Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO hiệu quả hoạt động kinh doanh của trung tâm nước sạch & vệ sinh môi trường nông thôn Vĩnh Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.74 MB, 11 trang )

www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long

CHƯƠNG V
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH ĐỐI VỚI TRUNG TÂM NƯỚC SẠCH & VỆ SINH MÔI
TRƯỜNG VĨNH LONG

Tăng hiệu quả kinh doanh nói riêng và năng cao hiệu quả kinh tế xã hội
nói chung, là vấn đề mang tính lâu dài cà cấp bách. Nâng cao hiệu quả kinh
doanh của Trung tâm là vấn đề cần thiết để năng cao hiệu quả kinh tế xã hội. Sau
khi phân tích tình hình hoạt động tại đơn vị, đã rút ra những hạn chế nhất định
trong tổ chức thực hiện, để tăng doanh thu và đạt mức lợi nhuận thì Trung tâm
cần áp dụng các biện pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu kinh doanh. Mặc dù có
nhiều thuận lợi và được sự hỗ trợ của nhà nước, tuy nhiên bất cứ đơn vị hay cá
nhân nào bên cạnh những khả năng phát triển lại khơng có hạn chế, khó khăn.
Vì vậy, mà mỗi tổ chức kinh doanh cần đưa ra các biện pháp giải quyết
cho mình, kết quả đạt được hay không phụ thuộc vào nỗ lực, tiềm năng của mỗi
đơn vị và Trung tâm cung cấp nước cũng không nằm ngồi quy luật này. Vì vậy
thơng qua những nghiên cứu về hoạt động của Trung tâm trong thời gian qua tôi
xin đề ra một số giải pháp để Trung tâm có thể tham khảo từ đó có thể góp phần
cũng cố hoạt động của mình.

GVHD: Đỗ Thị Tuyết



62

SVTH: Huỳnh Trúc Chi



www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long

CƠ HỘI(O)
1. Nhu cầu sử dụng nước sạch
ngày càng cao.

ĐE DỌA (T)
1.Các công ty nước sạch

2.Được sự quan tâm của tỉnh trong địa bàn tỉnh.
ủy, Hội đồng nhân dân, Sở 2 Giá cả các mặt hàng đều
nông nghiệp & PTNT nên tăng
được ưu tiên bố trí vốn cho 3.Một số địa phương chưa
những cơng trình trọng điểm.

thực sự quan tâm đến vấn

3.Được sự tài trợ của nước đề nước sạch.
ngoài để xây dựng cho các dự
án cung cấp nước sạch.
4.Được sự tín nhiệm của
người sử dụng
ĐIỂM MẠNH(S)

S1 + O1,2

Tăng mạng


1. Đội ngũ nhân viên tâm huyết lưới cung cấp nước.
với nghề, nhân viên văn phòng có S1 +O3
trình độ văn hóa chiếm tỷ lệ cao.

Xây dựng chiến

lược kinh doanh.

2.Các hệ thống các trạm nước đảm S2 + O4

Mở rộng quan

bảo cung cấp nước đầy đủ theo hệ cầu nối giữa đơn vị và
thông số kỹ thuật, chất lượng nước khách hàng.
của các cơng trình được giám sát
chặt chẽ.
ĐIỂM YẾU (W)
1.Cơ sở kỹ thuật và công nghệ cịn
hạn chế.

W1+O2,3

Giải pháp kỹ

thuật và cơng nghệ

2. Việc quản lý các chi phí cịn
yếu.

W3 + O2,3


Nâng cao

W2 + T2

Quản lý tốt

các chi phí.

hiệu quả sử dụng vốn

3. Sự luân chuyển vốn còn yếu.

W4 + O1

Nâng cao

4.Đội ngũ lao động ở văn phịng trình độ đội ngũ lao động.
cịn mỏng, các trạm còn yếu.

