Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Tiểu luận tình huống công tác phí - Bồi dưỡng ngạch kế toán viên 2020 (file word)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.72 KB, 22 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG BỒI DƯỠNG CÁN BỘ TÀI CHÍNH
KHĨA BỒI DƯỠNG NGẠCH KẾ TỐN VIÊN
Tại ............................

TIỂU LUẬN TÌNH HUỐNG
Đề tài:
“Xử lý sai phạm trong đề nghị thanh tốn cơng tác phí”
Họ tên học viên:
Chức vụ:
Đơn vị cơng tác: Trung tâm Y tế huyện

......., tháng 12 năm 2020

Trang 1


BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG BỒI DƯỠNG CÁN BỘ TÀI CHÍNH

KHĨA BỒI DƯỠNG NGẠCH KẾ TỐN VIÊN
Lớp KTV.SN.............................
Từ ngày ............................

TIỂU LUẬN TÌNH HUỐNG
Đề tài:
“Xử lý sai phạm trong đề nghị thanh toán cơng tác phí
tại TTYT huyện ............................”
Họ tên học viên:
Chức vụ:
Đơn vị công tác: Trung tâm Y tế huyện ............................



..........., tháng 12 năm 2020
Trang 2


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BTC.........................................................Bộ tài chính
CP...........................................................Chính phủ
CTP.........................................................Cơng tác phí
KT...........................................................Kế toán
QLNN.....................................................Quản lý nhà nước
SYT.........................................................Sở Y tế
TTYT......................................................Trung tâm Y tế
UBND ....................................................Ủy ban nhân dân

Trang 3


MỤC LỤC
Nội dung
Mở đầu

Trang
1

Phần 1: Mơ tả tình huống

3

1.1. Lý do xãy ra tình huống


3

1.2. Mơ tả tình huống

4

Phần 2: Phân tích ngun nhân và hậu quả tình huống
2.1. Căn cứ phân tích tình huống

6
8

2.2. Ngun nhân xảy ra tình huống

11

2.3. Tác động - Hậu quả của tình huống

12

Phần 3. Đề xuất phương án xử lý tình huống

14

3.1. Mục tiêu xử lý tình huống

14

3.2. Đề xuất phương án xử lý tình huống


14

3.3. Tổ chức thực hiện phương án đã chọn

15

Phần 4. Kết luận và kiến nghị

17

4.1. Kết luận

17

4.2. Kiến nghị

17

Trang 4


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Bộ Tài chính, Thơng tư số 70/2015/TT-BTC ngày 08 tháng 5 năm 2015 về việc
ban hành và cơng bố chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế tốn, kiểm tốn Việt
Nam;

2.


Bộ Tài chính, Thơng tư 107/2017/TT-BTC, ngày 10 tháng 10 năm 2017, Thông
tư hướng dẫn chế độ kế tốn hành chính, sự nghiệp

3. Bộ Tài chính, Quyết định số 33/2007/QĐ-BTC ngày 15/5/2007 ban hành quy
trình xử lý sau thanh tra, kiểm tra tài chính;
4. Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nghị định số
35/2005/NĐ-CP, ngày 19/4/2005 về việc xử lý kỷ luật cán bộ, cơng chức;
5. Quốc hội nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật Kế toán số
88/2015/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2015;
6. Nghị định số 174/2016/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế tốn
7. Chính phủ nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nghị định số
41/2018/NĐ-CP, ngày 12 tháng 3 năm 2018, Nghị định Quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập;
8. Bộ tài chính, Thơng tư số 40/2010/TTBTC, ngày 28/04/2017, Thơng tư quy định
về chế độ CTP, chế độ hội nghị của Bộ Tài chính;
9. Hội đồng nhân dân tỉnh ............................, Nghị quyết 18/2017/NQ-HĐND, ngày
05/12/2017, Nghị quyết về việc quy định chế độ CTP, chế độ chi hội nghị trên
địa bàn tỉnh ............................;
10. Sở Tài chính ............................, Cơng văn số 987/STC - TCHCSN của Sở Tài
chính tỉnh ............................, Hướng dẫn thanh tốn chế độ cơng tác phí trên địa
bàn tỉnh
11.Trung tâm Y tế, Quy chế chi tiêu nội bộ 2019 của TTYT huyện BĐ, ngày
02/01/2019

