Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

(Luận văn thạc sĩ) thực hiện chính sách đối với cán bộ nghỉ việc theo nguyện vọng và dôi dư do sắp xếp tổ chức bộ máy tại tỉnh bình phước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 75 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

BẠCH CƠNG HẬU

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ NGHỈ VIỆC
THEO NGUYỆN VỌNG VÀ DÔI DƯ DO SẮP XẾP
TỔ CHỨC BỘ MÁY TẠI TỈNH BÌNH PHƯỚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG

Hà Nội, năm 2020


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

BẠCH CƠNG HẬU

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ NGHỈ VIỆC
THEO NGUYỆN VỌNG VÀ DÔI DƯ DO SẮP XẾP
TỔ CHỨC BỘ MÁY TẠI TỈNH BÌNH PHƯỚC
Ngành: Chính sách cơng
Mã số: 834 04 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ THỊ HẢI NAM

Hà Nội, năm 2020



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ,
CƠNG CHỨC, VIÊN CHỨC NGHỈ VIỆC THEO NGUYỆN VỌNG, DÔI
DƯ DO SẮP XẾP TỔ CHỨC BỘ MÁY ....................................................... 8
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến chính sách đối với cán bộ nghỉ
việc theo nguyện vọng và dôi dư do sắp xếp tổ chức bộ máy ...................... 8
1.1.1. Cán bộ, công chức và viên chức ..................................................... 8
1.1.2. Nghỉ việc theo nguyện vọng, dôi dư do sắp xếp tổ chức bộ máy .... 9
1.1.3. Chính sách cơng, chính sách cán bộ, thực hiện chính sách ......... 10
1.2. Cách tiếp cận và yêu cầu đối với tổ chức thực hiện chính sách .......... 14
1.2.1. Cách tiếp cận thực hiện chính sách đối với cán bộ nghỉ việc theo
nguyện vọng và dôi dư khi sắp xếp, tổ chức bộ máy............................... 14
1.2.2. Quy trình tổ chức thực hiện chính sách đối với cán bộ nghỉ việc theo
nguyện vọng và dôi dư khi sắp xếp, tổ chức bộ máy............................... 15
1.2.3. Cơng cụ thực hiện chính sách đối với cán bộ nghỉ việc theo nguyện
vọng và dôi dư khi sắp xếp, tổ chức bộ máy ........................................... 19
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách đối với cán bộ nghỉ
việc theo nguyện vọng và dôi dư khi sắp xếp, tổ chức bộ máy .................. 20
1.3.1. Các yếu tố khách quan .................................................................. 20
1.3.2. Các yếu tố chủ quan ...................................................................... 21
Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN
BỘ NGHỈ VIỆC THEO NGUYỆN VỌNG VÀ DÔI DƯ DO SẮP XẾP TỔ
CHỨC BỘ MÁY TẠI TỈNH BÌNH PHƯỚC ............................................. 25
2.1. Giới thiệu chung về tỉnh Bình Phước .................................................. 25
2.1.1. Sơ lược điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Bình Phước . 25
2.1.2. Tổ chức bộ máy tỉnh Bình Phước.................................................. 30


2.1.3. Đội ngũ cán bộ trong hệ thống chính trị tỉnh Bình Phước ........... 33

2.2. Tổ chức thực hiện chính sách đối với cán bộ nghỉ việc theo nguyện vọng
và dôi dư khi sắp xếp, tổ chức bộ máy tại tỉnh Bình Phước ....................... 36
2.2.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách đối
với cán bộ nghỉ việc theo nguyện vọng và dôi dư khi sắp xếp, tổ chức bộ
máy .......................................................................................................... 36
2.2.2. Thực trạng phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện chính sách
đối vớiđối với cán bô nghỉ việc theo nguyện vọng và dôi dư khi sắp xếp,
tổ chức bộ máy ........................................................................................ 39
2.2.3. Thực trạng phân cơng, phối hợp thực hiện chính sách đối với cán
bộ nghỉ việc theo nguyện vọng và dôi dư khi sắp xếp, tổ chức bộ máy .. 40
2.2.4. Thực trạng thanh tra, kiểm tra, đánh giá tổng kết và xử lý vi phạm
trong thực hiện chính sách đối với cán bộ nghỉ việc theo nguyện vọng và
dôi dư khi sắp xếp, tổ chức bộ máy ......................................................... 42
2.3. Đánh giá chung về tổ chức thực hiện chính sách đối với cán bộ nghỉ việc
theo nguyện vọng và dôi dư khi sắp xếp, tổ chức bộ máy tại tỉnh Bình Phước
..................................................................................................................... 43
2.3.1. Những kết quả thực hiện chính sách đối với cán bộ nghỉ việc theo
nguyện vọng và dôi dư khi sắp xếp, tổ chức bộ máy tại tỉnh Bình Phước
................................................................................................................. 43
2.3.2. Ưu điểm ......................................................................................... 49
2.3.3. Hạn chế ......................................................................................... 50
2.3.4. Nguyên nhân ................................................................................. 51
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ NGHỈ VIỆC THEO NGUYỆN
VỌNG VÀ DÔI DƯ KHI SẮP XẾP, TỔ CHỨC BỘ MÁY TẠI TỈNH
BÌNH PHƯỚC ............................................................................................... 54