GVHD: Đỗ Thị Tuyết



63

SVTH: Huỳnh Trúc Chi


www.kinhtehoc.net

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long

Trong các giải pháp mà ma trận SWOT đưa ra thì tơi chỉ chọn một số giải
pháp mà Trung tâm có thể thực hiện được, đó là tăng khối lượng tiêu thụ, xây
dựng chiến lược kinh doanh, mở rộng quan hệ cầu nối giữa đơn vị với khách
hàng, đầu tư mới cơ sở vật chất kỹ thuật, quản lý tốt các khoản chi phí, nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao trình độ đội ngũ lao động.
5.1 Tăng khối lượng tiêu thụ trên cơ sở tăng mạng lưới phân phối và có
những chính sách nâng cao sản lượng sử dụng sản phẩm
Đối với Trung tâm nước sạch đồng nghĩa với việc tăng khối lượng tiêu thụ
nước đem lại hiệu quả về mặt kinh tế cho Trung tâm, nó cịn góp phần thiết thực
trong việc cải thiện điều kiện sống cho người dân nông thôn, làm tăng nhanh tỷ lệ
hộ dân nơng thơn có nước sạch sử dụng, làm giảm đáng kể tình hình dịch bệnh có
nguồn gốc từ nước sinh hoạt như: bệnh đau mắt hột, tiêu chảy, da liễu,...cải thiện
điều kiện sức khỏe và đời sống người dân đặc biệt là phụ nữ và trẻ em. Để vừa có
thể tăng khối lượng tiêu thụ mang lại hiệu quả cho chính Trung tâm cũng như
hiệu quả về mặt an sinh xã hội Trung tâm cần có những giải pháp như sau:
Khơng ngừng nâng cấp năng lực hoạt động của các trạm cấp nước có hiệu
quả, mở rộng xây dựng mạng lưới cấp nước mới, tình hình cho thấy mạng lưới
cung cấp nước là khá nhiều nhưng chưa dày, một số vùng nông thôn chưa được
sử dụng nguồn nước sạch cần khai thác những địa bàn này.
Thường xuyên mở các lớp tập huấn và tuyên truyền về sự cần thiết của
nguồn nước sạch, nhất là những nơi vùng sâu vùng xa để giúp họ có cái nhìn
đúng đắn cũng như thay đổi nếp suy nghĩ, tập quán vệ sinh cũng như hành vi,
cách sinh hoạt của người dân. Từ chỗ chỉ quen dùng nước sông, rạch, thì sẽ tiến
tới sử dụng nguồn nước sạch 100% trong cách sinh hoạt của mình. Trên cơ sở
Trung tâm sẽ ấn định mức giá thấp để họ có khả năng chi trả được vừa giúp
người dân có nguồn nước sạch với giá rẻ để sử dụng vừa góp phần nâng lên về
sản lượng tiêu thụ đưa thu nhập của Trung tâm ngày càng tăng lên..
Thường xuyên giám sát chặt chẽ chất lượng nước cấp của các cơng trình

theo những tiêu chuẩn hiện hành, số lượng nước cấp theo đúng thông số kỹ thuật,
hàng năm Trung tâm cần xây dựng kế hoạch nâng cấp mở rộng năng lực hoạt
động của các trạm nước có hiệu quả, gắn thêm nhiều đồng hồ nước cho các hộ sử
dụng để đảm bảo công suất hoạt động hiệu quả của nhà máy.
GVHD: Đỗ Thị Tuyết