Trang 5


Trang 6



PHẦN MỞ ĐẦU
Cơng tác phí (CTP) là khoản chi phí để trả cho người đi công tác trong nước,
bao gồm: Chi phí đi lại, phụ cấp lưu trú, tiền thuê phịng nghỉ nơi đến cơng tác, cước
hành lý và tài liệu mang theo để làm việc (nếu có).
Cán bộ, cơng chức, viên chức, lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật
làm việc tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp cơng lập, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị – xã hội, các tổ chức hội sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ
trợ CTP khi đi công tác.
Điều kiện được hưởng chế độ CTP là người được phân công công tác theo
nhiệm vụ được giao, được thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử đi cơng tác hoặc được mời
tham gia đồn cơng tác, Có đủ các chứng từ để thanh tốn: Giấy đi đường, văn bản
hoặc kế hoạch công tác đã được thủ trưởng cơ quan, đơn vị phê duyệt; công văn;
giấy mời; văn bản trưng tập tham gia đồn cơng tác, Hóa đơn; chứng từ mua vé hợp
pháp theo quy định của pháp luật. Bảng kê độ dài quãng đường đi công tác trình thủ
trưởng cơ quan, đơn vị duyệt thanh tốn.
Hiện nay nước ta đang xây dựng và chuyển dịch sang nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, giữ vai trị điều tiết nền kinh tế chính là Nhà nước, các
thành phần kinh tế, cơ chế quản lý kinh tế, tài chính có sự thay đổi mạnh đó khiến
nó tác động lớn đến các đơn vị hành chính sự nghiệp (HCSN). Các đơn vị HCSN là
được ngân sách Nhà nước chi trả tồn bộ các chi phí hoạt động hoặc trả một phần từ
ngân sách, một phần đơn vị tự chi trả để thực hiện nhiệm vụ chính trị nhà nước giao
theo ngun tắc khơng bồi hồn trực tiếp. Các đơn vị HCSN trong cùng một ngành
thường được thiết lập theo một hệ thống dọc, từ đó hình thành các cấp dự toán được
chia làm ba phần trong mỗi cấp có các đơn vị dự tốn tương ứng.
Kinh tế phát triển, chính trị xã hội ổn định, đời sống vật chất, tinh thần của
nhân dân ngày càng được nâng cao. Những kết quả đó đó khẳng định được rõ vai trò
lãnh đạo của Đảng và sự điều hành quản lý của Nhà nước đối với toàn xã hội.
Tuy nhiên, so với yêu cầu phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã

hội chủ nghĩa trong tình hình mới hiện nay, thì cơng tác quản lý cịn bộc lộ những
Trang 7


khuyết điểm, yếu kém., như: kỷ cương, kỷ luật chưa nghiêm, nhiều văn bản quy
phạm pháp luật ban hành còn chồng chéo, chưa sát với thực tế đơn vị, cơ sở, nhiều
sự việc chưa có văn bản hướng dẫn xử lý dẫn đến việc thực thi nhiệm vụ kém hiệu
qủa quản lý, việc tổ chức thực hiện yếu, thiếu đôn đốc, cơng tác kiểm tra, giám sát
cịn hình thức. Một số cán bộ, cơng chức có trình độ, chun mơn nghiệp vụ chưa
tương xứng với nhiệm vụ được giao, một số ít cán bộ, cơng chức bị sa sút về ý chí,
phẩm chất đạo đức đi xuống, ngại học tập và rèn luyện, lợi dụng chức quyền tuỳ tiện
trong công việc làm thất thốt tài sản cơng quỹ của Nhà nước, gây dư luận bất bình
trong quần chúng nhân dân.
Trong các đơn vị sự nghiệp thuộc lĩnh vực y tế, hoạt động với nhiều chế độ
đặc thù của ngành y tế nên việc đi công tác thường xuyên và công tác lưu động ln
diễn ra, việc thanh tốn chế độ này cần phải thực hiện một cách khoa học và chính
xác, hạn chế tới mức thấp nhất việc sơ suất, ảnh hưởng quyền lợi người đi cơng tác
hoặc thất thốt kinh phí của đơm vị. Nhận thức được tầm quan trọng đó nên tơi chọn
tình huống “Xử lý sai phạm trong đề nghị thanh tốn cơng tác phí tại TTYT huyện
............................” để làm tiểu luận làm tiểu luận lớp bồi dưỡng ngạch Kế toán viên
với mục tiêu từ việc phân tích một tình huống đề nghị giải quyết chế độ CTP cụ thể
tại đơn vị nhằm tìm ra những điểm bất hợp lý, từ đó có những đề xuất, kiến nghị
trong thời gian tới.
Qua đây, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc tới quý thầy cơ
trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính đã tận tình giúp đỡ hướng dẫn, chuyển tải những
kiến thức kinh nghiệm q báu giúp tơi thực hiện và hồn thành tiểu luận này. Tuy
nhiên, do thời gian ngắn, kinh nghiệm bản thân còn hạn chế nên bài viết này chắc
chắn còn những hạn chế nhất định rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của q
thầy cơ và đồng nghiệp để tiểu luận được hoàn chỉnh hơn.
Học viên