3.1. Định hướng tổ chức thực hiện chính sách đối với cán bộ nghỉ việc theo
nguyện vọng và dôi dư do sắp xếp, tổ chức bộ máy tại tỉnh Bình Phước và

nước ta hiện nay .......................................................................................... 54
3.2. Một số giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đối với
cán bộ nghỉ việc theo nguyện vọng và dôi dư khi sắp xếp, tổ chức bộ máy tại
tỉnh Bình Phước .......................................................................................... 55
3.2.1. Giải pháp nâng cao nhận thức về công tác tổ chức và cán bộ, về
thực hiện chính sách cán bộ.................................................................... 55
3.2.2. Giải pháp tiếp tục hồn thiện các văn bản hướng dẫn, các quy định
pháp luật về cơng tác tổ chức thực hiện chính sách ............................... 56
3.2.3. Giải pháp đổi mới cách thức tổ chức thực hiện chính sách ở tỉnh
Bình Phước.............................................................................................. 59
3.2.4. Giải pháp tăng cường bồi dưỡng, nâng cao năng lực thực hiện chính
sách cho đội ngũ cán bộ, cơng chức, viên chức có trách nhiệm thực hiện
chính sách................................................................................................ 60
3.2.5. Giải pháp tăng cường các nguồn lực để thực hiện chính sách .... 61
3.3. Một số kiến nghị, đề xuất ..................................................................... 61
3.3.1. Đối với Trung ương ...................................................................... 61
3.3.2. Đối với tỉnh Bình Phước ............................................................... 62
KẾT LUẬN .................................................................................................... 64
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Vị trí địa lý của tỉnh Bình Phước.................................................... 26
Hình 2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy tỉnh Bình Phước.......................................... 32
Hình 2.3. Kết quả giải quyết chế độ nghỉ hưu đúng tuổi và nghỉ việc theo
nguyện vọng từ năm 2018 đến 6 tháng đầu năm 2020 ................................... 45


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tổ chức bộ máy tỉnh Bình Phước .................................................. 33

Bảng 2.2. Kết quả giải quyết chế độ, chính sách đối với cán bộ theo Nghị định
số 26/2015/NĐ-CP .......................................................................................... 43
Bảng 2.3. Kết quả giải quyết chế độ nghỉ hưu đúng tuổi và nghỉ việc theo
nguyện vọngtừ năm 2018 đến 6 tháng đầu năm 2020 .................................... 45
Bảng 2.4. Kinh phí giải quyết chế độ nghỉ hưu đúng tuổi và nghỉ việc theo
nguyện vọng .................................................................................................... 46


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cán bộ, cơng chức, viên chức là lực lượng chính trong hệ thống chính trị
của các cơ quan Đảng, Nhà nước. Đội ngũ này có vai trị quyết định trong việc
tham mưu, hoạch định các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước nhằm xây dựng, phát triển đất nước, đồng thời cũng là người
tham gia trực tiếp vào quá trình quản lý xã hội, đưa chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đi vào hiện thực cuộc sống.
Thực hiện Nghị quyết 08/NQ-CP ngày 24/01/2018 của Chính phủ ban
hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Hội nghị lần thức sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về
tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả
hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập và Nghị quyết 10/NQ-CP ngày
03/02/2018 của Chính phủ bàn hành Chương trình hành động thực hiện Nghị
quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thức sáu Ban Chấp hành
Trung ương khóa XII về một số vấn đề tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ
máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
Thực hiện chủ trương sắp xếp, kiện toàn tổ chức các cơ quan, đơn vị của
Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội; mục tiêu “Kiện toàn tổ chức
bộ máy phải gắn với hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ. Tiếp tục củng cố và nâng
cao hoạt động của mơ hình quản lý đa ngành, đa lĩnh vực”, “phải xác định tỷ lệ
tinh giản biên chế đến năm 2021 tối thiểu là 10% biên chế của bộ, ban, ngành,

tổ chức chính trị - xã hội, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Đối với đơn
vị sự nghiệp cơng lập có nguồn thu sự nghiệp, khuyến khích đẩy mạnh chuyển
đổi thêm 10% số lượng viên chức sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm và
xã hội hóa, thay thế nguồn trả lương từ ngân sách nhà nước bằng việc trả lương
từ nguồn thu sự nghiệp”. Trên cơ sở các chính sách đối với cán bộ, công chức,
1


viên chức của Trung ương, thời gian qua các sở, ban, ngành tỉnh đã quan tâm
xây dựng chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức từ tỉnh tới
huyện, xã phường, thị trấn.
Từ những thực tế nêu trên tỉnh Bình Phước đã thực hiện đổi mới, sắp
xếp, thực hiện tinh giản biên chế, nhằm đáp ứng yêu cầu tinh gọn tổ chức, bộ
máy, nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị. Theo đó
cán bộ, cơng chức, viên chức xin thơi việc theo nguyện vọng, dôi dư do sắp xếp
bộ máy thuộc các cơ quan, đơn vị, tổ chức theo Quyết định số 999-QĐ/TU ngày
10/4/2018 của Tỉnh ủy Bình Phước về việc ban hành Đề án triển khai thực hiện
Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của BCHTW Đảng khóa XII về
tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt
động hiệu lực, hiệu quả và Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của
BCHTW Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý nâng
cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
Với nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng của chính sách cán bộ, công
chức, viên chức nghỉ việc theo nguyện vọng, dôi dư do sắp xếp tổ chức bộ máy
trong thời kì mới, cũng như trước yêu cầu của thực tiễn và đặt ra vềthực hiện
chính sách đối với cán bộ, cơng chức, viên chức hiện nay. Là một công chức
làm việc trong hệ thống chính trị của tỉnh Bình Phước, với mong muốn góp
phần nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đối với cán bộ, công chức, viên
chức dôi dư do sắp xếp bộ máy và tinh giản biên chế tại tỉnh Bình Phước, tơi
đã chọn đề tài “Thực hiện chính sách đối với cán bộ nghỉ việc theo nguyện

vọng và dôi dư do sắp xếp tổ chức bộ máy tại tỉnh Bình Phước” làm Luận
văn thạc sĩ, chuyên ngành Chính sách cơng.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài

2


Thời gian qua, chính sách đối với cán bộ, cơng chức, viên chức cho thấy
vấn đề này đã được khá nhiều nhà khoa học, nhà lãnh đạo đã quan tâm nghiên
cứu ở những cấp độ khác nhau. Tuy nhiên, các nhà khoa học đã có những quan
niệm khác nhau về chính sách cán bộ, cơng chức, viên chức trên phạm vi cả
nước và ở từng địa phương.
Tài liệu dạng sách, tiêu biểu có:
- “Xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức đáp ứng đòi hỏi của Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân” của TS. Thang Văn Phúc
và TS. Nguyễn Minh Phương, NXB Chính trị Quốc gia, 2004.
- “Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức” của
TS. Thang Văn Phúc và TS. Nguyễn Minh Phương, NXB Chính trị Quốc gia,
2005.
Tài liệu là kết quả nghiên cứu đề tài khoa học có:
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở
theo Nghị quyết Trung ương 5 (Khóa IX)” của Ths. Nguyễn Thế Vịnh – Vụ
Chính quyền địa phương, Bộ Nội vụ (2007) đã đưa ra những vấn đề lý luận
chung về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo Nghị quyết Trung
ương 5.
- Đề tài khoa học cấp Bộ “Căn cứ lý luận và thực tiễn của việc xây dựng
hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng cơng tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức nhà nước” của Vũ Văn Thiệp, Bộ Nội vụ (2006) đã xây dựng được hệ
thống tiêu chí đánh giá chất lượng cơng tác đào tạo cán bộ công chức.
Tài liệu dạng luận án, luận văn có:

- Luận án tiến sĩ “Xây dựng đội ngũ công chức ở nước ta hiện nay theo
tư tưởng Hồ Chí Minh” của tác giả Nguyễn Văn Hịa (2019).

3


- Luận văn thạc sĩ “Thực hiện chính sách đối với cán bộ, công chức, viên
chức khi đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy trong hệ thống chính trị thị xã Lagi,
tỉnh Bình Thuận” của tác giả Tơn Thấp Muộn (2019)
- Luận văn thạc sĩ “Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với cán
bộ, công chức trên địa bàn thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn” của tác giả
Phương Ngọc Lan (2019).
- Luận văn thạc sĩ “Thực hiện chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại
tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dân huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn” của tác
giả Ngô Thị Vân Thúy (2019).
Tài liệu bài tạp chí có:
- “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở đáp ứng yêu cầu của thời
kỳ mới”, Tạp chí Lý luận chính trị, số 7/2003
- “Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác quy hoạch cán bộ trong giai
đoạn cách mạng mới”, Tạp chí Cộng sản, chuyên đề cơ sở, số 135/2018.
Tuy nhiên, các cơng trình nghiên cứu, các bài viết đã được công bố đều
đề cập đến vấn đề lý luận và thực tiễn về chính sách đối với cán bộ, cơng chức
ở nước ta, hoặc phân tích, đánh giá tình hình cụ thể của một địa phương. Đến
nay chưa có cơng trình nghiên cứu thực tiễn nào được cơng bố về thực hiện
chính sách đối với cán bộ, cơng chức, viên chức tại tỉnh Bình Phước; nhất là
trong giai đoạn hiện nay, đang thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XII) về tiếp tục đổi
mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu
lực, hiệu quả và Nghị quyết 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng (Khóa XII) về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý

nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
Xuất phát từ tầm quan trọng của việc thực hiện chính sách đối với cán
bộ, cơng chức, viên chức, tơi đã chọn vấn đề “Thực hiện chính sách đối với cán
4


bộ, công chức, viên chức nghỉ việc theo nguyện vọng, dôi dư do sắp xếp tổ
chức bộ máy tại tỉnh Bình Phước” làm đề tài nghiên cứu, với mong muốn góp
phần vào giải quyết một vấn đề đang là địi hỏi cấp thiết cả về lý luận và thực
tiễn khi thực hiện chính sách đối với cán bộ, cơng chức, viên chức nghỉ việc,
dơi dư do sắp xếp kiện tồn và tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế hiện nay tại
tỉnh Bình Phước.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về chính sách cơng và chính sách đối với
cán bộ, công chức, viên chức nghỉ việc theo nguyện vọng, dơi dư do sắp xếp tổ
chức bộ máy; phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đối với cán
bộ, công chức, viên chức nghỉ việc theo nguyện vọng, dôi dư do sắp xếp tổ
chức bộ máy tại tỉnh Bình Phước hiện nay. Luận văn đề xuất những giải pháp
và kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đối với cán bộ,
cơng chức, viên chức nghỉ việc theo nguyện vọng và dôi dư do sắp xếp tổ chức
bộ máy tại tỉnh Bình Phước giai đoạn hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên, luận văn đặt ra các nhiệm vụ cụ
thể sau:
Thứ nhất, nghiên cứucơ sở lý luận về chính sách đối với cán bộ, công
chức, viên chức nghỉ việc theo nguyện vọng, dôi dư do sắp xếp, tổ chức bộ máy
ở nước ta hiện nay.
Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạngpháp luật về chính sách cán bộ và
việc thực hiện chính sách đối với cán bộ, cơng chức, viên chức nghỉ việc theo

