Tải bản đầy đủ (.pdf) (212 trang)

(Luận án tiến sĩ) nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái và biện pháp phòng chống sâu xanh helicoverpa armigera (hübner) (lepidoptera noctuidae) đục bắp ngô tại hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.12 MB, 212 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

HATSADA VIRACHACK

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, SINH THÁI
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG SÂU XANH
Helicoverpa armigera (Hübner)
(Lepidoptera: Noctuidae) ĐỤC BẮP NGÔ
TẠI HÀ NỘI, VIỆT NAM VÀ VIÊNG CHĂN, LÀO

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2020


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

HATSADA VIRACHACK

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, SINH THÁI
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG SÂU XANH

Helicoverpa armigera (Hübner)
(Lepidoptera: Noctuidae) ĐỤC BẮP NGÔ
TẠI HÀ NỘI, VIỆT NAM VÀ VIÊNG CHĂN, LÀO

Ngành : Bảo vệ thực vật
Mã số : 9 62 01 12
Người hướng dẫn khoa học 1. PGS.TS. Đặng Thị Dung
2. PGS.TS. Hồ Thị Thu Giang


HÀ NỘI - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa từng để bảo vệ ở bất
kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã được cám
ơn, các thông tin trích dẫn trong luận án này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2020

Tác giả luận án

HATSADA VIRACHACK

i


LỜI CẢM ƠN
Hồn thành luận án này, trước hết tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS.
Đặng Thị Dung, PGS.TS. Hồ Thị Thu Giang đã tận tình hướng dẫn, dìu dắt, chỉ bảo tơi
trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Xin trân trọng cảm ơn Ban Lãnh đạo Học viện, Ban Lãnh đạo Khoa Nông học; Ban
Quản lý Đào tạo, các thầy giáo, cô giáo Bộ môn Côn trùng cùng các thầy cô giáo trong
khoa Nông học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi thực hiện đề tài. Trân trọng cảm ơn các nhà khoa học đã nhiệt tình giúp

đỡ, trao đổi, gợi ý cho tơi những ý tưởng, giải pháp để vượt qua những trở ngại, khó
khăn trong q trình nghiên cứu, thực nghiệm.
Xin trân trọng cảm ơn Chính phủ, Bộ Giáo dục & Đào tạo Việt Nam; Xin trân
trọng cảm ơn Chính phủ, Bộ Giáo dục & Đào tạo Lào đã tài trợ học bổng vào tạo nhiều
điều kiện thuân lợi để tôi được thực hiện tốt nhiệm vụ khoa học của mình.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Ban Lãnh đạo Sở Nông nghiệp Tỉnh Salavane đã giúp
đỡ và tạo điều kiện thuận lợi về mọi mặt cho tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài và
hoàn thành luận án. Xin trân trọng cảm ơn các cán bộ kỹ thuật Cục trồng trọt Lào đã hỗ
trợ cung cấp thông tin và số liệu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo và à con nông ân v ng sản xuất ngô huyện
NaxayThong, Viêng Chăn, Lào đã giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu và thực hiện
các thí nghiệm tại địa phương.
Cuối cùng, xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn tới các thành viên trong gia đình
(Cha, Mẹ, Vợ, Anh, Chị, Em và người thân) đã đồng hành, động viên giúp đỡ tôi cả tinh
thần lẫn vật chất trong suốt quá trình làm đề tài nghiên cứu để có được thành quả hơm
nay.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2020

Nghiên cứu sinh

HATSADA VIRACHACK

ii


MỤC LỤC

Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................................ iii
Danh mục chữ viết tắt ...................................................................................................... vi
Danh mục bảng ............................................................................................................... vii
Danh mục hình ................................................................................................................. ix
Trích yếu luận án .............................................................................................................. x
Thesis abstract................................................................................................................. xii
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1.
1.2.

Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................ 1
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................. 2

1.2.1. Mục tiêu chung.................................................................................................. 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể.................................................................................................. 2
1.3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 2

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................ 2
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 2
1.4.

Những đóng góp mới của đề tài ............................................................................ 2

1.5.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................................. 3


1.5.1. Ý nghĩa khoa học .............................................................................................. 3
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................................... 3
Phần 2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ......................................................................... 4
2.1.

Cơ sở khoa học của đề tài ..................................................................................... 4

2.2.

Tổng quan nghiên cứu trên thế giới, Việt Nam và Lào ........................................ 5

2.2.1. Tổng quan nghiên cứu trên thế giới ................................................................... 5
2.2.2. Tổng quan nghiên cứu tại Việt Nam................................................................ 23
2.2.3. Tổng quan nghiên cứu tại Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào .......................... 30
2.2.4. Những vấn đề cần quan tâm ............................................................................ 32
Phần 3. Vật liệu và phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................ 33
3.1.

Địa điểm và thời gian nghiên cứu ....................................................................... 33

3.1.1. Địa điểm nghiên cứu ....................................................................................... 33
3.1.2. Thời gian nghiên cứu ...................................................................................... 33

iii


3.2.

Vật liệu và dụng cụ nghiên cứu .......................................................................... 33


3.2.1. Vật liệu nghiên cứu ......................................................................................... 33
3.2.2. Dụng cụ và hóa chất nghiên cứu ..................................................................... 34
3.3.

Nội ung và phương pháp nghiên cứu ................................................................ 34

3.3.1. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................... 34
3.3.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 35
3.4.
Phương pháp xử lý và bảo quản mẫu vật ............................................................ 49
3.4.1. Mẫu khô .......................................................................................................... 49
3.4.2. Mẫu ướt ........................................................................................................... 49
3.5.

Chỉ tiêu theo õi và phương pháp tính tốn ........................................................ 49

3.6.

Phương pháp xử lý số liệu .................................................................................. 52

Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ................................................................... 53
4.1.

Thành phần sâu cánh vảy hại ngô tại Gia Lâm, Hà Nội, Việt Nam và
Naxaythong, Viêng Chăn, lào năm 2017-2019. Vị trí số lượng và sự chu
chuyển của sâu xanh H. Armigera tại Viêng Chăn, Lào.................................... 53

4.1.1. Thành phần sâu hại cánh vảy trên ngô tại Gia Lâm, Hà Nội, Việt Nam
và NaxayThong, Viêng Chăn, Lào năm 2017 - 2019....................................... 53

4.1.2. Vị trí số lượng của sâu xanh H. armigera trong tập đồn sâu hại bộ cánh
vảy trên ngơ tại NaxayThong, Viêng Chăn, Lào năm 2018 -2019 ..................... 55
4.1.3. Sự chu chuyển của sâu xanh H. armigera trên các cây ký chủ tại
4.2.

NaxayThong, Viêng Chăn, Lào năm 2018 – 2019........................................... 57
Đặc điểm hình thái của sâu xanh H. Armigera trên ngơ ..................................... 59

4.2.1. Pha trưởng thành ................................................................................................. 59
4.2.2. Pha trứng ............................................................................................................. 59
4.2.3. Pha sâu non ......................................................................................................... 60
4.2.4. Pha nhộng ........................................................................................................... 63
4.3. Đặc điểm sinh vật học của sâu xanh H. Armigera .............................................. 65
4.3.1. Tập tính hoạt động .......................................................................................... 65
4.3.2. Thời gian phát dục các pha của sâu xanh H. armigera .................................... 71
4.3.3. Thời gian sống và sức đẻ trứng của trưởng thành sâu xanh H. armigera ................. 73
4.3.4. Tỷ lệ nở của trứng sâu xanh H. armigera ........................................................ 74
4.3.5. Tỷ lệ giới tính của sâu xanh H. armigera ........................................................ 75
4.3.6. Tỷ lệ sống sót các pha trước trưởng thành của sâu xanh H. armigera ............. 76

iv


4.3.7. Sức ăn lá ngô của sâu non sâu xanh H. armigera ............................................ 77
4.4.

Đặc điểm sinh thái học của sâu xanh H. Armigera trên ngô .............................. 78

4.4.1. Ảnh hưởng của yếu tố nhiệt độ đến một số chỉ tiêu sinh học của sâu
xanh H. armigera ............................................................................................ 78

4.4.2. Ảnh hưởng của thức ăn đến một số chỉ tiêu sinh học của ................................ 85
4.4.3. Một số chỉ tiêu sinh - thái học cơ ản của sâu xanh H.armigera ..................... 94
4.4.4. Ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái đến diễn biến mật độ sâu xanh
H. armigera trên ngô tại Hà Nội, Việt Nam và Viêng Chăn, Lào năm 20172019 ................................................................................................................. 98
4.4.5. Thành phần và tỷ lệ ký sinh sâu cánh vảy hại ngô tại NaxayThong,
Viêng Chăn, Lào năm 2018 -2019 .................................................................. 103
4.5.