Trang 8


Phần 1. MƠ TẢ TÌNH HUỐNG
1.1 Lý do xảy ra tình huống
Kế tốn là người thực thi cơng vụ Nhà nước trong lĩnh vực kế toán, hoạt
động của họ chịu sự điều chỉnh của pháp luật. Tuy nhiên, hiện nay, các quy định
pháp luật về lĩnh vực này còn chưa hồn thiện, cơng tác quản lý cịn nhiều hạn chế,
tình trạng tham ơ, tham nhũng, lãng phí, hối lộ, nhũng nhiễu, cửa quyền…diễn ra ở
nhiều nơi, ý thức chạy theo lợi ích vật chất của nhiều bộ phận cán bộ, cơng chức đã
ảnh hưởng khơng nhỏ đến việc giữ gìn đạo đức nghề nghiệp của những người làm
công tác kế toán. Ở nước ta, kế toán trong các cơ quan nhà nước nói chung, TTYT
nói riêng là một cơng việc địi hỏi người kế tốn phải có đạo đức cơng vụ rất cao để
tránh được các cám dỗ vật chất có thể thu được từ sự vi phạm quy tắc đạo đức nghề
nghiệp trong quản lý các đối tượng kế tốn. Đây chính là những điều kiện chính trị,
pháp lý, kinh tế-xã hội làm nảy sinh tình huống vi phạm trong đề nghị thanh toán chế
độ CTP tại TTYT huyện BĐ.
Trung tâm Y tế (TTYT) huyện BĐ là đơn vị sự nghiệp y tế công lập, là đơn vị
song trùng trực thuộc Sở Y tế tỉnh ............................ và UBND huyện BĐ, có chức
năng cung cấp dịch vụ chun mơn, kỹ thuật về y tế dự phòng; khám bệnh, chữa
bệnh, phục hồi chức năng và các dịch vụ y tế khác theo quy định của pháp luật, đơn
vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần kinh phí hoạt động thường xun,
theo đó, kế tốn có nhiệm vụ quản lý tài chính trong việc thu, chi; sử dụng và quản
lý ngân sách nhà nước cũng như các nguồn thu khác đúng quy định của pháp luật
nhằm đảm bảo cho mọi hoạt động được thực hiện.
Là đơn vị sự nghiệp y tế, việc đi công tác của cán bộ, viên chức được diễn ra
thường xuyên và liên tục vì thế việc thanh toán chế độ cho người lao động trong đơn
vị được diễn ra thường xuyên với hai loại thanh tốn CTP của ngành y tế đó là CTP
thường xun và lưu động theo áp dụng theo. Để việc thanh tốn hai loại CTP này

khơng bị trùng lặp, người lãnh đạo cơ quan và kế toán phải nghi6n cứu và nắm vững

Trang 9


các quy định từ trung ương đến địa phương để việc thanh tốn khơng bị sai phạm,
tránh thất thốt ngân sách nhà nước.
Thực tế hiện nay việc chi chế độ CTP, CTP lưu động còn nhiều bất cập kể cả
về các văn bản hướng dẫn áp dụng cũng như sự hiểu biết về các văn bản trong lĩnh
vực này của lãnh đạo và đội ngũ kế toán và nhất là người đi cơng tác cịn nhiều hạn
chế, bên cạnh đó đội ngũ cán bộ mới được tuyển dụng còn bỡ ngỡ, kinh nghiệm thực
tế trong cơng việc cịn yếu, kiến thức trong trường học không phù hợp với môi
trường làm việc, kỹ năng tiếp cận công việc cũng như học hỏi kinh nghiệm từ những
người đi trước còn nhiều hạn chế.
1.2. Mơ tả tình huống
TTYT huyện BĐ, tỉnh ............................ là đơn vị thực hiện nhiệm vụ chăm
sóc và bảo vệ sức khỏe cán bộ nhân dân trên địa bàn. Đơn vị được thành lập trên cơ
sở sáp nhập hai đơn vị là Trung tâm Y tế huyện BĐ và Bệnh viện đa khoa BĐ, được
UBND tỉnh ............................ phân hạng là TTYT có giường bệnh hạng III; có quy
mơ 150 giường bệnh kế hoạch; giường thực kê 160 giường; có tổng số cán bộ công
nhân viên 280 (bao gồm nhân viên tại các trạm y tế tuyến xã). TTYT có 12 khoa lâm
sàng, cận lâm sàng và 5 phòng chức năng, Phịng Tài chính kế tốn được Giám đốc
trực tiếp quản lý. Phịng kế tốn có tất cả 10 nhân sự: Trưởng phịng, 1 phó phịng và
8 nhân viên phụ trách các hoạt động kế toán của đơn vị, mỗi lĩnh vực công tác giáo
cho nhân viên thực hiện theo mô hình 1 chính 1 hỗ trợ để mọi người có thể hỗ trợ
nhau vừa khơng bị gián đoạn nếu có nhân viên vắng hoặc nghỉ phép dài ngày
Tại Phòng tài chính kế tốn (TCKT), việc nhận và lập chứng từ đề nghị thanh
toán CTP là một hoạt động diễn ra thường xuyên, trong CTP có 2 loại cơ bản đó là
“CTP thường xuyên” và “ CTP lưu động”. Từ trước nay, để thanh tốn cho 2 hình
thức CTP này, TTYT huyện BĐ áp dụng theo Thông tư số 40/2010/TTBTC, thông tư

quy định về chế độ CTP,

chế độ hội nghị của Bộ Tài chính; Nghị quyết

18/2017/NQ-HĐND, ngày 05/12/2017 về việc quy định chế độ CTP, chế độ chi hội
nghị trên địa bàn tỉnh ............................; công văn số 987/STC - TCHCSN của Sở