64

SVTH: Huỳnh Trúc Chi


www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long

Tổ chức kiểm tra, nghiệm thu chất lượng cơng trình, chất lượng nước
nước nhất là những nơi vùng sâu vùng xa để đảm bảo độ trong cũng như tính vệ
sinh của sản phẩm. Thường xuyên tổ chức các mạng lưới bảo dưỡng các cơng
trình đảm bảo mức độ hài lòng cho từng khu vực sử dụng sản phẩm nước.
5.2 Xây dựng chiến lược kinh doanh để thu hút các nguồn vốn hỗ trợ
Đối với Trung tâm hiện nay thì việc xây dựng chiến lược kinh doanh là
rất quan trọng, đặc biệt đưa ra chiến lược chung cho tồn Trung tâm thì Trung
tâm phải biết phát huy triệt để các điểm mạnh đã có cũng như khắc phục những
thiếu xót cịn tồn tại trong thời gian qua. Phải lập ra một kế hoạch quản lý
nghiêm ngặt đối với việc cung cấp sản phẩm nước và kiểm tra chất lượng nước
để đảm bảo sự hoạt động hiệu quả đồng thời tạo uy tín đối với người sử dụng.
Phải cũng cố tổ chức hoạt động sao cho phù hợp vì đây là khâu then chốt,
trực tiếp quyết định việc tăng năng lực và nâng cao hiệu quả kinh doanh của
Trung tâm trong thời gian tới.

Trong giai đoạn hiện nay Trung tâm cần phải nhanh chóng tranh thủ sự hỗ
trợ vốn từ các nguồn tài trợ để đầu tư mở rộng nhiều nhà máy cung cấp nước
nữa, trang bị máy móc thiết bị, cũng như bổ sung nguồn vốn để cải tiến điều kiện
sản xuất và nâng công suất hoạt động. Để có thể thu hút được các nguồn tài trợ
cũng như đầu tư thì điều cần thiết đối với Trung tâm là phải xây dựng những kế
hoạch, những dự án mang tính khả thi về lâu và dài vừa mang lại hiệu quả về mặt
xã hội vừa mang lại lợi ích về mặt kinh tế. Đây là điều kiện để Trung tâm tăng
hiệu quả kinh doanh. Đồng thời Trung tâm nên tiếp cận người tiêu dùng, thu thập
ý kiến để bổ sung chất lượng cung ứng sản phẩm.
Đối với công nhân viên nên quan tâm chế độ tiền lương và chế độ phúc lợi
phù hợp. Tổ chức đào tạo huấn luyện những công nhân ở các trạm nhằm nâng
cao nghiệp vụ chuyên môn của họ.
5.3 Mở rộng quan hệ cầu nối giữa đơn vị với khách hàng
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa, sản xuất của các đơn vị
kinh doanh mở rộng theo hướng mở rộng qui mô và mở cửa làm cho mối quan hệ
lẫn nhau trong xã hội ngày càng chặt chẽ. Nếu đơn vị biết sử dụng mối quan hệ
sẽ khai thác được nhiều đơn hàng, tiêu thụ tốt. Hoạt động kinh doanh muốn đạt

