Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

Thực trạng xuất khẩu thủy sản việt nam sang thị trường mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.37 KB, 36 trang )

MỤC LỤC
Lời mở đầu.......................................................................................................1
Chương I: Những vấn đề lý luận về xuất khẩu trong nền kinh tế quốc
dân.................................................................................................................... 3
1.1.Khái niệm xuất khẩu và vai trò của xuất khẩu trong nền kinh tế quốc
dân:................................................................................................................ 3
1.1.1. Khái niệm xuất khẩu:.......................................................................3
1.1.2. Vai trò của xuất khẩu trong nền kinh tế quốc dân:...........................3
1.1.3. Mục tiêu, nhiệm vụ của xuất khẩu:..................................................6
1.1.4.Các hình thức xuất khẩu chủ yếu:.....................................................7
1.2.Tầm quan trọng của xuất khẩu thủy sản đối với Việt Nam:....................8
1.2.1. Lợi thế của Việt Nam trong sản xuất và xuất khẩu thủy sản............8
1.2.2. Vai trò của xuất khẩu thủy sản đối với Việt Nam:.........................11
1.3.Những nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu thủy sản đối với Việt Nam:..14
1.3.1. Trong sản xuất:...............................................................................14
1.3.2. Trong tổ chức xuất khẩu:...............................................................14
1.3.3 . Về thị trường:................................................................................15
1.3.4.Về chính sách của nhà nước trong việc đẩy nhanh xuất nhập khẩu:
................................................................................................................. 15
1.3.5 . Yêu cầu và cơ hội xuất khẩu trong điều kiện hội nhập:................15
ChươngII: Thực trạng xuất khẩu của thủy sản Việt Nam sang thị trường
Mỹ................................................................................................................... 17
2.1. Đặc điểm thị trường thủy sản Mỹ:........................................................17
2.1.1. Đặc điểm thị trường thủy sản Mỹ..................................................17
2.1.2 Thực trạng nhập khẩu thủy sản của Mỹ..........................................19
2.1.2.1 Khối lượng và giá trị:...................................................................19
2.1.2.3 Thị trường nhập khẩu thủy sản Mỹ..............................................22
2.2 Thực trạng xuất khẩu thủy sản Việt Nam vào thị trường Mỹ................23
2.2.1 Phân tích kết quả xuất khẩu thủy sản Việt Nam vào thị trường Mỹ23
2.2.2. Khó khăn và thách thức từ thị trường Hoa Kỳ...............................25
2.3 Phương hướng và biện pháp thúc đẩy xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang


thị trường Mỹ...............................................................................................29
2.3.1 Phương hướng.................................................................................29
2.3.2. Biện pháp thúc đẩy xuất khẩu thủy sản Việt Nam vào thị trường
Mỹ:........................................................................................................... 30
KẾT LUẬN....................................................................................................35

1


Lời mở đầu
Việt Nam là thành viên của WTO, tổ chức thương mại thế giới. Đây là
sự kiện quan trọng đánh dấu bước ngoặt lớn trong công cuộc đổi mới của
nước ta. Để có được thành tựu như ngày hơm nay người dân Việt Nam đã
không ngừng học hỏi, tiếp thu kinh nghiệm của nước bạn trong sản xuất đưa
các sản phẩm của nước ta giới thiệu với bạn bè các nước trên thế giới. Trong
đó khơng thể khơng kể đến những người gắn bó sơng nước, với con tơm, con
cá. Phát huy được thế mạnh của mình, khai thác triệt để lợi thế về điều kiện tự
nhiên, tài nguyên thiên nhiên, nguồn nhân công dồi dào thủy sản Việt Nam đã
có mặt ở nhiều nơi trên thế giới. Trong đó có các thị trường lớn chủ lực như
Mỹ, Nhật, Trung Quốc.
Trong những năm qua cùng với 7 ngành xuất khẩu, thủy sản có đóng góp
rất lớn vào kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu
không ngừng tăng lên, cải tiến cả về mặt số lượng, chất lượng, nâng cao năng
lực cạnh tranh trên các thị trường lớn như Mỹ. Nó góp phần tạo ra nguồn thu
cho ngân sách nhà nước, giải quyết công ăn việc làm, cải thiện nâng cao mức
sống cho người làm ngư nghiệp nói riêng và người dân Việt Nam nói chung.
Tuy nhiên bên cạnh đó ngành thủy sản vẫn vấp phải những thiếu sót cần
nhanh chóng khắc phục. Như đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm,
ý thức của người kinh doanh, giá nguyên liệu, giá cả khi vào thị trường Mỹ.
Nhằm phân tích đánh giá tình hình xuất khẩu thủy sản của Việt Nam

trong những năm qua, đặt nó trong bối cảnh hiện nay, khi có sựu cạnh tranh
khốc liệt trên các thị trường. Đặc biệt là thị trường Mỹ nơi diễn ra rất nhiều sự
kiện quan trọng, tâm điểm chú ý của thế giới nên em quyết định chọn đề tài:
“ Thực trạng xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường Mỹ”.
Đây là một đề tài khơng mới nhưng khá phức tạp vì liên quan đến nhiều
vấn đề kinh tế xã hội. Vì vậy trong q trình nghiên cứu khơng tránh khỏi
thiếu sót về nội dung cũng như cách trình bày, rất mong được thầy cơ góp ý
kiến để đề tài được hồn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn!

2


Chương I: Những vấn đề lý luận về xuất khẩu trong nền
kinh tế quốc dân.
1.1.Khái niệm xuất khẩu và vai trò của xuất khẩu trong nền kinh tế
quốc dân:
1.1.1. Khái niệm xuất khẩu:
Xuất khẩu là hình thức một nước bán hàng hóa dịch vụ cho một quốc gia
khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán. Tiền tệ ở đây có thể
dùng là ngoại tệ đối với một hay đối với cả hai quốc gia.
Xuất khẩu không phải là hoạt động kinh doanh buôn bán riêng lẻ mang
là hệ thống các quan hệ mua bán được pháp luật các quốc gia trên thế giới cho
phép. Hoạt động xuất khẩu là hình thức cơ bản của ngoại thương đã xuất hiện
từ rất lâu và ngày càng phát triển. Nó diễn ra trên mọi lĩnh vực, mọi điều kiện
kinh tế từ xuất khẩu hang hóa tiêu dung cho đến hang hóa tư liệu sản xuất, từ
máy móc thiết bị cho đến công nghệ kỹ thuật cao. Hoạt động xuất khẩu diễn
ra rất rộng cả về không gian và thời gian. Nó có thể diễn ra trong một hai ngày
hoặc kéo dài hang năm, có thể tiến hành trên phạm vi lãnh thổ một quốc gia
hay nhiều quốc gia.
1.1.2. Vai trò của xuất khẩu trong nền kinh tế quốc dân:

Xuất khẩu được thừa nhận là một hoạt động rất cơ bản của hoạt động
kinh tế đối ngoại, là phương tiện thúc đẩy nền kinh tế các quốc gia phát triển
đặc biệt là đối với Việt Nam. Nó thể hiện ở các vai trò sau:
a.Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, cho sự nghiệp phát
triển đất nước, phục vụ cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa.
Xuất khẩu tạo ra nguồn vốn chủ yếu cho công cuộc xây dựng và phát
triển đất nước của mỗi quốc gia. Xuất khẩu khơng chỉ tạo ra nguồn vốn để
nhập khẩu máy móc thiết bị từ nước ngồi mà cịn tích lũy được một nguồn
thu ngoại tệ lớn để mỗi khi cần đem ra sử dụng. Đối với Việt Nam thì nhiệm
vụ trọng tâm cơ bản của Đảng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội 10
năm từ 2001 đến 2010 là phát triển kinh tế và đẩy mạnh cơng nghiệp hóa. Do

3


đó địi hỏi Việt Nam khơng ngừng phải phát triển và mở rộng xuất khẩu để
tăng thu ngoại tệ, từ đó tạo nguồn vốn để thực hiện thành cơng chiến lược này.
b.Xuất khẩu góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy sản xuất
phát triển. Ở đây có thể nhìn nhận tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo 2 cách:
Một là, xuất khẩu chỉ là việc tiêu thụ những sản phẩm thừa do sản xuất
vượt quá nhu cầu nội địa. Tuy nhiên đối với những nước điều kiện kinh tế còn
nghèo nàn, lạc hậu, sản xuất về cơ bản chưa đủ tiêu dùng, nếu chỉ thụ động
chờ ở sự “ thừa ra’ của sản xuất thì xuất khẩu sẽ vẫn cứ nhỏ bé và tăng trưởng
chậm. Nếu xuất khẩu khơng phát triển thì sự thay đổi kinh tế sẽ rất chậm chạp.
Hai là, hướng quan trọng để tổ chức sản xuất là thị trường, đặc biệt là thị
trường quốc tế. Quan điểm này xuất phát từ nhu cầu của thị trường thế giới,
bởi thị trường đinh hướng cho sản xuất và tổ chức sản xuất. Moij hoạt động
của các doanh nghiệp đều thực hiện hoạt động nghiên cứu thị trường . Từ đó
định hướng cho hoạt động của mình.

c.Xuất khẩu tạo điều kiện phát triển thuận lợi cho các ngành khác. Chẳng
hạn, khi phát triển ngành nông sản xuất khẩu sẽ tạo cơ hội cho việc phát triển
ngành công nghệ sản xuất lien quan đến nó, đồng thời tạo ra vốn và kỹ thuật
công nghệ từ thế giới bên ngồi vào trong nước nhằm hiện đại hóa nền kinh tế
của đất nước.
d. Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, tạo khả năng
cung cấp đầu vào cho sản xuất.
Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường, góp phần cho sản xuất phát
triển và ổn định. Đối với Việt Nam thì thong qua xuất khẩu hàng hóa của ta sẽ
tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới cả về giá cả lẫn chất
lượng. Cuộc cạnh tranh đòi hỏi ta phải tổ chức lại hoạt động lại sản xuất nâng
cao năng lực sản xuất trong nước.
Khi xuất khẩu phát triển tức là qui mơ sản xuất đã được mở rộng điều đó
đi đơi với việc sẽ giảm được rất nhiều chi phí mỗi khi sản lượng của nó tăng
lên như chi phí cố định, chi phí vận chuyển, chi phí mua nguyên vật liệu,…
4


Việc giảm chi phí này có ý nghĩa to lớn đối với mỗi quốc gia vì nó nâng cao
được sức cạnh tranh của hàng hóa nước mình thong qua việc điều chỉnh giá
bán hợp lý.
e.Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế, kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng
cao năng lực sản xuất trong nước.
Do thường tính đến khả năng sản xuất trước mắt và lâu dài, khả năng
phải đáp ứng nhu cầu nội địa trước. Xuất khẩu chính là việc mở cửa và hội
nhập kinh tế quốc tế, do đó sẽ tranh thủ được lợi thế thời đại và mở rộng các
mối quan hệ quốc tế, hợp tác trên nhiều lĩnh vực như văn hóa giáo dục, khoa
học cơng nghệ…Từ đó gắn thêm tình đồn kết và hữu nghị giữa các quan hệ
kinh tế đối ngoại có tác động qua lại phụ thuộc lẫn nhau, chẳng hạn xuất khẩu
và công nghệ sản xuất hàng xuất khẩu thúc đẩy quan hệ tín dụng, đầu tư, mở

rộng vận tải quốc tế.
f.Xuất khẩu có tác dụng tích cực đến việc giải quyết việc làm cải thiện
đời sống nhân dân, góp phần cải thiện cán cân thanh toán quốc tế.
Sản xuất hàng xuất khẩu là nơi thu hút hàng triệu lao động vào làm việc
và có thu nhập đáng kể. Đối với Việt Nam hiện nay còn rất nhiều người thất
nghiệp và do dân số q đơng nên số lao động cịn dư thừa nhiều, vì thế nên
xuất khẩu của ta mà phát triển thuận lợi thì sẽ làm giảm đáng kể số lao động
này, tạo được công việc làm thiết thực cho họ. Xuất khẩu còn tạo ra nguồn
vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống và đáp ứng
ngày một phong phú hơn nhu cầu tiêu dùng của cá nhân. Những người lao
động nhờ có thu nhập cao mà cải thiện nâng cao được đời sống của mình.
Đồng thời xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ sẽ thu được nhiều ngoại tệ về cho
đất nước, giúp thu hẹp dần khoảng cách thu và chi; từ đó tạo giảm thâm hụt
cán cân thanh toán quốc tế. Việt Nam giảm thâm hụt cán cân thương mại cách
có thể tăng xuất khẩu cả về mặt lượng lẫn mặt chất sẽ tăng thu được ngoại tệ
nhập vào trong quỹ dự trữ ngoại tệ quốc gia. Do đó sẽ làm giảm sút sự phụ
thuộc của nước ta vào nước khác, từng bước nâng cao uy tín và vị thế cảu Việt
Nam trên trường quốc tế.
5


Với những vai trò trên, chúng ta thấy xuất khẩu là hoạt động quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân. Nó góp phần làm giàu cho xã hội, cho nhân dân,
cho đất nước. Vì vậy nhà nước cần phải có chính sách thúc đẩy phù hợp với
điều kiện kinh tế nước ta.
1.1.3. Mục tiêu, nhiệm vụ của xuất khẩu:
a. Mục tiêu của xuất khẩu:
Để có thể thực hiện thành cơng sự nghiệp cơng nghiệp hóa hiện đại hóa
đất nước. Các ngành, các doanh nghiệp cần đẩy mạnh các hoạt động của mình
góp phần làm tăng kim ngạch xuất khẩu của quốc gia. Muốn vậy hoạt động

xuất khẩu phải đạt được các mục tiêu sau:
Tiếp tục đầu tư, nâng cao chất lượng để tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu
các mặt hàng chủ lực như dầu thô, gạo, cà phê, cao su, hàng thủy sản, dệt
may, da giày, hàng thủ công mỹ nghệ, điện tử và linh kiện điện tử, phần mềm
máy tính,…Đẩy mạnh xuất khẩu lao động.
Tồng kim ngạch xuất khẩu 5 năm từ năm 2001 đến năm 2005 khoảng
114 tỷ USD tăng 16% bình qn mỗi năm. Trong đó nhóm hàng nông, lâm,
thủy sản chiếm 30% tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng bình quân hàng năm
16,2%.
Mục tiêu xuất khẩu ở các thời điểm nhất định là khác nhau nhưng mục
tiêu quan trọng, then chốt nhất của xuất khẩu là đáp ứng nhu cầu của kinh tế
quốc dân. Mặt khác nhu cầu này rất đa dạng như: phụ vụ cho sựu nghiệp cơng
nghiệp hóa hiện đại hóa, cho tiêu dùng cho xuất khẩu và tạo cơng ăn việc làm.
Do đó việc thực hiện mục tiêu cần phải linh hoạt chính xác và đúng thời điểm.
b. Nhiệm vụ xuất khẩu:
Xuất phát từ các mục tiêu phong phú, đa dạng trên. Để thực hiện tốt các
mục tiêu đó thì hoạt động xuất khẩu phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, phải ra sức khai thác có hiệu quả mọi nguồn lực của đất nước
như đất đai, nhân lực, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất. Việt Nam là một
quốc gia có tài nguyên thiên nhiên phong phú và đa dạng. Là điều kiện tốt cho
việc thúc đẩy sản xuất, tạo ra lợi thế cho ngành sản xuất của mình.
6


Thứ hai nâng cao năng lực sản xuất hàng xuất khẩu để tăng nhanh khối
lượng và kim ngạch xuất khẩu.
Thứ ba, tạo ra những mặt hàng hoặc nhóm hàng xuất khẩu có khối lượng
và giá trị lớn đáp ứng những đòi hỏi của thị trường thế giới và của khách hàng
về chất lượng và số lượng có sức hấp dẫn và có khả năng cạnh tranh cao.
1.1.4.Các hình thức xuất khẩu chủ yếu:

Trong mua bán hàng hóa giữa các nước, các giao dịch đều được tiến
hành theo những cách thức nhất định. Hiện nay trong hoạt động xuất khẩu
giữa các quốc gia trên thế giới có sử dụng rất nhiều các loại hình xuất khẩu,
tuy nhiên có các hình thức cơ bản sau:
a.Xuất khẩu trực tiếp: là hình thức xuất khẩu trong đó doanh nghiệp trực
tiếp xuất khẩu sản phẩm của mình ra nước ngồi. Doanh nghiệp trực tiếp lý
kết các hợp đồng xuất khẩu, tổ chức giao hàng, tổ chức nguồn hàng, bao bì ,
vận chuyển và thanh tốn tiền hàng.
+ Ưu điểm của hình thức này đó là các đơn vị kinh doanh có nhiều thuận
lợi do tiết kiêmk được các chi phí trung gian. Hơn nữa giao dịch trực tiếp với
các đơn vị nước ngoài nên doanh nghiệp có thể nắm bắt chính xác sự thay đổi
nhu cầu, thị hiếu của khách hàng qua đó đưa ra các giải pháp để thích ứng sản
phẩm và các hoạt động kinh doanh của mình. Ngồi ra với hình thức này
doanh nghiệp có thể kiểm sốt được giá cả và sản phẩm của mình ở thị thị
trường nước ngồi.
+ Nhược điểm: vì tổ chức xuất khẩu nên doanh nghiệp phải đầu tư nguồn
vốn mới để nghiên cứu thị trường và tìm bạn hàng. Đặc biệt là doanh nghiệp
phải tự chủ về mặt tài chính.
b.Xuất khẩu ủy thác:
Là hình thức xuất khẩu trong đó đơn vị đơn vị ngoại thương đứng ra với
vai trò trung gian xuất khẩu và hưởng phần trăm chi phí ủy thác theo giá trị
xuất khẩu.

7


+ Ưu điểm: Độ rủi ro thấp, trách nhiệm ít, người đứng ra xuất khẩu
không phải là người chịu trách nhiệm cuối cùng, đặc biệt không cần đến để
mua hàng…chi phí ít nhưng nhận tiền nhanh, cần ít thủ tục.
+ Nhược điểm: Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nhận ủy thác

thấp, khơng chủ động tìm kiếm thị trường, tìm kiếm khách hàng.
c.Gia cơng xuất khẩu:
Đó là một hoạt động mà tên gọi là bên đặt hàng giao nguyên vật liệu ,
máy móc , thiết bị và chuyên gia cho bên kia gọi là bên nhận gia công để sản
xuất ra một hàng mới theo yêu cầu của bên đặt hàng. Sau khi snar xuất xong,
bên đặt hàng nhận hàng hóa từ bên gia cơng và trả tiền cho bên làm hàng gọi
là hoạt động gia công. Khi hoạt động vượt ra khỏi phạm vi biên giới của một
quốc gia gọi là gia công xuất khẩu.
+ Ưu điểm: Công ty tham gia hoạt động gia công không phải bỏ vốn kinh
doanh nhưng vẫn thu được lợi nhuận, đó là nguồn thù lao. Nước nhận gia
cơng sẽ có nhiều thuận lợi như tranh thủ được vốn và kỹ thuật, tạo công ăn
việc làm cho nhân dân…nhiều nước đang phát triển nhờ vận dụng phương
thức gia cơng quốc tế mà có được nền công nghiệp hiện đại như Hàn Quốc,
Thái Lan, Singapo.
+ Nhược điểm: Đòi hỏi nhiều kinh nghiệm trong nghiệp vụ nhưng lợi
nhuận thu được khơng cao.
Với cac hình thức xuất khẩu đa dạng trên, việc áp dụng hình thức nào
cịn tùy thuộc bản than doanh nghiệp xuất khẩu. Chẳng hạn một doanh nghiệp
có đủ các yếu tố về nguồn lực, khả năng tự chủ cao về tài chính, có nhiều kinh
nghiệm và uy tín cho hoạt động kinh doanh…thì doanh nghiệp đó nên áp
dụng hình thức xuất khẩu trực tiếp. Ngồi ra việc áp dụng hình thức này cịn
phụ thuộc vào mặt hàng xuất khẩu và yêu cầu nhập khẩu.

1.2.Tầm quan trọng của xuất khẩu thủy sản đối với Việt Nam:
1.2.1. Lợi thế của Việt Nam trong sản xuất và xuất khẩu thủy sản.
Thủy sản là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam.
Những năm gần đây kim ngạch xuất khẩu Việt Nam tăng lên lien tục. Đó là
8



nhờ vào các lợi thế dưới đây:
a.Vị trí địa lý:
Việt Nam là dải đất cong hình chữ S, chạy dọc phía Đơng bán đảo Đơng
Dương, thuộc khu vực Đơng Nam Á. Phía Đơng, Nam và Tây giáp biển Thái
Bình Dương; phía Tây và phía Bắc gắn liền với lục địa châu Á. Phần đất liền
của Việt Nam trải dài từ 23*23’ đến 08*02’ vĩ độ Bắc và chiều ngang từ
102*08’ đến 109*28’ kinh Đơng. Chiều dài tính theo đường thẳng trong đất
liền từ Bắc đến Nam khoảng 1650 km. Chiều ngang từ Đông sang Tây nơi
rộng nhất trên đất liền là 600km, nơi hẹp nhất là 50km.
Việt Nam có biên giới đất liền dài 3730 km. Phía Bắc giáp nước cộng
hòa nhân dân Trung Hoa với chiều dài biên giới 1150km. Phía Tây giáp cộng
hịa dân chủ nhân dân Lào trên chiều dài biên giới 1650 km và giáp vương
quốc Campuchia 930km. Tạo điều kiện cho việc giao lưu hợp tác bn bán
với các nước, góp phần thúc đẩy xuất khẩu của Việt Nam.
b.Điều kiện tự nhiên:
Lãnh thổ toàn vẹn của Việt Nam bao gồm diện tích đất liền theo tổng
điều tra năm 2002 là 329.297 km2 và vùng biển rộng hơn 1 triệu km2.
Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới nên khí hậu chịu ảnh hưởng khá sâu
sắc của chế độ gió mùa châu Á ( chủ yếu là gió mùa Đơng Bắc và Đơng
Nam). Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1000-2000mm. Độ ẩm dưới
85%. Thuận lợi cho các loài thủy sản phát triển.
Đại bộ phận lãnh thổ Việt Nam được bao trùm bởi đồi núi, có nơi đâm ra
sát biển, thậm chí cịn lan ra biển. Hướng núi chủ yếu là hướng Tây Bắc-Đông
Nam. Núi không cao nhưng hiểm trở chia cắt địa hình thành nhiều vùng với
những đặc thù riêng. Địa hình Bắc Bộ giống như chiếc rẻ quạt, ba phía Tây,
Bắc và Đơng đều là đồi núi, phía Nam là bờ biển và ở giữa là đồng bằng. Địa
hình Trung Bộ chạy dài và hẹp, đồi núi và bờ biển xâm nhập lẫn nhau. Địa
hình Nam Bộ ít phức tạp hơn và tương đối bằng phẳng. Nhìn chung các vùng
đồng bằng ven biển đều có diện tích khơng lớn.


9


Bờ biển Việt Nam trải dài hơn 3260 km. Trung bình khoảng 20 km chiều
dài bờ biển có một cửa song thông ra biển. Các cửa song này chịu ảnh hưởng
của chế độ thủy triều khá phức tạp.
Ngoài những con song chảy trực tiếp vào biển, có một số sơng chảy qua
các đầm phá lớn như Tam Giang, Cầu Hai, Lăng Cơ, Ơ Loan.
Trên lãnh thổ Việt Nam có khoảng 2860 sơng ngịi lớn nhỏ, nhìn chung
chảy xiết, do vậy thường làm xói mịn địa hình. Bờ biển của Việt Nam uốn
lượn- chỗ nhô ra tạo nên bán đảo nhỏ, chỗ vịng lại hình thành vùng vịnh và
cảng lớn.
Việt Nam có nhiều hồ tự nhiên như Hồ Tây ( đại diện cho hồ miền đồng
bằng), biển hồ, hồ Ba Bể, hồ Lăk ( đại diện cho hồ miền núi). Các hồ đó có
mực nước quanh năm ổn định, chu trình vật chất khép kín tự có trong hồ là
chính. Diện tích các hồ tự nhiên ở Việt Nam là 20000 ha.
Việt Nam có rất nhiều hồ chứa cỡ trung bình và cỡ nhỏ ( hiện chưa kiểm
kê hết),một số hồ chứa lớn là Thác Đa, Hịa Bình ( ở miền Bắc), Dầu Tiếng ,
Trị An, thác Mơ, sông Hinh ( ở miền Nam). Diện tích hồ chứa trên 1800ha.
Tuy nhiên, với vai trị quan trọng trong cơng tác thủy lợi, thủy điện và phân
lũ, hiện nay nhiều hồ chứa mới đang tiếp tục được xây dựng.
c.Nguồn nhân lực: Dân số lao động của Việt Nam:
Là một nước có nguồn lao dộng dồi dào, dân cư đông đúc. Dân số Việt
Nam năm 2003 là 80,9 triệu người, trong đó nữ 41,15 triệu người, chiếm
50,80% tổng số, nam 39,75 triệu người chiếm 49,20% tổng số. Từ năm 1990
đến 2002, tốc độ tăng dân số Việt Nam giảm mạnh từ 1.92% xuống 1.32%
nhưng đến năm 2003, tỷ lệ này lại tăng lên 1.47%.
Việt Nam là một quốc gia có dân số trẻ, số người trên độ tuổi lao động
trên 50%. Số người biết chữ( 10 tuổit trở lên) chiếm tỷ lệ rất cao 91%. Nhận
thức của người Việt Nam tương đối nhanh nhạy và linh hoạt, vì vậy với thời

gian đào tạo ngắn nhưng người Việt Nam có khả năng tiếp thu được kiến thức
khoa học kỹ thuật và công nghệ tiên tiến, nhanh chóng đảm nhận nhiệm vụ

10


mới. Đó là một trong thế mạnh của Việt Nam trong việc giảm chi phí trong
sản xuất tạo được lợi thế cho xuất khẩu.
d.Cơ cấu tổ chức:
Hệ thống hành chính của Việt Nam hiện nay đang được tổ chức theo 4
cấp: Cấp Trung Ương, cấp tỉnh , cấp huyện và cấp xã. Sau nhiều lần tách
nhập, tạo thời điểm 1\4\2004, Việt Nam có 64 đơn vị hành chính cấp tỉnh
( gồm 59 tỉnh và 5 thành phố trực thuộc trung ương là Hà Nội, Hải Phòng, Đà
Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh và Cần Thơ ) với 659 đơn vị hành chính cấp
huyện ( gồm 534 huyện, 42 quận, 61 thị xã và 22 thành phố trực thuộc tỉnh)
và 1032 đơn vị hành chính cấp xã.
1.2.2. Vai trị của xuất khẩu thủy sản đối với Việt Nam:
a. Ngành thủy sản là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của quốc
gia.
Theo sô liệu đã được công bố của tổng cục thống kê, GDP của ngành
thủy sản giai đoạn 1995 đến 2003 tăng từ 6664 tỷ đồng lên 24125 tỷ đồng.
Trong các hoạt động của ngành, khai thác thủy sản giữ vị trí rất quan trọng.
Sản lượng thác hải sản trong 10 năm gần đây tăn lien tục với tốc độ tăng bình
quân hàng năm khoảng 7,7% ( giai đoạn 1991-1995) và 10% ( giai đoạn 19962003). Nuôi trồng thủy sản đang ngày càng có vai trị quan trọng hơn khai
thác hải sản cả về lượng và chất lượng cũng như tính chủ động trong sản xuất.
Điều này tất yếu dẫn đến sự chuyển đổi về cơ cấu sản xuất – ưu tiên phát triển
các hoạt động kinh tế mũi nhọn, đem lạo hiệu quả kinh tế cao.
Việt Nam có nhiều tiềm năng để phát triển nuôi trồng thủy sản ở khắp
mọi miền đất nước cả về nuôi biển, nuôi nước lợ và nuôi nước ngọt. Đến năm
2003 đã sử dụng 612.778ha nước mặn, lợ và 254.835ha nước ngọt để nuôi

thủy sản. Trong đó, đối tượng ni chủ lực là tơm với diện tích 580.465ha.
Bên cạnh những tiềm năng đã biết Việt Nam có những tiềm năng mới
được xác định có thể sử dụng để nuôi trồng thủy sản như sử dụng vật liệu
chống thấm để xây dựng cơng trình ni trên các vùng đất cát hoang hóa,
chuyển đổi mục đích sử dụng các diện tích trồng lúa, làm muối kém hiệu quả
11


sang nuôi trồng thủy sản… Nuôi biển là một hướng mở mới cho ngành thủy
sản, đã có bước khởi động ngoạn mục với các lồi tơm hùm, cá giị, ca mú, cá
Tráp, trai ngọc,…với các hình thức ni lồng bè. Ni nước ngọt đang có
bước chuyển mạnh từ sản xuất nhit tự túc sang sản xuất hàng hóa lớn, điển
hình là việc phát triển nuôi cá Tra, cá Basa xuất khẩu đem lại giá trị kinh tế
cao. Nuôi đặc sản được mở rộng, sự xuất hiện hàng loạt các trang trại nuôi
chuyên canh ( hoặc canh tác tổng hợp nhưng lấy nuôi trồng thủy sản làm hạt
nhân) chuyển đổi phương thức nuôi quảng canh, quảng canh cải tiến sang bán
thâm canh và thâm canh đã góp phần quan trọng vào sự nghiệp cơng nghiệp
hóa hiện đại hóa nơng nghiệp và nơng thơn.
Ngành thủy sản có tốc độ tăng trưởng rất nhanh so với các ngành kinh tế
khác. Tỷ trọng GDP của ngành thủy sản trong tổng GDP toàn quốc lien tục
tăng từ 2,9% ( năm 1995) lên 3,4% ( năm 2000) và đạt 3.93% vào năm 2003.
Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu thủy sản tương đương với các ngành công
nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Điều đó chứng tỏ ngành thủy sản đang dần
chuyển từ sản xuất mang nặng tính nơng nghiệp sản xuất kinh doanh theo
hướng cơng nghiệp hóa.
Bảng 1 : Kim ngạch xuất khẩu thủy sản Việt Nam
Năm
1996
1997
1998

1999
2000
2001
Tốc độ tăng

Giá trị xuất khẩu ( triệu USD)
Tồn
Cơng nghiệp-xây
Nơng- Lâm- Thủy sản
Tổng số Riêng thủy sản
quốc
dựng-dịch vụ
7.255,9
4.214,1
3.041,8
670,0
9.185,0
5.952,0
3.233,0
776,5
9.360,3
6.036,0
3.324,3
858,6
11.540,0
8.627,8
2.912,2
976,1
14.308,0
10.186,8

4.121,2
1.478,5
15.100,0
10.090,4
5.009,6
1.816,4
13,0
14,9
9,5
14,6

trưởng bình quân
Nguồn: niên giám thống kê nông- lâm- thủy sản.
b. Xuất khẩu thủy sản góp phần trong việc mở rộng quan hệ thương mại
quốc tế.
12


Từ đầu năm 1980, ngành thủy sản đã đi đầu trong cả nước về mở rộng
thuơng mại sang những khu vực thị trường mới trên thế giới. Năm 1996,
ngành thủy sản mới chỉ có quan hệ thương mại với 30 nước và vùng lãnh thổ
trên thế giới. Đến năm 2001, quan hệ này được mở rộng ra 60 nước và vùng
lãnh thổ, năm2003 là 75 nước và vùng lãnh thổ.
Đối với các nước và vùng lãnh thổ có quan hệ thương mại, ngành thủy
sản đã tạo dựng được uy tín lớn. Những nước công nghiệp phát triển như Mỹ ,
Nhật và các nước trong khối EU đã chấp nhận làm bạn lớn và thường xuyên
của ngành. Năm 2003 xuất khẩu thủy snar của Việt Nam vào 4 thị trường
chính là Mỹ , Nhật Bản, EU và Trung Quốc chiếm trên 75% gia trị kim ngạch,
phần còn lại trải rộng ra gần 60 nước và vung lãnh thổ.
Có thể thấy rằng sự mở rộng quan hệ thương mại quốc tế của ngành thủy

sản phụcvào khu vực và thế giới. Góp phần thúc đẩy quan hệ đầu tư nước
ngoài vào Việt Nam.
c.Xuất khẩu thủy sản phát triển tạo công ăn việc làm, xóa đói giảm
nghèo.
Thủy sản khơng chỉ đảm bảo an ninh lương thực quốc gia mà còn là một
trong những mặt hàng có sản lượng xuất khẩu lớn. Ngành thủy sản với sự phát
triển nhanh của mình đã tạo ra hàng loạt việc làm và thu hút một lực lượng lao
động đông đảo tham gia vào tất cả các công đoạn sản xuất, làm giảm sức ép,
cứu nạn thiếu việc làm trên phạm vi cả nước, được thể hiện:
Số lao động của ngành thủy sản tăng lien tục từ 3,12 triệu người ( năm
1996) lên khoảng 3,8 triệu người năm 2001 kể cả lao động thời vụ, như vậy
mỗi năm tăng them hơn 100.000 người. Tỷ lệ tăng bình quân số lao động
thường xuyên của ngành thủy sản là 2,4%/năm, cao hơn mức tăng bình quân
của cả nước ( 2%/ năm).
Xuất khẩu với sản lượng tăng đòi hỏi sản xuất trong nước phát triển. Đặc
biệt do sản xuất của nhiều lĩnh vực như khai thác, nuôi trồng thủy sản chủ yếu
là qui mơ hộ gia đình nên đã trở thành nguồn thu nhập quan trọng góp phần
vào sựu nghiệp xóa đói giảm nghèo. Các hoạt động phục vụ như vá lưới cung
13


cấp thực phẩm, tiêu thụ sản phẩm…chủ yếu do lao động nữ thực hiện, đã tạo
ra thu nhập đáng kể, cải thiện vị thế kinh tế của người phụ nữ, đặc biệt là ở
các vùng nông thôn miền núi, riêng trong các hoạt động bán lẻ thủy sản, nữ
giới chiếm tỷ lệ đến 90%.

1.3.Những nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu thủy sản đối với Việt
Nam:
1.3.1. Trong sản xuất:
Khâu sản xuất là khâu vô cùng quan trọng quyết định về mặt chất và

lượng của thủy sản xuất khẩu.
Trước hết là ảnh hưởng của điều kiện khách quan đến thủy sản Việt
Nam. Nước ta là một nước khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết thay đổi rất thất
thường, nhiều thiên tai, dịch bệnh, hạn hán, lũ lụt xảy ra thường xuyên nhất là
đối với các tỉnh miền Trung và Nam Bộ. Điều đó ảnh hưởng rất lớn đến tình
hình ni trồng thủy sản của nước ta.
Thứ hai đó là các yếu tố chủ quan bao gồm:
+ Hệ thống sau thu hoạch ở Việt Nam chưa được tổ chức một cách hợp
lý, đồng bộ, cịn mang nặng tính truyền thống giản đơn. Chủ yếu là thu hoạch
nhỏ lẻ, không tập trung vào một đầu mối nhất định.
+ Cơ sở hạ tầng kỹ thuật rất lạc hậu, thơ sơ, mang tính thủ công.
1.3.2. Trong tổ chức xuất khẩu:
_ Hệ thống lưu thông: cần được sắp xếp, bố trí hợp lý, quy tụ các đầu
mối xuất khẩu, thực hiện tự do hóa lưu thông phân phối.
_ Hiện tượng xuất khẩu sang các nước khác đã gây ảnh hưởng xấu rất
khó kiểm sốt và ngày càng có xu hướng gia tăng, làm tổn hại đến kinh tế đất
nước.
_ Kiểm tra chất lượng thủy sản trước khi xuất khẩu là vấn đề cấp thiết
hiện nay.
1.3.3 . Về thị trường:

14


_ Thị trường trong nước cần tránh tình trạng tranh mua tranh bán, cần
qui nguồn hàng về một mối; đảm bảo nguồn hàng ổn định giúp cho các doanh
nghiệp xuất khẩu chớp được những cơ hội thị trường đảm bảo hiệu quả xuất
khẩu.
_ Thị trường nước ngoài: do thiếu hiểu biết thông tin về thị trường thế
giới, không cập nhật kịp thời và chính xác đã gây ảnh hưởng đến hoạt động

xuất khẩu của nước ta, chưa đáp ứng được nhanh và chưa ứng xử kịp thời với
diễn biến thị trường.
1.3.4.Về chính sách của nhà nước trong việc đẩy nhanh xuất nhập
khẩu:
Đảng và Nhà Nước đã xác định đây là một trong mặt hàng xuất khẩu chủ
lực của Việt Nam. Từ đó cần phải có các chính sách phu hợp như chính sách
khuyến khích ni trồng thủy sản hợp lý, chính sách bảo hộ sản xuất, các
chính sách về đầu tư khoa học, chính sách về giá cả, trợ giá… Các chính sách
của Nhà nước sẽ là một nhân tố quan trọng thúc đẩy xuất khẩu, nếu kịp thời,
chính xác, đúng đắn. Mặt khác cũng có thể gây cản trở, hạn chế nếu như thiếu
tính đúng đắn và chính xác đó. Hiện nay các chính sách mà nhà nước đưa ra
vẫn chưa phát huy hết tác dụng đó.
1.3.5 . Yêu cầu và cơ hội xuất khẩu trong điều kiện hội nhập:
Ngày 7/11/2006, Việt Nam chính thức gia nhập WTO, tổ chức thương
mại thế giới, đánh dấu một sự kiện quan trọng trong tiến trình hơik nhập thế
giới ở nước ta. Điều này đã mang đến nhiều cơ hội và cả những thách thức lớn
cho nền kinh tế nước ta.
Khi gia nhập WTO, Việt Nam được tiếp cận với thị trường ở tất cả các
nước thành viên với mức thuế nhập khẩu đã được cắt giảm, khắc phục được
tình trạng một số nước phân biệt đối xử, tạo dựng và dần dần nâng cao thế và
lực của Việt Nam, tạo dựng được môi trường phát triển kinh tế công bằng,
nâng cao tính hấp dẫn thu hút đầu tư và cơng nghệ bên ngoài, nâng cao khả
năng tiếp thu kinh nghiệm quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế. Nhưng bên cạnh
những cơ hội đó chúng ta cũng phải đối mặt với những thách thức trong khi
15


gia nhập WTO, thị trường trong nước nói chung, thị trường thủy sản nói riêng
sẽ mở rộng cửa cho hàng nhập khẩu từ các nước. Hàng rào thuế quan và sự
bảo hộ của nhà nước đối với sản xuất và xuất khẩu thủy sản sẽ bị hạn chế và

tiến tới dỡ bỏ. Các sản phẩm thủy sản có chất lượng tốt, giá rẻ sẽ tràn vào thị
trường Việt Nam. Do đó thủy sản sẽ chịu sức ép cạnh tranh ngay tại sân nhà,
trong khi đó cơ sở vật chất kỹ thuật chế biến cịn non kém, trình độ chun
mơn của cán bộ còn thấp.
Yêu cầu đặt ra đối với ngành thủy sản. Trước hết phải hoàn thiện qui
hoạch tập trung vùng nuôi trồng,chế biến, tổ chức sản xuất.Tập trung vùng
nguyên liệu để cung cấp kịp thời nguyên liệu cho các doanh nghiệp, giảm cho
phí ngun liệu. Hình thành các tập đoàn kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm,
hợp tác công nghệ chế biến với các nước trên thế giới. Tổ chức đào tạo cán bộ
cơng nhân viên, góp phần thúc đẩy ngành thủy sản đi lên.

16


ChươngII: Thực trạng xuất khẩu của thủy sản Việt Nam
sang thị trường Mỹ.
2.1. Đặc điểm thị trường thủy sản Mỹ:
2.1.1. Đặc điểm thị trường thủy sản Mỹ
a. Mỹ là cường quốc thế giới về khai thác , nuôi trồng và chế biến các
sản phẩm thủy hải sản.
Hiện nay sản lượng ni trồng đang tăng trưởng vì thị trường có nhu cầu
cao. Sản lượng khai thác khơng tăng thậm chí cịn giảm ít là do Mỹ thi hành
chính sách bảo vệ nguồn lợi hải sản lâu dài. Từ đó hạn chế tình trạng khai thác
hải sản bừa bãi làm lãng phí tài nguyên thủy sản. Mỹ là một trong số ít các
quốc gia có nguồn lợi thủy sản rất lớn, giàu có và được bảo vệ một cách có
hiệu quả nhờ vào pháp luật đầy đủ và được thực thi nghiêm chỉnh, nhờ vào hệ
thống quản lý Nhà nước đối với nghề cá rất khoa học và thực tiễn. Từ đó Mỹ
có tiếng nói quan trọng trong các vấn đề lớn về nghề cá Thế Giới và khu vực,
đặc biệt trong lĩnh vực bảo vệ môi trường và bảo vệ thế giới thiên nhiên hoang
dã.

b. Mỹ là thị trường thủy sản lớn nhất hiện nay với tổng giá trị ngoại
thương năm 2000 lên đến 13 tỉ USD( gần đuổi kịp Nhật Bản). Nhập khẩu thủy
sản tăng nhanh trong khi xuất khẩu không tăng dẫn đến thâm hụt ngoại
thương ngày một tăng và đã đạt đến con số kỷ lục là 7 tỷ USD năm 2000.
Sản lượng nhập khẩu thủy sản của Mỹ tăng nhanh do nhu cầu của người
dân nước đó. Người Mỹ thiên về các sản phẩm “hải vị” rất đắt tiền như tôm
he, tôm hùm, cá ngừ, cá hồi, cua bể và các sản phẩm cao cấp như cá phi lê,
tôm nõn, thịt cua, hộp cá…Tuy Mỹ nhập khẩu các mặt hàng từ thấp đến cao,
từ đắt đến rẻ, nhưng giá trị nhập khẩu tập trung chủ yếu vào các mặt hàng “hải
vi” nêu trên. Vấn đề đặt ra cho các nhà xuất khẩu thủy sản muốn thành công
và có vị trí vững chắc ở thị trường Mỹ thì phải làm chủ và chiếm lĩnh được
các mặt hàng quan trọng nêu trên.

17


d. Thị trường thủy sản Mỹ là thị trường mở , có hơn 120 quốc gia có
quan hệ bn bán thủy sản với Mỹ
Với thị trường lớn, quan hệ với nhiều quốc gia diễn ra sự cạnh tranh ở
đây là rất khốc liệt. Chỉ nhưng ai nắm bắt được đầy đủ, kịp thời và chính xác
các thơng tin cần thiết về thị trường này, những ai có sản phẩm có sức cạnh
tranh cao( chủ yếu là sản phẩm đúng thị hiếu, có chất lượng cao, bao gói phù
hợp) và tiếp thị giỏi mới có cơ may chiếm lĩnh được thị trường rất rộng và
phong phú này.
Một điều mà các nước tư sản cần chú ý la Mỹ thường gắn ngoại thương
thủy sản với các vấn đề khác khi liên quan đên xuất nhập khẩu.
Trước đây trong thời kì “chiến tranh lạnh” Mỹ thường gắn ngoại thương
thủy sản với chính trị và sử dụng “bao vây kinh tế” cấm vận triệt để để đối xử
với các nước mà Mỹ khơng ưa.Ví dụ : suốt mấy chục năm nay Mỹ thi hành
chính sách cấm vận trịêt để với các sản phẩm tôm hùm và cá ngừ của Cuba .

Sauk hi chiến tranh lạnh khơng cịn họ lại lấy lí do bảo vệ môi trường và bảo
vệ thiên nhiên hoang dã để đưa ra các lệnh cấm vận đối với một số hàng thủy
sản nhập khẩu.Chính đại diện thương mại Mỹ dưới thời cựu tổng thơng Bill
Clinton và Charlenc Barshefsky đã từng nói rằng Mỹ khơng có sự lựa chọn
nào khác,tự do thương mại và bảo vệ môi trường phải đi đôi với nhau.
Các nước xuất khẩu thủy sản châu Á trong đó có Việt Nam đã có bước
tiến nhảy vọt trong việc xuất khẩu các mặt hàng chủ lực sang thị trường Mỹ
trong năm 2000. Phải thừa nhận rằng do tôm nuôi ở các nước Mỹ Latinh bị
thất bát lớn ( mất khoảng 100 nghìn tấn) nên tơm ni được mùa lớn ở các
nước châu á mới có điều kiện thuận lợi tràn vào lấp chỗ trống. Tuy nhiên sự
thuận lợi này sẽ khơng cịn vì trong những năm tới rất nhiều nước ở Trung Mỹ
và Nam Mỹ đang phát triển rất mạnh việc nuôi tôm công nghiệp để xuất khẩu
chủ yếu trong thị trường quen thuộc là Mỹ.Sự cạnh tranh trên thị trường tôm
đông ở Mỹ chắc sẽ khốc liệt hơn . Bởi vậy việc đa dạng hóa các mặt hàng cao
cấp khác ngồi tơm đơng là rất cần thiết, cá rơ phi, cá ba sa ln có nhu cầu

18


cao.Cá ngừ tươi, thịt cua đông, thịt điệp, tôm hùm…đều là mặt hàng có nhu
cầu cao ở Mỹ.
Hy vọng các nhà xuất khẩu của chúng ta sẽ nhanh chóng nắm bắt được
các thông tin cần thiết về thị trường Mỹ để định ra các sách lược tiếp cận thị
trường,sách lược về mặt hàng và sức cạnh tranh của nó,các thơng tin về các
đối thủ cạnh tranh trong khu vực và trên thế giới để có giải phấp phù
hợp.Thành tích xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang Mỹ năm 2000 cùng các
kinh nghiệm rút ra từ đó chắc chắn sẽ là tiền đề để các mặt hàng thủy sản chủ
lực của chúng ta tiếp tục vươn lên chiếm lĩnh thị trường thủy sản rất lớn này
của thế giới.
2.1.2 Thực trạng nhập khẩu thủy sản của Mỹ

2.1.2.1 Khối lượng và giá trị:
Như trên đã phân tich đặc điểm quan trọng của ngoại thương thủy sản
Mỹ là thâm hụt ngoại thương càng lớn do nhập khẩu nhiều hơn xuất khẩu.Sự
thâm hụt thương mại thủy sản đã tăng từ 2,5 tỉ USD năm 1990 lên 3,9 tỉ USD
năm 1996 và tăng đáng kể từ năm 1997 với 5,2 tỉ USD lên 7,8 tỉ USD năm
2003.
Với số liệu trên vấn đề cấp bách hiện nay của Mỹ là phải cần thiết nhập
khẩu thủy sản của nước này.Vấn đề thâm hụt thương mại được thể hiện trong
bảng sau (bảng 2)
Bảng 2:Giá trị thương mại thủy sản của Hoa Kỳ
Đơn vị: nghìn USD

Năm
1990
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999

Nhập khẩu
5.573.241
5.999.580
6.024.064
6.290.233
7.043.431

7.141.428
7.080.411
8.138.840
8.578.66
9.407.07

19

Xuất khẩu
3.019.861
3.281.746
3.582.545
3.179.474
3.229.585
3.383.589
3.177.858
2.850.311
2.400.338
2.945.014


2000
2001
2002
2003

10.453.51
3.055.261
10.150.60
3.319.600

10.121.62
3.119.651
11.095.75
3.266.487
Nguồn: Thống kê nhề cá của FAO

Trong năm 2003 trung bình một người Mỹ tiêu dùng khoảng 16,3 pound
thủy sản (trong đó 11,4 pound hàng tươi và đơng lạnh) tăng 0,7 pound so với
năm 2002.Hiện nay người tiêu dùng Mỹ sử dụng gần 8% tổng sản lượng thủy
sản thế giới từ các nguồn đánh bắt, nuôi trồng trong nước và nhâpj khẩu. Sản
lượng tiêu dùng và khoảng 100 cơ sỏ chế biến trên toàn nước Mỹ phụ thuộc
chủ yếu vào nguồn thủy sản nhập khẩu từ các nước châu Âu và Nhật Bản.
Hoa Kỳ nhập hơn 100 loại thủy sản các loại từ cao cấp nhất đến thấp nhất với
đủ loại giá cả khác nhau.
Biểu đồ 2: Tỷ trọng sản phẩm nhập khẩu vào Hoa Kỳ năm 2003

          Nguồn

: Báo cáo thường niên, Bộ Thương mại Hoa Kỳ, 2003                

Tôm: là mặt hàng ưa thích tại Hoa Kỳ và được tiêu thụ với khối lượng
rất lớn. Mỗi năm Hoa Kỳ nhập khẩu tôm trị giá gần 4 tỷ USD chiếm khoảng
88% lượng tôm tiêu thụ tại Hoa Kỳ và 37% giá trị nhập khẩu thủy sản. Chỉ
tính riêng năm 2001, giá trị nhập khẩu tôm tươi, đông lạnh và chế biến đạt 3,6
tỷ USD. Hoa Kỳ nhaapj khẩu 19 loại sản phẩm tơm khác nhay, nhưng chỉ có 3
sản phẩm có giái trị lớn nhất là tơm bóc vỏ cịn đuôi, tôm chế biến và tôm vỏ
bỏ đầu. Tiêu thụ tôm của người Mỹ năm 2002 đạt mức kỷ lục 3,7 pound/
người, vượt cả cá ngừ vốn là sản phẩm thủy sản có lượng tiêu thụ cao nhất
20



trong nhiều năm liền (2,9 pound/ người). Năm 2002, nhập khẩu tôm đạt 3,4 tỷ
USD, năm 2003 tăng lên 3,8 tỷ USD, chiếm 34% tổng giá trị nhập khẩu.
Tôm hùm ngày càng được người Mỹ ưa chuộng và là một trong những
sản phẩm thủy sản cap cấp. Giá trị nhập khẩu tôm hùm năm 2000 đạt mức Kỷ
lục 870 triệu USD, đứng hàng thứ ba về giá trị và chiếm gần 9% tổng giá trị
nhập khẩu thủy sản. Riêng nhập khẩu tôm hùm đông nguyên con đạt 530 triệu
USD, tôm hùm sống đạt 205 triệu USD. Các nước cung cấp chính là Canada,
Mehico, Braxin, Australia…
Cá hồi: Người Mỹ ưa chuộng cá hồi Đại Tây Dương nuôi do Nauy và
Chile cung cấp hơn là cá hồi Thái Bình Dương. Nhập khẩu các sản phẩm cá
hồi có giá trị lớn thứ tư và năm 2003 đạt 853 triệu USD. Do sản lượng khai
thác cá ngừ kém. Thái lan là nhà cung cấp chính cá ngừ đóng hộp cho thị
trường Hoa kỳ, tiếp đến là Philippin và Indonexia. Giá trị nhập khẩu các sản
phẩm cá ngừ năm 2000 là 778 triệu USD, chiếm 8% giá trị nhập khẩu thủy
sản thực phẩm. Trong đó nhập khẩu cá ngừ từ Việt Nam đạt 10 triệu USD, các
vây vàng tươi đạt 8,9 triệu USD( 1483 tấn), cá ngừ đóng hộp đạt 0,5 triệu
USD.
- Cá rơ phi: Khối lượng nhập khẩu cá rô phi tăng mạnh. Năm 2001 tổng
lượng nhập khẩu đạt 124 triệu pound, tăng 3,9 %( gần 35 triệu pound so với
năm 2000). Từ đó kéo theo tất cả các sản phẩm chế biến từ cá rô phi đều tăng.
Nhập khẩu cá nguyên con đông lạnh tăng 39% và chiếm 69% khối lượng nhập
khẩu cá rô phi. Nhập khẩu cá phi lê tươi đạt 22,6 triệu pound tăng 36%, cá phi
lê đông lạnh tăng mạnh nhất là 42%.
2.1.2.3 Thị trường nhập khẩu thủy sản Mỹ.
Thị trường thủy sản Mỹ là thị trường mở do đó có hơn 100 nước xuất
khẩu thủy sản vào Hoa Kỳ. Trong đó nước dẫn đầu là Thái Lan, Ecuado,
Canada, Trung Quốc, Chile, Mehico và Ấn Độ và một số nước Châu Á khác
trong đó có Việt Nam. Tình hình nhập khẩu thủy sản của Mỹ từ các nước
được thể hiện qua biểu đồ sau:

Biểu đồ 3: Các nước xuất khẩu thuỷ sản chính sang Hoa Kỳ

21


năm 2000 - 2003
                                                                                      Đơn   vị: triệu USD

  Nguồn : Bộ Thương mại Hoa Kỳ năm 2003

Thái Lan: Đây là nước xuất khẩu tôm số 1 và thị trường Hoa Kỳ với khối
lượng kỉ lục là 136.078 tấn, giá trị 1266 triệu USD năm 2000, chiếm thị phần
tương ứng là 34% và 25%. Tơm sú đơng lạnh bóc vỏ chiếm 35% tổng giá trị
xuất khẩu tôm đây là mặt hàng được ưa chuộng nhất ở Mỹ.
Canada: Đây là thành viên quan trọng của” Hiệp Ước tự do mậu dịch
Bắc Mỹ” nên coi Hoa Kỳ là” thị trường nhà”. Kim ngạch xuất khẩu thủy sản
của Canada sang Mỹ chiếm 60% tổng giá trị xuất khẩu thủy sản của cả nước.
Nhưng đến năm 2000 vị trí độc tơn lần đầu tiên bị Thái Lan uy hiếp nhưng
vẫn chiếm 19,3 thị phần với các sản phẩm chủ lực là cá phi lê, tôm hùm.
Trung Quốc: Đứng thứ năm về khối lượng tôm xuất khẩu sang Mỹ, đứng
thứ 6 về giá trị. Sản phẩm tôm của Trung Quốc xuất khẩu sang Mỹ chủ yếu là
tôm chân trắng nhập nôi phổ biến ở tỉnh Quảng Đông và một số địa phương
khác.
Một số nước châu Á khác: Năm 2000 có thể nói tơm đơng lạnh của Châu
Á chiếm lĩnh thị trường Hoa kỳ do tôm nuôi Mỹ La Tinh bị dịch bệnh đốm
trắng tàn phá và bị thiệt hại nặng nhưng Ecuado, Mehico… Do vậy xuất khẩu
22


của các nước Châu Á vào Hoa Kỳ tăng nhanh đáng kể. Thái lan tăng 12 nghìn

tấn, Trung Quốc tăng 10 nghìn tấn, Việt Nam tăng 8 nghìn tấn, Ấn Độ tăng 7
nghìn tấn. Việt Nam tuy chỉ đứng thứ 7 về khối lượng xuất khẩu tôm sang
Hoa Kỳ, nhưng do tơm có chất lượng cao nên giá trị xuất khẩu tơm vươn lên
vị trí thứ 3( 235 triệu USD) . Tuy vậy thị phần tôm đông lạnh Việt Nam tại
Hoa Kỳ còn rất nhỏ chiếm 6,2% về giá trị. Đến năm 2003 khối lượng nhập
khẩu tăng mạnh từ Trung Quốc( tăng 61%), Việt Nam( + 46%), các nước Thái
Lan và Ấn Độ có xu hướng tăng nhẹ.

2.2 Thực trạng xuất khẩu thủy sản Việt Nam vào thị trường Mỹ
2.2.1 Phân tích kết quả xuất khẩu thủy sản Việt Nam vào thị trường
Mỹ
Sauk hi hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ chính thức có hiệu lực
từ thang 12 năm 2001, kim ngạch bn bán giữa 2 nước có bước tiến nhảy
vọt. Hiệp định này có tác động rất lớn tới việc đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản
của Việt Nam sang thị trường Mỹ, và đưa Mỹ trở thành nước nhập khẩu thủy
sản hàng đầu của nước ta.
Tháng 2 năm 1994 Hoa Kỳ chính thức bãi bỏ cấm vận kinh tế đối với
Việt Nam. Kể từ đó sản lượng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị
trường Mỹ khơng ngừng tăng lên qua các thời kì. Năm 1999 thủy sản xuất
khẩu sang thị trường Hoa Kỳ đã vượt qua ngưỡng 100 triệu USD đạt 130 triệu
USD, tăng 62,5 % so với năm 1998. Các mặt hàng xuất khẩu thủy sản của
Việt Nam thịi kì 2000-2004 tăng lên được thể hiên qua bảng sau
Bảng 3 : Mặt hàng thuỷ sản của Việt Nam xuất sang Hoa Kỳ
          năm 2000 - 2004

Đơn vị :
Nghìn USD
Mặt hàng

2000


2001

Tơm nước lợ

185,12

308,70

Cá sống
Cá sấy khô, ướp muối, hun

175
374

216
596

23

2002
368,6
2

2003
468,9
3

201
722


2004
277,4
5

271
1,005

357
3,549


khói …
Hải sản thân mềm, nhuyễn
thể
Cá đơng lạnh (khơng bao
gồm cá filê hoặc cá thịt khác)
Cá tươi (không bao gồm cá
filê hoặc cá thịt khác)
Cá filê và cá thịt khác tươi,
hoặc đông lạnh

8,17

6,16

5,82

7,44


6,18

6,80

10,22

9,23

10,70

14,71

9,59

16,64

24,67

23,66

25,38

41,72

69,17

56,45

78,36


32,61

Nguồn : Số liệu của Bộ Thương mại Hoa Kỳ

Khi cơ cấu nhập khẩu Hoa Kỳ có sự điều chỉnh mạnh, Việt Nam đã nắm
bắt được cơ hội này và chen chân vào thị trường Mỹ. Sản lượng xuất khẩu
thủy sản tăng đột ngột năm 2000 là 2,14 lần so với năm 1999 và là nước có
mức tăng nhanh nhất trong số các quốc gia xuất khẩu sang thị trường này.
Trong đó mặt hàng chiếm tỉ trọng chính là tôm với 74% tổng giá trị hàng thủy
sản xuất khẩu. Việt Nam vươn lên vị trí thứ 4 về giá trị xuất khẩu tôm sang
Hoa Kỳ( về khối lượng đến hàng thứ 7). Bên cạnh đó cá tra, basa, phi lê đông
lạnh cũng là mặt hàng độc đáo thu hút được sự quan tâm của thị trường này.
Qua bảng số liệu trên cho thấy sản lượng xuất khẩu thủy sản tăng qua
các năm. Việt Nam xuất khẩu sang Hoa Kỳ 70.930 tấn thủy sản các loại trị giá
489,03 triệu USD vào năm 2001 trong đó tơm nước lợ là 308,72 nghìn USD.
Nhưng đến năm 2002 khối lượng các mặt hàng xuất khẩu đã tăng lên 98.664
tấn, đạt 654,98 triệu USD chiếm 32,4 % tổng giá trị xuất khẩu của Việt Nam.
Năm 2003, các mặt hàng hải sản (kể cả chế biến ) đạt 777,66 triệu USD
xếp vị trí thứ 2 sau hàng dệt may trong bảng các mặt hàng xuất khẩu của Việt
Nam vào Hoa Kỳ, chiếm 35,3% tổng giá trị xuất khẩu thủy sản của Việt Nam.
Mặt hàng tôm đông lạnh vẫn chiếm tỉ trọng cao với 469 triệu. chiếm 64%
trong nhóm thủy sản xuất khẩu. Tơm và cua chế biến đạt 162 triệu USD. Bên
cạnh đó có 1 số mặt hàng xuất khẩu giảm đó là cá phi lê 19% so với trước.
Nguyên nhân là do tác động của thuế bán phá giá, làm giảm mặt hàng xuất
khẩu này.
Thủy sản là một trong mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Xác
định được lợi thế này Việt Nam ngày càng đẩy mạnh các mặt hàng xuất khẩu

24



chủ yếu như mực đông lạnh, bạch tuộc đông lạnh, tôm đông lạnh, cá ngừ, cá
đông lạnh, mực khô, cá khô và các mặt hàng khác với tổng số lượng đạt
913806 tấn, trị giá 119 triệu USD. Có thể khẳng định đây vẫn là hai mặt hàng
đem lại lợi nhuận cao cho xuất khẩu của Việt Nam. Tuy nhiên mọi việc không
phải lúc nào cũng thuận lợi cho Việt Nam. Đến năm 2005 do tác động đồng
thời của việc áp dụng thuế chống bán phá giá cá tra, basa, phi lê đông lạnh và
tôm đông lạnh, khiến cho xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang Hoa Kỳ có
phần giảm xuống, thị trường Hoa Kỳ chỉ chiếm 23% thị phần xuất khẩu của
Việt Nam. Đây là thời gian cho nhà nuôi trồng thủy sản của Việt Nam.
Hiện nay sau khi đã thoát khỏi vụ kiện chống bán phá giá, xuất khẩu
thủy sản của Việt Nam vào Mỹ vẫn đang được duy trì. Sản lượng thủy sản
Việt Nam tháng đầu năm 2007 tăng mạnh. Xuất khẩu của Việt Nam đã vượt
qua ngưỡng 200 triệu USD trong đó mặt hàng tơm đơng lạnh vẫn là mặt hàng
chủ lực và được thị trường Mỹ chấp nhận với mức tiêu dùng cao.
2.2.2. Khó khăn và thách thức từ thị trường Hoa Kỳ
Hoa kỳ là một trong những thị trường nhập khẩu lớn về thủy sản điều đó
đồng nghĩa với sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường này. Việt Nam 1 nước
đang phát triển mới thâm nhập thực sự vào thị trường Hoa Kỳ kể từ năm 2002
sau khi BTA có hiệu lực, trong khi đó các quốc gia khác đã hình thành mạng
lưới bạn hàng phân phối khá bền chặt. Đây chính là thách thức lớn của Việt
Nam khi thâm nhập vào thị trường Hoa Kỳ. Với các đối thủ cạnh tranh mạnh
hơn ta rất nhiều, đòi hỏi các Doanh nghiệp Việt Nam cần có những bược đi
đúng đắn vào thị trường. Tạo ra được sự tin cậy đối với các mặt hàng thủy sản
chủ lực xuất khẩu sang Hoa Kỳ.
Việt Nam vốn là nước còn yếu kém trong khâu chế biến sản phẩm do
điều kiện khoa học, vật chất còn thiếu thốn. Bởi vậy mà thủy sản chế biến của
Việt Nam xuất khẩu chưa nhiều sang Hoa Kỳ, chủ yếu mới ở dạng sơ chế cho
nên giá trị xuất khẩu thấp. Cầu của thị trường Hoa Kỳ, chưa có sự hợp tác đầu
tư với đối tác về công nghệ chế biến thủy sản của Việt Nam như đã làm với

các đối tác khác.
25


×