Trang 10


Tài chính tỉnh ............................ và Quy chế chi tiêu nội bộ 2019 của TTYT huyện
BĐ.
Ngày 28 tháng 4 năm 2019, bác sĩ Từ Minh H đang công tác làm tại khoa
Kiểm sốt bệnh tật, đến nộp giấy cơng lệnh đi công tác số 109/CT, được giám đốc ký
ngày 20 tháng 4 năm 2019. Nơi đến công tác là tất cả các xã trên địa bàn BĐ, với nội
dung công tác là giám sát và thu thập thông tin dịch sốt xuất huyết đang xảy ra tại xã,
thời gian làm việc từ ngày 20 tháng 6 năm 2019 đến ngày 27 tháng 4 năm 2019.
Cùng ngày, chị Phan Thị Ngọc M, phịng Tổ chức - Hành chính gửi phịng
TCKT bảng chấm cơng của khoa Kiểm sốt bệnh tật và đề nghị thanh toán CTP lưu
động, như sau:
STT
1
2
3

Họ tên
Từ Minh H
Phan Minh A
Nguyễn Thị L


Bộ phận
Khoa KSBT
Khoa KSBT
Khoa KSBT

Số ngày
10
8
14

Sau khi tiếp nhận hồ sơ đề nghị thanh toán CTP, kế toán thanh tốn của Phịng
TCKT đã khơng kiểm sốt mà tiến hành thanh toán CTP cho bác sĩ Từ Minh H cả 2
loại hình CTP. Khi BS H nhận tiền thấy số tiền được thanh tốn khơng đúng số tiền
trên bảng tổng hợp công tác, BS H mang sự việc khiếu nại với lãnh đạo đơn vị về
việc kế toán trưởng chi không đúng như tổng hợp CTP, H cho rằng kế tốn trưởng
khơng chấp hành lệnh của lãnh đạo, tự ý cắt chế độ của người lao động mặc dù
chứng từ đã được thủ trưởng phê duyệt.
Sau khi nhận được thắc mắc của BS H, thủ trưởng đơn vị đã vội vàng phê
phán kế tốn trưởng là khơng tơn trọng mình, vượt quyền giám đốc và có ý muốn
chống lãnh đạo, tạo nên một tình huống khó xử giữa thủ trưởng, kế toán trưởng và
người lao động. Đây là một tình huống khơng phức tạp, số tiền tuy khơng lớn nhưng
trong đó bao hàm cả uy tín, hiệu quả cơng việc, khả năng kiểm sốt.... của Phịng tài
chính kế tốn mà nhất là vai trị người đứng đầu. Đó đó lãnh đạo đơn vị cần phối hợp
xử lý hợp tình, thấu đáo tránh những hậu quả về sau và gây mất đoàn kết nội bộ.

Trang 11


Phần 2. PHÂN TÍCH NGUN NHÂN VÀ HẬU QUẢ TÌNH HUỐNG
2.1. Căn cứ phân tích tình huống

Mục tiêu của việc phân tích tình huống trên là nhằm làm sáng tỏ những vi
phạm và các quy định về trách nhiệm của cán bộ, công chức vi phạm theo quy định
của pháp luật hiện hành. Đồng thời, thơng qua đó cần có biện pháp để khắc phục,
quản lý cán bộ, nhất là cán bộ làm cơng tác tài chính-kế tốn ở các cơ quan sự
nghiệp, hạn chế tình trạng vi phạm tương tự có thể xảy ra
2.1.1. Cơ sở lý luận
Thực hiện chính sách của Đảng về phát triển và xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức nhà nước vừa có trình độ chun mơn và kỹ năng nghề nghiệp
cao vừa giác ngộ về chính trị, có tinh thần trách nhiệm, tận tụy, cơng tâm, vừa có đạo
đức liêm khiết khi thừa hành công vụ.và kế hoạch học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh trong tình hình mới.
Theo đó, trong lĩnh vực kế tốn, Nhà nước cũng đã ban hành nhiều văn bản
quy phạm pháp luật để quy định thực hiện như: Các văn bản của Quốc hội bao gồm:
Luật kế toán năm 2015 (Luật số 88/2015/QH13 ngày 20/11/2015); Luật cán bộ, công
chức năm được Quốc hội thông qua ngày 13/11/2008; Các văn bản của cơ quan hành
pháp như: Nghị định số 174/2016/NĐ-CP của Chính phủ ngày 30/12/2016 quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật kế toán áp dụng trong lĩnh vực
kế toán nhà nước (Điều 2 của Nghị định này, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ
chức có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước gồm nhiều cơ quan, tổ chức, trong đó
có cả ngành Y tế); Nghị định số 34/2011/NĐ-CP, ngày 17 tháng 05 năm 2011 về việc
xử lý kỷ luật cán bộ, công chức; Nghị định số 118/2006/NĐ-CP của Chính phủ, ngày
10/10/2006 về xử lý trách nhiệm vật chất đối với cán bộ, công chức;... nhằm xác
định và xử lý trách nhiệm kỷ luật đối với cán bộ, công chức trong thực thi công vụ ở
cơ quan nhà nước; đơn vị hành chính sự nghiệp;...
Riêng lĩnh vực thnah tốn CTP, có các văn bản hướng dẫn như: Thông tư số
40/2010/TTBTC, thông tư quy định về chế độ CTP, chế độ hội nghị của Bộ Tài
chính; Nghị quyết 18/2017/NQ-HĐND, ngày 05/12/2017 về việc quy định chế độ
Trang 12



