Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp thành phố Cần Thơ theo hướng nông nghiệp đô thị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (312.11 KB, 7 trang )

JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE
Social Sci., 2015, Vol. 60, No. 5, pp. 162-168
This paper is available online at

DOI: 10.18173/2354-1067.2015-00048

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ CẦN THƠ
THEO HƯỚNG NÔNG NGHIỆP ĐÔ THỊ
Đào Ngọc Cảnh

Khoa Khoa học Xã hội và Nhân văn, Trường Đại học Cần Thơ
Tóm tắt. Cần Thơ là đô thị trung tâm vùng đồng bằng sông Cửu Long. Trong những năm
qua, cơ cấu kinh tế thành phố Cần Thơ, trong đó có nơng nghiệp, đã chuyển dịch theo
hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tuy nhiên, sự chuyển dịch còn chậm và chưa rõ nét.
Nghiên cứu này phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu nơng nghiệp thành phố Cần Thơ
theo hướng nông nghiệp đô thị và đề xuất một số giải pháp phát triển nông nghiệp đơ thị ở
thành phố Cần Thơ.
Từ khóa: Thành phố Cần Thơ, nông nghiệp đô thị, chuyển dịch cơ cấu nơng nghiệp.

1.

Mở đầu

Trong thời kì cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) và hội nhập quốc tế hiện nay, vấn
đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các địa phương cũng như của cả nước có ý nghĩa rất quan trọng
nhằm khai thác các tiềm năng và lợi thế của từng địa bàn, thực hiện chủ trương tái cơ cấu kinh tế
và đẩy mạnh sự phát triển kinh tế - xã hội (KTXH) theo hướng bền vững.
Cần Thơ là thành phố trực thuộc Trung ương, đô thị loại I, đóng vai trị là trung tâm động
lực cho vùng Đồng bằng sơng Cửu Long (ĐBSCL). Vì vậy, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế TP. Cần
Thơ khơng chỉ có ý nghĩa đối với bản thân thành phố, mà cịn có tác dụng thúc đẩy sự phát triển
chung của cả vùng ĐBSCL. Trong giai đoạn 2000 - 2012, cơ cấu kinh tế TP. Cần Thơ đang chuyển


dịch mạnh theo hướng CNH, HĐH. Năm 2000, tương quan GDP giữa khu vực I, khu vực II, khu
vực III của thành phố là 22,64%; 31,11%; 46,25%. Năm 2012, tương quan này đã có thay đổi:
9,19%; 32,70%; 58,11% [2].
Với đặc thù của TP. Cần Thơ vốn từ một tỉnh trung tâm vùng ĐBSCL là vùng trọng điểm số
1 về lương thực - thực phẩm của cả nước trở thành thành phố trực thuộc Trung ương thì sự chuyển
dịch cơ cấu nơng nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển KTXH của thành phố cũng
như của vùng. Sự chuyển dịch này phải gắn với sự hình thành và phát triển nơng nghiệp đơ thị.
Trong nghiên cứu này, chúng tơi tập trung tìm hiểu sự chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp TP.
Cần Thơ, đặc biệt chú trọng sự chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng nơng nghiệp đơ thị,
góp phần vào q trình CNH, HĐH nơng nghiệp nói riêng và q trình CNH, HĐH của TP. Cần
Thơ nói chung.
Ngày nhận bài: 15/1/2015 Ngày nhận đăng: 1/5/2015
Liên hệ: Đào Ngọc Cảnh, e-mail:

162


Thực trạng chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp của thành phố Cần Thơ theo hướng nông nghiệp đô thị

2.
2.1.