Biện pháp phịng chống sâu xanh H. armigera trên ngơ tẠi NaxayThong,

Viêng Chăn, Lào vụ hè thu năm 2018 .............................................................. 107
4.5.1. Biện pháp canh tác ........................................................................................ 107
4.5.2. Biện pháp cơ giới-vật lý phịng chống sâu xanh H. armigera trên ngơ tại
Xen in, Nasaythong, Viêng Chăn, Lào năm 2018 ......................................... 111
4.5.3. Biện pháp sử dụng thuốc Bảo vệ thực vật ..................................................... 113
Phần 5. Kết luận và kiến nghị .................................................................................... 116
5.1.

Kết luận ............................................................................................................. 116

5.2.

Kiến nghị .......................................................................................................... 116

Danh mục các cơng trình đã công ố liên quan đến luận án ........................................ 118
Tài liệu tham khảo ........................................................................................................ 119
Phụ lục .......................................................................................................................... 133

v



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BNN & PTNT

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

BVTV

Bảo vệ thực vật

CHDCNDL

Cộng hịa Dân chủ Nhân dân Lào

CABI

Cục nơng nghiệp thịnh vượng quốc tế (Commonwealth
Agricultural Bureau International)

CT

Công thức

DT

Thời gian nhân đôi quần thể (Double time)


EPPO

Tổ chức Bảo vệ thực vật châu Âu (European Plant Protection
Organization)

EU

Liên minh châu Âu (European Union)

FAO

Tổ chức Nông lương Liên Hiệp Quốc (Food and Agriculture
Organization)

FAOSTAT

Ngân hàng dữ liệu trực tuyến của tổ chức nông lương thế giới

& cs.

Và cộng sự

lx

Tỷ lệ sống của cá thể qua tuổi x

mx

Sức sinh sản của cá thể ở tuổi x


QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

RH

Độ ẩm tương đối (Relative Humidity)

rm

Tỷ lệ tăng tự nhiên

Ro

Hệ số nhân của một thế hệ

SN

Sâu non

T, Tc

Thời gian của thế hệ tính theo mẹ (T) và theo con (Tc)

TB

Trung bình

t


o

Nhiệt độ

TT

Trưởng thành

TTBNNPTNT

Thơng tư Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn

USDA

Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (United States Department of
Agriculture)

Λ

Giới hạn phát triển

vi


DANH MỤC BẢNG
Tên bảng

TT


Trang

2.1.

Diện tích, năng suất và sản lượng ngô của CHDCND Lào từ 2014 – 2017 ....... 31

4.1.

Thành phần sâu hại bộ cánh vảy trên ngô tại Gia Lâm, Hà Nội, Việt Nam
và NaxayThong, Viêng Chăn, Lào năm 2017 – 2019 ........................................ 54

4.2.

Vị trí số lượng của sâu xanh H. armigera trong tập hợp sâu hại bộ cánh
vảy trên ngô tại NaxayThong, Viêng Chăn, Lào vụ xuân hè năm 20182019 .................................................................................................................... 56

4.3.

Sự chu chuyển của sâu xanh H. armigera trên các cây ký chủ tại huyện
NaxayThong, Viêng Chăn, Lào năm 2018 - 2019 .............................................. 58

4.4.

Kích thước các pha phát dục của sâu xanh H.armigera ..................................... 65

4.5.

Thời gian vũ hóa trong ngày của trưởng thành sâu xanh H.armigera ...................... 65

4.6.


Tính cạnh tranh trong lồi của sâu xanh H. armigera ở các tuổi khác nhau
(cùng mật độ) ...................................................................................................... 67

4.7.

Tính cạnh tranh trong loài của sâu non sâu xanh H. armigera ở các mật
độ khác nhau ....................................................................................................... 68

4.8.

Khả năng đục vào bắp ngô của sâu non sâu xanh H. armigera .......................... 69

4.9.

Độ sâu hóa nhộng trong đất của sâu xanh H. armigera ...................................... 70

4.10. Thời

gian

phát

dục

các

pha




vịng

đời

của

sâu

xanh

H. armigera ăn lá ngơ ......................................................................................... 72
4.11.

Thời gian sống và sức đẻ trứng của trưởng thành cái sâu xanh H. armigera ..... 73

4.12.

Tỷ lệ trứng nở của sâu xanh H. armigera khi nuôi trên lá ngô........................... 75

4.13.

Tỷ lệ giới tính của sâu xanh H. armigera ........................................................... 75

4.14.

Tỷ lệ sống sót các pha trước trưởng thành của sâu xanh H. armigera
trong phịng thí nghiệm ....................................................................................... 76

4.15.


Sức ăn lá ngô của sâu non sâu xanh H. armigera ............................................... 77

4.16.

Ảnh hưởng của nhiệt độ đến thời gian phát triển các pha và vòng đời của
sâu xanh H. armigera.......................................................................................... 78

4.17.

Tỷ lệ sống sót của sâu xanh H. armigera ở nhiệt độ khác nhau ......................... 80

4.18.

Khối lượng nhộng của sâu xanh H. armigera khi nuôi ở các mức nhiệt độ
khác nhau ............................................................................................................ 81

4.19.

Mối quan hệ giữa nhiệt độ với sự phát triển của sâu xanh H. armigera............. 82

4.20.

Ảnh hưởng của thức ăn (giống ngô) đến thời gian phát dục pha sâu non
sâu xanh H. armigera.......................................................................................... 86

vii


4.21.


Ảnh hưởng của thức ăn (giai đoạn sinh trưởng của cây ngô) đến thời gian
phát dục của sâu non sâu xanh H. armigera ....................................................... 86

4.22.

Ảnh hưởng của thức ăn (cây trồng khác nhau) đến thời gian phát dục của
sâu non sâu xanh H. armigera ............................................................................ 88

4.23.

Tỷ lệ sâu xanh H. armigera đục bắp trên một số giống ngơ thí nghiệm ............ 89

4.24.

Ảnh hưởng của thức ăn (cây trồng khác nhau) đến khối lượng nhộng cái
của sâu xanh H. armigera ................................................................................... 90

4.25.

Ảnh hưởng của yếu tố ăn thêm của pha trưởng thành đến sức đẻ trứng
của sâu xanh H. armigera ................................................................................... 91

4.26.

Ảnh hưởng của cây ký chủ đến sức đẻ trứng của trưởng thành sâu xanh
H. armigera ......................................................................................................... 93

4.27.


Bảng sống của sâu xanh H. armigera nuôi bằng giá đỗ ở điều kiện nhiệt
độ 25 ± 1oC ......................................................................................................... 95

4.28.

Bảng sống của sâu xanh H. armigera ni bằng hạt ngơ chín sữa ở điều
kiện nhiệt độ 25±1oC .......................................................................................... 96

4.29.

Một số chỉ tiêu sinh-thái học cơ ản của sâu xanh H. armigera ở điều
kiện nhiệt độ 25 ± 1oC ........................................................................................ 97

4.30.

Thành phần côn trùng ký sinh sâu cánh vảy hại ngô tại Naxaythong,
Viêng Chăn, Lào năm 2018-2019 ..................................................................... 104

4.31.