CTP, chế độ chi hội nghị trên địa bàn tỉnh ............................; cơng văm số 987/STC
- TCHCSN của Sở Tài chính tỉnh ............................ và Quy chế chi tiêu nội bộ của
TTYT huyện BĐ.
Với vai trị là người cơng tác chun mơn, đa số nhân viên tại TTYT huyện
BĐ chưa tiếp cận nhiều cơng tác tài chính, vì vậy việc giải quyết và xử lý trong cơng
tác tài chính cịn nhiều hạn chế
2.1.2. Phân tích diễn biến tình huống
BS H là một cán bộ có trình độ chun mơn là bác sỹ, mới được học chương
trình quản lý nhà nước và được bổ nhiệm vào tháng 10 năm 2013, thường xuyên học
tập nâng cao trình độ chun mơn về ngành y. Từ khi được bổ nhiệm làm lãnh đạo
quản lý chưa có dịp tiếp xúc nhiều với cơng tác tài chính, cũng như chưa được bồi
dưỡng học tập về quản lý tài chính cho các lãnh đạo mới nên cơng việc mới đảm
nhận còn nhiều lúng túng.
Phòng TCKT TTYT huyện BĐ được biên chế:
01 Kế toán trưởng: Thực hiện nhiệm vụ điều hành chung, phụ trách công tác
tổ chức, nghiệp vụ chuyên mơn.
01 Phó trưởng phũng tài chính: phụ trách viện phí, kiểm tra tổng hợp, viện phí
ngoại trú, thống kê dịch vụ.
08 nhân viên phục trách thu viện phí khám, xét nghiệm, kiểm tra bệnh án
thanh toán cho bệnh nhân nội trú ra viện, theo dõi vật tư, thuốc, tài sản cố định –
cơng cụ dụng cụ...trong đó có 01 nhân viên mới được tuyển dụng thay vào vị trí cán
bộ mới nghỉ hưu, có nhiệm vụ thanh tốn chế độ bảo hiểm, tiền lương tiếp nhận
chứng từ thanh toán chế độ.
Qua đây ta có thể thấy những hạn chế từ phía lãnh đạo cũng như nhân viên kế
tốn đó dẫn tới việc giải quyết chế độ sai quy định về cả trình tự giải quyết cũng như
ký duyệt các lĩnh vực chun mơn về tài chính tại TTYT, quy trình tài chính tại
TTYT huyên BĐ thực hiện như sau:
Những chứng từ về tài chính khi có phát sinh phải do kế tốn viên được phân
cơng nhiệm vụ nhận hồ sơ, xử lý hồ sơ, trình kế tốn trưởng xem xét, sau khi xác
Trang 13



định chứng từ hợp lệ, đủ điều kiện thanh toán, chuyển lại cho kế toán viên lập chứng
từ thanh toán. Khi có chứng từ thanh tốn đầy đủ kế tốn trưởng ký và trình thủ
trưởng phê duyệt. Do là nhân viên mới được ký hợp đồng vào đơn vị chưa có nhiều
kinh nghiệm, nể nang nhân viên viên cũ nên cả hai trường hợp nêu trên kế toán viên
đều chưa kiểm sốt kỹ, chưa trình kế tốn trưởng xem xét mà trình thẳng lãnh đạo
ký, lãnh đạo cũng khơng nắm vững nguyên tắc kế toán, nên đã duyệt chi khi chưa có
kiểm sốt của kế tốn trưởng; Sau khi có phê duyệt của lãnh đạo kế tốn viên mới
trình kế tốn trưởng kiểm sốt. Trong q trình kiểm sốt, kế toán trưởng phát hiện
chứng từ chi sai chế độ ở 2 trường hợp.
*Trường hợp 1: Theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư số 40/2017/TTBTC quy định: “Đối với cán bộ cấp xã thường xuyên phải đi công tác lưu động trên
10 ngày/tháng; cán bộ thuộc các cơ quan, đơn vị cịn lại phải thường xun đi cơng
tác lưu động trên 10 ngày/tháng (như: Văn thư; kế toán giao dịch; cán bộ kiểm lâm
đi kiểm tra rừng; cán bộ các cơ quan tố tụng đi điều tra, kiểm sát, xác minh, tống
đạt và các nhiệm vụ phải thường xun đi cơng tác lưu động khác); thì tuỳ theo đối
tượng, đặc điểm cơng tác và khả năng kinh phí, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định
mức khoán tiền cơng tác phí theo tháng cho người đi cơng tác lưu động để hỗ trợ
tiền gửi xe, xăng xe theo mức 500.000 đồng/người/tháng và phải được quy định
trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị” và cũng căn cứ theo quy chế chi tiêu nội bộ
TTYT huyện BĐ năm 2019, BS Từ Minh H đang làm việc tại khoa Kiểm sốt bệnh
tật nên khơng thuộc đối tượng được thanh toán CTP lưu động,
* Trường hợp 2: Chị Phan Thị Ngọc M, nộp bảng chấm công cho cán bộ đi
lưu động lại chấm BS H đi công tác lưu động. Như vậy, BS Từ Minh H được thanh
toán hai loại CTP là cơng tác phí và CTP lưu động là không đúng với quy định.
Để giải quyết vấn đề trên, cần phải có các văn bản làm hành lang pháp lý và
cũng là chuẩn mực để căn cứ xử lý, đó là các nghị định, thơng tư liên quan đến sự
việc, từ đó việc giải quyết thắc mắc và việc xử lý của kế tốn trưởng sẽ hợp tình, hợp
lý, vừa đảm bảo nguyên tắc chi tài chính vừa đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người
lao động. Điều quan trọng là giải quyết khúc mắc giữa BS H, kế toán trưởng và thủ