Nội dung nghiên cứu
Chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất

Có thể thấy rằng, chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất ở TP. Cần Thơ vừa có nét chung của các
đơ thị khác ở nước ta, vừa có nét riêng của một đơ thị trung tâm vùng ĐBSCL là vùng trọng điểm
lương thực - thực phẩm của cả nước.
Bảng 1. Hiện trạng sử dụng đất giai đoạn 2006-2012 (đơn vị: ha) [2]
Tổng diện tích tự nhiên

A. Đất nơng nghiệp
I. Đất sản xuất nơng nghiệp
1. Đất trồng cây hàng năm
a. Đất trồng lúa
b. Đất trồng cây hàng năm khác
2. Đất trồng cây lâu năm
3. Đất trồng cỏ cho chăn nuôi
II. Đất nuôi trồng thủy sản
III. Đất lâm nghiệp
IV. Đất nông nghiệp khác
B. Đất phi nông nghiệp
C. Đất chưa sử dụng và đất khác

2006
140.894,92
115.069,40
113.680,70
94.143,20
92.270,40
1.872,80
19.514,70
22,70
1.161,40
227,30
0,10
24.706,90
1.118,62

2012
140.894,92

115.091,52
113.518,58
92.684,41
91.252,81
1.411,51
20.834,17
20,09
1.342,98
227,14
2,82
25.607,90
195,50

Biến động 2006-2012
0,00
+22,12
-162,12
-1.458,79
-1.017,59
-461,29
+1.319,47
-2,61
+181,58
-0,16
+2,72
+901,00
-923,12

Nét đặc thù ở TP. Cần Thơ là diện tích đất nông nghiệp vẫn tăng, tuy không nhiều. Trong
giai đoạn 2006 - 2012, diện tích đất nơng nghiệp tăng 22,12 ha. Trong đó, đất sản xuất nơng nghiệp

giảm (162,12 ha) do chuyển đổi từ đất trồng lúa và cây hàng năm khác sang đất phi nông nghiệp
(đất nhà ở, đất chun dùng) dưới ảnh hưởng của q trình đơ thị hóa và cơng nghiệp hóa; đất lâm
nghiệp giảm, tuy khơng đáng kể (0,16 ha).

Hình 1. Cơ cấu sử dụng đất TP. Cần Thơ [2]
Sự chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất TP. Cần Thơ, xét trên tổng thể ba nhóm đất chính là: đất
nơng nghiệp, đất phi nơng nghiệp, đất chưa sử dụng và đất khác thì mức độ chuyển dịch là tích cực
163


Đào Ngọc Cảnh

nhưng chưa thật rõ nét.
Trong nhóm đất sản xuất nơng nghiệp thì đất trồng cây hàng năm giảm (từ năm 2006 đến
năm 2012 giảm 1.458,79 ha); giảm mạnh nhất là đất trồng lúa (1.017,59 ha). Ngược lại, diện tích
đất trồng cây lâu năm tăng đáng kể (1.319,47 ha). Nhóm đất phi nơng nghiệp tăng từ 24.706,9 ha
lên 25.607,9 ha (tăng 901,0 ha). Cụ thể, đất chuyên dùng tăng 599,31 ha và đất nhà ở tăng 301,69
ha.
Bảng 2. Cơ cấu sử dụng đất giai đoạn 2006 - 2012 (đơn vị: %) [2]
Tổng diện tích tự nhiên
A. Đất nơng nghiệp
I. Đất sản xuất nông nghiệp
1. Đất trồng cây hàng năm
a. Đất trồng lúa
b. Đất trồng cây hàng năm khác
2. Đất trồng cây lâu năm
3. Đất trồng cỏ cho chăn nuôi
II. Đất nuôi trồng thủy sản
III. Đất lâm nghiệp
IV. Đất nông nghiệp khác