nguyện vọng, dôi dư do sắp xếp, tổ chức bộ máy tại tỉnh Bình Phước.
Thứ ba, tìm ra nguyên nhân và đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng
cao hiệu quả thực hiện chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức nghỉ
5


việc theo nguyện vọng, dôi dư do sắp xếp tổ chức bộ máy tại tỉnh Bình Phước
trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Tổ chức thực hiện chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức nghỉ
việc theo nguyện vọng, dôi dư do sắp xếp tổ chức bộ máy tại tỉnh Bình Phước.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về mặt nội dung nghiên cứu: Tổ chức thực hiện chính sách đối với cán
bộ nghỉ việc theo nguyện vọng, dôi dư do sắp xếp tổ chức bộ máy tại tỉnh Bình
Phước từ đó đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách.
Về mặt khơng gian: tại tỉnh Bình Phước.
Về mặt thời gian: Nghiên cứu vấn đề thực hiện chính sách đối với cán
bộ, công chức, viên chức nghỉ việc theo nguyện vọng, dôi dư do sắp xếp tổ
chức bộ máy tại tỉnh Bình Phước trong khoảng thời gian từ năm 2018 đến 6
tháng đầu năm 2020.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, Luận văn
sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp so sánh để đánh giá
và rút ra kết luận.
Thu thập dữ liệu: Các văn bản, báo cáo liên quan đến công tác cán bộ
của tỉnh Bình Phước từ năm 2018 đến năm 2020.Kế thừa, sử dụng kết quả
nghiên cứu của các cơng trình nghiên cứu trước, các thơng tin liên quan đến đề
tài trên sách báo, tạp chí khoa học, các trang web, báo cáo,…
- Phương pháp xử lý dữ liệu: Sử dụng phương pháp thống kê và tính

tốn tỷ lệ để xử lý kết quả dữ liệu thu thập; phân tích, so sánh dữ liệu khảo sát
điều tra với kết quả đánh giá của địa phương.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6


Luận văn sau khi hoàn thành sẽ đạt được các kết quả như sau:
- Hệ thống hóa được một số vấn đề lý luận cơ bản về chính sách cơng,
chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức nghỉ việc, dơi dư do sắp xếp
tinh gọn bộ máy.
- Trình bày, phân tích và đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện chính
sách đối với cán bộ, cơng chức, viên chức nghỉ việc theo nguyện vọng, dôi dư
do sắp xếp tổ chức bộ máy tại tỉnh Bình Phước từ năm 2018 – 2020.
- Đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đối với
cán bộ nghỉ việc theo nguyện vọng, dôi dư do sắp xếp tổ chức bộ máy tại tỉnh
Bình Phước trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn “Thực hiện chính sách đối với cán bộ nghỉ việc theo nguyện
vọng và dôi dư do sắp xếp tổ chức bộ máy tại tỉnh Bình Phước” gồm các
phần:
Mở đầu
Chương 1. Cơ sở lý luận về chính sách đối với cán bộ nghỉ việc theo
nguyện vọng và dôi dư do sắp xếp tổ chức bộ máy.
Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách đối với cán bộ nghỉ việc theo
nguyện vọng và dôi dư do sắp xếp tổ chức bộ máy tại tỉnh Bình Phước.
Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đối với cán
bộ nghỉ việc theo nguyện vọng và dôi dư do sắp xếp tổ chức bộ máy tại tỉnh
Bình Phước.
Ngồi ra cịn có bảng biểu, hình, tài liệu tham khảo, phụ lục.


7


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC, VIÊN CHỨC NGHỈ VIỆC THEO NGUYỆN VỌNG, DÔI DƯ
DO SẮP XẾP TỔ CHỨC BỘ MÁY
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến chính sách đối với cán
bộ nghỉ việc theo nguyện vọng và dôi dư do sắp xếp tổ chức bộ máy
1.1.1. Cán bộ, công chức và viên chức
- Khái niệm cán bộ
Theo Luật Cán bộ, cơng chức năm 2008 có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2008, tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 4 quy định về cán bộ “Cán bộ là
công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh
theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau
đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây
gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà
nước”. “Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân
Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ
chức chính trị - xã hội; cơng chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển
dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp
xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”.
- Khái niệm công chức
Tại Khoản 2 Điều 4, Luật Cán bộ, công chức quy định về công chức
“Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức
vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,