GVHD: Đỗ Thị Tuyết



65

SVTH: Huỳnh Trúc Chi


www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long


hiệu quả cao cần tranh thủ tận dụng các lợi thế, hạn chế khó khăn của mơi tr ường
kinh doanh bên ngồi.
+ Giải quyết tốt mối quan hệ với khách hàng: là mục đích chủ yếu trong
kinh doanh, vì khách hàng là người tiếp nhận sản phẩm, người tiêu dùng sản
phẩm của đơn vị. Khách hàng có được thỏa mãn thì sản phẩm mới được tiêu thụ.
+ Để tồn tại trong thị trường có sự cạnh tranh phải tạo sự tín nhiệm, uy
tín trên thị trường về chất lượng sản phẩm, tác phong kinh doanh… Bất cứ đơn vị
kinh doanh nào muốn có chỗ đứng trên thị trường đều phải gây dựng sự tín
nhiệm.
+ Giải quyết tốt mối quan hệ với các đơn vị tiêu thụ, đơn vị cung ứng.
+ Hoạt động kinh doanh theo đúng pháp luật.
5.4 Quản lý tốt các chi phí
+ Chi phí quản lý: Do sự phân bố của các trạm cách xa với Trung tâm nên
công tác quản lý những chi phí phát sinh đơi khi khơng thể kiểm sốt được như
về chi phí đi lại, những khoản tu bổ, sửa chữa hỏng hóc trong các hệ thống cấp
nước từ các trạm, Trung tâm cần phân công đúng người đúng việc, phân phối cơ
cấu lao động hợp lý, tránh tình trạng cơng nhân dư thừa để giảm chi phí về tiền
lương, nhưng cũng cần phải đảm bảo đủ số lượng nhân công để đạt công suất
công việc cao nhất. Đồng thời, quản lý tốt việc bố trí nhân viên đi cơng tác, quản
lý tiền điện thoại và chi phí tiếp khách... đúng mục đích và có hiệu quả.
+ Giá vốn hàng bán: Cùng với việc quan tâm đến khoản chi phí trong q
trình hoạt động, Trung tâm cũng cần chú ý đến khoản mục giá vốn hàng bán, mặc
dù giá vốn hàng bán tăng lên là biểu hiện của sự tăng lên về sản lượng, nhưng
nếu có những giải pháp tốt nhằm hạn chế sự tăng lên của giá vốn mà vẫn giữ
được sản lượng đầu ra thì hoạt động kinh doanh càng đạt hiệu quả.
Do đối tượng chủ yếu của Trung tâm là cung cấp nước sạch cho nhân dân
nông thôn, vùng sâu. Cần chú ý trước khi nối mạng lưới phải có những biện pháp
vận động như thế nào để họ biết được tầm quan trọng của việc sử dụng nguồn
nước sạch, một mặt giúp họ nâng cao về mặt nhận thức mặc khác giúp Trung tâm
nâng cao hiệu quả từ hoạt động của mình hơn.

Ngồi ra do công tác triển khai nối mạng giữa Trung tâm và một số địa
phương thiếu sự đồng bộ. Một số địa phương cứ đề nghị cho xây dựng nhà máy
GVHD: Đỗ Thị Tuyết



66

SVTH: Huỳnh Trúc Chi


www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long

nước, thế nhưng sau khi xây dựng xong cơng trình, địa phương lại chưa tích cực
vận động hộ dân tham gia nên dẫn tới tình trạng danh sách đăng ký nối mạng rất
nhiều nhưng thực tế có rất ít hộ tham gia. Thực tế chỉ đạt 30 - 40% cơng suất
hoạt động. Dẫn đến tình trạng các khoản thu không đủ để bù lỗ cho những khoản
chi phí xây dựng cơng trình và những khoản chi phí phát sinh trong q trình
hoạt động sau.
Bên cạnh đó Trung tâm cần tăng cường quản lý hao hụt nước ở những khu
vực có tỷ lệ thất thốt nước cao để từ đó tìm ra những ngun nhân dẫn đến hao
hụt nước từ đó đề ra những biện pháp hạn chế.
5.5 Giải pháp về kỹ thuật và công nghệ
Một trong những lí do làm hiệu quả kinh tế ở các đơn vị kinh doanh thấp là
do thiếu kỹ thuật, công nghệ hiện đại. Do vậy, vấn đề nâng cao kĩ thuật, đổi mới
công nghệ là vấn đề luôn được các đơn vị quan tâm. Đối với Trung tâm nước
sạch & vệ sinh mơi trường nơng thơn Vĩnh Long thì đầu tư trang thiết bị mới đưa
vào sản xuất nên cần có những giải pháp sau:
+ Máy móc thiết bị luôn là nhân tố quyết định năng suất, chất lượng và hiệu

