Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

ảnh hưởng đô thị hóa đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố mỹ tho (tỉnh tiền giang)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.01 MB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Lưu Quang Ngọc Thạch

ẢNH HƯỞNG ĐÔ THỊ HÓA
ĐẾN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
THÀNH PHỐ MỸ THO (TỈNH TIỀN GIANG)

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Lưu Quang Ngọc Thạch

ẢNH HƯỞNG ĐÔ THỊ HÓA
ĐẾN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
THÀNH PHỐ MỸ THO (TỈNH TIỀN GIANG)
Chuyên ngành : Địa lý học (Trừ Địa lý tự nhiên)
Mã số

: 60 31 95

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. PHẠM THỊ XUÂN THỌ



Thành phố Hồ Chí Minh - 2012


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực
và chưa được sử dụng. Mọi thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.

Tp.Hồ Chí Minh, ngày….tháng….năm 2012
Tác giả

LƯU QUANG NGỌC THẠCH


LỜI CẢM ƠN

Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tác giả xin gửi lời cảm ơn tới TS.
Phạm Thị Xuân Thọ, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tác giả trong
suốt quá trình tìm hiểu, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
Tác giả chân thành cảm ơn Quý Thầy Cô trong Khoa Địa lí Trường Đại học
Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm học tập,
nghiên cứu trong suốt khóa học. Tác giả chân thành cảm ơn Quý Thầy Cô Phòng Sau
đại học đã tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt thời gian học tập tại trường.
Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của các cơ quan: Cục Thống
kê tỉnh Tiền Giang, Chi cục Thống kê TP. Mỹ Tho, Sở Tài Nguyên và môi trường
tỉnh Tiền Giang, Uỷ ban nhân dân TP. Mỹ Tho, Phòng Quản lí đô thị TP. Mỹ Tho
đã giúp tác giả trong quá trình thu nhập số liệu, tư liệu, các thông tin có liên quan
đến nội dung nghiên cứu.

Cuối cùng, tác giả xin gửi lời cảm ơn đến bạn bè, đồng nghiệp và những
người thân đã giúp đỡ, động viên và tạo điệu kiện cho tác giả trong suốt thời gian
học tập và thực hiện luận văn.

Tp.Hồ Chí Minh, ngày….tháng….năm 2012
Tác giả

LƯU QUANG NGỌC THẠCH


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng số liệu
Danh mục các biểu đồ, bản đồ
Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ ĐÔ THỊ HÓA VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ
CẤU KINH TẾ...................................................................................... 6
1.1 Đô thị hóa .........................................................................................................6
1.1.1 Khái niệm về đô thị....................................................................................6
1.1.2 Khái niệm đô thị hóa..................................................................................7
1.1.3 Những biểu hiện cơ bản của quá trình đô thị hóa ......................................8
1.1.3.1 Dân số đô thị ngày càng tập trung đông vào các đô thị .............8
1.1.3.2 Quá trình tập trung dân số ngày càng đông vào các đô thị lớn
và cực lớn ................................................................................................9
1.1.3.3 Lãnh thổ đô thị không ngừng mở rộng ....................................10
1.1.3.4 Phổ biến rộng rãi lối sống đô thị vào nông thôn......................10
1.1.4 Quá trình đô thị hóa ở Việt Nam .............................................................11

1.1.5 Các kiểu đô thị hóa .................................................................................13
1.2 Cơ cấu kinh tế và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ...........................................13
1.2.1 Cơ cấu kinh tế ..........................................................................................13
1.2.1.1 Khái niệm cơ cấu kinh tế .........................................................13
1.2.1.2 Các khía cạnh thể hiện của cơ cấu kinh tế ...............................14
1.2.1.3 Ý nghĩa của việc xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lí ....................15


1.2.2 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế .....................................................................16
1.2.2.1 Khái niệm.................................................................................16
1.2.2.2 Những nhân tố tố ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
17
1.2.2.3 Những chỉ tiêu phản ánh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế .........20
1.3 Ảnh hưởng của đô thị hóa đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ...........................24
Chương 2 : ẢNH HƯỞNG CỦA ĐÔ THỊ HÓA ĐẾN CHUYỂN DỊCH CƠ
CẤU KINH TẾ THÀNH PHỐ MỸ THO - TỈNH TIỀN GIANG ...... 27
2.1 Khái quát về Thành phố Mỹ Tho ...................................................................27
2.1.1 Vị trí địa lí ................................................................................................27
2.1.2 Đặc diểm tự nhiên ....................................................................................28
2.1.2.1 Khí hậu.....................................................................................28
2.1.2.2 Hệ thống thủy văn ....................................................................29
2.1.2.3 Địa hình ...................................................................................30
2.1.2.4 Thổ nhưỡng..............................................................................30
2.1.2.5 Khoáng sản ..............................................................................31
2.1.2.6 Sinh vật ....................................................................................31
2.1.3 Đặc điểm KT-XH ....................................................................................32
2.1.3.1 Dân số và nguồn nhân lực .......................................................32
2.1.3.2 Cơ sở hạ tầng kĩ thuật ..............................................................34
2.2 Thực trạng đô thị hóa ở TP. Mỹ Tho .............................................................37
2.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển đô thị Mỹ Tho .....................................37