Hiệu quả của mật độ gieo trồng đến mật độ sâu xanh H. armigera trên
ngô tại Xen in, NaxayThong, Viêng Chăn, Lào vụ hè năm 2018 ................... 108

4.32.

Hiệu quả của cây dẫn dụ đến mật độ sâu xanh H. armigera trên ngô tại xã
Xen in, NaxayThong, Viêng Chăn, Lào vụ hè thu năm 2018......................... 109

4.33.


Hiệu quả của biện pháp luân canh đến mật độ sâu xanh H. armigera tại
xã Xen in, NaxayThong, Viêng Chăn, Lào vụ hè 2018 ................................... 110

4.34.

Diễn biến số lượng trưởng thành sâu xanh H. armigera vào bẫy chua ngọt
trên ngô tại Xen in, NaxayThong, Viêng Chăn, Lào vụ hè 2018 ................... 111

4.35.

Hiệu quả của bẫy chua ngọt đến mật độ sâu xanh H. armigera trên ngô tại
xã Xendin, NaxayThong, Viêng Chăn, Lào vụ hè 2018 ................................... 112

4.36.

Hiệu lực của một số loại thuốc bảo vệ thực vật trong phịng thí nghiệm ......... 114

4.37.

Hiệu lực của thuốc bảo vệ thực vật đối với sâu xanh hại ngơ ngồi đồng
tại xã Xendin, NaxayThong, Viêng Chăn, Lào năm 2018 ................................ 115

viii


DANH MỤC HÌNH
TT

4.8.


Tên hình
Trang
Bản đồ phân bố của sâu xanh H. armigera trên thế giới .................................... 8
Khả năng đục bắp ngô của sâu non sâu xanh H. armigera .............................. 38
Trưởng thành sâu xanh H.armigera ................................................................. 59
Sự thay đổi màu sắc của pha trứng sâu xanh H. armigera ............................... 60
Sâu non sâu xanh H. armigera tuổi 1 ............................................................... 60
Sâu non sâu xanh H. armigera tuổi 2 ............................................................... 61
Sâu non sâu xanh H. armigera tuổi 3 ............................................................... 61
Sâu non sâu xanh H. armigera tuổi 4 ............................................................... 62
Sâu non sâu xanh H. armigera tuổi 5 ............................................................... 62
Sâu non sâu xanh H. armigera tuổi 6 ............................................................... 63

4.9.

Nhộng của sâu xanh Helicoverpa armigera ..................................................... 64

4.10.

Tập tính kiếm ăn của sâu non sâu xanh H. armigera ....................................... 66

4.11.

Nhộng trong đất của sâu xanh H. armigera ..................................................... 71

4.12.

Ảnh hưởng nhiệt độ đến khối lượng nhộng sâu xanh H. armigera ................. 81

4.13.


Mối quan hệ giữa nhiệt độ với tốc độ phát triển của sâu xanh

2.1.
3.1.
4.1.
4.2.
4.3.
4.4.
4.5.
4.6.
4.7.

H. armigera ...................................................................................................... 83
4.14.

Ảnh hưởng của yếu tố thức ăn thêm giai đoạn trường thành đến nhịp
điệu sinh sản của sâu xanh H. armigera ........................................................... 93

4.15.

Ảnh hưởng của giống ngô đến diễn biến mật độ sâu xanh
H. armigera tại Lệ Chi, Gia Lâm, Hà Nội vụ xuân 2017................................. 98

4.16.

Ảnh hưởng của vụ trồng đến mật độ sâu xanh H. armigera trên ngô năm

4.17.


2017 tại Lệ Chi, Gia Lâm, Hà Nội ................................................................. 100
Diễn biến mật độ sâu xanh H. armigera trên ngô ở các xã khác nhau tại

4.18.

Gia Lâm, Hà Nội vụ hè thu 2017 ................................................................... 101
Diễn biến mật độ sâu xanh H. armigera trên 2 giống ngô khác nhau tại

4.19.

Xen in, NaxayThong, Viêng Chăn, Lào vụ hè năm 2018 ............................. 102
Diễn iến mật độ sâu xanh H. armigera ở các vụ trồng khác nhau tại

4.20.
4.21.

Xen in, NaxayThong, Viêng Chăn, Lào năm 2018 ....................................... 103
Một số ảnh về ong ký sinh sâu cánh vảy hại ngô tại Nasaythong, Viêng
Chăn, Lào năm 2018-2019 ............................................................................. 105
Tỷ lệ giữa 8 loài ong ký sinh sâu cánh vảy hại ngơ họ Braconidae có
khả năng sử dụng trong phịng trừ sinh học ................................................... 106

ix


TRÍCH YẾU LUẬN ÁN
Tên tác giả: Hatsada VIRACHACK
Tên luận án: “Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái và biện pháp phòng chống sâu
xanh Helicoverpa armigera (Hübner) (Lepidoptera: Noctuidae) đục bắp ngô tại Hà Nội,
Việt Nam và Viêng Chăn, Lào”.

Ngành: Bảo vệ thực vật

Mã số: 9. 62. 01. 12

Tên Cơ sở đào tạo: Học Viện Nơng Nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu của luận án
Trên cơ sở những số liệu nghiên cứu về thành phần sâu hại bộ cánh vảy trên ngơ,
vị trí số lượng và sự chu chuyển của sâu xanh Helicoverpa armigera (Hübner), kết quả
nghiên cứu về đặc điểm sinh vật học, sinh thái học và khảo nghiệm một số biện pháp
phịng chống chúng trên ngơ, làm cơ sở khoa học cho việc xây dựng biện pháp phòng
chống sâu xanh đạt hiệu quả kinh tế và thân thiện với mơi trường.
Các phƣơng pháp nghiên cứu chính đã sử dụng
- Xác định thành phần sâu hại bộ cánh vảy trên ngô và mức độ phổ biến của chúng
thực hiện theo QCVN 01-38: 2010 (BNNPTNT). Điều tra diễn biến mật độ của sâu xanh
H. armigera trên ngô ưới ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái thực hiện theo QCVN
01-167: 2014 (BNNPTNT).
- Các nghiên cứu về đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái học của sâu xanh H.
armigera được thực hiện theo phương pháp thường quy trong nghiên cứu côn trùng (Amer
and El-Sayed, 2014; Ratna & cs., 2014). Nghiên cứu sự phát triển và tỷ lệ tăng tự nhiên
theo phương pháp nuôi cá thể trong điều kiện ổn định về nhiệt độ, ẩm độ. Thức ăn và
không gian cho sâu là không giới hạn (Birch, 1948).
- Sử dụng công thức A

ott, Hen erson Tilton để đánh giá hiệu lực của một số

thuốc trừ sâu phòng chống sâu xanh trong phịng thí nghiệm và trên đồng ruộng.
Các kết quả nghiên cứu chính và kết luận
1. Thành phần sâu hại bộ cánh vảy trên ngô tại Hà Nội, Việt Nam và Viêng
Chăn, Lào năm 2017-2019 ghi nhận được 25 loài thuộc 4 họ. Trong đó, họ ngài đêm
(Noctuidae) có số loài thu được nhiều nhất (10/25). Tại Viêng Chăn, Lào, sâu hại đa

dạng hơn ở Hà Nội, Việt Nam (21/13). Hai lồi có mức độ phổ biến cao là sâu đục thân
ngô châu Á (O. furnacalis) và sâu xanh (H. armigera). Sâu keo mùa thu (S. frugiperda)
là loài mới xuất hiện cho danh lục sâu hại ngô với mức độ phổ biến cao ở Lào. Vị trí số
lượng của sâu xanh đứng thứ 2 sau nhóm sâu đục thân ngơ trong tập đồn sâu hại bộ
cánh vảy trên ngơ tại Viêng Chăn, Lào. Sự chu chuyển của chúng quanh năm trên 11
loại cây trồng và cây dại có mặt ở Viêng Chăn, Lào.