quả. Trong công tác quản trị kỹ thuật công nghệ, việc thường xuyên nghiên cứu,
phát triển kỹ thuật đóng vai trị quyết định.Ví dụ: Nghiên cứu vấn đề hoạt động
máy móc ở các trạm phân phối để có những biện pháp giảm bớt lượng hao hụt
nước trong quá trình hoạt động,...
+ Bên cạnh đó, cơng tác bảo quản máy móc thiết bị, đảm bảo cho máy móc
ln hoạt động đúng kế hoạch và tận dụng cơng suất, tính năng hoạt động của
máy móc thiết bị cũng đóng vai trị không nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh nói chung.
+ Áp dụng cơng nghệ thích hợp trên cơ sở ưu tiên ứng dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật, duy trì cơng nghệ truyền thống trên cơ sở nâng cấp, cải tiến phù
hợp với từng địa phương, khu vực. Từng bước nâng cao chất lượng và sản lượng
nước cấp.
+ Đa dạng hóa các loại hình cấp nước và vệ sinh phù hợp với các điều
kiện khác nhau của từng địa phương, giúp cho hộ sử dụng có đầy đủ thơng tin và
điều kiện tài chính để quyết định loại hình cơng nghệ phù hợp. Tất cả các giải

GVHD: Đỗ Thị Tuyết



67

SVTH: Huỳnh Trúc Chi


www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long

pháp công nghệ và kỹ thuật dựa trên cơ sơ sử dụng tổng hợp, đa mục tiêu tài
nguyên nước:

Phục hồi, nâng cấp, cải tạo và mở rộng các cơng trình cấp nước hiện có.
Đảm bảo chất lượng nước, phát huy tối đa công suất thiết kế nhằm phục vụ cho
người dân được nhiều nhất.
Tiếp tục nghiên cứu và đầu tư vào các mơ hình dự án cấp nước thí điểm,
nghiên cứu và phát triển sản xuất nguyên vật liệu, thiết bị trong nước, giảm giá
thành, tạo việc làm cho người dân.
5.6 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
♦Vốn cố định
Để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định, Trung tâm cần phát huy
hết cơng suất hoạt động để giảm hao phí, tiết kiệm nguyên vật liệu..
Trung tâm cần chú ý khi mua sắm máy móc thiết bị mới cần hiểu rõ cơng
dụng, tránh sử dụng khơng đúng cách, lãng phí.
Quản lý tốt việc bố trí nhân viên ở từng từng khâu, từng giai đoạn, tránh
tình trạng thiếu tinh thần trách nhiệm làm việc dẫn đến sản xuất bị đình trệ.
Kiểm kê, giám sát chặt chẽ việc trích lập khấu hao tài sản cố định ở các
nhà máy, phòng ban.
Tăng cường kiểm tra máy móc thiết bị, tránh tình trạng hư hỏng và có kế
hoạch giải quyết kịp thời.
♦Vốn lưu động
Trong hoạt động kinh doanh của Trung tâm ln cần có một số vốn nhất
định, do đó việc huy động vốn bổ sung để đáp ứng nhu cầu giúp cho hoạt động
kinh doanh không bị gián đoạn.
Trung tâm nước sạch & vệ sinh môi trường nơng thơn ngồi nguồn vốn
hỗ trợ từ nhà nước, cịn có sự hỗ trợ vốn của ODA, nguồn vốn sẵn có, nguồn vốn
vay ngân hàng đây là một thuận lợi rất lớn đối với Trung tâm.
Việc Trung tâm cần làm hiện nay là làm tăng nhanh tốc độ lưu chuyển
vốn lưu động. Rút ngắn vòng quay vốn lưu động giúp nâng cao hiệu quả kinh
doanh, tăng doanh thu cho Trung tâm. Khi vòng quay vốn lưu động được rút
ngắn, một khối lượng vốn lưu động được dôi ra và có thể rút khỏi luân chuyển để
sử dụng cho mục đích khác. Trong trường hợp vốn lưu động dư ra do tốc độ luân