8


cơng nhân quốc phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà
không là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý
của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước;
đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp cơng
lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo
quy định của pháp luật”.
- Khái niệm viên chức
Luật Viên chức năm 2010, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2012, tại
Điều 2 và Khoản 1 Điều 3 đã quy định rõ về viên chức“Viên chức là cơng dân
Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp
công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị
sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”. “Viên chức quản lý là người
được bổ nhiệm giữ chức vụ quản lý có thời hạn, chịu trách nhiệm điều hành, tổ
chức thực hiện một hoặc một số công việc trong đơn vị sự nghiệp công lập
nhưng không phải là công chức và được hưởng phụ cấp chức vụ quản lý”.
1.1.2. Nghỉ việc theo nguyện vọng, dôi dư do sắp xếp tổ chức bộ máy
Nghỉ việc theo nguyện vọng được hiểu là khi cán bộ, công chức, viên
chức thơi giữ chức vụ, vị trí việc làm do sắp xếp tổ chức bộ máy theo quyết
định của cơ quan có thẩm quyền, tự nguyện nghỉ việc để thực hiện tinh giản
biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
Sắp xếp lại tổ chức bộ máy là viêc thành lập mới, hoặc giải thể, chia tách,
sáp nhập các cơ quan đơn vị theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực và hiệu
quả, giúp tinh giản bộ máy, giảm bớt việc chi thường xuyên ngân sách cho cán
bộ, công chức.
Dôi dư do sắp xếp được hiểu là dư thừa khi rà soát, sắp xếp lại tổ chức
bộ máy của một cơ quan, tổ chức, do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức

9


theo việc vị trí việc làm nhưng khơng thể bố trí, sắp xếp được việc làm, vị trí
khác.
Việc sắp xếp lại tổ chức bộ máy sẽ phát sinh ra vấn đề lao động, cán bộ
dơi dư, do đó cần phải giải quyết chế độ chính sách cho lực lượng này sao cho
phù hợp, hợp tình, hợp lý.
1.1.3. Chính sách cơng, chính sách cán bộ, thực hiện chính sách
- Chính sách công
Trên các ấn phẩm ở Việt Nam cũng như quốc tế những năm gần đây,
thuật ngữ “Chính sách cơng” được sử dụng với nhiều góc độ khác nhau. Ở các
nước phát triển và các tổ chức kinh tế quốc tế, thuật ngữ Chính sách cơng được
sử dụng rất phổ biến. Có thể nêu ra một số quan niệm sau: Thomas Dye (năm
1972) đưa ra một định nghĩa khá súc tích về chính sách cơng như sau: “Chính
sách cơng là bất kỳ những gì nhà nước lựa chọn làm hoặc khơng làm”; William
Jenkins (năm 1978) đưa ra định nghĩa cụ thể hơn, chính sách cơng “là một tập
hợp các quyết định liên quan với nhau được ban hành bởi một hoặc một nhóm
các nhà hoạt động chính trị cùng hướng đến lựa chọn mục tiêu và các phương
thức để đạt mục tiêu trong một tình huống xác định thuộc phạm vi thẩm quyền”;
James Anderson (năm 1984) đưa ra định nghĩa khái qt hơn về chính sách
cơng “Chính sách cơng là đường lối hành động có mục đích được ban hành bởi
một hoặc một tập hợp các nhà hoạt động chính trị để giải quyết một vấn đề phát
sinh hoặc vấn đề cần quan tâm”; theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Chính
sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách
được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào
đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất
của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa…”. Theo định nghĩa này thì
mục đích của chính sách cơng là thúc đẩy xã hội phát triển theo định hướng


10


chứ không đơn giản chỉ dừng lại ở việc giải quyết vấn đề cơng. Nói cách khác,
chính sách cơng là cơng cụ để thực hiện mục tiêu chính trị của nhà nước.
Từ nghiên cứu những cách tiếp cận trên đây về chính sách cơng của các
tác giả, có thể đưa ra khái niệm về chính sách cơng như sau: Chính sách cơng
là kết quả ý chí chính trị của nhà nước được thể hiện bằng một tập hợp các
quyết định có liên quan với nhau, bao hàm trong đó định hướng mục tiêu và
cách thức giải quyết những vấn đề công trong xã hội.
Khái niệm trên vừa thể hiện đặc trưng của chính sách cơng là do nhà
nước chủ động xây dựng để tác động trực tiếp lên các đối tượng quản lý một
cách tương đối ổn định, cho thấy bản chất của chính sách cơng là cơng cụ định
hướng cho hành vi của các cá nhân, tổ chức phù hợp với thái độ chính trị của
nhà nước trong việc giải quyết những vấn đề phát sinh trong đời sống xã hội.
Để đạt được mục tiêu đề ra, trước hết chính sách phải tồn tại trong thực tế,
nghĩa là chính sách phải thể hiện được vai trò định hướng hành động theo những
mục tiêu nhất định. Điều kiện tồn tại của một chính sách cơng là tổng hồ những
tác động tích cực của hệ thống thể chế do nhà nước thiết lập và tinh thần nghiêm
túc thực hiện, tự chủ, sáng tạo của các chủ thể tham gia giải quyết vấn đề chính
sách trong một phạm vi khơng gian và thời gian nhất định. Điều kiện bảo đảm
cho sự tồn tại được thể hiện bằng các nguồn lực con người, nguồn lực tài chính,
mơi trường chính trị, pháp lý, văn hóa xã hội và cả sự bảo đảm bằng nhà nước.
- Khái niệm chính sách cán bộ
Chính sách cán bộ là hệ thống các quan điểm, chủ trương của Đảng và
Nhà nước ta đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; là công cụ và các
giải pháp nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ đồng bộ, có chất lượng, đáp ứng yêu
cầu của mỗi thời kỳ cách mạng. Chính sách cán bộ bao gồm: chính sách đào
tạo - bồi dưỡng, chính sách sử dụng và quản lý cán bộ, chính sách đảm bảo lợi
ích và động viên tinh thần cán bộ. Chính sách cán bộ là một trong những chính