Trang 14


trưởng đơn vị, giúp thủ trưởng hiểu rõ hơn về ngun tắc quản lý tài chính, thơng
cảm hơn đến những người làm cơng tác kế tốn, hạn chế khơng để chi sai, chi thiếu,
tránh lãng phí, thất thốt hoặc những xung đột khơng đáng có tại đơn vị.
2.2. Ngun nhân xảy ra tình huống
Nguyên nhân xảy ra tình huống trên gồm có nguyên nhân khách quan và
nguyên nhân chủ quan.
2.2.1. Nguyên nhân khách quan
Đơn vị TTYT huyện BĐ là cơ quan sự nghiệp, trong quy chế chi tiêu nội bộ
năm 2019 có xây dựng cụ thể mức cơng tác phí cho công tác lưu động, đối với
trường hợp người đi cơng tác như: Văn thư; kế tốn giao dịch; ...bằng xe gắn máy
cho những xã hoặc liên hệ công tác với các cơ quan khác trong bán kính dưới 10km
từ 4 lần trở lên được chi thanh toán 100 ngàn. Tuy nhiên, Quy chế chi tiêu nội bộ chỉ
được thông qua vào ngày Đại hội cán bộ, công chức, viên chức mà khơng cơng bố
rộng rãi tồn nhân viên trong đơn vị nên đa số không nắm rõ về chế độ thanh toán
CTP thường xuyên hay lưu động., gây ra hiểu lầm về chế độ này.
1.2.2. Nguyên nhân chủ quan
+ Đối với nhân viên kế toán tiếp nhận hồ sơ: Kế tốn viên làm cơng tác kế
tốn thanh tốn cũng là một cán bộ mới được tuyển dụng, mới tốt nghiệp, tuổi đời
cịn trẻ, chưa có kinh nghiệm thực tế, thời gian tiếp xúc với chứng từ chưa nhiều,
chưa có kỹ năng vận dụng từ những kiến thức lỳ thuyết vào thực tế. Chưa hịa nhập
vào cơng việc, khơng chịu tìm hiểu, học hỏi, giải quyết cơng việc cịn theo bản năng
tự phát. Mặc dù đó được hướng dẫn cụ thể nhiệm vụ được phân cơng, quy trình giải
quyết trong thanh toán, cách kiểm soát chứng từ, cách nghiên cứu, tra cứu văn bản
áp dụng ....
Thiếu kiểm soát chứng từ khi tiếp nhận, vì nể nang đã vội thanh thốn và trình
lãnh đạp phê duyệt mà chưa qua kiểm sốt của kế toán trưởng
+ Với kế toán trưởng: Khi phát hiện vụ việc, thấy vụ việc có thể xử lý được

trong tầm chức năng, quyền hạn nên đã giải quyết theo quy định mà khơng giải thích
với người thụ hưởng chế độ và thông báo với lãnh đạo.
Trang 15


+ Với lãnh đạo:
Thủ trưởng là một bác sĩ chuyên khoa, được đào tạo nhiều ngành y, hơn nữa
vừa mới được bổ nhiệm vai trò thủ trưởng đơn vị chưa lâu nên cơng việc quản lý tài
chính, nghiên cứu về quản lý tài chính, các văn bản về tài chính, chức năng, nhiệm
vụ và quyền hạn của kế toán ... nên khi nắm bắt và xử lý tình huống trên cịn lúng
túng dẫn đến việc chỉ nghe thơng tin một chiều.
Chưa nghiên cứu nhiều đến đặc điểm công tác cũng như chưa nắm rõ quy
trình luân chuyển chứng từ và trình tự kiểm sốt của hồ sơ kế tốn.
+ Đối với người lao động chưa tìm hiểu rõ đã vội phản ánh với lãnh đạo và
phát biểu theo ý riêng với nội dung quy chụp, nặng nề, gây mất lòng trong quan hệ
công tác giữa các nhân viên trong đơn vị.
2.3. Tác động - Hậu quả của tình huống
Hành vi của nhân viên Phòng TCKT và phản ánh của BS Từ Minh H tại
TTYThuyện BĐ đã tác động đến những mặt sau
Thứ nhất, đối với TTYT.
Làm rối loạn cơ chế kiểm soát chi, đi ngược lại các quy định của luật kế tốn
và chế độ kế tốn hành chính sự nghiệp dẫn làm thất thốt tiền, kinh phí. Điều đó
làm ảnh hưởng đến uy tín của đơn vị và chất lượng thực thi nhiệm vụ của cơ quan.
Thứ hai, đối với nhân viên trong đơn vị.
Gây ra sự đố kỵ, hiều lầm giữa nhân viên trong đơn vị mất niềm tin của nhân
viên trong đơn vị, nhân viên sẽ có tâm lý nghi ngờ hoạt động tài chính của đơn vị,
của phòng TCKT, của lãnh đạo dễ dẫn đến sự mất đồn kết nội bộ, nếu khơng giải
quyết sớm sẽ gây ra hậu quả khó lường trong nội bộ đơn vị
Thứ ba, đối với TTYT huyện BĐ.
Thiếu sót của lãnh đạo TTYT đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến sự ổn định

chế độ công tác nội bộ của cơ quan, làm giảm sút hiệu quả quản lý của đơn vị. Điều
đó có ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý, nhận thức của cán bộ, công chức trong cơ quan.
Bất kỳ một cơ quan nhà nước nào khi thi hiện công tác nội bộ khơng tốt thì tất yếu sẽ
ảnh hưởng rất lớn đến việc thực hiện chức năng bên ngoài.
Trang 16