B. Đất phi nông nghiệp
C. Đất chưa sử dụng và đất khác

2006
100,00
81,67
80,68
66,82
65,49
1,33
13,85
0,02
0,82
0,16
0,00
17,54
0,79

2012
100,00
81,69
80,57
65,78
64,77
1,00
14,79
0,01
0,95
0,16
0,00

18,18
0,14

Nếu xét theo tương quan giữa đất sản xuất nông nghiệp với đất lâm nghiệp và đất nuôi trồng
thủy sản thì cơ cấu sử dụng đất trong khu vực này cũng chuyển dịch theo hướng tích cực là đẩy
mạnh sản xuất sản phẩm hàng hóa, tăng tỉ trọng giá trị ngành thủy sản, giảm tỉ trọng ngành nông lâm nghiệp. Tuy nhiên, sự chuyển dịch chưa tương xứng với sự phát triển kinh tế thành phố trong
quá trình đơ thị hóa và cơng nghiệp hóa.
Cơ cấu diện tích các loại cây trồng cũng có sự thay đổi theo xu hướng tích cực là tăng diện
tích trồng các loại cây rau đậu và hoa màu thực phẩm; giảm diện tích trồng lúa. Giai đoạn 2006
– 2012, diện tích gieo trồng lúa giảm 1.017,59 ha; diện tích rau đậu tăng 841 ha (từ 6.904 ha lên
7.745 ha). Như vậy, mức tăng diện tích rau đậu cịn khá nhỏ so với mức giảm diện tích trồng lúa.
Bảng 3. So sánh tỉ lệ diện tích lúa và diện tích rau đậu năm 2012 (đơn vị: %) [2]
Quận, huyện
Q. Ninh Kiều
Q. Bình Thủy
Q. Cái Răng
Q. Ơ Mơn
Q. Thốt Nốt
H. Vĩnh Thạnh
H. Cờ Đỏ
H. Phong Điền
H. Thới Lai
Toàn thành phố

Lúa
78,38
69,70
75,29
95,08
97,96

99,10
97,41
90,24
98,13
96,72

Rau đậu
21,62
30,30
24,71
4,92
2,04
0,90
2,59
9,76
1,87
3,28

Nếu so sánh tương quan giữa diện tích trồng lúa và diện tích trồng rau đậu của toàn thành
phố và các quận huyện thuộc TP. Cần Thơ năm 2012 cho thấy tỉ trọng diện tích trồng lúa vẫn chiếm
164


Thực trạng chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp của thành phố Cần Thơ theo hướng nông nghiệp đô thị

ưu thế tuyệt đối (trên 90%). Trong 9 đơn vị hành chính của thành phố (5 quận, 4 huyện) thì chỉ có
3 quận có tỉ trọng diện tích trồng rau đậu trên 20% là Ninh Kiều, Bình Thủy, Cái Răng. Các quận
Ơ Mơn, Thốt Nốt và các huyện cịn lại đều có tỉ trọng diện tích trồng rau đậu dưới 10%.
Mặc dù có sự chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất nơng nghiệp theo hướng giảm diện tích trồng
lúa, tăng diện tích trồng rau đậu, nhưng TP. Cần Thơ vẫn chưa thực sự hình thành nền nơng nghiệp

đơ thị. Các hoạt động sản xuất nông nghiệp vẫn chủ yếu dựa vào điều kiện tự nhiên như đất đai,
khí hậu, nguồn nước... mà chưa gắn với nhu cầu tiêu dùng của thị trường đô thị. Đặc biệt, các loại
sản phẩm thực phẩm tươi sống phục vụ trực tiếp cho nhu cầu hàng ngày của dân cư đơ thị và khó
vận chuyển xa như rau - đậu, thịt - trứng - sữa, v.v.. vẫn chưa phát triển và còn chiếm tỉ trọng thấp.

2.2.