GVHD: Đỗ Thị Tuyết



68

SVTH: Huỳnh Trúc Chi


www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long

chuyển mà lớn hơn nhu cầu vốn lưu động tăng thêm do tăng lượng hoạt động
kinh doanh thì sẽ có một lượng vốn lưu động tiết kiệm tuyệt đối. Trong điều kiện
cạnh tranh như hiện nay thì việc tiết kiệm được một đồng là rất quan trọng, nó
giúp hạ thấp các khoản mục chi phí đến mức hợp lý, góp phần quyết định sự
thắng lợi trong cạnh tranh và đứng vững trên thương trường.
+ Không nên dự trữ tiền mặt quá nhiều sẽ làm giảm khả năng sinh lợi,
nhưng cũng khơng được q ít vì sẽ không đảm bảo khả năng chi tiêu và giải
quyết những nhu cầu cần thiết.
+ Hạn chế việc thanh toán bằng tiền mặt, tăng cường khả năng thanh
toán bằng chuyển khoản để giảm bớt chi phí vận chuyển, bảo quản và thất thốt.
+ Có biện pháp thu hồi các khoản phải thu đúng thời gian qui định, tránh
tình trạng bị khách hàng chiếm dụng vốn quá lâu nhưng phải đảm bảo mối quan
hệ tốt với khách hàng và giữ chân khách hàng.
5.7 Nâng cao trình độ đội ngũ lao động và tạo động lực cho tập thể và cá
nhân người lao động
Lao động sáng tạo của con người là nhân tố quyết định đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh. Do đó đơn vị cần đầu tư thỏa đáng để phát triển qui mô bồi
dưỡng lại và đào tạo mới lực lượng lao động, đội ngũ trí thức có chất lượng cao.

Nâng cao nghiệp vụ kinh doanh, trình độ tay nghề của đội ngũ cán bộ khoa học ở
các phòng ban, đặc biệt chú ý đến trình độ tay nghề ở bộ phận kế hoạch kỹ thuật
và đầu tư , bồi dưỡng kĩ sư, cơng nhân kĩ thuật ở phịng quản lý khai thác và ở
các trạm phân phối để khai thác tối ưu nguyên vật liệu, năng suất máy móc, thiết
bị cơng nghệ tiên tiến…
Trung tâm phải hình thành nên cơ cấu lao động tối ưu, phải bảo đảm đầy
đủ việc làm trên cơ sở phân cơng và bố trí lao động hợp lí, sao cho phù hợp với
năng lực, sở trường và nguyện vọng của mỗi người. Trước khi phân cơng bố trí
hoặc đề bạt cán bộ đều phải qua kiểm tra tay nghề. Khi giao việc cần xác định rõ
chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ, trách nhiệm. Đặc biệt cơng tác trả lương,
thưởng, khuyến khích lợi ích vật chất đối với người lao động luôn là vấn đề hết
sức quan trọng.
Động lực tập thể và cá nhân người lao động là yếu tố quyết định tới hiệu
quả kinh tế. Trong đơn vị, động lực cho tập thể và cá nhân người lao động chính
GVHD: Đỗ Thị Tuyết



69

SVTH: Huỳnh Trúc Chi


www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long

là lợi ích, là lợi nhuận thu được từ sản xuất có hiệu quả hơn. Trung tâm cần có
chế độ đãi ngộ thỏa đáng với những nhân viên giỏi, trình độ tay nghề cao hoặc có
thành tích, có sáng kiến… Đồng thời cũng cần nghiêm khắc xử lý những trường
hợp vi phạm.


GVHD: Đỗ Thị Tuyết



70

SVTH: Huỳnh Trúc Chi


www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long

CHƯƠNG VI
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

6.1 KẾT LUẬN
Trung tâm nước sạnh & vệ sinh môi trường nông thôn Vĩnh Long ngày
càng mở rộng quy mô hoạt động, từng bước tăng trưởng và phát triển, đã khơng
ngừng phấn đấu để tự khẳng định uy tính và vị trí của mình đối với khách hàng.
Trong thời gian qua, Trung tâm đã góp phần đáng kể vào việc cải thiện chất
lượng cuộc sống của người dân ở vùng nơng thơn, đó là đưa nguồn nước sạch
đến người tiêu dùng ở từng khu vực với giá hợp lý. Bên cạnh đó, Trung tâm đã
góp phần giải quyết cơng ăn việc làm cho một số lao động ở một số nơi cho đặt
các trạm phân phối.
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh là một công việc rất quan trọng
của các nhà quản trị bởi một kế hoạch sản xuất kinh doanh cho dù có khoa học và
chặt chẽ đến đâu chăng nữa thì so với thực tế đang diễn ra vẫn chỉ là một dự kiến.
Thông qua thực tiễn kiểm nghiệm, phân tích và đánh giá để tìm ra nguyên nhân
ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tác động đến kết quả kinh doanh của Trung