Trang 17


Phần 3. ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG
3.1. Mục tiêu xử lý tình huống
Mục tiêu của việc xử lý tình huống nêu trên là căn cứ vào chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước để xác định các phương án giải quyết tình
huống và lựa chọn phương án tối ưu nhất cho việc giải quyết tình huống nêu trên.
3.2. Đề xuất phương án xử lý tình huống
Để giải quyết tình huống trên, tiểu luận đề xuất một số phương án sau:
+ Phương án 1: Họp phịng Tài chính kế tốn thơng báo về sự việc thanh tốn
sai chế độ, quy trình thanh tốn của kế tốn viên thanh tốn, phê bình, kiểm điểm kế
tốn viên thanh toán và đưa ra các phương án giải quết như sau. Ra văn bản thông
báo tới các bên liên quan về việc thanh tốn sai và khơng giải quyết CTP của BS H
theo phê duyệt của thủ trưởng đơn vị
* Ưu điểm: Giải quyết nhanh, gọn, cứng nhắc.
* Khuyết điểm: Giải quyết sự việc cứng nhắc, gây dị nghị mất đồn kết nội bộ
đơn vị, khơng phân tích được những nguyên nhân vi phạm, nguy hại của vi phạm,
thủ trưởng đơn vị, kế tốn, người lao động khơng hiểu về cách giải quyết căn cứ vào
đâu, lý do sao không được giải quyết.
Phương án2: Báo cáo lãnh đạo trong cuộc họp giao ban về sự việc giải quyết
sai chế độ, sai quy trình đối với thủ trưởng, khơng chấp nhận giải quyết các hồ sơ,
chứng từ thanh toán nêu trên.

* Ưu điểm: Giải quyết nhanh.
* Khuyết điểm: Không thấu tình, đạt lý, có thể gây ra sự hiểu lầm càng lớn
trong nhân viên, gây mất đoàn kết nội bộ
+ Phương án 3: Gặp riêng thủ trưởng đơn vị báo cáo tình hình sự việc, giải
trình phân tích với thủ trưởng về sai phạm của các bên liên quan, dưa ra các quy định
liên quan, giúp chỉ ra các sai phạm mà các bên mắc phải, các vi phạm của kế toán
viên. Đồng thời tham mưu lãnh đạo về việc triển khai các quy định pháp luật, quy

Trang 18


chế chi tiêu nội bộ cho toàn đơn vị và đề nghị với thủ trưởng đơn vị cho lập lại
chứng từ thanh toán các khoản trên theo đúng quy định.
*Ưu điểm: Giải quyết tình hình sai phạm theo đúng quy định. Các đối tượng
liên quan đều nhận ra được sai phạm của mình, từ đó có biện pháp rt kinh nghiệm
và đề ra hướng khắc phục. Giúp thủ trưởng hiểu hơn về quy trình thanh tốn, giải
quyết trình tự kế toán, chức trách nhiệm vụ được giao của từng cán bộ kế tốn, Giải
quyết hài hịa giữa tính pháp lý, lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội. Từ đó, thủ trưởng
đơn vị có biện pháp quản lý Tài chính của đơn vị tốt hơn.
*Nhược điểm: trình tự giải quyết phải qua nhiều bước, mất nhiều thời gian.
Trong các phương án trên, phương án thứ 3 là phương án hợp lý hơn cả bởi
phương án này giải quyết vừa đúng quy định, hợp tình, hợp lý và ngăn chặn hậu quả
về sau. Do vậy, dưới góc độ quản lý nhà nước khi thực hiện tiểu luận này, tôi chọn
phương án 3 làm phương án tối ưu để xử lý tình huống trên
3.3. Tổ chức thực hiện phương án đã chọn
Khi nắm bắt được tình hình cụ thể, đưa ra các phương án giải quyết và đi đến
chọn phương án tối ưu để xử lý, đảm bảo công việc cơ quan khơng bị đình trệ, hoạt
động bình thường và các vấn đề được giải quyết thấu đáo, hợp lý, hài hịa, cần có kế
hoạch rõ ràng và cụ thể nhất, vừa đảm bảo quy định, vừa đảm bảo lợi ích cá nhân.
Để thực hiện phương án thứ ba cần thực hiện một số bước cụ thể sau:

Bước 1: Chuẩn bị các văn bản làm cơ sở pháp lý để trình bày cho thủ trưởng
đơn vị và người lao động như:
- Thông tư số 40/2010/TTBTC, thông tư quy định về chế độ CTP, chế độ hội
nghị của Bộ Tài chính;
- Nghị quyết 18/2017/NQ-HĐND, ngày 05/12/2017 về việc quy định chế độ
CTP, chế độ chi hội nghị trên địa bàn tỉnh ............................;
- Cơng văn số 987/STC - TCHCSN của Sở Tài chính tỉnh ............................
- Quy chế chi tiêu nội bộ 2019 của TTYT huyện BĐ

