xơ, sừng hóa, thẩm thấu, sức đề kháng đều
giảm. Lợi bị teo và co gây hở chân răng. Biểu mô phủ và mơ liên kết giảm mối
gắn kết, giảm tính đàn hồi và tăng sự nhạy cảm, chịu ñựng kém, dễ bị tổn thương
và lâu lành.
- Biểu mô niêm mạc miệng, là biểu mô lát tầng, teo mỏng dần với tuổi, mất

tính đàn hồi, đồng thời do đáp ứng miễn dịch giảm nên dễ bị chấn thương và dễ
nhiễm trùng... Mặt khác, những biến đổi tại chỗ, do bệnh tồn thân và thuốc làm
cho niêm mạc miệng dễ bị một số thương tổn dạng bóng nước, loét, liken, nhiễm
khuẩn và ung thư...
- Hệ thống dây chằng quanh răng giảm, thoái triển mất vai trị đệm tựa.
Xương ổ răng có hiện tượng mạch máu ít đi, chuyển hóa cơ bản thấp, gần như
khơng có sự bồi đắp xương mới, tế bào xương giảm về số lượng và hoạt ñộng.
- Tuyến nước bọt: Các tuyến nước bọt teo dần trong suốt quá trình lão hóa.
Dẫn đến giảm tiết nước bọt, tuy nhiên các bệnh toàn thân (bệnh tự miễn,
Alzheimer…), thuốc (an thần, chống Parkinson) cũng có thể gây khơ miệng.
Khơ miệng kết hợp với vị giác giảm, giảm sút về vận ñộng gây nhiều vấn đề ở
miệng người cao tuổi: Niêm mạc khơ và dễ trầy sướt, giảm khả năng chống
nhiễm khuẩn, giảm sự bôi trơn, tăng nguy cơ viêm nướu, nhiễm nấm, ñau, khó


17

ăn, khó nuốt, gây chán ăn, kéo theo nguy cơ suy dinh dưỡng, mất nước và giảm
chất lượng cuộc sống ở người cao tuổi.
Những biến đổi suy thối ở vùng miệng gây rất nhiều phiền toái cho người
cao tuổi. Nguyên nhân khơng những do qúa trình tích tuổi mà cịn là những tình
trạng bệnh tại chỗ đã có từ trước và tình trạng tồn thân cũng như các phương
thức điều trị
1.3.2. ðặc ñiểm bệnh lý vùng răng miệng. [7,13,32]]
Các ñặc ñiểm bệnh lý vùng răng miệng ở người cao tuổi biểu hiện những
tính chất chung của bệnh lý ở lứa tuổi này. ðó là các tính chất: ða bệnh lý,
thường có nhiều bệnh mạn tính, khơng điển hình của các triệu chứng, khó lường
của tiên lượng, phức tạp của điều trị và có nhiều biến chứng.
Bệnh quanh răng có 2 loại bệnh chính, thường gặp là các chứng bệnh viêm
lợi và viêm quanh răng.

* Viêm lợi:
- Viêm lợi có nguyên nhân tại chỗ chủ yếu là do vi khuẩn ở MBR, cao răng
và các yếu tố làm tăng tích lũy vi khuẩn. Bệnh lợi ngồi lý do mảng bám cịn liên
quan bởi các yếu tố khác ( do virus, nấm, bệnh niêm mạc, dị ứng, bệnh toàn thân
khác....). Tiến triển của lợi viêm có thể tồn tại trong một thời gian dài nhưng
nhiều trường hợp sẽ dẫn tới viêm quanh răng do vi khuẩn độc lực mạnh hoặc có
phản ứng bất thường của túc chủ.
- Viêm lợi có nhiều hình thái khác nhau. Nếu tổn thương nhẹ : Lợi phù nề,
bờ viền trịn, tấy đỏ khu trú, đau và chảy máu ít. Nặng hơn thì gai lợi hoại tử có
các mảng màu xám, chảy máu tự phát, ñau nhiều, mùi hơi. Các dạng viêm lợi
điển hình ở người có tuổi là: Viêm lợi tróc màng mạn tính thường gặp ở người
mãn kinh, lợi q sản phì đại do viêm làm gai lợi to tạo ra những túi giả do dùng
thuốc...