Chuyển dịch cơ cấu lao động

Quá trình CNH, HĐH tác động đến xu hướng phát triển KTXH của TP. Cần Thơ đồng thời
tác động đến cơ cấu lao động. Nhìn chung, cơ cấu lao động của thành phố cũng chuyển dịch từ
khu vực I (nông - lâm - ngư nghiệp) sang khu vực II (công nghiệp - xây dựng) và khu vực III (dịch
vụ).
Trong giai đoạn 2005 - 2012, tỉ lệ lao động khu vực I đã giảm từ 47,0% xuống 41,0%; khu
vực II tăng từ 18,5% lên 21,5%; khu vực III tăng từ 34,5% lên 37,5%.
Bảng 4. Cơ cấu lao động đang làm việc phân theo khu vực kinh tế (đơn vị: ha) [2]

Năm
Khu vực I
Khu vực II
Khu vực III
Cộng

2005
47,0
18,5
34,5
100,0

2010

42,1
21,1
36,8
100,0

2012
41,0
21,5
37,5
100,0

Nếu phân chia lao động TP. Cần Thơ theo thành thị - nơng thơn thì sự chuyển dịch cơ cấu
lao động cũng có xu hướng tích cực: lao động thành thị tăng lên, lao động nơng thơn giảm xuống.
Nhìn chung, sự chuyển đổi loại hình lao động thành thị - nơng thơn ở TP. Cần Thơ diễn ra khá rõ
nét, cả về số lượng và cơ cấu. Về số lượng, lao động thành thị đã tăng từ 525.435 năm 2005 người
lên 636.428 người năm 2012 (tăng 21,1%). Trong khi đó, lao động nơng thơn giảm tương ứng, từ
263.558 người xuống cịn 209.441 người (giảm 20,5%). Về cơ cấu, trong giai đoạn 2005-2012, tỉ
lệ lao động thành thị tăng từ 49,8% lên 67,1%; tỉ lệ lao động nông thôn giảm tương ứng là 50,2%
và 32,9%.
Bảng 5. Lao động từ 15 tuổi trở lên phân theo thành thị,
nông thôn giai đoạn 2005 - 2012 (đơn vị: người) [2]
Năm
2005
2006
2010
2012

Tổng số
(người)


525.435
539.828
588.340
636.428

Chia ra (%)
Thành thị
49,8
50,0
65,1
67,1

Nông thôn
50,2
50,0
34,9
32,9

Mặc dù sự chuyển dịch cơ cấu lao động như vậy là tích cực, nhưng tốc độ chuyển dịch
cịn chậm. Hiện nay, lực lượng lao động nông thôn ở TP. Cần Thơ vẫn còn chiếm tỉ trọng khá lớn
(32,9%). Tỉ trọng này sẽ giảm xuống khi nông nghiệp TP. Cần Thơ được cơ giới hóa và tự động
165


Đào Ngọc Cảnh

hóa ngày càng nhiều; nghĩa là, tỉ trọng lao động nông nghiệp ngày càng giảm tương ứng với năng
suất và hiệu quả lao động nông nghiệp ngày càng tăng theo hướng CNH, HĐH.

2.3.


Chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất nơng nghiệp

Hình 2. Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp năm 2005 và 2012 theo giá thực tế [2]

Hình 3. Cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt, giai đoạn 2005 - 2012 [2]
Giá trị sản xuất nông nghiệp của TP. Cần Thơ trong giai đoạn 2005 – 2012, theo giá thực tế
tăng nhanh, từ 3.801,0 tỉ đồng lên 9.999,7 tỉ đồng. Đồng thời, cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp
166


Thực trạng chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp của thành phố Cần Thơ theo hướng nông nghiệp đô thị