x


2. Trưởng thành sâu xanh H. armigera chủ yếu vũ hóa vào uổi sáng (6-10 giờ
với tỷ lệ 52,64%). Nhộng hóa trong đất ở độ sâu > 2 – 4cm (90%). Vòng đời sâu xanh ở
điều kiện nhiệt - ẩm độ trung bình 30,1oC; 79,4% là 35,54 ngày; Trưởng thành sống
trung ình 8,9 ngày và đẻ được 427,55 quả/cái; Tỷ lệ trứng nở trung bình 67,3%; Tỷ lệ
sống sót các pha trước trưởng thành ở điều kiện nhiệt-ẩm độ trung bình 25±1oC,
70±10% đạt rất cao (>85,33%). Tỷ lệ giới tính tương đối cân đối. Sức ăn lá ngơ trung
bình 4,81g lá/con. Sâu non từ tuổi 3 có tính cạnh tranh trong lồi. Sâu tuổi 4 trở lên có
khả năng đục bắp cao.
3. Tỷ lệ sống sót và khối lượng nhộng sâu xanh tăng tỷ lệ thuận với chiều tăng
nhiệt độ. Các giá trị của tỷ lệ sống sót và khối lượng nhộng ở 3 mức nhiệt độ (20, 25 và
30oC) tương ứng là 48,57; 64,29; 75,71% và 201,77; 222,44 và 236,23mg/nhộng. Tổng
tích ơn hữu hiệu (K) và Ngưỡng khởi điểm phát dục (To) của vòng đời sâu xanh là 526,3
và 10,2oC.
Sâu non phát dục dài nhất khi ăn ngô tẻ địa phương (25,57 ngày). Sâu non ăn
phấn hoa có thời gian phát dục ngắn nhất (16,67 ngày). Sâu non ăn lá ớt phát dục dài
hơn ăn lá ngô và lá hướng ương. Trưởng thành được ăn thêm ung ịch chua ngọt có
sức đẻ trứng cao nhất (654,13 quả/cái) so với dung dịch mật ong 20, 10% và nước lã.
Sâu non ăn lá ngơ có khối lượng nhộng lớn hơn ăn lá ớt và lá hướng ương. Trưởng
thành sâu xanh chọn đẻ trứng trên cây cà chua nhiều nhất (39,3 quả/cái/đêm) so với cây
ngô, cà pháo, ớt, đậu bắp ở mức xác suất P<0,5). Bắp ngô ngọt hấp dẫn sâu non đến ăn

nhất (37,50%) so với bắp ngô Nếp (Lào), HN88 và VN6. Thức ăn giai đoạn sâu non có
ảnh hưởng đến các chỉ tiêu sinh học cơ ản của sâu xanh. Với thức ăn là hạt ngơ chín
sữa, hệ số nhân một thế hệ (R0) cao hơn R0 thức ăn giá đỗ (654,10 và 424,11); nhưng
Giới hạn tăng tự nhiên (λ) và Tỷ lệ tăng tự nhiên (rm) tương tự nhau. Cơn trùng ký sinh
bộ cánh màng (15 lồi) có quan hệ mật thiết với sâu cánh vảy trên ngô lai ở Viêng
Chăn, Lào năm 2018-2019. Trong đó 11 lồi đã xác định được vật chủ là những loài sâu
hại quan trọng ở điểm nghiên cứu.
4. Ở mật độ gieo trồng 6,3 cây/m2; mật độ sâu xanh cao hơn (1,52 con/m2) so với
các mật độ 5 cây và 4 cây/m2. Biện pháp sử dụng cây dẫn dụ bao quanh ruộng ngô làm
giảm mật độ sâu xanh rõ rệt so với ngô trồng thuần. Biện pháp luân canh với cây trồng
trước hầu như không ảnh hưởng tới mật độ sâu xanh. Trong phịng thí nghiệm, 3 loại
thuốc hóa học (Senchez 5SC, Thensoo 35EC, Thaiger 40EC) có hiệu lực cao ở 72 giờ
sau phun đối với sâu non tuổi 1-3 (84-96). Các thuốc sinh học (Tas'ieu 5WG và VBTusa
WP 16000IU/mg) có hiệu lực thấp hơn (61,54-75%). Ngồi đồng, 3 loại thuốc hóa học
đều đạt hiệu lực cao hơn 2 thuốc sinh học ở 10 ngày sau phun.

xi


THESIS ABSTRACT
PhD candidate: Hatsada VIRACHACK
Thesis title: Study on biological and ecological characteristics and control methods of
the corn earworm Helicoverpa armigera Hübner (Lepidoptera: Noctuidae) in Hanoi,
Vietnam and Vientiane, Laos.
Major: Plant protection
Code: 9. 62. 01. 12
Education organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives
On the basic research data on morphological, biological and ecological
characteristics of H. armigera on maize; Determine the number position and dispersion

of corn earworm and the data of some preventive measures against corn earworm to
achieve appropriate solutions for management and control this pest on maize economic
efficiency and environmental friendly.
Materials and Methods
- The determination of lepidopterous insect pests composition and the density
variation of the corn earworm H. armigera ware followed the method of the Plant
Protection Research Institute (1997) and National technical regulation on Surveillance
method of corn pests QCVN 01-168: 2014 (MARD, 2014).
- Studies on the morphological, biological and ecological characteristics of the
corn earworm H. armigera was conducted following the conventional method for
researching insects (Amer and El-Sayed, 2014; Ratna & cs., 2014). The corn earworm
H. armigera was reared individually under controlled condition (stable temperature,
relative humidity, food source and space) for evaluating the intrinsic rate of natural
increase (Birch, 1948).
- Using Abbott and Henderson Tilton formular to evaluate the effectiveness of
some insecticides in controlling corn earworm H. armigera in laboratory and on the
field.
Main findings and conclusions
1. The composition of pests on maize in Hanoi, Vietnam and Vientiane, Laos in
2017-2019 is about 25 species belonging to 4 families. Among them, Noctuidae has the
highest number of species (10 species). In Vientiane, Laos, pests are more diverse than in
Hanoi, Vietnam (21 versus 13 species). Two species with high frequency are Asian corn
borer (O. furnacalis) and corn earworm (H. armigera). The fall armyworm (S. frugiperda)
is a new species of maize pest list with high frequency. The number of corn earworm
ranked second after corn stem borer species in the corn lepidopterous pest in Vientiane,

xii


Laos in 2018-2019. The year-round circular of corn earworm is on 11 types of plants

present in Vientiane, Laos.
2. Adult H. armigera mainly emerges in the morning (6-10 am at a rate of 52.64%).
Pupae take place in soil at depth > 2-4cm (90%). The life cycle of corn earworm in the
condition of temperature - humidity is on average 30.1oC; 79.4% is 35.54 days; Adults
longevity average of 8.9 days and lay 427.55 eggs/female; The rate of egg hatching
average is 67.3%; The survival rate of preadult in the average temperature-humidity
condition of 25±1oC, 70±10% is very high (> 85.33%. The sex ratio is relatively
balanced. Average eating capacity of corn leaves is 4.81g leaf/ind. Larva from 3rd instar
are competition interspecific. Larva from 4th to 6th instar are strong interspecific
competition.
3. The values of survival rate and pupae weight at 3 temperature levels (20, 25 and
o
30 C) were 48.57; 64.29; 75.71% and 201.77; 222.44 and 236.23mg/pupa respectively.
The thermal constant (K) and the lower developmetal threshold (To) of the corn
earworm life cycle are 526.3 and 10.2oC.
The developmental time of larvae is longest when eating local maize (25.57 days).
Larvae feeding pollen (flagging period) have the shortest time (16.67 days). Larvae
feeding chili leaves have a longer development time than eating corn leaves and
sunflower leaves. Adults fed sweet and sour solution has the highest egg laying capacity
(654.13 eggs/female) compared to 20, 10% honey solution and water. The food feeding at
larval stage affects the pupae weight. Thouse feeding corn leaves become biger pupae
than thouse feeding chili leaves and sunflower leaves. The host plant influences the choice
for laying eggs of corn earworm adults. Among 5 experimental plants, tomato was the
most likely choosen (39.3 eggs/couple/night) compared to the maize, egg plant, chili and
okra at significantly P< 0.05. Sweet corn is the most attractive (37.50%) compared to
sticky variety (Laos), HN88 and VN6. Food in the larval stage affects the basic biological
characteristics of corn earworms. With food of milky seed, the multiple coefficient of one
generation (R0) is higher than R0 of bean sprout that larvae feeding (654.10 and 424.11);
but the Natural increase limit (λ) and the Natural increase rate (Rm) are similar.
4. At the planting density of 6.3 plants/m2, the highest density of corn earworm (1.52