11


sách lớn của Đảng và Nhà nước, có tầm quan trọng đặc biệt đối với sự nghiệp
cách mạng của nhân dân ta.
Chính sách nói chung, chính sách cán bộ nói riêng do con người xây
dựng nên - nghĩa là mang tính chủ quan, nhưng chính sách cán bộ khi được đưa
vào thực tiễn cũng có tác động mạnh mẽ trở lại đến hoạt động của con người.
Chính sách cán bộ đúng đắn sẽ mở đường, tạo động lực thúc đẩy tính tích cực,
khả năng sáng tạo, nhiệt tình, trách nhiệm của mỗi con người, nhưng cũng có
thể kiềm hãm những hoạt động, làm thui chột tài năng, sáng tạo của cán bộ .
Vì vậy, chất lượng cán bộ ln gắn liền với hệ thống chính sách cán bộ.
Chính sách cán bộ đúng đắn cịn góp phần ổn định, phát triển và tiến bộ xã hội,
bảo đảm cho mọi người sống trong bình đẳng, phát triển hài hịa.
- Thực hiện chính sách
Thực hiện chính sách là một khâu cấu thành chu trình chính sách, là tồn
bộ q trình chuyển hóa ý chí của chủ thể chính sách thành hiện thực với các
đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu nhất định.
Tổ chức thực thi chính sách là trung tâm kết nối các khâu (các bước)
trong chu trình chính sách thành một hệ thống. Hoạch định được chính sách
đúng, có chất lượng là rất quan trọng, nhưng thực hiện đúng chính sách cịn
quan trọng hơn. Có chính sách đúng nếu khơng được thực hiện sẽ trở thành
khẩu hiệu suông, không những không có ý nghĩa, mà cịn ảnh hưởng đến uy tín
của chủ thể hoạch định và ban hành chính sách (uy tín của nhà nước). Nếu
chính sách khơng được thực hiện đúng sẽ dẫn đến sự thiếu tin tưởng và sự phản
ứng của nhân dân đối với nhà nước. Điều này hồn tồn bất lợi về mặt chính trị
và xã hội, gây những khó khăn, bất ổn cho nhà nước trong cơng tác quản lý.
Qua thực hiện mới biết được chính sách có đúng, phù hợp và đi vào cuộc sống
hay không.


12


Quá trình thực hiện với những hoạt động thực tiễn sẽ góp phần điều
chỉnh, bổ sung và hồn thiện chính sách cho phù hợp với thực tiễn, đáp ứng yêu
cầu của cuộc sống. Đồng thời, việc phân tích, đánh giá một chính sách (mức độ
tốt, xấu) chỉ có cơ sở đầy đủ, sức thuyết phục sau khi được thực hiện. Thực tiễn
là chân lý, kết quả thực hiện chính sách là thước đo, là cơ sở đánh giá một cách
chính xác, khách quan chất lượng và hiệu quả của chính sách. Việc đưa chính
sách vào thực tiễn cuộc sống là một quá trình phức tạp đầy biến động, chịu sự
tác động của nhiều yếu tố giúp các nhà hoạch định và tổ chức thực hiện chính
sách có kinh nghiệm để đề ra được các giải pháp hữu hiệu trong thực hiện chính
sách.
- Thực hiện chính sách cán bộ
Từ các khái niệm thực hiện chính sách nêu trên có thể đi đến khái niệm
thực hiện chính sách cán bộ là việc cơng chức triển khai một quyết định chính
sách đã được thơng qua để thực hiện quyền lực chính thống. Theo đó, thực hiện
chính sách đối với cán bộ nghỉ việc theo nguyện vọng, dôi dư do sắp xếp tổ
chức bộ máy ở tỉnh Bình Phước là việc tiến hành các hoạt động, huy động và
sử dụng các nguồn lực một cách có kế hoạch để triển khai, đưa vào thực tiễn
những chính sách cán bộ do chính quyền trung ương ban hành và do chính
quyền tỉnh Bình Phước cụ thể hóa và tổ chức thực hiện.
Từ khái niệm này, có thể rút ra một số vấn đề liên quan đến thực hiện
chính sách đối với cán bộ nghỉ việc theo nguyện vọng, dôi dư do sắp xếp tổ
chức bộ máy ở tỉnh Bình Phước như sau:
Thứ nhất, việc thực hiện chính sách cán bộ ở tỉnh Bình Phước là những
hoạt động mang tính hướng đích có kế hoạch chứ khơng phải mang tính ngẫu
nhiên, cảm hứng.