2.2.2 Thực trạng đô thị hóa ở TP. Mỹ Tho giai đoạn 2000 - 2010...................39
2.2.2.1 Đô thị chia cắt tương đối về mặt không gian...........................39
2.2.2.2 Khu vực nội thị còn nhỏ, quá trình mở rộng đô thị phát triển
theo hướng vòng đồng tâm ...................................................................39


2.2.2.3 Một phần quan trọng dân cư và kinh tế, cảnh quan phát triển theo
sông rạch................................................................................................40
2.2.2.4 Các khu chức năng tương đối rõ ràng......................................40
2.2.2.5 Các cơ sở hạ tầng đô thị tương đối hoàn chỉnh nhưng chưa
đồng bộ và phân bố không đều .............................................................41
2.3 Đô thị hóa ảnh hưởng chuyển dịch cơ cấu kinh tế Thành phố Mỹ Tho.........45
2.3.1 Khái quát về kinh tế Mỹ Tho ...................................................................45
2.3.2 Tốc độ tăng trưởng GDP .........................................................................46
2.3.2.1 Đô thị hóa ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế .47
2.3.2.2 Đô thị hóa ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu theo thành phần
kinh tế 72
2.3.2.3 Đô thị hóa ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu theo lãnh thổ..74
2.3.3 Đánh giá chung về ảnh hưởng của đô thị hóa đến chuyển dịch cơ cấu kinh
tế Tp. Mỹ Tho......................................................................................................76
Chương 3 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ VÀ GIẢI PHÁP CHUYỂN
DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ THÀNH PHỐ MỸ THO ......................... 82
3.1 Cơ sở của định hướng ....................................................................................82
3.1.1 Định hướng phát triển kinh tế xã hội TP. Mỹ Tho và Tỉnh Tiền Giang
đến năm 2020 .....................................................................................................82
3.1.1.1 Định hướng phát triển KT-XH tỉnh Tiền Giang tác động đến
nền KT-XH TP. Mỹ Tho......................................................................82
3.1.1.2 Định hướng phát triển KT-XH TP. Mỹ Tho đến năm 2020 ....86
3.1.2 Lợi thế, khó khăn, cơ hội và thách thức đối với sự phát triển KT-XH TP.
Mỹ Tho ...............................................................................................................90

3.1.2.1 Các lợi thế ................................................................................90
3.1.2.2 Các khó khăn, hạn chế .............................................................91
3.1.2.3 Các thách thức .........................................................................92
3.1.2.4 Các cơ hội ................................................................................93


3.2 Định hướng phát triển đô thị ở TP. Mỹ Tho đến năm 2020 ..........................94
3.3 Giải pháp .......................................................................................................96
3.3.1 Một số giải pháp cho vấn đề đô thị hóa ở TP. Mỹ Tho ...........................96
3.3.1.1 Xác định quy mô đô thị hợp lí .................................................96
3.3.1.2 Lập và thực hiện quy hoạch đồng bộ .......................................97
3.3.1.3 Hoàn thiện Bộ máy quản lí và nâng cao hiệu quả quản lí. ......98
3.3.1.4 Tăng cường công tác quản lí kinh tế. ......................................98
3.3.1.5 Quản lí đất đai và nhà ở cần nhanh chóng đi vào thế ổn định. 98
3.3.1.6 Giải quyết đồng bộ vấn đề giao thông đô thị.........................100
3.3.1.7 Các giải pháp bảo vệ môi trường ...........................................101
3.3.2 Giải pháp phát triển kinh tế và tạo hướng CDCCKT có hiệu quả.........102
3.3.2.1 Nâng cao chất lượng các chiến lược, quy hoạch phát triển
ngành 102
3.3.2.2 Phát triển mạnh mẽ thị trường ...............................................103
3.3.2.3 Chuyển dịch cơ cấu đầu tư, đầu tư có hiệu quả .....................103
3.3.2.4 Đổi mới công nghệ ................................................................104
3.3.2.5 Đẩy mạnh đào tạo, điều chỉnh cơ cấu đào tạo và nâng cao chất
lương đào tạo nguồn nhân lực. ...........................................................105
3.3.2.6 Hoàn thiện cơ chế chính sách ................................................106
KẾT LUẬN………………………………………………………………..107
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………108
PHỤ LỤC………………………………………………………………….109