ind./m2) compared with 0.92 and 0.82 ind./m2 in the planting densities of 5 and 4
plants/m2. The use of attractant plants (sunflower, crisanthemum) surrounding corn fields
reduces the density of corn earworm significantly compared to pure maize. Crop rotation
with previous crops has almost no effect on the density of corn earworm. In the
laboratory, 3 chemical insecticides (Senchez 5SC, Thensoo 35EC, Thaiger 40EC) have
high effectivines at 72 hours after spraying for larval instar 1-3 year old (84-96%). Bioinsecticides (TAS'IEU 5WG and VBTusa WP) had lower efficacy (61.54-75%) at 72
hours after spraying. In the field, 3 chemical insecticides are more effective (82.1985.77%), than 2 bio-insecticides (74.5 and 51.29%).

xiii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Cây ngơ (Zea mays L.) thuộc họ Hịa thảo (Poaceae) là cây lương thực quan
trọng trong nền kinh tế toàn cầu. Ngơ có nguồn gốc từ Mexico thuộc Trung Mỹ,
sau đó được phát triển và trồng khắp châu Mỹ. Theo thời gian, từ khi người châu
Âu tìm ra châu Mỹ thì cây ngô được lan tỏa ra khắp thế giới (Joses, 2009). Ngô
cung cấp khoảng 72% tinh bột, 10% protein và 4% chất béo, cung cấp năng
lượng 365 Kcal/100 g (Nuss & Tanumihardjo, 2010). Ngày nay, ngô đã trở thành
thực phẩm chính ở nhiều nơi trên thế giới. Ở một số khu vực nghèo nhất thế giới
như Châu Phi, Châu Á và Châu Mỹ Latinh, ngô đã trở thành nền tảng cho an
ninh lương thực. Ngơ là loại ngũ cốc có sản lượng cao nhất hàng năm, khoảng
1041,7 triệu tấn vào năm 2017/2018 (so với lúa gạo là 486,3 triệu tấn và 758,5
triệu tấn ở lúa mì) (USDA, 2018).
Ở Việt Nam, ngô là cây lương thực quan trọng thứ hai, sau cây lúa, nó cũng
là loại lương thực chính đối với các đồng bào dân tộc ít người. Ngồi ra, ngành
chăn nuôi gia súc, gia cầm phát triển, tạo ra nhu cầu sử dụng nhiều ngô hơn làm
thức ăn chăn nuôi (Dang Thanh Ha & cs., 2004). Từ năm 2010 mức tăng về năng
suất gấp 2,6 lần và sản lượng tăng 7 lần so với mốc năm 1990 (Trần Kim Định &
cs., 2013). Theo Cục Xúc tiến thương mại Việt Nam (2016) diện tích thu hoạch

năm 2016 đạt 1,3 triệu ha, năng suất ngơ trung bình 4,6 tấn/ha, sản lượng đạt 5,98
triệu tấn. Mục tiêu đến năm 2020, iện tích ngơ đạt 1,4 triệu ha, năng suất đạt 5,56,0 tấn/ha, sản lượng 8,4 triệu tấn (Đỗ Văn Ngọc, 2016). Trong những năm gần
đây, năng suất và sản lượng ngô ở nhiều khu vực trên thế giới giảm đáng kể do ảnh
hưởng của khô hạn (Huỳnh Thị Thu Huệ & cs., 2018).
Ở nước CHDCND Lào, sản xuất ngô hàng năm được mở rộng về diện tích,
năng suất và sản lượng ngày một nâng cao. Năm 2015, cả nước có diện tích ngơ tẻ
223.210 ha năng suất 5,53 tấn/ha, sản lượng 1.234,065 tấn và ngơ ngọt cả nước có
30,815 ha, năng suất 9,16 tấn/ha, sản lượng 282,185 tấn (Cục Trồng trọt Lào, 2015).
Tuy nhiên, như ao cây trồng khác, ngơ bị nhiều lồi sâu hại tấn cơng (...).
Trong đó những lồi gây hại nghiêm trọng phải kể đến nhóm sâu đục thân, đục
bắp. Sâu xanh Helicoverpa armigera là đối tượng đục bắp quan trọng, ảnh hưởng
tới chất lượng bắp ngô. Tuy nhiên, những nghiên cứu về tình hình sâu hại trên

1


ngơ cịn rất khiêm tốn và chưa có thơng tin nghiên cứu về sâu xanh trên cây trồng
nói chung, trên cây ngơ nói riêng.
Xuất phát từ tình hình thực tế, nghiên cứu sâu xanh và biện pháp phịng
chống lồi sâu này trên ngô đang là vấn đề cấp thiết cho sản xuất ngô ở Lào.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở những số liệu nghiên cứu về thành phần sâu hại bộ cánh vảy trên
ngơ, vị trí số lượng và sự chu chuyển của sâu xanh Helicoverpa armigera
(Hübner) trên ngô; đi sâu nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, sinh thái của sâu
xanh, từ đó đề xuất biện pháp phịng chống sâu xanh đạt hiệu quả kinh tế và thân
thiện với môi trường.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định được thành phần loài sâu hại bộ cánh vảy (Lepidoptera) trên ngô
tại Hà Nội, Việt Nam và Viêng Chăn, Lào năm 2017- 2019; Điều tra xác định vị

trí số lượng và sự chu chuyển của sâu xanh tại vùng nghiên cứu;
- Xác định được đặc điểm hình thái, sinh vật học, sinh thái học của lồi sâu
xanh H. armigera trên cây ngơ;
- Đề xuất một số biện pháp phịng chống sâu xanh hại ngơ tại Viêng Chăn, Lào.
1.3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Sâu xanh Helicoverpa armigera (Hübner) hại ngô (Lepidoptera, Noctuidae).
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thành phần sâu hại thuộc bộ cánh vảy trên ngô
tại Hà Nội, Việt Nam và Viêng Chăn, Lào trong 3 năm 2017-2019. Nghiên cứu
đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của sâu xanh H. armigera hại ngô và đánh
giá một số biện pháp phòng chống sâu xanh tại Viêng Chăn, Lào.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
- Ghi nhận được thành phần loài sâu hại bộ cánh vảy trên ngơ tại Viêng
Chăn, Lào gồm 21 lồi và 13 loài tại Hà Nội, Việt Nam; sâu keo mùa thu
Spodoptera frugiperda (Smith) là loài mới xuất hiện trên ngô. Điều tra thu được

2


15 lồi cơn trùng ký sinh sâu cánh vảy trên ngô tại Viêng Chăn, Lào thuộc 3 họ
(Braconidae, Ichneumonidae và Chalcididae) của bộ cánh màng, trong đó 10 lồi
đã xác định được vật chủ.
- Cung cấp dẫn liệu khoa học mới về tổng tích ơn hữu hiệu, ngưỡng khởi
điểm phát dục, tỷ lệ tăng tự nhiên, hệ số nhân của một thế hệ và thời gian tăng
đôi quần thể của sâu xanh H. armigera trên ngô.
- Bổ sung dẫn liệu về hiệu quả của một số biện pháp phòng chống sâu xanh
H. armigera hại ngô.
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.5.1. Ý nghĩa khoa học