13



Thức hai, việc thực hiện chính sách cán bộ liên quan đến việc sử dụng
hiệu quả các nguồn lực cần thiết có liên quan như nguồn lực con người, tài
chính, cộng đồng, thể chế, thơng tin và văn hóa địa phương.
1.2. Cách tiếp cận và yêu cầu đối với tổ chức thực hiện chính sách
1.2.1. Cách tiếp cận thực hiện chính sách đối với cán bộ nghỉ việc theo
nguyện vọng và dôi dư khi sắp xếp, tổ chức bộ máy
Khi thực hiện chính sách đối với cán bộ nghỉ việc theo nguyện vọng và
dôi dư khi sắp xếp, tổ chức bộ máy thì phương pháp tiếp cận truyền thống trên
- xuống được áp dụng khá phổ biến tại các địa phương. Cách tiếp cận này đảm
bảo được tính thống nhất khi ban hành chính sách xuống địa phương. Đồng thời
phương pháp này đảm bảo chính sách được triển khai nhanh chóng, tránh sự
chồng chéo khi thực thi chính sách. Bên cạnh đó, phương pháp này chưa phát
huy được tính chủ động, sáng tạo của các cấp cơ sở. Trong một số trường hợp,
phương pháp này sẽ đưa ra những chính sách thiếu phù hợp với tình hình kinh
tế - xã hội của địa phương thực hiện.
Ngược lại với phương pháp tiếp cận trên - xuống là phương pháp tiếp
cận dưới - lên. Tuy phương pháp tiếp cận dưới - lên đã khắc phục được nhược
điểm của phương pháp tiếp cận trên - xuống nhưng vẫn có một số vấn đề bất
cập. Trong quá trình thực hiện, phương pháp tiếp cận dưới - lên làm bộc lộ rõ
chủ quan của những cán bộ chuyên trách địa phương.
Do phương pháp trên – xuống và phương pháp dưới – lên đều có những
hạn chế nhất định nên cần kết hợp hai phương pháp trên cùng các phương pháp
khác để mang lại hiệu quả cao trong việc ban hành cũng như thực hiện chính
sách, đảm bảo phù hợp với hồn cảnh địa phương.
Có thể thấy, Nhà nước và các tổ chức đoàn thể xã hội, chính trị chỉ đạo
phương pháp tiếp cận đối với chính sách đối với cán bộ nghỉ việc theo nguyện
vọng và dôi dư khi sắp xếp, tổ chức bộ máy thông qua các văn bản quy phạm
14



pháp luật. Hội đồng nhân dân thực hiện vai trò ban hành và giám sát các hoạt
động liên quan đến chính sách đối với cán bộ nghỉ việc theo nguyện vọng và
dôi dư khi sắp xếp, tổ chức bộ máy. Ủy ban nhân dân thực thi việc quản lý và
thực hiện các vấn đề liên quan đến chính sách đối với cán bộ nghỉ việc theo
nguyện vọng và dôi dư khi sắp xếp, tổ chức bộ máy. Nhờ đó, việc thực hiện
chính sách được diễn ra một cách sn sẻ, đạt hiệu quả cao, đảm bảo quyền lợi
cho những cán bộ nghỉ việc theo nguyện vọng và dôi dư khi sắp xếp, tổ chức
bộ máy.
1.2.2. Quy trình tổ chức thực hiện chính sách đối với cán bộ nghỉ việc
theo nguyện vọng và dôi dư khi sắp xếp, tổ chức bộ máy
1.2.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách
Trước khi đưa chính sách đối với cán bộ nghỉ việc theo nguyện vọng và
dôi dư do sắp xếp, tổ chức bộ máy vào thực tiễn thì nhiệm vụ đầu tiên của các
chủ thể chính sách là phải xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách.
Kế hoạch triển khai thực thực hiện chính sách phải đảm bảo những nội
dung cơ bản sau:
- Đảm bảo những dự kiến về hệ thống các cơ quan chủ trì và phối hợp
triển khai thực hiện chính sách, số lượng và chất lượng nhân sự tham gia tổ
chức thực hiện, những dự kiến về cơ chế trách nhiệm của cán bộ quản lý và
công chức thực hiện, cơ chế tác động giữa các cấp thực hiện chính sách.
- Xác định kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực như dự kiến về các
nguồn lực tài chính, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho tổ chức thực hiện chính
sách, các vật tư văn phòng phẩm,…
- Xác định thời gian triển khai thực hiện thơng qua dự kiến về thời gian
duy trì chính sách, dự kiến các bước tổ chức triển khai thực hiện từ tuyên truyền
chính sách đến tổng kết rút kinh nghiệm. Mỗi bước đều có mục tiêu cần đạt

15



được và thời gian dự kiến cho việc thực hiện mục tiêu. Có thể dự kiến mỗi bước
cho phù hợp với một chương trình cụ thể của chính sách.
- Lên kế hoạch kiểm tra thực hiện chính sách là những dự kiến về tiến
độ, hình thức, phương pháp kiểm tra, giám sát tổ chức thực hiện chính sách.
- Xây dựng dự kiến những quy chế trong thực hiện chính sách bao gồm
trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền hạn của cán bộ và các cơ quan nhà nước tham gia
tổ chức điều hành chính sách.
Sau khi kế hoạch thực hiện chính sách được cấp có thẩm quyền phê duyệt
thì kế hoạch thực hiện chính sách mang giá trị pháp lý, được mọi người chấp
hành thực hiện. Việc điều chỉnh kế hoạch cũng do cấp có thẩm quyền thơng
qua kế hoạch quyết định.
1.2.2.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách
Hoạt động phổ biến, tuyên truyền chính sách đối với cán bộ nghỉ việc
theo nguyện vọng và dôi dư do sắp xếp, tổ chức bộ máy là hoạt động quan
trọng, có ý nghĩa lớn đối với cơ quan quản lý nhà nước, các cán bộ, cơng chức,
viên chức tham gia vào q trình thực hiện chính sách, nhất là đối với các đối
tượng thụ hưởng chính sách trong thực tế. Phổ biến, tuyên truyền chính sách
tốt giúp các đối tượng thụ hưởng chính sách hiểu rõ mục đích, yêu cầu của
chính sách; về tính đúng đắn của chính sách trong điều kiện, hồn cảnh nhất
định và về tính khả thi của chính sách,..
Phổ biến, tuyên truyền chính sách vừa là nhiệm vụ, vừa là giải pháp quan
trọng trong tổ chức thực hiện chính sách vì chính sách đối với cán bộ nghỉ việc
theo nguyện vọng và dôi dư do sắp xếp, tổ chức bộ máy có đối tượng áp dụng
và thụ hưởng rất lớn và khác nhau, thuộc nhiều cấp khác nhau, các ngành, lĩnh
vực khác nhau. Đồng thời còn giúp cho mỗi cán bộ, cơng chức có trách nhiệm
tổ chức thực hiện chính sách nhận thức được đầy đủ tính chất, trình độ, quy mơ
của chính sách với đời sống xã hội để chủ động tích cực tìm kiếm các giải pháp
16