của thành phố cũng có sự chuyển dịch.
Trong giai đoạn 2005 - 2012, cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp TP. Cần Thơ chuyển dịch
theo hướng giảm tỉ trọng giá trị sản xuất trồng trọt, tăng tỉ trọng giá trị sản xuất chăn nuôi và dịch
vụ nông nghiệp. Tuy nhiên, trồng trọt vẫn chiếm tỉ trọng lớn (trên 80%); chăn nuôi và dịch vụ nơng
nghiệp vẫn ở mức thấp (khoảng 5-10%).
Tình hình trên cho thấy sự chuyển dịch cơ cấu trong ngành nông nghiệp của TP. Cần Thơ
chưa mạnh và chưa vững chắc, còn phụ thuộc nhiều vào các tác động bên ngồi như khí hậu thời
tiết, giá cả thị trường, v.v...
Đối với ngành trồng trọt, sự chuyển dịch cơ cấu cũng chưa rõ nét theo hướng nơng nghiệp
đơ thị. Nhìn chung, tỉ trọng giá trị sản xuất cây lương thực vẫn chiếm vị trí tuyệt đối và có chiều
hướng tăng trong giai đoạn 2005 – 2010 (từ 84,1% lên 86,0%).
Đáng lưu ý, nhóm cây rau đậu là những sản phẩm đặc trưng của nơng nghiệp đơ thị tuy có
tăng nhưng vẫn chiếm tỉ trọng thấp (từ 3,2% lên 5,6%).
Nếu so sánh sản lượng rau đậu với dân số thành phố thì sản lượng rau đậu đã tăng khá mạnh
trong giai đoạn 2005 – 2010 (từ 57.026 tấn lên 89.575 tấn), nhưng sau đó lại giảm (năm 2012 đạt
87.361 tấn). Vì vậy, với số dân tăng tương đối đều qua các năm, sản lượng rau đậu bình quân theo
đầu người trong giai đoạn này đã tăng đáng kể, tuy không ổn định.

Bảng 6. So sánh sản lượng rau đậu và dân số giai đoạn 2005 - 2012 (đơn vị: ha) [2]
Năm
Sản lượng rau đậu (tấn)
Dân số (người)
Sản lượng rau đậu bình quân (kg/người)

2005
57.026
1.148.991
49,6

2010
89.575
1.199.817
74,7

2012
87.361
1.220.160
71,6

Thực trạng trên cho thấy TP. Cần Thơ cần chú trọng phát triển nông nghiệp đô thị theo kiểu
“vành đai xanh” hay “nông nghiệp ngoại thành” để tập trung sản xuất các loại nông sản thực phẩm
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hàng ngày của dân cư đô thị. Đặc biệt các quận nội thành cần chuyển
dịch mạnh mẽ hơn diện tích đất trồng lúa sang các cây thực phẩm. Gắn liền với sự chuyển dịch đó
là sự đầu tư phát triển theo hướng nông nghiệp công nghệ cao.

2.4.

Một số giải pháp phát triển nông nghiệp đô thị TP. Cần Thơ


Để nền nơng nghiệp TP. Cần Thơ có sự chuyển dịch nhanh và vững chắc theo hướng nông
nghiệp đô thị hiện đại, gắn với công nghệ cao cần chú ý đến những giải pháp sau:
- Đẩy mạnh công tác tổ chức lãnh thổ sản xuất nông nghiệp thành phố theo hướng phát triển
nơng nghiệp đơ thị; hình thành các vùng chuyên canh nông nghiệp theo kiểu nông nghiệp ngoại
thành; gắn quy hoạch phát triển nông nghiệp với quy hoạch phát triển đô thị.
- Đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp theo hướng tập trung hóa, cơ giới hóa và tự động hóa trên
cơ sở ứng dụng cơng nghệ cao; chuyển đổi cơ cấu cây trồng và vật nuôi cho phù hợp với xu hướng
tiêu dùng của thị trường thành phố, đặc biệt là sản xuất rau xanh và các thực phẩm tươi sống khó
vận chuyển xa để phục vụ nhu cầu tiêu dùng hàng ngày của dân cư đô thị.
- Tăng cường nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nông nghiệp; đa dạng hóa các hình thức
tổ chức sản xuất, khuyến khích các mơ hình dân cư đơ thị tận dụng đất sân vườn để sản xuất rau
sạch bằng phương pháp thủy canh, trồng cây trên giá thể không phải đất vừa đảm bảo cung cấp
sản phẩm rau sạch cho nhu cầu của dân cư đơ thị vừa góp phần xây dựng môi trường đô thị sinh
thái, bền vững.
167