Kết quả nghiên cứu của luận án là một trong những công trình đầu tiên cung
cấp cho khoa học danh lục thành phần sâu hại bộ cánh vảy trên ngô tại Viêng
Chăn, Lào gồm 21 lồi thuộc 4 họ. Trong đó có 11 loài mới so với danh lục sâu
hại bộ cánh vảy trên ngô đã phát hiện ở Việt Nam đến năm 2013 (họ Ngài sáng 3
loài, Ngài đêm 4 loài, Ngài độc 2 và Ngài đèn 2). Song có 14 loài ở Lào chưa thu
được so với danh lục sâu hại bộ cánh vảy trên ngô ở Việt Nam của Phạm Văn
Lầm (2013), đó là họ Bướm mắt rắn 4 loài, họ Bướm nhảy 2 loài, họ Ngài đêm 4
loài, họ Ngài sáng 4 loài.
Luận án đã ổ sung những dẫn liệu khoa học cơ ản về đặc điểm sinh vật
học, sinh thái học của sâu xanh H. armigera trên cây ngơ. Xác định được tổng
tích ơn hữu hiệu, ngưỡng khởi điểm phát dục, tỷ lệ tăng tự nhiên... của sâu
xanh trên ngơ.
Luận án cịn cung cấp tình hình diễn biến mật độ của sâu xanh trên ngô tại
Hà Nội, Việt Nam và Viêng Chăn, Lào ưới ảnh hưởng của một số yếu tố sinh
thái cũng như cung cấp những dẫn liệu mới về hiệu quả của một số biện pháp
phịng chống sâu xanh hại ngơ tại Naxaythong, Viêng Chăn, Lào.
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Dựa trên các kết quả nghiên cứu về đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của
sâu xanh H. armigera trên cây ngô và thử nghiệm một số biện pháp phòng chống
sâu xanh để đề xuất biện pháp phòng chống chúng một cách hợp lý, đem lại hiệu
quả kinh tế và môi trường.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
Sâu xanh Helicoverpa armigera (Hübner) (Lepidoptera: Noctuidae) là loài
đa thực phân ố rộng khắp châu Á, châu Âu, châu Phi, châu Mỹ và Châu Đại
Dương (Lammers & Macleod, 2007; EPPO, 2019). Và là loài dịch hại quan trọng

nhất trên cây trồng nơng nghiệp trên tồn thế giới (Leite & cs., 2016; Fábio &
cs., 2017). Tại Ấn Độ, Devi & Singh (2001) cho biết một số lượng lớn sâu xanh
đã được quan sát trên ruộng cây trồng vụ đông, như thuốc lá, cải bắp, súp lơ, đậu
tương,… trong khoảng từ tháng 2 tới tháng 4. Sau khi cây trồng vụ đông được
thu hoạch, sâu xanh chuyển sang cây trồng vụ hè như ngô, đậu bắp, đậu đũa và
cà chua vụ muộn,… trong khoảng từ tháng 6 tới tháng 7. Sự gây hại của H.
armigera nghiêm trọng nhất vào tháng 3 và tháng 4, những cây ký chủ như đậu
gà, cà chua và hướng ương ị gây hại nặng.
Theo Lammers & Macleod (2007), H. armigera có thể lây lan phát tán rất
nhanh cùng với thực vật hoặc các sản phẩm từ thực vật qua việc thông thương từ
những vùng nhiễm sâu bệnh tới v ng chưa nhiễm sâu bệnh. Từ năm 1998, các
nước EU đã thông áo cho Ủy ban 33 lần về sự có mặt của sâu xanh trong các lô
hàng của EU, chủ yếu là các sản phẩm từ Tây Ban Nha. H. armigera cũng có thể
di chuyển rất xa nhờ gió đẩy trong tự nhiên. Ngồi ra H. armigera cịn có thể lây
lan phát tán tới 1000 km để tới nước Anh và những vùng khác của Châu Âu từ
phía nam Châu Âu và phía bắc Châu Phi. Những cá thể i cư đã được quan sát
thấy ở Đan Mạch, Na Uy, Thụy Điển, Estonia, Latvia, Slovenia, Cộng hòa Séc và
Ba Lan (EPPO, 2006). Cho dù vậy, sự phân bố địa lý của H. armigera không tăng
nhanh. Sâu xanh H. armigera được quan sát thấy lần đầu tiên tại Hungary
vào năm 1951 nhưng tới tận năm 2003 mới xuất hiện tại nước láng giềng Áo
(CABI, 2017).

Những đặc tính là di chuyển nhanh, phổ ký chủ rộng, tốc độ sinh sản nhanh
và có khả năng ngừng sinh sản đều giúp sâu xanh nhanh chóng thích nghi với môi
trường mới. Hiện nay, việc quản lý sâu xanh H. armigera phần lớn vẫn phụ thuộc
vào thuốc trừ sâu. Tính kháng thuốc đã làm giảm hiệu lực của thuốc, dẫn đến việc
phải sử dụng nhiều loại thuốc với nồng độ cao hơn để quản lý chúng. Chi phí để
đánh giá tính kháng thuốc của sâu xanh rất khó ước tính, và ít khi được đưa vào
các phân tích kinh tế về chiến lược quản lý sinh vật hại (Plapp, 1987).


4


Cho đến nay, những nghiên cứu về sâu xanh trên ngô một cách hệ thống ở
Việt Nam và Lào hầu như chưa được đề cập đến. Thêm vào đó, tập tính gây hại
của sâu xanh trên ngơ khá nguy hiểm (đục vào bắp, cắn cụt râu bắp), gây ảnh
hưởng đến năng suất và chất lượng bắp ngô; Đồng thời sâu xanh có tính kháng
thuốc cao là cơ sở khoa học để nghiên cứu, nhằm đề xuất biện pháp phịng chống
lồi sâu hại này một cách hợp lý, góp phần làm giảm tác hại của chúng, bảo vệ
sản xuất ngô, bảo vệ nguồn thiên địch có sẵn trong tự nhiên và quản lý sinh vật
hại hiệu quả hơn.
2.2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI, VIỆT NAM VÀ LÀO
2.2.1. Tổng quan nghiên cứu trên thế giới
2.2.1.1. Tình hình sản xuất ngơ
Xu hướng phát triển cây ngơ trên thế giới có những thay đổi đáng chú ý,
năm 2001, iện tích là 140,20 triệu ha, năng suất trung bình 4,3 tấn/ha và tổng
sản lượng 600 triệu tấn; năm 2010, iện tích đạt 155,93 triệu ha; năng suất đạt
5,35 tấn/ha; tổng sản lượng 835 triệu tấn. Trong đó, các nước đang phát triển
có tổng sản lượng 383,6 triệu tấn (chiếm 45,9%) (FAOSTAT, 2012) và chiếm
khoảng 73% tổng diện tích ngơ thế giới (Prasanna, 2011). Theo USDA (2014),
niên vụ 2013-2014 sản lượng ngô đạt 1.065,22 triệu tấn, tăng lên 89,18 triệu
tấn so với 2011-2012, tăng 114,69 triệu tấn so với 2012-2013. Diện tích trồng
ngơ của thế giới có xu hướng giảm, nhưng sản lượng lại có xu hướng tăng.
Tốc độ tăng trưởng của sản xuất ngơ hàng năm trung ình trên thế giới trong
giai đoạn 2000 – 2008 là: 2,2% diện tích, 2,3% về sản lượng và 4,9% về năng
suất. Dự báo từ năm 2011 đến năm 2050, nhu cầu về ngô ở các nước đang
phát triển sẽ tăng gấp đôi, và đến năm 2025 ngơ sẽ trở thành cây trồng có nhu
cầu sản xuất lớn nhất trên toàn cầu và ở các nước đang phát triển (CIMMYT,
2011). Số liệu USDA (2020a), diện tích, năng suất và sản lượng ngô niên vụ
2018/2019 và 2019/2020 tương ứng là 191,90; 192,45 triệu ha; 5,85; 5,79

tấn/ha và 1.123,28; 1.13,35 triệu tấn. USDA (2020b) dự kiến sản lượng ngô
thế giới niên vụ 2020/2021 sẽ là 1.186,86 triệu tấn, tăng 6,47% so với niên vụ
trước đó.
Trong số các quốc gia trồng ngơ, Hoa Kỳ (Mỹ) ln chiếm vị trí về diện
tích và sản lượng ngơ, là một trong những quốc gia có năng suất ngơ cao (>9,6
tấn/ha), gần như gấp đơi so với trung bình thế giới (5,2 tấn/ha) (FAOSTAT,