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CDCCKT

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

ĐBSCL

Đồng bằng Sông Cửu Long

ĐTH

Đô thị hóa

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

KT-XH

Kinh tế-Xã hội

KTTĐ

Kinh tế trọng điểm

Nxb

Nhà xuất bản

TP


Thành phố

TX

Thị xã

WTO

Tổ Chức Thương mại Thế giới


DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 1.1 Các nước có tỉ lệ thị dân cao năm 2010.......................................................9
Bảng 1.2 Cơ cấu GDP theo ngành kinh tế tỉnh Tiền Giang giai đoạn 1995–2010 ...20
Bảng 1.3 Giá trị và cơ cấu hàng hóa xuất khẩu Tỉnh Tiền Giang 2000- 2010 .........23
Bảng 2.1 Cơ cấu dân số TP. Mỹ Tho giai đoạn 2000-2011 ......................................32
Bảng2.2 Các chỉ tiêu ngành thông tin liên lạc năm 2000-2010 ...............................37
Bảng 2. 3 Cơ cấu dân số TP. Mỹ Tho thời kì 1995-2010 ........................................43
Bảng 2.4 Cơ cấu GDP theo khu vực kinh tế TP. Mỹ Tho thời kì 1995 - 2011 ........48
Bảng 2.5 Ttình hình sử dụng đất nông nghiệp ..........................................................49
Bảng 2.6 Giá trị sản xuất Nông nghiệp TP. Mỹ Tho thời kì 2000 - 2011 ...............50
Bảng 2.7 Các chỉ tiêu ngành trồng trọt .....................................................................51
Bảng 2.8 Các chỉ tiêu ngành chăn nuôi năm 1995, 2000, 2005 ..............................55
Bảng 2.9 Số lượng gia súc và gia cầm giai đoạn 2005-2009 ...................................56
Bảng 2.10 Cơ cấu giá trị sản xuất theo từng ngành thời kì 1995-2005 ...................64
Bảng 2.11 Cơ cấu tổng mức bán lẻ hàng hóa xã hội giai đoạn 2005-2009 ..............69
Bảng 2.12 Cơ cấu kim ngạch xuất khẩu-nhập khẩu hàng hóa giai đoạn 2005-2009
...................................................................................................................................71
Bảng 2.13 Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp theo thành phần kinh tế giai đoạn

2005-2009..................................................................................................................73
Bảng 3.1 Quy hoạch dân số TP. Mỹ Tho - tỉnh Tiền Giang đến nam 2020 ..........89
Bảng 3.2 Dự kiến về cơ cấu đầu tư đến năm 2020 ................................................104


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, BẢN ĐỒ
Biểu đồ Cơ cấu dân số TP. Mỹ Tho thời kì 1995 – 2010………………………42
Biểu đồ Cơ cấu khu vực kinh tế TP. Mỹ Tho thời kì 1995-2010………………47
Hình

Bản đồ hành chính TP. Mỹ Tho

Hình

Bản đồ hiện trạng KT-XH Tp. Mỹ Tho

Hình

Bản đồ quy hoạch tổng thể hành chính TP. Mỹ Tho đến năm 2020

Hình Bản đồ quy hoạch tổng thể KT-XH TP. Mỹ Tho đến năm 2020


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đô thị hoá là một quá trình tất yếu diễn ra không chỉ ở nước ta mà còn ở
nhiều nước khác trên thế giới. Đó là quá trình tập trung dân cư đô thị, gia tăng dân
số đô thị, tăng tỉ lệ thị dân, phát triển cơ sở hạ tầng vật chất kĩ thuật đô thị và quá
trình mở rộng không gian đô thị, gắn liền với sự phát triển kinh tế, áp đúng khoa
học kĩ thuật trong sản xuất và đời sống. Nền kinh tế càng phát triển thì quá trình đô

thị hóa diễn ra với tốc độ càng nhanh. Chính vì vậy đô thị hóa cũng là quá trình
CDCCKT theo hướng công nghiệp hóa: tỉ trọng giá trị sản xuất sản xuất nông
nghiệp giảm, tỉ trọng giá trị sản xuất sản xuất phi nông nghiệp tăng. Đô thị hóa và
CDCCKT có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Đô thị sẽ thúc đẩy mạnh mẽ quá trình
CDCCKT từ đó góp phần đẩy mạnh phát triển KT-XH của đất nước, nâng cao đời
sống người dân. