Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 23 trang )

www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận

CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN VINH THUẬN
4.1. PHÂN TÍCH DOANH THU
4.1.1. Phân tích tình hình biến động doanh thu theo mặt hàng
Tiêu thụ là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm hàng
hố. Trong q trình tiêu thụ, sản phẩm chuyển từ hình thái hiện vật sang hình
thái tiền tệ và kết thúc một vịng ln chuyển vốn được thể hiện thơng qua chỉ
tiêu doanh thu. Do đó, trong kinh doanh các nhà quản lý luôn quan tâm đến việc
tăng doanh thu, đặc biệt là tăng doanh thu bán hàng và cung ứng dịch vụ vì đây
là doanh thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của doanh nghiệp, là nguồn
vốn quan trọng để doanh nghiệp tái sản xuất, trang trải các chi phí. Tuy nhiên, để
làm được điều đó các nhà quản lý cần phải phân tích tình hình biến động của
doanh thu theo mặt hàng, việc làm này sẽ giúp cho các nhà quản lý có cái nhìn
tồn diện hơn về tình hình doanh thu của doanh nghiệp, biết được mặt hàng nào
có doanh thu cao, mặt hàng nào có nhu cầu cao trên thị trường, mặt hàng nào có
nguy cơ cạnh tranh để từ đó đưa ra kế hoạch kinh doanh phù hợp đem lại hiệu
quả cao nhất cho doanh nghiệp.
Hiện tại doanh nghiệp tiêu thụ 3 mặt hàng sản phẩm phân bón: phân URE,
phân NPK, phân DAP. Trong đó mỗi mặt hàng phân bón có nhiều loại khác nhau.

Bảng 2: DOANH THU THEO NHÓM HÀNG CỦA
DOANH NGHIỆP QUA 3 NĂM (2006 – 2008)
Đơn vị tính: ngàn đồng
NĂM 2006
TÊN HÀNG
Số tiền


NĂM 2007

Tỷ trọng
(%)

Số tiền

NĂM 2008

Tỷ trọng
(%)

Số tiền

Tỷ trọng
(%)

URE

2.641.505

55,99

1.773.388

46,17

3.421.582

54,99


DAP

493.113

10,46

219.286

5,71

675.245

10,85

NPK

1.582.469

33,55

1.847.955

48,12

2.124.968

34,16

4.717.087


100,00

3.840.629

100,00

6.221.795

100,00

Tổng

(Nguồn: Phịng kế tốn của doanh nghiệp Vinh Thuận)
GVHD: NGUYỄN THÚY AN



22

SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH


www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận

Qua bảng 2 cho thấy tỉ lệ đóng góp về mặt doanh thu của các loại phân
bón trong tổng doanh thu qua các năm khơng giống nhau và thay đổi qua từng
năm được thể hiện qua hình sau:
NĂM 2007


NĂM 2006
URE

URE

DAP

DAP

NPK

NPK

NĂM 2008

URE
DAP
NPK

Hình 1: BIỂU ĐỒ CƠ CẤU DOANH THU TỪ NĂM 2006 – 2008

Qua hình cho thấy, phân bón DAP chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu
doanh thu mà doanh nghiệp đạt được trong mỗi năm và giảm chỉ còn 5,71% so
với tổng doanh thu năm 2007. Vì đây là mặt hàng nhập khẩu, giá bán thì cao hơn
so với các mặt hàng phân bón khác nên khách hàng rất ít chú ý đến loại phân bón
này. Ngược lại, cả hai nhóm sản phẩm phân bón URE và NPK chiếm mức doanh
số và tỷ trọng cao, phân bón URE đạt doanh số 2.641.505 ngàn đồng vào năm
2006, chiếm 55,99% đến năm 2007 giảm còn 1.773.388 ngàn đồng chiếm
46,17%, năm 2008 doanh thu tăng và mặt hàng phân bón URE chiếm tỷ trọng

cao nhất 54,99% trong tổng doanh thu. Trong 3 nhóm sản phẩm thì phân bón
NPK có mức doanh số trung bình, nhưng trong năm 2007 thì mặt hàng này tiêu
thụ mạnh chiếm tỷ trọng cao nhất 48,12%. Ta thấy nhóm hàng phân bón URE và
NPK luôn chiếm tỷ lệ cao trong tổng doanh thu nguyên nhân là do: thói quen của
người nơng dân chỉ quen dùng hai loại phân bón này để bón cho cây, thêm vào
đó phân bón URE và NPK cũng có thể sử dụng cho nhiều loại cây trồng khác
nhau, giá thành lại phù hợp nên được sự tin dùng của người nông dân.
GVHD: NGUYỄN THÚY AN



23

SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH


www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận

Tóm lại, tốc độ tăng trưởng của 2 nhóm phân bón URE và NPK qua 3 năm
cho thấy đây là nhóm sản phẩm chủ lực trong việc phân phối của doanh nghiệp,
có sức cạnh tranh cao nếu trong năm tới xu hướng thị trường tiếp tục tăng.

Bảng 3: DOANH THU THEO TỪNG MẶT HÀNG CỦA
DOANH NGHIỆP QUA 3 NĂM (2006 – 2008)
Đơn vị tính: ngàn đồng
NĂM 2006
MẶT HÀNG
Số tiền
URE Phú Mỹ


NĂM 2007

Tỷ trọng
(%)

Số tiền

NĂM 2008

Tỷ trọng
(%)

Số tiền

Tỷ trọng
(%)

913.286

19,36

797.512

20,77

1.529.221

24,58


1.728.219

36,64

975.876

25,41

1.892.361

30,42

DAP

493.113

10,45

219.286

5,71

675.245

10,85

NPK Bình Điền

522.615


11,08

321.986

8,38

334.853

5,38

NPK Việt Nhật

751.472

15,93

1.033.448

26,91

924.978

14,87

NPK An Lạc

308.382

6,54


492.521

12,82

865.137

13,90

4.717.087

100,00

3.840.629

100,00

6.221.795

100,00

URE Trung Quốc

Tổng

(Nguồn: Phịng kế tốn của doanh nghiệp Vinh Thuận)

Nhìn chung thì tình hình phân bón trên thế giới trong những năm gần đây
luôn biến động không ngừng, Việt Nam cũng bị ảnh hưởng mạnh mẽ. Doanh thu
năm 2007 giảm ở tất cả các mặt hàng là do trong năm 2007 giá cả các mặt hàng
phân bón nói chung biến động theo chiều hướng tăng cao, với nhiều lần điều

chỉnh thì giá cả đều tăng làm cho một lượng lớn người nông dân có xu hướng bỏ
trồng lúa chuyển sang trồng màu mong muốn sẽ mang lại hiệu quả kinh tế hơn;
mặt khác do người nơng dân sẽ tìm mua những loại phân bón có giá thành rẻ
nhưng chất lượng thì khơng tốt ở những của hàng khác nên làm cho lượng phân
bón bán ra trong năm 2007 giảm, làm cho doanh thu của doanh nghiệp giảm.
Năm 2008 doanh nghiệp đã cố gắng mở rộng tìm kiếm những khách hàng
mới, có những chính sách mềm dẻo hơn trong khâu thanh tốn và định mức bán
hàng, từ đó làm cho doanh thu tăng cao. Qua số liệu tổng hợp ở bảng 3 ta thấy
rằng doanh thu của doanh nghiệp có sự tăng giảm qua các năm, đó là do doanh

GVHD: NGUYỄN THÚY AN



24

SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH


www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận

nghiệp ln có những biện pháp phịng bị và dự báo trước những tình hình biến
động trên thị trường.
4.1.1.1. Biến động doanh thu mặt hàng phân bón URE
Bảng 4: BIẾN ĐỘNG DOANH THU MẶT HÀNG PHÂN BĨN URE
Đơn vị tính: ngàn đồng
NĂM
MẶT HÀNG


CHÊNH LỆCH

2006

2007

913.286

797.512

URE Trung Quốc

1.728.219

Tổng

2.641.505

URE Phú Mỹ

2008

2007/2006

2008/2007

Số tiền

%


Số tiền

%

1.529.221

-115.774

-12,68

731.709

91,75

975.876

1.892.361

-752.343

-43,53

916.485

93,91

1.773.388

3.421.582


-868.117

-32,86

1.648.194

92,94

(Nguồn: Phịng kế tốn doanh nghiệp Vinh Thuận)

Triệu đồng

2000000
1500000
2006
2007
2008

1000000
500000
0

URE Phú Mỹ

URE T rung Quốc

Mặt hàng

Hình 2 : DOANH THU MẶT HÀNG PHÂN BÓN URE
Đối với doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận thì mặt hàng phân bón URE là

mặt hàng kinh doanh luôn chiếm tỷ trọng cao trong nhóm mặt hàng kinh doanh
chính của doanh nghiệp. Mặt hàng phân bón URE gồm: phân bón URE Phú Mỹ
và phân bón URE Trung Quốc. Quan sát bảng 4 kết hợp với đồ thị ta thấy được
rằng doanh thu của mặt hàng phân bón URE Phú Mỹ trong năm 2007 giảm
115.774 ngàn đồng, tương đương chỉ bằng 12,68% so với năm 2006. Trong năm
2008 doanh thu phân bón URE tăng hơn năm 2007 là 731.709 ngàn đồng tức
GVHD: NGUYỄN THÚY AN



25

SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH


www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận

tăng 91,75% so với năm 2007. Doanh thu của mặt hàng phân bón URE Trung
Quốc trong năm 2006 cao hơn năm 2007 là 752.343 ngàn đồng và năm 2008
doanh thu đạt 1.892.361 ngàn đồng, tương đương với tỷ lệ là 93,91% với số tiền
tăng thêm là 916.485 ngàn đồng so với năm 2007. Như phân tích ở phần trên thì
mặt hàng phân bón URE ln chiếm tỷ trọng cao trong nhóm mặt hàng kinh
doanh chính của doanh nghiệp là do loại phân bón này dễ sử dụng thích hợp
cho nhiều loại cây trồng, giá cả lại hợp lý nên doanh thu của mặt hàng phân
bón này ngày tăng.
Ngoài ra, qua bảng số liệu trên ta thấy doanh thu của mặt hàng phân bón
URE Trung Quốc ln cao hơn doanh thu của mặt hàng phân bón URE Phú Mỹ.
Nếu so sánh hai mặt hàng phân bón URE thì phân bón URE Trung Quốc được
người dân sử dụng nhiều hơn do nó mang lại hiệu quả hơn mặc dù giá thành của

phân bón URE Trung Quốc cao hơn. Cụ thể là doanh thu của URE Trung Quốc
năm 2006 cao hơn 814.933 ngàn đồng so với URE Phú Mỹ, năm 2007 URE
Trung Quốc có mức doanh thu giảm chỉ còn 975.876 ngàn đồng, thấp nhất trong
3 năm từ 2006 -2008, nhưng vẫn cao hơn URE Phú Mỹ là 178.364 ngàn đồng.
Sang năm 2008 mức chênh lệch về doanh thu của hai loại phân bón URE tăng
cao, tình hình doanh thu của phân URE Phú Mỹ thấp hơn URE Trung Quốc là
363.140 ngàn đồng.
4.1.1.2. Biến động doanh thu mặt hàng phân bón NPK và DAP
Bảng 5: BIẾN ĐỘNG DOANH THU NPK VÀ DAP
Đơn vị tính: ngàn đồng
NĂM
MẶT HÀNG

CHÊNH LỆCH

2006

2007

2008

DAP

493.113

219.286

NPK Bình Điền

522.615


NPK Việt Nhật
NPK An Lạc
Tổng

2007/2006

2008/2007

Số tiền

%

Số tiền

%

675.245

-273.827

-55,53

455.959

207,92

321.986

334.853


-200.629

-38,39

12.867

3,99

751.472

1.033.448

924.978

281.976

37,52

-108.470

-10,50

308.382

492.521

865.137

184.139


59,71

372.616

75,65

4.717.087

3.840.629

6.221.795

-876.458

-18,58

2.381.166

61,99

(Nguồn: Phịng kế tốn doanh nghiệp Vinh Thuận)

GVHD: NGUYỄN THÚY AN



26

SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH



www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận

 Biến động doanh thu phân bón NPK
Triệu đồng
1200000

1000000
800000
2006

600000

2007

400000

2008

200000
0
NPK Bình Điền

NPK Việt Nhật

NPK An Lạc

Mặt hàng


Hình 3: DOANH THU MẶT HÀNG PHÂN BÓN NPK
Đối với mặt hàng phân bón NPK gồm ba loại: NPK Bình Điền, NPK Việt
Nhật, NPK An Lạc. Quan sát bảng 5 kết hợp với hình 3, ta thấy doanh thu của
mặt hàng NPK An Lạc liên tục tăng với tốc độ khá nhanh. Năm 2007, doanh thu
đạt 492.521 ngàn đồng tăng 59,71%, tương đương với số tiền tăng thêm là
184.139 ngàn đồng so với năm 2006. Năm 2008, doanh thu là 865.137 ngàn đồng
tăng với số tiền là 372.616 ngàn đồng so với năm 2007, tức tăng với tỷ lệ
75,65%. Nguyên nhân làm cho doanh thu tăng đáng kể như vậy là do tình hình
tiêu thụ mặt hàng NPK An Lạc của doanh nghiệp khá tốt, số khách hàng sử dụng
mặt hàng này để phục vụ cho quá trình sản xuất ngày càng nhiều; hơn nữa do mặt
hàng NPK An Lạc của doanh nghiệp bán ra luôn đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng
và kỹ thuật, giá cả hợp lý nên được nhiều khách hàng tin dùng.
Đối với mặt hàng NPK Bình Điền và NPK Việt Nhật thì doanh thu ln có
sự biến động qua các năm, cụ thể như sau:
Năm 2007, doanh thu từ mặt hàng NPK Bình Điền là 321.986 ngàn đồng
giảm 38,39% so với năm 2006 tương ứng với số tiền 200.692 ngàn đồng. Đến
năm 2008 doanh thu có tăng lên nhưng không đáng kể chỉ tăng 12.867 ngàn đồng
tương đương 3,99% so với năm 2007. Mặt hàng NPK Việt Nhật, năm 2007
doanh thu tăng lên 281.976 ngàn đồng tăng với tỷ lệ là 37,52% và đến năm 2008
thì doanh thu của mặt hàng này giảm xuống chỉ còn 924.978 ngàn đồng, giảm
108.470 ngàn đồng so với năm 2007.

GVHD: NGUYỄN THÚY AN



27

SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH



www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận

Nguyên nhân các mặt hàng này ln có sự biến động là do sự hiểu biết của
nhân viên bán hàng của doanh nghiệp về các loại phân bón chưa nhiều, khi khách
hàng đến mua thì nhân viên chỉ bán theo những gì mà khách hàng yêu cầu. Thêm
vào đó doanh nghiệp thiếu nhân viên marketing để giới thiệu sản phẩm đến
khách hàng một cách tường tận. Ngồi ra doanh nghiệp ít có những sản phẩm
khuyến mãi kèm theo khi bán hàng nên khơng khuyến khích được nhiều người
đến mua như các cửa hàng khác. Tuy các mặt hàng này có lúc giảm với tỷ lệ nhỏ
nhưng nếu doanh nghiệp không đưa ra các biện pháp hữu hiệu thì các mặt hàng
này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Nhìn chung doanh thu của doanh nghiệp tăng không ổn định qua các năm,
một phần chứng tỏ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đang bị thu hẹp, khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp chưa cao, doanh nghiệp chưa tạo được chỗ
đứng vững chắc trên thị trường. Vì vậy doanh nghiệp cần có biện pháp để giữ
vững thị phần để từ đó mới có thể phát triển kinh doanh sang các nơi khác.

 Biến động doanh thu mặt hàng phân bón DAP
Triệu đồng

800000
600000

2006
2007
2008


400000
200000
0

Mặt hàng

DAP

Hình 4: DOANH THU MẶT HÀNG PHÂN BÓN DAP
Đối với mặt hàng phân bón DAP thì doanh thu đem lại chỉ có một mặt
hàng là phân bón DAP. Qua số liệu ở bảng 5, ta thấy doanh thu của phân DAP
biến động khơng ổn định qua các năm, hay nói cách khác doanh thu tăng giảm
không đều qua các năm. Cụ thể là doanh thu năm 2007 giảm so với năm 2006
một lượng là 273.827 ngàn đồng, tương đương với 55,53%. Nhưng đến năm
2008 lại tăng lên, doanh thu đạt 675.245 ngàn đồng, tức là tăng 455.959 ngàn
đồng và tỷ lệ 207,92% so với năm 2007. Tình hình tiêu thụ mặt hàng phân bón
DAP chiếm tỷ trọng rất thấp trong tổng doanh thu, nguyên nhân vì đây là sản
GVHD: NGUYỄN THÚY AN



28

SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH


www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận

phẩm nhập khẩu nên giá bán ra rất cao. Trong khi đó các loại phân bón khác có

giá bán thấp hơn nhiều so với phân bón DAP mà chất lượng rất tốt, vì thế doanh
thu từ loại phân bón DAP ln nhỏ.
4.1.2. Phân tích doanh thu theo từng thị trường
Thị trường là nơi doanh nghiệp bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh và
định hướng phát triển trong tương lai. Thị trường là nhân tố có ảnh hưởng trực
tiếp đến tình hình tiêu thụ sản phẩm trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Để quá trình kinh doanh hoạt động hiệu quả thì doanh nghiệp phải
xác định được thị trường chính trong hoạt động kinh doanh và khách hàng mục
tiêu ở thị trường đó.
Việc phân tích doanh thu theo thị trường là một việc làm rất thiết thực, giúp
cho các doanh nghiệp thuận lợi hơn trong việc nắm bắt được những nhu cầu của
khách hàng ở từng địa phương, qua đó định ra những kế hoạch kinh doanh cụ thể
khắc phục những yếu kém, phát huy thế mạnh, từng bước nâng cao doanh thu
của doanh nghiệp trên thương trường.

GVHD: NGUYỄN THÚY AN



29

SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH


www.kinhtehoc.net

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận

Bảng 6: TÌNH HÌNH DOANH THU THEO THỊ TRƯỜNG QUA 3 NĂM (2006 – 2008)
Đơn vị tính: ngàn đồng

NĂM 2006
THỊ TRƯỜNG

Số tiền

NĂM 2007

Tỷ trọng
(%)

NĂM 2008

Tỷ trọng

Số tiền

(%)

Số tiền

CHÊNH LỆCH

Tỷ trọng
(%)

2007/2006
Số tiền

2008/2007
%


Số tiền

%

Tân Quới

754.217

15,99

523.197

13,62

1.575.126

25,32

-231.020

-30,63

1.051.929

201,06

Tân Lược

1.412.986


29,95

1.294.615

33,71

1.497.521

24,07

-118.371

-8,38

202.906

15,67

Nguyễn Văn Thảnh

1.114.376

23,62

885.811

23,06

1.416.912


22,76

-228.565

-20,51

531.101

59,96

Mỹ Hồ

651.921

13,83

543.217

14,14

786.192

12,64

-108.704

-16,67

242.975


44,73

Đơng Hưng 1

285.975

6,06

217.246

5,66

395.412

6,36

-68.729

-24,03

178.166

82,01

Đơng Hưng 2

497.612

10,55


376.543

9,81

550.632

8,85

-121.069

-24,33

174.089

46,23

6.221.795
-876.458
100,00 3.840.629
100,00
100,00
(Nguồn: Báo cáo tổng kết doanh thu năm 2006, 2007, 2008)

-18,58

2.381.166

61,99


Tổng

4.717.087

GVHD: NGUYỄN THÚY AN



3

30
0

SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH


www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận

Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình tiêu thụ mặt hàng phân bón của
doanh nghiệp ở các huyện vẫn ở mức thấp; doanh thu cao nhất tập trung ở các
huyện Tân Lược và Nguyễn Văn Thảnh, tuy doanh thu có giảm xuống trong năm
2007 nhưng tình hình tiêu thụ mặt hàng phân bón ở hai huyện này luôn chiếm tỷ
lệ trên 20% trong tổng doanh thu qua các năm. Trong năm 2007, các mặt hàng
tiêu thụ ở huyện Tân Lược chiếm tỷ lệ 33,71% trong tổng doanh thu, giảm
118.371 ngàn đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là 8,38% so với năm 2006; đến năm
2008 thì tỷ trọng các mặt hàng phân bón ở huyện này chỉ còn 24,07% trong tổng
doanh thu. Đối với huyện Nguyễn Văn Thảnh, trong năm 2007 doanh thu chiếm
tỷ lệ 23,06% trong toàn doanh thu, so với năm 2006 thì doanh thu có giảm xuống
tương ứng với số tiền là 228.565 ngàn đồng; đến năm 2008 thì tình hình doanh

thu có phần được cải thiện, tăng 531.101 ngàn đồng với tỷ lệ tăng là 59,96% so
với năm 2007. Trong năm 2007 phần lớn doanh thu ở các huyện giảm xuống là
do trong năm này tình hình phân bón trong nước có sự biến động, giá cả khơng
ổn định, thêm vào đó chất lượng phân bón khơng đảm bảo ảnh hưởng đến tâm lý
người nơng dân. Ngồi ra sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường chưa
cao, doanh nghiệp chưa chú trọng nhiều đến công tác marketing để giới thiệu các
mặt hàng phân bón đến người nơng dân.
Nhìn chung doanh thu mặt hàng phân bón ở các huyện trong năm 2007 đều
giảm và ổn định lại vào năm 2008. Ta thấy doanh thu mặt hàng phân bón ở hai
huyện Tân Lược và Nguyễn Văn Thảnh luôn biến động qua 3 năm, nhưng từ đầu
doanh nghiệp đã xác định Tân Lược và Nguyễn Văn Thảnh ln là thị trường
chính trong quá trình hoạt động kinh doanh vì thế doanh nghiệp phải cố gắng
nhiều hơn nữa để tìm kiếm thêm nhiều khách hàng ở các thị trường trên cũng như
nâng cao khả năng cạnh tranh để góp phần nâng cao doanh thu, tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
4.2. PHÂN TÍCH CHI PHÍ
Chi phí là một trong những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận
của doanh nghiệp. Mỗi một sự tăng, giảm của chi phí sẽ dẫn đến sự tăng, giảm
của lợi nhuận. Do đó, chúng ta cần xem xét tình hình thực hiện chi phí một cách
hết sức cẩn thận để hạn chế sự gia tăng và có thể giảm các loại chi phí đến mức

GVHD: NGUYỄN THÚY AN



31

SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH



www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận

thấp nhất. Điều này đồng nghĩa với việc làm tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp.
Chi phí là những khoản chi ra bằng tiền trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tính tốn đúng các khoản chi phí bỏ ra giúp
doanh nghiệp phác thảo được viễn cảnh kinh doanh của doanh nghiệp.
4.2.1. Phân tích tình hình biến động chi phí của doanh nghiệp qua 3 năm

Bảng 7: TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG CHI PHÍ CỦA DOANH NGHIỆP
QUA 3 NĂM (2006 – 2008)
Đơn vị tính: ngàn đồng
NĂM
CHỈ TIÊU

CHÊNH LỆCH

2006

3.736.750

75.460
4.699.340

Chi phí quản lý
doanh nghiệp
Tổng chi phí

2007/2006


2008

4.623.880

Giá vốn
hàng bán

2007

2008/2007

Số tiền

%

Số tiền

%

6.118.130

-887.130

-19,18

2.381.380

63,73


57.417

57.306

-18.043

-23,91

-111

-0,19

3.794.167

6.175.436

-905.173

-19,26

2.381.269

62,76

(Nguồn: Phịng kế tốn của doanh nghiệp Vinh Thuận)

Triệu đồng

7000000
6000000


Giá vốn hàng bán

5000000

Chi phí quản lý
doanh nghiệp
Tổng chi phí

4000000
3000000
2000000
1000000
0

Năm

2006

2007

2008

Hình 5: CHI PHÍ CỦA DOANH NGHIỆP QUA 3 NĂM

GVHD: NGUYỄN THÚY AN



32


SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH


www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận

Phân tích biến động chi phí qua các năm là đi xem xét, đánh giá để tìm
hiểu, xác định rõ mức độ tăng giảm của chi phí. Qua đó có những biện pháp điều
chỉnh để nâng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường.
Đối với doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận là doanh nghiệp kinh doanh
trong lĩnh vực phân bón nên các khoản chi phí của doanh nghiệp có khác hơn so
với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất. Tổng chi phí của doanh nghiệp được
tập hợp từ hai loại chi phí đó là: chi phí mua hàng hay là giá vốn hàng bán và chi
phí hoạt động (chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng).
Qua biểu đồ ta thấy, tổng chi phí biến động khơng ổn định qua các năm.
Năm 2007 tổng chi phí 3.794.167 ngàn đồng giảm 905.173 ngàn đồng tức là
giảm với tỷ lệ 19,26% so năm 2006. Đến năm 2008 thì con số này tăng lên là
6.175.436 ngàn đồng tăng 2.381.269 ngàn đồng, tương đương tăng 62,76%.
Nguyên nhân là do ảnh hưởng của các khoản mục chi phí, trong đó giá vốn hàng
bán là chiếm tỷ trọng cao nhất.
 Giá vốn hàng bán
Nhìn chung giá vốn hàng bán của doanh nghiệp ln có sự biến động qua
các năm, năm 2006 là 4.623.880 ngàn đồng, năm 2007 là 3.736.750 ngàn đồng
giảm 887.130 ngàn đồng, tương đương với tỷ lệ là 19,18%. Sang năm 2008 tăng
2.381.846 ngàn đồng so với năm 2007. Giá vốn hàng bán tăng là do tình hình
tiêu thụ các mặt hàng hay nói cách khác là do doanh thu bán hàng của doanh
nghiệp tăng.
 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Cụ thể, năm 2006 khoản tiền dành cho chi phí quản lý doanh nghiệp là

75.460 ngàn đồng, năm 2007 khoản chi cho chi phí này giảm cịn 57.417 ngàn
đồng so với năm trước, bước sang năm 2008 chi phí cho quản lý doanh nghiệp là
57.306 ngàn đồng giảm so với mức cũ ở năm 2007 là 111 ngàn đồng. Ta thấy
khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp đều giảm qua các năm nguyên nhân là
do: một số tài sản của doanh nghiệp đã hết thời gian khấu hao, thêm vào đó
doanh nghiệp đã quản lý các khoản chi phí phát sinh trong q trình hoạt động
kinh doanh có hiệu quả: hạn chế nhân viên sử dụng điện thoại của doanh nghiệp
cho việc riêng; nhắc nhở nhân viên sử dụng tiết kiệm điện, nước,…Trong quá

GVHD: NGUYỄN THÚY AN



33

SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH


www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận

trình hoạt động kinh doanh thì chi phí phát sinh là đều tất yếu nhưng khơng vì thế
mà chúng ta qn lãng khơng quản lý chặt chẽ, cần hạn chế những chi phí phát
sinh chưa hợp lý nhưng vẫn đảm bảo là không ảnh hưởng đến công việc kinh
doanh của doanh nghiệp. Nếu chúng ta kiểm sốt có hiệu quả các chi phí phát
sinh khơng cần thiết thì lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ được cải thiện rất nhiều.
4.2.2 Kết cấu chi phí của doanh nghiệp qua 3 năm

Bảng 8: KẾT CẤU CHI PHÍ QUA 3 NĂM (2006 – 2008)
Đơn vị tính: ngàn đồng

NĂM 2006
CHỈ TIÊU

Số tiền

Giá vốn hàng bán
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
Tổng chi phí

NĂM 2007

Tỷ trọng
(%)

Số tiền

NĂM 2008

Tỷ trọng
(%)

Số tiền

Tỷ trọng
(%)

4.623.880

98,39


3.736.750

98,49

6.118.130

99,07

75.460

1,61

57.417

1,51

57.306

0,93

4.699.340

100,00

3.794.167

100,00

6.175.436


100,00

(Nguồn: Phịng kế tốn của doanh nghiệp Vinh Thuận)

Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy trong các khoản mục chi phí thì giá vốn
hàng bán luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi phí, năm 2006 chiếm 98,39%
trong tổng chi phí và chiếm 98,49% tổng chi phí năm 2007, sang năm 2008 thi
khoản mục chi phí này chiếm 99,07. Cịn khoản mục chi phí quản lý doanh
nghiệp trong tổng chi phí chiếm tỷ lệ thấp qua các năm, năm 2006 chi phí quản
lý doanh nghiệp chiếm 1,61% trong tổng chi phí, năm 2007 chiếm 1,51 % và đến
năm 2008 thì chi phí quản lý doanh nghiệp chiếm tỷ lệ 0,93% trong tổng chi phí.
Qua đây, ta thấy trong các khoản mục chi phí thì chi phí của hoạt động của hoạt
động chính doanh nghiệp tốn nhiều chi phí nhất. Vì vậy doanh nghiệp phải hết
sức thận trọng trong việc sử dụng chi phí sao cho tiết kiệm chi phí một cách có
hiệu quả nhất mà chất lượng các mặt hàng vẫn được đảm bảo. Ở đây chúng ta
muốn nhấn mạnh tầm quan trọng của khoản mục chi phí giá vốn hàng bán và
ln tìm ra giải pháp để có thể sử dụng khoản mục chi phí này một cách hợp lý

GVHD: NGUYỄN THÚY AN



34

SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH


www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận


nhất, vì trong tổng chi phí nó chiếm tỷ trọng cao nhất và có ảnh hưởng trực tiếp
đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên ngồi khoản
mục chi phí giá vốn hàng bán thì chúng ta cịn phải chú ý đến khoản mục chi phí
quản lý doanh nghiệp tuy nó chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng chi phí nhưng nếu
quản lý khơng hiệu quả thì nó cũng góp phần làm lợi nhuận của doanh nghiệp bị
giảm xuống.
4.3. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN
Lợi nhuận là một yếu tố có vai trị hết sức quan trọng trong việc phân tích
đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, vì lợi nhuận là chỉ tiêu chất
lượng tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh, lợi nhuận
phản ánh đầy đủ về mặt số lượng và chất lượng của doanh nghiệp, phản ánh kết
quả của việc sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất như nguyên liệu,
lao động, tài sản cố định,... Vì vậy, để có thể phân tích đánh giá kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, chúng ta cần phân tích tình hình lợi nhuận
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích tình hình lợi nhuận có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh. Phân tích tình hình lợi nhuận để thấy được các ngun nhân và
mức độ ảnh hưởng đến việc tăng, giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Từ đó,
doanh nghiệp cần đề ra các biện pháp khai thác khả năng kinh doanh tốt hơn
nhằm nâng cao lợi nhuận và giúp hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt
hiệu quả tối đa trong tương lai.
Tổng thu nhập sau thuế = Tổng thu nhập trước thuế - Thuế và đuợc hình
thành từ 3 khoản lợi nhuận sau: lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, hoạt động tài
chính, hoạt động khác. Để hiểu rõ hơn về tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp
tư nhân Vinh Thuận, ta tìm hiểu bảng sau:

GVHD: NGUYỄN THÚY AN




35

SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH


www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận

Bảng 9: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP QUA 3 NĂM (2006 – 2008)
Đơn vị tính: ngàn đồng
NĂM
CHỈ TIÊU

CHÊNH LỆCH

2006

2007

2008

Doanh thu bán hàng

4.717.087

3.840.629

Giá vốn hàng bán


4.623.880

Lợi nhuận gộp về bán hàng

2007/2006

2008/2007

Số tiền

%

Số tiền

%

6.221.795

-876.458

-18,58

2.381.166

61,99

3.736.750

6.118.130


-887.130

-19,18

2.381.380

63,73

93.207

103.879

103.665

10.672

11,45

-214

-0,21

CP quản lý doanh nghiệp

75.460

57.417

57.306


-18.043

-23,91

-111

-0,19

Lợi nhuận trước thuế

17.747

46.462

46.359

28.715

161,80

-103

-0,22

4.969

13.009

12.980


8.040

161,80

-29

-0,22

12.778

33.453

33.379

20.675

161,80

-74

-0,22

Thuế
Lợi nhuận sau thuế

(Nguồn: Phòng kế toán của doanh nghiệp Vinh Thuận)

Mức lợi nhuận sau thuế là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh lên kết quả kinh
doanh cuối cùng của doanh nghiệp, nói lên qui mô của kết quả và phản ánh một

phần hiệu quả hoạt động doanh nghiệp. Tổng mức lợi nhuận của doanh nghiệp
bao gồm bao gồm hoạt động chính tạo ra lợi nhuận là lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh. Từ đó chúng ta có thể khẳng định, nguồn thu lợi chủ yếu mà doanh
nghiệp có được là lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh. Qua 3 năm kinh doanh,
doanh nghiệp có tổng lợi nhuận trước thuế cao nhất vào năm 2007. Tuy trong
năm 2007 doanh thu bán hàng là 3.840.629 ngàn đồng giảm 876.458 ngàn đồng
so với năm 2006 nhưng vì chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong năm
2007 giảm so với năm 2006 vì thế làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp trong
năm này cao hơn trong 3 năm trong khi đó doanh thu mang lại trong năm 2007
lại ít nhất.
Lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh cao là do hoạt động đặc trưng
của doanh nghiệp là hoạt động thương mại. Năm 2007 so với năm 2006 tăng
28.715 ngàn đồng tương đương 161,80%, năm 2008 so với năm 2007 giảm 103
ngàn đồng, tương đương với tỷ lệ giảm 0,22%. Lợi nhuận hoạt động kinh doanh
mang lại chủ yếu từ hoạt động bán hàng. Nguyên nhân chính làm cho lợi nhuận
năm 2006 giảm là do sản lượng bán giảm, số tiền chi ra cho hoạt động quản lý

GVHD: NGUYỄN THÚY AN



36

SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH


www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận

doanh nghiệp trong năm 2006 là 75.460 ngàn đồng nhiều nhất trong 3 năm, do

trong năm này doanh nghiệp có trang bị thêm một số thiết bị văn phòng phục vụ
cho hoạt động của doanh nghiệp: máy vi tính, máy in,…nên làm cho chi phí quản
lý doanh nghiệp tăng lên.
Đến năm 2008 tuy sản lượng tiêu thụ có tăng nhưng phần chi phí quản lý
doanh nghiệp vẫn cịn cao, năm 2008 chi phí quản lý doanh nghiệp là 57.306
ngàn đồng chỉ giảm 111 ngàn đồng so với năm 2007. Tuy trong năm 2007 doanh
nghiệp đã có chính sách để giảm các chi phí phát sinh chưa hợp lý, nhưng không
thể hạn chế thấp nhất sự phát sinh của chi phí vì khi đó sẽ ảnh hưởng đến hoạt
động của doanh nghiệp cho nên trong năm 2008 chi phí quản lý doanh nghiệp có
giảm nhưng khơng nhiều. Ta thấy các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp trong
năm 2007 và năm 2008 đều giảm, điều này cho thấy các chính sách mà doanh
nghiệp đưa ra để quản lý chi phí dần có hiệu quả, từ đó giúp cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp ngày càng tốt hơn.
4.4.CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN TỪ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Bảng 10: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN
Đơn vị tính: ngàn đồng
NĂM
CHỈ TIÊU

CHÊNH LỆCH
2007/2006

2008/2007

Số tiền

Số tiền


2006

2007

2008

Doanh thu bán hàng

4.717.087

3.840.629

6.221.795

-876.458

2.381.166

Giá vốn hàng bán

4.623.880

3.736.750

6.118.130

-887.130

2.381.380


Chi phí quản lý
doanh nghiệp

75.460

57.417

57.306

-18.043

-111

Lợi nhuận trước thuế

17.747

46.462

46.359

28.715

-103

(Nguồn: Phịng kế tốn của doanh nghiệp Vinh Thuận)

Ta có lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh được thể hiện qua công thức sau:
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
= Doanh thu bán hàng - giá vốn hàng bán – chi phí quản lý doanh nghiệp.

Gọi a: doanh thu bán hàng.

GVHD: NGUYỄN THÚY AN



37

SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH


www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận

b: giá vốn hàng bán.
c: chi phí quản lý doanh nghiệp.
Q1 là chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2007 và
Q0 là chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2006.
Đối tượng phân tích được xác định là: ∆Q = Q1 - Q0.
Năm 2007: Q1 = a1 – b1 – c1
Năm 2006: Q0 = a0 – b0 – c0
Thế lần 1: a1 – b0 – c0
Thế lần 2: a1 – b1 – c0
Thế lần 3: a1 – b1 – c1
Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến lợi nhuận của từng hoạt động.
- Phân tích lợi nhuận hoạt động kinh doanh của năm 2007 so với năm 2006.
Mức ảnh hưởng của nhân tố a (Doanh thu bán hàng):
∆a = a1 – b0 – c0 – ( a0 – b0 – c0)
∆a = a1 – a0 = 3.840.629 - 4.717.087 = - 876.458 (ngàn đồng).
Mức ảnh hưởng của nhân tố b (Giá vốn hàng bán):

∆b = a1 – b1 – c0 – (a1 – b0 – c0)
∆b = – b1 + b0 = - 3.736.750 + 4.623.880 = 887.130 (ngàn đồng).
Mức ảnh hưởng của nhân tố c (Chi phí quản lý doanh nghiệp):
∆c = a1 – b1 – c1 – (a1 – b1 – c0)
∆c = – c1 + c0 = - 57.417 + 75.460 = 18.043 (ngàn đồng).
Tổng hợp các nhân tố làm tăng lợi nhuận:
Giá vốn hàng bán:

887.130 (ngàn đồng).

Chi phí quản lý doanh nghiệp:

18.043 (ngàn đồng).

Các nhân tố làm giảm lợi nhuận:
Doanh thu bán hàng:

- 876.458 (ngàn đồng).

Như vậy lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2007 tăng so với năm 2006
∆Q = Q1 - Q0 = a1 – b1 – c1 - (a0 – b0 – c0)
= ∆a + ∆b + ∆c
= - 876.458 + 887.130 + 18.043
=

28.175 (ngàn đồng).

GVHD: NGUYỄN THÚY AN




38

SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH


www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận

- Tương tự ta phân tích lợi nhuận hoạt động kinh doanh năm 2008 so với năm 2007
Mức ảnh hưởng của nhân tố a (Doanh thu bán hàng):
∆a = a1 – b0 – c0 – ( a0 – b0 – c0)
∆a = a1 – a0 = 6.221.795 - 3.840.629 = 2.381.166 (ngàn đồng).
Mức ảnh hưởng của nhân tố b (Giá vốn hàng bán):
∆b = a1 – b1 – c0 – (a1 – b0 – c0)
∆b = – b1 + b0 = - 6.118.130 + 3.736.750 = - 2.381.380 (ngàn đồng).
Mức ảnh hưởng của nhân tố c (Chi phí quản lý doanh nghiệp):
∆c = a1 – b1 – c1 – (a1 – b1 – c0)
∆c = – c1 + c0 = - 57.306 + 57.417 = 111 (ngàn đồng).
Tổng hợp các nhân tố làm tăng lợi nhuận:
Doanh thu bán hàng:

2.381.166 (ngàn đồng).

Chi phí quản lý doanh nghiệp:

111 (ngàn đồng).

Các nhân tố làm giảm lợi nhuận:
Giá vốn hàng bán:


- 2.381.380 (ngàn đồng).

Như vậy lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2007 giảm so với năm 2006
∆Q = Q1 - Q0 = a1 – b1 – c1 - (a0 – b0 – c0)
= ∆a + ∆b + ∆c
= 2.381.166 - 2.381.380 + 111
=

- 103 (ngàn đồng).

Bảng 11: TỔNG HỢP CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN
Đơn vị tính: ngàn đồng
Chỉ tiêu

Chênh lệch 2007/2006
Tăng lợi
nhuận

Doanh thu bán hàng
Giá vốn hàng bán
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Tổng hợp các nhân tố

Giảm lợi
nhuận
876.458

Chênh lệch 2008/2007
Tăng lợi

nhuận
2.381.166

887.130

2.381.380

18.043
905.173

Giảm lợi
nhuận

111
876.458

2.381.277

2.381.380

(Nguồn: Phịng kế tốn của doanh nghiệp Vinh Thuận)

GVHD: NGUYỄN THÚY AN



39

SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH



www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận

Qua phân tích trên ta thấy được tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp qua
ba năm hoạt động, mức lợi nhuận của doanh nghiệp luôn tăng dần qua các năm,
tuy lợi nhuận năm 2008 có giảm so với năm 2007 nh ưng chỉ giảm nhẹ với số tiền
là 103 ngàn đồng. Điều này cho thấy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp dần
có hiệu quả.
Năm 2007 lợi nhuận tăng so với năm 2006 là do các nhân tố làm tăng lợi
nhuận là 905.173 ngàn đồng trong khi đó nhân tố làm giảm lợi nhuận chỉ có
876.458 ngàn đồng nên làm cho lợi nhuận của năm 2007 tăng 28.715 ngàn đồng
so với năm 2006.
Lợi nhuận năm 2008 giảm 103.000 đồng so với năm 2007 là do các nhân tố
làm giảm lợi nhuận là 2.381.380 ngàn đồng, trong khi đó các nhân tố làm tăng lợi
nhuận chỉ có 2.381.277 ngàn đồng.
4.5. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH
Việc phân tích các tỷ số tài chính sẽ xác định được những điểm mạnh, điểm
yếu của doanh nghiệp, tỷ số tài chính phản ánh mối quan hệ giữa các khoản mục
khác nhau trong báo cáo tài chính, mặt khác có thể so sánh các khoản mục đó của
đơn vị qua nhiều giai đoạn.
4.5.1. Phân tích hệ số lãi gộp

Bảng 12: HỆ SỐ LÃI GỘP

CHỈ TIÊU

ĐVT

Lợi nhuận từ

HĐKD

ngàn đồng

Doanh thu
bán hàng

ngàn đồng

Hệ số lãi gộp

2006

2007

2008

93.207

103.879

4.717.087
1,98

%

2007/2006

2008/2007


103.665

10.672

-214

3.840.629

6.221.795

-876.458

2.381.166

2,70

1,67

0,72

-1,03

(Nguồn: Phịng kế tốn của doanh nghiệp Vinh Thuận)

Đây là hệ số thể hiện khả năng trang trải chi phí bất biến và khả biến bao
gồm chi phí quản lý doanh nghiệp cũng như thể hiện khả năng quản lý giá vốn
hàng bán của doanh nghiệp. Nhìn chung hệ số lãi gộp có sự biến động qua các
năm, năm 2007 hệ số lãi gộp là 2,70% tăng 0,72% so với hệ số lãi gộp năm 2006,

GVHD: NGUYỄN THÚY AN




40

SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH


www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận

đến năm 2008 hệ số lãi gộp giảm xuống chỉ còn 1,67% . Ta nhận thấy qua ba
năm thì hệ số lãi gộp của năm 2007 cao hơn các năm khác đạt 2,07%, điều này
chứng tỏ trong năm 2007 doanh nghiệp quản lý giá vốn hàng bán có hiệu quả
nhất qua ba năm.
4.5.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sinh lời của hoạt động kinh doanh

Bảng 13: CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH HIỆU QUẢ SINH LỜI
CỦA HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CHỈ TIÊU

ĐVT

2006

2007

2008

2007/2006


2008/2007

1.Lợi nhuận sau thuế

ngàn đồng

12.778

33.453

33.030

20.675

-423

2.Tổng tài sản bình quân

ngàn đồng

1.133.435

1.183.282

1.220.610

49.847

37.328


3.Vốn chủ sở hữu

ngàn đồng

1.002.000

1.146.213

1.146.213

144.213

0

4. Tổng doanh thu

ngàn đồng

4.717.087

3.840.629

6.221.795

-876.458

2.381.166

5. ROS = (1)/(4)


%

0,3

0,9

0,5

0,6

-0,4

6.ROA = (1)/(2)

%

1,1

2,8

2,7

1,7

-0,1

7.ROE = (1)/(3)

%


1,3

2,9

2,8

1,6

-0,1

(Nguồn: Phòng kế toán của doanh nghiệp Vinh Thuận)

 Tỷ suất lợi nhuận ròng/ doanh thu (ROS)
Năm 2007 trong 100 đồng doanh thu thì có 0,9 đồng là lợi nhuận sau thuế
tăng so với năm 2006 là 0,6 đồng; năm 2008 trong 100 đồng doanh thu thì có 0,5
đồng lợi nhuận sau thuế giảm 0,4 đồng so với năm 2007. Sự giảm xuống của tỷ
số trong năm 2008 chứng tỏ hàng hóa của doanh nghiệp tiêu thụ chưa được tốt.
Tỷ suất lợi nhuận rịng/doanh thu của doanh nghiệp nói chung vẫn chưa cao,
doanh nghiệp cần có biện pháp cải thiện.
 Tỷ suất lợi nhuận ròng/tổng tài sản (ROA)
Tỷ số này phản ánh khả năng sinh lời của một đồng tài sản được đầu tư,
phản ánh hiệu quả của việc quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp. Tỷ số này cho biết với 100 đồng tài sản ngắn hạn được sử dụng trong sản
xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho doanh nghiệp.
Tỷ số này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả.

GVHD: NGUYỄN THÚY AN




41

SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH


www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận

Nhìn chung chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản có chiều hướng
tăng lên trong năm 2007 và năm 2008. Trong năm 2006, cứ 100 đồng tài sản thì
tạo ra được 1,1 đồng lợi nhuận sau thuế. Cứ 100 đồng tài sản thì tạo ra được 2,8
đồng lợi nhuận sau thuế trong năm 2007, tăng 1,7 đồng so với năm 2006. Năm
2008 cứ 100 đồng tài sản thì tạo ra được 2,7 đồng lợi nhuận sau thuế giảm 0,1 so
với năm 2007.
Các tỷ số trên biến động thất thường. Lợi nhuận sau thuế/tổng tài sản có
chiều hướng giảm xuống là điều đáng lo ngại. Tóm lại doanh nghiệp cần tăng
cường hoạt động kinh doanh, đồng thời chú ý đến việc sử dụng tài sản có hiệu
quả để mang lại lợi nhuận cao.
 Tỷ suất lợi nhuận ròng/vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ suất lợi nhuận ròng/vốn chủ sở hữu cho biết 100 đồng vốn chủ hữu tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, đây là mối quan tâm của các nhà đầu tư, để có 1
đồng lợi nhuận thì phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn đầu tư.
Trong năm 2007 cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra được 2,9 đồng lợi
nhuận tăng 1,6 đồng so với năm 2006. Năm 2008 cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu bỏ
ra thì thu được 2,8 đồng lợi nhuận giảm 0,1 đồng lợi nhuận so với năm 2007. Tuy
tỷ suất lợi nhuận rịng/vốn chủ sở hữu có tăng trong năm 2007 nhưng hiệu quả sử
dụng vốn chủ sở hữu vẫn cịn thấp vì vậy doanh nghiệp cần tập trung chú ý cải
thiện chỉ tiêu này hơn nữa để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu.
4.5.3. Kỳ thu tiền bình qn

Bảng 14: KỲ THU TIỀN BÌNH QUÂN
CHỈ TIÊU

ĐVT

2.Các khoản phải
thu bình quân
3.Doanh thu bình
quân 1 ngày
4.Kỳ thu tiền bình
qn(2)/(3)

2007

2008

ngàn đồng

1.Doanh thu

2006
4.717.087

3.840.629

ngàn đồng

14.237

ngàn đồng

ngày

2007/2006

2008/2007

6.221.795

-876.458

2.381.166

7.809

14.846

-6.428

7.037

12.924

10.522

17.046

-2.402

6.524


1,10

0,74

0,87

-0,36

0,13

(Nguồn: Phịng kế tốn của doanh nghiệp Vinh Thuận)

GVHD: NGUYỄN THÚY AN



42

SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH


www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận

Phản ánh các khoản phải thu của một vòng luân chuyển các khoản phải thu,
nghĩa là để thu được các khoản phải thu cần một khoản thời gian là bao lâu. Nhìn
chung kỳ thu tiền bình quân có chiều hướng giảm. Ta nhận thấy năm 2006 doanh
nghiệp cần 1,10 ngày để có thể thu hồi các khoản phải thu nhưng năm 2007 thì
chỉ cần 0,74 ngày và năm 2008 cần 0,87 ngày. Đây cũng là một dấu hiệu tốt cho
thấy doanh nghiệp đã ngày càng giảm những khoản nợ có thể dẫn đến khoản nợ

khó địi. Thời gian kỳ thu tiền bình quân năm sau ngày càng ngắn, cho thấy doanh
nghiệp giảm ngày càng nhiều vốn phải thu bị tồn động không mang lại lợi nhuận.
4.5.4. Hiệu quả sử dụng chi phí
Bảng 15: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG CHI PHÍ
ĐVT

2006

2007

2008

2007/2006

2008/2007

1.Doanh thu

ngàn đồng

4.717.087

3.840.629

6.221.795

-876.458

2.381.166


2.Tổng chi phí

ngàn đồng

4.699.340

3.794.167

6.175.920

-905.173

2.381.753

3.Lợi nhuận sau thuế

ngàn đồng

12.778

33.453

33.030

20.675

-423

4.Doanh thu/Chi phí


%

100,38

101,22

100,74

0,84

-0,48

5.Lợi nhuận/Chi phí

%

0,27

0,88

0,53

0,61

-0,35

CHỈ TIÊU

(Nguồn: Phịng kế tốn của doanh nghiệp Vinh Thuận)


- Hiệu suất sử dụng chi phí: chỉ tiêu này cho thấy tốc độ gia tăng của doanh
thu thuần so với chi phí bỏ ra các năm. Năm 2007 hiệu suất sử dụng chi phí cao
hơn so với năm 2006 nhưng không nhiều, trong năm 2006 hiệu suất sử dụng chi
phí là 100,38%, năm 2007 hiệu suất sử dụng chi phí tăng lên 101,22%, tăng
0,84% so với năm 2006, và cao hơn hiệu suất sử dụng chi phí trong năm 2008,
trong năm 2008 hiệu suất sử dụng chi phí là 100,74%, điều này cho thấy trong
năm 2007 thì doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả nhất. Nhìn chung hiệu quả sử
dụng chi phí của doanh nghiệp qua các năm tuy có biến động nhưng chỉ là biến
động nhỏ, không đáng kể, hiệu quả sử dụng chi phí qua từng năm đạt như vậy là
tương đối tốt, doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả.
- Lợi nhuận trên chi phí: chỉ tiêu này cho thấy lợi nhuận đạt được trên 100
đồng chi phí bỏ ra. Năm 2006 doanh nghiệp bỏ ra 100 đồng chi phí thì thu được
0,27 đồng lợi nhuận. Năm 2007 lợi nhuận đạt được trên 100 đồng chi phí bỏ ra

GVHD: NGUYỄN THÚY AN



43

SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH


www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận

tăng lên 0,88 đồng tăng 0,61 đồng so với năm 2006. Sang năm 2008 vẫn bỏ ra
100 đồng chi phí nhưng lợi nhuận thu được giảm xuống còn 0,53. Trong 3 năm ta
thấy lợi nhuận đạt được trên 100 đồng chi phí bỏ ra trong năm 2007 là cao nhất,
điều này chứng tỏ trong năm 2007 doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn so

với năm 2006 và năm 2008.
Tóm lại, qua việc phân tích các chỉ tiêu hiệu suất sử dụng chi phí và doanh
lợi trên chi phí từ năm 2006 – 2008 ta thấy năm 2006 doanh nghiệp hoạt động
kém hiệu quả và năm 2007 là năm mà doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Nếu
xét riêng biệt ở từng năm thì việc sử dụng chi phí của doanh nghiệp là tương đối
hiệu quả, nhưng hiệu quả chưa cao, chi phí bỏ ra cịn cao so với lợi nhuận đạt được.
4.5.5. Hiệu quả sử dụng tồn bộ vốn

Bảng 16: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TỒN BỘ VỐN
CHỈ TIÊU

ĐVT

2006

1.Doanh thu
thuần

ngàn đồng

4.717.087

2.Tổng tài sản
bình qn

ngàn đồng

1.133.435

3. Vịng quay

tổng tài sản

lần

2007

2007/2006

2008/2007

3.840.629 6.221.795

-876.458

2.381.166

1.183.282 1.220.610

49.847

37.328

-0,91

1,85

4,16

3,25


2008

5,10

(Nguồn: Phịng kế tốn của doanh nghiệp Vinh Thuận)

Chỉ tiêu vòng quay tổng tài sản cho thấy trong một đồng vốn có bao nhiêu
đồng doanh thu. Qua bảng số liệu trên ta thấy vịng quay tồn bộ tài sản có nhiều
biến động qua 3 năm. Năm 2007 cứ trong một đồng vốn thì có 3,25 đồng doanh
thu, giảm so với năm 2006 là 0,91 đồng; năm 2008 thì trong một đồng vốn thì có
5,10 đồng doanh thu, tăng so với năm 2007 là 1,85 đồng. Ta thấy doanh nghiệp
đã không tận dụng tốt nguồn vốn của mình trong năm 2007 chỉ tạo ra 3,25 đồng
doanh thu trên một đồng vốn trong khi đó tổng nguồn vốn thì cao hơn so với năm
2006. Ngược lại năm 2006 hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp r ất tốt là
4,16 đồng trên một đồng doanh thu trong khi tổng nguồn vốn lại thấp h ơn so
với năm 2007.

GVHD: NGUYỄN THÚY AN



44

SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH



×