18

* Viêm quanh răng:
- Biểu hiện viêm quanh răng, có thể mạn tính, thể tiến triển và viêm quanh
răng như là một biểu hiện của bệnh toàn thân. Ở người cao tuổi, bệnh thường mạn
tính hoặc bán cấp, tiến triển từ chậm đến trung bình, từng đợt nhưng có giai ñoạn
tiến triển nhanh (gặp ở người sức khỏe yếu, có bệnh toàn thân phối hợp). Do biểu
hiện triệu chứng lâm sàng nhẹ hoặc có biến chứng nhưng khơng rầm rộ (ñáp ứng
miễn dịch suy giảm) kèm theo ñặc ñiểm tâm lý của người có tuổi ngại làm phiền
nên người bệnh chỉ ñến khám khi nặng với biểu hiện của vùng quanh cuống răng.
Kèm theo có thể có hiện tượng co lợi, thường gặp khi có tiêu xương ổ răng làm
cho tỉ lệ thân răng lâm sàng lớn hơn phần chân răng cịn trong xương, lực địn bẩy
gây sang chấn khi ăn nhai, phá hủy dây chằng quanh chân răng, tiêu hủy xương ổ
răng, làm cho răng lung lay.
Bệnh VQR ở người cao tuổi thường nặng bởi nhiều vùng lục phân có túi

lợi và điều trị cho kết quả chậm, phục hồi kém. Do các cấu trúc quanh răng bị phá
hủy, xương ổ răng tiêu, răng lung lay, di lệch, rụng. Làm ảnh hưởng đến chức
năng nhai, thẩm mỹ. Ngồi ra, bệnh có thể gây ra các biến chứng tại chỗ và ở xa.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng quá trình tích tuổi khơng phải là ngun nhân duy nhất
đưa đến tình trạng viêm quanh răng. Nhiều yếu tố vùng miệng, bệnh tồn thân,
một số loại thuốc thường được ghi đơn cho người cao tuổi có thể ảnh hưởng xấu
đến mơ quanh răng, chẳng hạn như bệnh tiểu ñường, các thuốc chống cao huyết
áp loại ức chế kênh Ca, thuốc chống co giật..., trong đó cũng phải kể đến ảnh
hưởng của sự suy giảm ở hệ thống miễn dịch.
1.4. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU BỆNH VIÊM QUANH RĂNG Ở NGƯỜI
CAO TUỔI TUỔI TRONG VÀ NGỒI NƯỚC.
1.4.1. Trên thế giới. [36,37,38,42]]
Theo điều tra của Z.H. Chun và cộng sự (1990) ở Trung Quốc khám 1600
người lứa tuổi từ 60 - 64 thì tỷ lệ phần trăm người có túi lợi nơng 13,0%, túi lợi
sâu 19,0%. Douglass C.W và cộng sự (1990) khám 1151 người Mỹ ở bang New


19

England, tỷ lệ chảy máu lợi 85%, túi lợi sâu ≥ 4mm là 87.4%, mất bám dính ≥
4mm 94.8%. Năm 1987, Baelum. V. và cộng sự khám 554 người ở Trung Quốc
tuổi 60-80, thấy hầu hết tất cả các mặt của các răng cịn lại của tất cả các nhóm
tuổi ñều mất bám dính > 2mm. Khoảng 10 - 30% đối tượng có mất bám dính ≥
7mm ở hơn 30% của các răng còn lại. Năm 1992, Renneberg T và cộng sự khám
181 người Việt Nam tuổi 44 - 64. Thấy tỷ lệ túi lợi nông 45.8%, túi lợi sâu
32.0%.

1.4.2. Ở Việt Nam.
Ở Việt Nam có một số cơng trình nghiên cứu riêng hoặc trung, đề cập về
tình trạng bệnh lý răng miệng ở người cao tuổi [24,26,31,34]. Bệnh tổ chức quanh