Đào Ngọc Cảnh

- Đầu tư và hoàn thiện cơ sở vật chất, hạ tầng kĩ thuật phục vụ nông nghiệp; trang bị phương
tiện kĩ thuật hiện đại cho sản xuất; hình thành các trung tâm sản xuất nơng nghiệp cơng nghệ cao
gắn với q trình hình thành vành đai nơng nghiệp ngoại thành của thành phố.
Những giải pháp trên nếu được thực hiện đồng bộ, kịp thời sẽ góp phần làm thay đổi tốc
độ tăng trưởng và cơ cấu giá trị sản xuất nơng nghiệp theo hướng tích cực nhằm đưa ngành nông
nghiệp TP. Cần Thơ phát triển theo hướng nông nghiệp đô thị hiện đại và bền vững.

3.

Kết luận


Cùng với xu thế phát triển KTXH theo hướng CNH, HĐH, cơ cấu nơng nghiệp TP. Cần
Thơ cũng đã có sự chuyển dịch theo hướng hợp lí và hiệu quả hơn. Tuy nhiên, sự chuyển dịch còn
chậm và chưa tương xứng với sự phát triển KTXH của thành phố trong quá trình đơ thị hóa. Đặc
biệt, TP. Cần Thơ chưa thực sự hình thành và phát triển nền nơng nghiệp đơ thị công nghệ cao và
hiện đại, sản phẩm chủ lực của Cần Thơ vẫn là lúa gạo theo truyền thống sản xuất vốn có của một
tỉnh nơng nghiệp trước đây.
Vì vậy, ngành nông nghiệp TP. Cần Thơ cần chỉ đạo quyết liệt để tạo ra bước chuyển đột
biến từ nền nông nghiếp truyền thống sang nên nông nghiệp đô thị hiện đại, công nghệ cao. Muốn
vậy, thành phố cần áp dụng những giải pháp vừa đồng bộ vừa có tính đột phá để thúc đẩy nhanh
tốc độ tăng trưởng và sự chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp của thành phố phù hợp với xu hướng
phát triển nông nghiệp đô thị, góp phần thúc đẩy sự phát triển thành phố Cần Thơ trở thành thành
phố công nghiệp và là trung tâm động lực của vùng; đồng thời duy trì và phát triển mơ hình đơ thị
sinh thái đặc thù của vùng sông nước miệt vườn ĐBSCL.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Vũ Thế Lâm, 2007. Ứng dụng khoa học công nghệ trong phát triển nông nghiệp nông thôn.
Nxb Thanh niên, Hà Nội.
[2] Cục Thống kê Thành phố Cần Thơ, 2013. Niên giám Thống kê 2012. Cần Thơ.
[3] Ngọc Hiếu, 2013. “Nông nghiệp đô thị - Thực trạng và định hướng”. Tri thức Khoa học, số
02/2013, Sở KH & CN TP. Cần Thơ, tr.1-2.
[4] Vũ Thị Mai Hương, 2007. “Nông nghiệp đô thị và tình hình phát triển nơng nghiệp đơ thị trên
thế giới”. Tạp chí Khoa học, ĐHSP Hà Nội, số 2/2007, tr.115-120.
[5] Lê Thơng (Chủ biên), 2006. Địa lí các tỉnh và thành phố Việt Nam - Tập 6: Các tỉnh và Thành
phố Đồng bằng sông Cửu Long. Nxb Giáo dục, Hà Nội.
ABSTRACT
Contemporary situation to transfer agricultural structure
with the trend of urban agriculture at Can Tho city
Can Tho is central city in the Mekong Delta of Viet Nam. In recent years, at Can Tho
City, the economic structure, including agricultural structure, has transfer with the trend of
industrialization and modernization. However, this trend was slowly and non-stable. This paper

analyses situation to transfer agricultural structure with the trend of urban agriculture and suggest
some solution to development urban agriculture at Can Tho City.
Keyword: Can Tho City, urban agriculture, transfer agricultural structure.

168



×