5


2012), tiếp theo là Brazil với sản lượng ngô 70 triệu tấn, sau đó là Ấn Độ, năm
2014 sản lượng ngô chạm kỷ lục 25 triệu tấn (USDA, 2014).
Ở châu Á, diện tích trồng ngơ của Trung Quốc lớn thứ hai trên thế giới và
năng suất ngơ trung ình cao hơn trung ình của tồn cầu. Trong năm 2013, sản
lượng ngơ của Trung Quốc ước tính là khoảng 211 triệu tấn, tăng 3 triệu tấn so
với năm 2012 với diện tích 35,1 triệu ha, tăng 1,51 tiệu ha so với ình quân năm
2012 (Beijing, 2014). Năm 2017, iện tích trồng ngô ở Trung Quốc là 42,43 triệu
ha với năng suất 61,09 tạ/ha và sản lượng đạt 259,23 triệu tấn (FAOSTAT,
2019).
Ở Ấn Độ, hàng năm, 25% sản lượng ngô được sử dụng làm thực phẩm,
61% cho chăn nuôi, 13% để sản xuất công nghiệp Xăng, 1% phục vụ các ngành
công nghiệp chế biến khác (DMR, 2012). Nhu cầu ngô ở Ấn Độ dự báo sẽ cần 30
triệu tấn vào năm 2020, 40 triệu tấn vào năm 2030 (Sai, 2012). Năm 2017, iện
tích trồng ngơ ở Ấn Độ là 9,2 triệu ha; năng suất 31,15 tạ/ha và sản lượng đạt
28,72 triệu tấn (FAOSTAT, 2019).
Nhu cầu tồn cầu về ngơ tăng mạnh, dự kiến năm 2050, sản lượng ngô sẽ
đạt 1.178 triệu tấn, diện tích sẽ đạt 194 triệu ha và dự kiến năng suất là 6,1 tấn/ha
(khu vực có mưa là 5,65 tấn/ha, khu vực có tưới 7,43 tấn/ha) (FAOSTAT, 2017).
Tuy nhiên, phần lớn nhu cầu ngô (>80%) tập trung ở các nước đang phát triển,
chỉ khoảng 10% từ các nước công nghiệp. Các nước đang phát triển sẽ phải tự

đáp ứng nhu cầu của mình trên diện tích ngơ hầu như không tăng (James, 2010).
2.2.1.2. Những nghiên cứu về thành phần sâu hại ngô
Theo nhiều nghiên cứu trên thế giới, thành phần sâu hại trên ngô rất
phong phú, đa ạng, t y theo điều kiện khí hậu mà thành phần và mức độ phổ
biến thay đổi tùy theo quốc gia. Trong nhiều lồi sâu hại quan trọng trên thế
giới thì có một số lồi có phạm vi phân bố rộng ở nhiều nước như sâu đục thân
ngô Châu Âu (Ostrinia nubilalis), sâu đục thân ngô Châu Á (Ostrinia
furnacalis), sâu cắn gi (Mythimna separata) và sâu xanh (Helicoverpa
armigera). Trong đó sâu xanh là một loài sâu hại nguy hiểm gây thiệt hại lớn
cho cây ngơ o tính đa ký chủ của chúng (Goodyer, 1982).
Goodyer (1982), Mathur (1992) đã tập hợp số liệu về cơn trùng và nhện
hại trên ngơ tại Ucraina có 190 loài, Hoa Kỳ 90 loài, Thổ Nhĩ Kỳ 80 loài, Ấn
Độ 250 loài, miền Nam Trung Quốc 156 loài và Philippine có 47 lồi.

6


Các lồi sâu hại chính trên cây ngơ ở các nước khác nhau cũng khác nhau.
Tại Ấn Độ có 10 lồi, Australia và miền Nam Trung Quốc mỗi nước có 11 lồi,
Thổ Nhĩ Kỳ có 7 lồi, Cămpuchia và In onesia đều ghi nhận 14 lồi, Malaysia
có 21 lồi (Goodyer, 1982; Waterhouse, 1993).
Kết quả tập hợp của Hill & Waller (1988), trên thế giới, ở những vùng có khí
hậu nhiệt đới, xuất hiện 25 loài sâu hại thuộc bộ cánh vảy trên tổng số 48 lồi sâu
hại trên ngơ. Những lồi sâu hại chính thuộc bộ cánh vảy được mơ tả hình thái, triệu
chứng gây hại cũng như đặc điểm sinh học, sinh thái và biện pháp phòng chống là
sâu đục thân ngơ 2 lồi (Ostrinia nubilalis, O. furnacalis), sâu xanh (Helicoverpa
armigera), sâu cắn gié (Leucania separata), sâu cắn lá nõn (Mythimna loreyi), sâu
xám (Agrotis ipsilon) và sâu đục thân cú mèo (Sesamia inferens).
Theo Waterhouse (1993), tại v ng Đông Nam Á trên ngơ xuất hiện 22 lồi
sâu hại chính, trong đó ộ cánh vảy thu được 9 lồi. Ba lồi bộ cánh vảy có mức

độ phổ biến cao tại Việt Nam là sâu đục thân ngô châu Á (Ostrinia furnacalis),
sâu xanh (Helicoverpa armigera) và sâu khoang (Spodoptera litura).
Ở Thái Lan, Nualsri (1991) ghi nhận 21 loài sâu hại quan trọng trên cây
ngơ. Nhưng chỉ sâu xanh (Helicoverpa armigera) có mức độ phổ biến cao nhất
trong các loài sâu hại thuộc bộ cánh vảy (Waterhouse, 1993).
2.2.1.3. Những nghiên cứu về sâu xanh H. armigera
 Vị trí phân loại và tên gọi khác của sâu xanh
Sâu xanh có tên khoa học là Helicoverpa armigera Hübner (1809) thuộc
chi Helicoverpa, họ ngài đêm (Noctuidae), bộ cánh vảy (Lepidoptera). Ngồi
ra, sâu xanh có nhiều tên gọi khác nhau: Chloridea armigera Hübner,
Chloridea obsolete, Helicoverpa commoni Hardwick, Helicoverpa obsolete,
Heliothis armigera Hübner, Heliothis conferta Walker, Heliothis fusca…
(CABI, 2019).
 Sự phân bố và thiệt hại của sâu xanh
Sâu xanh Helicoverpa armigera là loài sâu hại phân bố rộng khắp ở nhiều
châu lục trên thế giới như: Châu Âu, Châu Á, Châu Phi, Châu Úc, Châu Đại
Dương (Rajapakse, 2007; Motshwari & Keatametse, 2007; CABI, 2013;
AgroAtlas, 2013; Tay & cs., 2013; Warren, 2013) và gần đây được ghi nhận đã
xuất hiện và gây hại ở Brazil vào năm 2013 (Czepak & cs., 2013). Ngoài ra, sâu

7


xanh còn được phát hiện ở một trang trại Puerto Rico vào tháng 9 năm 2014, đây
cũng là lần đầu tiên loài sinh vật hại này được phát hiện tại Hoa Kỳ.