thích hợp cho việc thực hiện mục tiêu chính sách và triển khai thực hiện có hiệu
quả kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách. Việc này cần được tăng cường đầu
tư về trình độ chun mơn, phẩm chất chính trị, trang thiết bị kỹ thuật,… nhằm
nâng cao chất lượng tuyên truyền, vận động.
Công tác tuyên truyền về thực hiện chính sách được đẩy mạnh từ trung
ương đến địa phương nhằm tạo sự thống nhất trong nhận thức và hành động
của các cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức. Qua đó, nâng cao
trách nhiệm của các cấp và đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức khi thực hiện
chính sách, đảm bảo thực hiện đúng với mục tiêu, u cầu của chính sách đề
ra.
1.2.2.3. Phân cơng, phối hợp thực hiện chính sách
Theo sau bước tuyên truyền, phổ biến là phân công, phối hợp các cơ
quan, tổ chức thực hiện chính sách theo kế hoạch được phê duyệt. Chính sách
đối với cán bộ nghỉ việc theo nguyện vọng và dôi dư do tổ chức, sắp xếp bộ
máy đang được triển khai thực hiện diễn ra trên phạm vi rộng lớn từ trung ương
đến địa phương, trên mọi ngành, lĩnh vực, số lượng các cơ quan, tổ chức, các
cán bộ, công chức, viên chức tham gia thực hiện chính sách là rất lớn và có tính
chất hết sức phức tạp. Do vậy, muốn thực hiện chính sách có hiệu quả thì cần
tiến hành phân cơng, phối hợp giữa các cơ quan, các cấp chính quyền địa
phương, các yếu tố tham gia thực hiện chính sách và các quá trình ảnh hưởng
đến thực hiện mục tiêu chính sách.
Phân cơng, phối hợp thực hiện chính sách diễn ra theo tiến trình thực
hiện chính sách một cách chủ động, sáng tạo để ln duy trì chính sách được
ổn định, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của chính sách.
1.2.2.4. Đơn đốc, theo dõi, kiểm tra thực hiện chính sách
Cơng tác đơn đốc, theo dõi, kiểm tra thực hiện chính sách là bước quan
trọng khơng thể thiếu trong quy trình tổ chức thực hiện chính sách đối với cán
17



bộ nghỉ việc theo nguyện vọng và dôi dư do sắp xếp, tổ chức bộ máy, nhằm
làm cho các chủ thể thực hiện chính sách nêu cao trách nhiệm trong thực hiện
các biện pháp theo định hướng của chính sách. Hoạt động đôn đốc, theo dõi,
kiểm tra việc thực hiện chính sách giúp các chủ thể phát hiện và nhìn nhận rõ
những hạn chế, bất cập của quá trình triển khai thực hiện chính sách để kịp thời
đền xuất với các cấp có thẩm quyền xem xét, bổ sung, hồn thiện chính sách,
tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức thực hiện chính sách đạt hiệu quả cao trong
thực tế.
Trong thực tế, khi triển khai thực hiện chính sách, khơng phải bộ phận
nào cũng làm tốt, đạt hiệu quả như nhau, vì thế cần có hoạt động đơn đốc để
thúc đẩy các chủ thể nỗ lực nhiều hơn để hoàn thành nhiệm vụ, vừa phòng,
chống những hành vi vi phạm quy định trong thực hiện chính sách.
1.2.2.5. Tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm việc thực hiện chính sách
Tổ chức thực hiện chính sách được tiến hành liên tục trong thời gian duy
trì chính sách. Trong q trình đó người ta có thể đánh giá từng phần hay tồn
bộ kết quả thực hiện chính sách. Đánh giá tổng kết trong bước tổ chức thực
hiện chính sách là q trình xem xét, kết luận về chỉ đạo, điều hành và chấp
hành chính sách của các đối tượng thực hiện chính sách.
Hoạt động đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chính sách giúp các
chủ thể chính sách phát hiện và nhìn nhận rõ những hạn chế, bất cấp của quá
trình triển khai thực hiện chính sách và các hạn chế, bất cập của chính sách của
Nhà nước tại thời điểm hiện tại để kịp thời đề xuất với các cấp lãnh đạo có thẩm
quyền xem xét, bổ sung, hồn thiện chính sách, tạo điều kiện thuận lợi để tổ
chức thực hiện chính đạt hiệu quả cao trong thực tế.

18



×