răng, các tác giả chủ yếu dựa vào chỉ số nhu cầu ñiều trị quanh răng cộng ñồng
(CPITN), chỉ số này nói lên tính chất phổ biến, tỷ lệ mắc cao và mức độ nặng của
bệnh.
Theo cơng trình điều tra cơ bản tại khu vực Hà Nội của Nguyễn ðức Thắng
(1987), khám 150 người ở lứa tuổi 45-64, chỉ số CPITN0 chỉ có 3.66%, CPITN2
và CPITN3 là 86%. Nguyễn Võ Duyên Thơ (1992) khám 318 người tuổi > 60 tại
thành phố Hồ Chí Minh thấy tỷ lệ CPITN0 có 6,1%, CPITN3 và CPITN4 là 65%.
Theo ñiều tra sức khỏe răng miệng toàn quốc của Trần Văn Trường (2000) khám
999 người > 45 tuổi, tỷ lệ người có túi lợi nông 35,7%, túi lợi sâu 10,5%.
Năm 2004 Phạm Văn Việt khám 996 người có tuổi > 55 tại Hà Nội thấy tỷ
lệ người có bệnh quanh răng là 96,1%. Trong ñó tuổi > 60 (n = 850), chỉ có
3,92% người có vùng quanh răng lành mạnh, túi lợi nơng 55,22%, túi lợi sâu
0,63%.


20

1.5. Một số kết quả nghiên cứu ñiều trị viêm quanh răng bằng phương pháp
không phẫu thuật:
Trong những năm gần ñây trên thế giới, nhiều tác giả ñã nghiên cứu về vấn đề
điều trị bệnh VQR bằng phương pháp khơng phẫu thuật[40, 47, 55, 56,]. Cho
thấy kết quả rất khả quan, ñã hạn chế ñược sự phát triển và mức ñộ trầm trọng của
bệnh.
Năm 1996 Hells Trom MK, Ramberg-P, Krok -L, Lindhe -J (47) ñánh giá
hiệu quả của kiểm tra mảng bám răng trên lợi ở bệnh nhân viêm quanh răng có túi
lợi sâu ≥ 5mm, hướng dẫn vệ sinh răng miệng, lấy cao răng kỹ có định kỳ (30
tuần) sẽ làm giảm số lượng vi khuẩn và làm giảm cả các vị trí viêm.
Tác giả Stelzel M, Flores de Jacoby (1996) (55) đã bơi gel metronidazol
25% lên cung răng (30 bệnh nhân) quan sát qua các chỉ số chảy máu, độ sâu túi
lợi thăm dị trước và sau 2 tuần, 24 tuần và so sánh với một nhóm được kết hợp

lấy cao răng. Kết quả cho thấy bệnh nhân bơi gel Metronidazol đã giảm độ sâu túi
lợi được 1,3mm, chỉ số chảy máu giảm 35%. Nhóm bệnh nhân kết hợp với lấy
cao răng ñộ sâu túi lợi giảm ñược 1,5mm và chỉ số chảy máu giảm ñược 42%.
Ở Việt Nam, cũng có một số nghiên cứu nhận xét về kết quả lấy cao răng trong
ñiều trị VQR [5,19,20]. Năm 1990 Bùi Văn Hân nhận xét 40 trường hợp, ñược
lấy cao răng, tỷ lệ đạt kết quả trên 70%. Hồng Bích Liên (1997) theo dõi 36
trường hợp lấy cao răng và dùng thuốc kháng sinh, kết quả đạt 45.3%. Hồng
Kim Loan [20], ñiều trị cho 68 trường hợp kết quả ñạt 50%.
Qua các nghiên cức trên của các tác giả ñều kết luận phương pháp lấy cao
răng ñã làm hạn chế ñược MBR, cao răng trên và dưới lợi, giảm mức viêm lợi,
giảm ñộ sâu túi lợi và cho phép phục hồi tổ chức quanh răng.


21

Chương 2
ðỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ðỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
Các bệnh nhân bị bệnh vùng quanh răng ñến khám tại khoa răng hàm mặt
bệnh viện ðống ða từ tháng 1/2008 ñến tháng 10/2008.
- Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân:
+ Bệnh nhân được chẩn đốn xác định có bệnh VQR theo phân loại của Viện hàn
lâm bệnh quanh răng Mỹ 1986 ở giai ñoạn AAP II và AAP III.
▫ Viêm lợi mạn tính: Lợi đỏ, sưng, có thể xơ hóa hoặc tụt lợi tùy theo mức
độ mà có biến ñổi về mầu sắc, mật ñộ, chảy máu tự nhiên hoặc khi thăm
dị.
▫ Có MBR, cao răng, túi quanh răng ≥ 3 - <5mm.
▫ Mất bám dính quanh răng ≥ 2mm.
▫ Răng lung lay từ độ II.
▫ X quang: Có hình ảnh tiêu xương ổ răng, đặc biệt ở mào xương ổ răng với

nhiều mức ñộ tiêu xương theo chiều ngang, chiều dọc hoặc phối hợp.
+ Bệnh nhân tuổi từ 45- 64 tuổi.
- Tiêu chuẩn loại trừ:
Chúng tôi loại trừ những bệnh nhân mắc bệnh mạn tính tồn thân nặng nhất
là bệnh tiểu đường và những bệnh nhân khơng hợp tác.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang tiến cứu có can thiệp.
* Cỡ mẫu nghiên cứu:
Tính theo cơng thức tính cỡ mẫu cho việc ước tính tỷ lệ phần trăm (%).
n = Z21- α/2 p(1-p)
d2
- n: Cỡ mẫu nghiên cứu.