Hình 2.1. Bản đồ phân bố của sâu xanh H. armigera trên thế giới
Nguồn: EPPO (2019)

Trưởng thành sâu xanh H. armigera có thể di chuyển với khoảng cách dài

trong điều kiện bất lợi (Casimero & cs., 2001; Shimizu & Fujisaki, 2002; CABI,
2007). Trong điều kiện không thuận lợi (không có gió) khoảng cách phát tán của
sâu xanh đạt trên ưới 10 km; nhưng khi có điều kiện thuận lợi (có gió) thì
khoảng cách phát tán có thể lên tới hàng trăm km (250 km) (Casimero & cs.,
2001; Fowler & Lakin, 2001), đồng thời số lượng sâu non nhiều và có thể thích
nghi với nhiều điều kiện khác nhau. Đó là một trong những nguyên nhân giúp sâu
xanh có thể phân bố nhiều v ng trên trái đất.
Ở vùng lãnh thổ Krasnodar, sâu xanh H. armigera được đánh giá là loài
dịch hại phát tán rộng nhất và nguy hiểm nhất (Fefelova & Frolov, 2008).
Trên thế giới, thiệt hại hàng năm trên cây trồng do sâu xanh H. armigera ở
các khu vực gây nên ước tính hơn 2 tỷ USD (Allan & Smith-Pardo, 2014). Các
lồi cây trồng nơng nghiệp quan trọng bị sâu xanh H. armigera gây hại nặng nhất
là cao lương, ngô và ông. Những cây trồng quan trọng khác cũng ị sâu xanh
gây hại là thuốc lá, cà chua, khoai tây, đậu tương, đậu xanh, đậu cove, các loại

8


rau và thậm chí cả cây ăn quả họ mận, họ cam quýt và cây lâm nghiệp (CABI,
EPPO, 1996; CABI, 2013).
Các tài liệu của Tay & cs. (2013) và Warren (2013) đã chỉ ra rằng, sâu
xanh H. armigera được biết đến là loài sâu hại quan trọng nhất trên cây trồng
nông nghiệp ở châu Á, châu Âu, châu Phi, châu Úc với sự gây hại hàng năm làm
mất vài tỷ USD.
Theo Warren (2013) sự gây hại của Helecoverpa spp. ở Brazil chỉ trong 2
vụ cuối năm cũng làm thất thoát khoảng 10 tỷ USD.
Torres-Villa & cs. (1996) sâu xanh H. armigera là lồi sâu hại chính trên
nhiều cây trồng nơng nghiệp. Mức độ gây hại ở vùng nhiệt đới cao hơn so với ở
v ng ơn đới, điều này có thể là do vùng nhiệt đới có số thế hệ trong một năm cao
hơn (USDA, 2014). Sự gây hại của sâu xanh H. armigera nặng nhất trong 200

loài sâu hại đậu đỗ, thiệt hại do loài sâu này gây lên khoảng 300 triệu USD. Sâu
non tuổi nhỏ thường ăn lá, tuổi lớn thường ăn ộ phận sinh sản. Lỗ đục thường
có hình trịn, miệng lỗ đục thường có phân đ n ra. Sâu non có thể ăn rỗng cả quả,
gây thối và rụng quả. Loài sâu hại này gây thiệt hại trên cà chua trên tồn thế giới
ước tính khoảng 5-55% và rơi vào khoảng 2 tỷ đô la mỗi năm (Hayden &
Brambila, 2015). CABI (2007) cũng khẳng định rằng, thức ăn ưa thích của sâu
non sâu xanh là hoa và quả của những cây có giá trị cao, do vậy dù xuất hiện với
mật độ thấp thì vẫn gây ra thiệt hại cao về kinh tế.
* Phạm vi ký chủ
Trên thế giới sâu xanh H. armigera gây hại trên 60 loại cây trồng nơng
nghiệp và 67 lồi cây hoang dại (Jallow & cs., 2005; Rajapakse & Walter, 2007;
Motshwari & Keatametse, 2007).
Ở các quốc gia thuộc châu Âu, châu Phi, châu Á, và châu Úc sâu xanh H.
armigera cũng được đánh giá là loài gây hại quan trọng trên nhiều loại cây trồng
(Fitt, 1989; Zalucki & cs., 1994). Chúng có thể gây hại trên 172 loài cây trồng
thuộc 68 họ thực vật khác nhau (Cunningham & Zalucki, 2014).
Theo Tay & cs. (2013), Basavaraj & cs. (2018), Wasihun (2016) H. armigera
gây hại trên 180 loài cây trồng và cây dại thuộc 45 họ thực vật khác nhau. Manjunath
& cs. (1989) cũng cho thấy H. armigera gây hại trên 181 loài thực vật của 45 họ (40
họ cây 2 lá mầm và 5 họ cây 1 lá mầm). Theo các tác giả Jallow & Matsumura

9


(2001), Fefelova & Frolov (2008) sâu xanh H. armigera gây hại trên 120 loại cây
trồng và cây dại.
CABI (2018) đã cập nhật danh lục ký chủ của sâu xanh H. armigera gồm
217 loài cây trồng và cây dại thuộc 50 họ thực vật trên trái đất.
Ở Nga và các nước lân cận, sâu xanh H. armigera gây hại trên 120 loài
thực vật khác nhau (AgroAtlas, 2013). Ở Thái Lan, Nualsri (1991), sâu xanh H.

armigera có mặt và gây hại 23 loại cây trồng chính trong sản xuất nơng nghiệp.
Ở Australia, Zalucki & cs. (1994) ghi nhận hơn 26 loại cây ký chủ của sâu xanh
H. armigera. Tại Ấn Độ, Matthews (1991) cho biết tại bang Punjab những ký chủ
đầu tiên của sâu xanh H. armigera là các đối tượng hoa, cây cảnh sau đó là
những cây trồng có giá trị kinh tế như ông thuốc lá, cà chua, khoai tây, ngô, đậu
tương, kê, các loại đậu xanh (chickpea), cây ăn quả và cây lâm nghiệp.
Các tác giả Jallow & Matsumura (2001), Fefelova & Frolov (2008) cho
rằng ký chủ ưa thích nhất của sâu xanh H. armigera là cây ngơ. Cịn Jallow & cs.
(2005), công bố sâu xanh H. armigera là lồi sâu hại chủ yếu trên ơng, cao lương,
ngơ, cây hướng ương, lạc, đậu rau, cà chua, ớt...
Theo Balipoor & Ommani (2014), cà chua và ngô được xác định là ký chủ
chính của sâu xanh H. armigera, tiếp theo là ông, hạt tiêu, cây họ đậu và cây
cảnh, v.v.
Có rất nhiều tài liệu đã xác định nhiều loại cây trồng là ký chủ chính của
sâu xanh H. armigera, bao gồm hành, tỏi (Allium spp.), lạc (Arachis hypogaea),
rau họ hoa thập tự (Brassicaeae), đậu triều (Cajanus cajan), ớt chuông (Capsicum
annuum), cây hoa hướng ương (Carthamus tinctorius) (safflower), đậu chickpea
(Cicer arietinum), cây ăn quả có múi (Citrus spp.), cây rau họ bầu bí
(Cucurbitaceae), đậu tương (Glycine max), cây bơng (Gossypium spp.), đậu ván
(Lablab purpureus), táo tây (Malus spp.), xoài (Mangifera indica) cây alfalfa
(Medicago sativa), thuốc lá (Nicotiana tabacum), đậu cô ve (Phaseolus spp.),
đậu xanh, đậu đen, đậu mỡ… (Phaseolus vulgaris) (common bean), đậu hà lan
(Pisum sativum), các giống mận (Prunus spp.), cà chua (Solanum lycopersicum),
cà tím, cà bát (Solanum melongena), khoai tây (Solanum tuberosum), cao lương
(Sorghum bicolor), lúa mì (Triticum spp.), đậu cowpea (Vigna unguiculata) và
ngô (Zea mays) (Enrique & cs., 2016; Grande & cs., 2016; Patil & cs., 2017;
CABI, 2017).

10



×