Trang 19


Bước 2: Gặp riêng Thủ trưởng đơn vị để báo cáo tình hình, trình bày các văn
bản quy định về quản lý Tài chính. Sau đó mời kế tốn viên lên phân tích để kế tốn
viên rút kinh nghiệm về việc giải quyết sai quy định, khơng đúng trình tự.
Bước 3: Đề nghị thủ trưởng đơn vị triệu tập các bên liên quan để giải thích các
sai phạm trong quá trình thanh tốn, phân tích việc chi sai theo chế độ, phân tích
khuyết điểm của từng đối tượng, rút kinh nghiệm và hướng khắc phục.
Trách nhiệm của thủ trưởng.
Trách nhiệm của kế toán trưởng về nhân viên kế toán sai phạm.
Trách nhiệm của kế toán thanh toán chi sai chế độ.
Trách nhiệm của người lao động trong quá trình thanh tốn.
Bước 4: Thơng báo cho các bộ phận trong đơn vị về tình hình giải quyết sai
phạm của từng đối tượng, trách nhiệm của từng thành phần liên quan, mối quan hệ
giữa thủ trưởng, kế toán và các cá nhân, bộ phận trong chuyên môn.
Bước 5: Phân công công việc và quy trách nhiệm đối với từng nhân viên
phòng tài chính kế tốn; phân cơng người hướng dẫn nhân viên mới.
Bước 6: Lập kế hoạch triển khai các văn bản pháp luật và quy chế chi tiêu nội
bộ cho toàn đơn vị.


Trang 20


Phần 4. KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ
4.1. Kết luận
Là người cán bộ quản lý cần tổ chức và điều chỉnh các hoạt động trong phạm
vi, lĩnh vực phụ trách bằng quyền lực nhà nước để duy trì ổn định các mối quan hệ
trong đơn vị, điều chỉnh các hành vi của từng cá nhân thuộc quyền.
Cần tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý hành chính
Nhà nước. Tuyên truyền phổ biến sâu rộng mọi chủ trương đường lối của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước cho đông đảo quần chúng, cán bộ, công chức,
viên chức hiểu rõ và tự giác thực hiện. Phát huy tính chủ động sáng tạo của cán bộ
cơ sở, tăng cường phối hợp với các đoàn thể trong cơ quan. Nâng cao vai trò lãnh
đạo của người đứng đầu trong cơ quan. Đặc biệt, việc lựa chọn đội ngũ cán bộ quản
lý có đủ tài và đức; cần cân nhắc, xem xét về điều kiện, hồn cảnh, trình độ, năng
lực, phẩm chất của người đó trước khi giao những nhiệm vụ quan trọng cho họ là
việc làm hết sức quan trọng và cần thiết.
Trong các vấn đề hoặc tình huống xảy ra trong đơn vị, người đứng đầu cần cân
nhắc, suy xét cẩn thận trước những quyết định mình ban hành, tạo mối quan hệ gắn
kết giữa các nhân viên, xây dựng mối đoàn kết nội bộ, hạn chế tối đa tình trạng nghe
thơng tin một chiều dẫn đến việc ra quyết định sai, ảnh hưởng uy tín của nhân viên
và bản thân
4.2. Kiến nghị.
Qua việc kiểm tra phát hiện cán bộ vi phạm trong quản lý tài chính cần phải
tìm ra nguyên nhân dẫn đến những lỗi vi phạm, từ đó có biện pháp xử lý, ngăn chăn
kịp thời, đồng thời tăng cường công tác giáo dục pháp luật cho đội ngũ cán bộ công
chức, viên chức tại đơn vị
Tổ chức và sắp xếp lại bộ máy đơn vị, kiện tồn đội ngũ cán bộ kế tốn tại
đơn vị, phân công người thạo việc hỗ trợ, hướng dẫn nhân viên mới, thường xuyên
kiểm tra, giám sát hoạt động của các khoa phòng.

Trang 21


- Các bộ quản lý cần nâng cao kiến thức quản lý, chun mơn nghiệp vụ bằng
nhiều hình thức để đáp ứng nhu cầu công tác và giúp đạt hiệu quả cao. Tham gia các
lớp về quản lý nhà nước, tài chính cho các lãnh đạo mới được bổ nhiệm.
Có kế hoạch triển khai các văn bản quy phạm pháp luật, như Thông tư số
40/2010/TTBTC, thông tư quy định về chế độ CTP, chế độ hội nghị của Bộ Tài
chính; Nghị quyết 18/2017/NQ-HĐND, ngày 05/12/2017 về việc quy định chế độ
CTP, chế độ chi hội nghị trên địa bàn tỉnh ............................; Cơng văn số 987/STC TCHCSN của Sở Tài chính tỉnh ............................; Quy chế chi tiêu nội bộ 2019 của
TTYT huyện BĐ cho tồn đơn vị được rõ, từ đó hạn chế được tình trạng khiếu nại
như vừa qua.

Trang 22



×