tâm. Từ đó mới có giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh hơn nữa.
Qua phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Trung tâm nước sạch &
vệ sinh môi trường nông thôn Vĩnh Long nhận thấy rằng bên cạnh việc Trung
tâm hoạt động kinh doanh hiệu quả thì Trung tâm cũng đã góp phần nâng cao
hiệu quả xã hội. Tức là vừa mang lại lợi nhuận cho mình và vừa nhằm mục đích
mang lại lợi ích nhiều nhất cho người dân.
6.2 KIẾN NGHỊ
Trên cơ sở phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Trung tâm nước
sạch & vệ sinh môi trường nông thôn Vĩnh Long, tôi sẽ nêu lên một số kiến nghị
để Trung tâm xem xét. Bên cạnh đó, thì tối cũng có một số kiến nghị đối với nhà
nước như sau:

GVHD: Đỗ Thị Tuyết



71

SVTH: Huỳnh Trúc Chi


www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long

6.2.1 Đề xuất đối với Trung tâm
Phối hợp với các sở, ban ngành: xây dựng, kế hoạch đầu tư, nghiên cứu,
ban hành các mơ hình mẫu về cơng trình nước sạch phù hợp với tiêu chuẩn quốc
gia và quy hoạch từng vùng nông thôn.
Phối hợp với các ngân hàng chính sách xã hội hướng dẫn tổ chức việc
thực hiện, đồng thời, cung cấp thiết kế và dự tốn các cơng trình nước sạch mẫu

cho ngân hàng chính sách xã hội làm cơ sở xem xét cho vay.
Tổng kết các mơ hình thực hiện có hiệu quả trong thời gian qua để nhân
rộng và tổ chức các hội thảo để báo cáo điển hình về các địa phương có cách thực
hiện dự án nước sạch nơng thôn tốt.
Trung tâm cần tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ cán bộ công nhân viên
trong Trung tâm được đi học các lớp có uy tín trong nước để nâng cao nghiệp vụ
chuyên môn.
Cần phải chỉ đạo tiết kiệm chi phí ở các phịng ban và các trạm để đảm
bảo giảm chi phí, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận.
Tạo điều kiện thuận lợi về thông tin liên lạc giữa các phòng ban và các
trạm trực thuộc Trung tâm phải thật nhanh chóng, chính xác và đồng nhất.
Tổ chức cơng tác kế tốn nhanh chóng, chính xác, rõ ràng, kịp thời, xử lý
tình hình tài chính cũng như sử dụng vốn các loại phải an toàn và đạt hiệu quả
cao.
Ban giám đốc cần mạnh dạn đầu tư máy móc hiện đại, mở rộng mạng lưới
phân phối. Nghiên cứu mức tiêu thụ ở các vùng để mở rộng thêm mạng lưới phân
phối nước.
Ln giữ tín với khách hàng, đảm bảo độ trong và sạch của nguồn nước
cung cấp bằng cách tăng cường kiểm tra, giám sát các hệ thống ống nước cũng
như thường xuyên kiểm tra cách xử lý nguồn nước ở các trạm.
Định kỳ tổ chức những buổi tư vấn khách hàng nhất là ở những nơi vùng
sâu vùng xa để có thể giúp họ có thêm thơng tin về sự cần thiết của nguồn nước
sạch, lắng nghe những ý kiến đống góp của người sử dụng để có thể kịp thời
khắc phục, điều chỉnh những sai sót, hạn chế nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn.

GVHD: Đỗ Thị Tuyết



72


SVTH: Huỳnh Trúc Chi



×