22

- Z21- α/2 : Hệ số tin cậy với α = 0,05 ta có Z21- α/2 = 1,962.
- p: Tỷ lệ ñiều trị ñạt kết quả của phương pháp lấy cao răng, ước lượng là 50%.
- d: ðộ chính xác mong muốn, chấp nhận d = 10%.
Theo cơng thức tính ñược n = 96. Như vậy nếu tính cỡ mẫu cho 2 loại VQR
(AAPII, AAPIII), số lượng cỡ mẫu lấy trịn 190 bệnh nhân.
* Những bệnh nhân nghiên cứu được xếp thành 2 nhóm:
+ Nhóm I gồm 95 bệnh nhân ñược chẩn ñoán là viêm quanh răng ở giai
ñoạn AAP II.
+ Nhóm II gồm 95 bệnh nhân được chẩn đốn là viêm quanh răng ở giai
ñoạn AAP III.
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu:
Tất cả các bệnh nhân ñều ñược khám và thu thập theo mẫu bệnh án thống
nhất ñể thu thập các thơng tin sau:
* Phần hành chính: Họ tên, tuổi, giới, nghề nghiệp, ñịa chỉ.

* Phương tiện dụng cụ khám lâm sàng:
- Ghế máy răng, ñèn.
- Bộ dụng cụ khám (khay quả đậu, gương trịn, gắp, thám trâm). Cây thăm dị nha
chu của WHO: Cây thăm dị có tay cầm mảnh, nhẹ, đầu trịn có đường kính 0,5,
có ñánh dấu các khoảng 3,5; 2,0; 3,0 và 3,0mm.(tổng cộng 11,5mm).

Hình 2.1 Cây thăm dị nha chu của WHO


23

* Những thông tin thu thập từ khám lâm sàng:
- Lý do đến khám
- Vị trí tổn thương trên cung hàm
- Tiền sử: Toàn thân và tại vùng quanh răng.
- Các dấu hiệu lâm sàng khi khám:
+ Viêm lợi: Lợi, niêm mạc lợi vùng quanh răng tổn thương có đỏ, sưng nề
hay khơng? ðể đánh giá dựa vào chỉ số lợi (Gingival Index) của loé và sillness:
Tiêu chuẩn ñánh giá: Chia làm 4 mức độ
ðộ 0: Lợi bình thường.
ðộ 1: Lợi viêm nhẹ, nề nhẹ, đổi màu ít, khơng chảy máu khi thăm khám.
ðộ 2: Lợi viêm trung bình, đỏ, nề bóng, chảy máu khi thăm.
ðộ 3: Lợi viêm nặng, ñỏ nề nhiều, loét, chảy máu tự nhiên và chảy máu khi
thăm.
+ ðộ sâu túi lợi: Là khoảng cách từ bờ lợi đến đáy túi lợi khi thăm dị ≥
3mm.
+ Mất bám dính quanh răng: MBD được xác định bằng khoảng cách từ
chỗ nối men xương răng ñến ñáy túi lợi khi thăm dị.
+ Tình trạng vệ sinh răng miệng: ðánh giá dựa vào chỉ số mảng bám răng
(Plaque Index) của loé và sillness.

Chỉ số MBR: Chỉ số MBR không dùng màu, dùng thám trâm khám di chuyển
theo mặt răng cần khám.
Chia 4 mức độ:
ðộ 0: Khơng có MBR
ðộ 1: Có 1 màng mỏng dọc cổ răng
ðộ 2: Có từng ñám dầy MBR ở kẽ lợi, ñường viền lợi
ðộ 3: Có rất nhiều MBR ở kẽ, đường viền lợi và mặt thân răng
+ Phương pháp khám ñộ sâu túi lợi, mất bám dính:


×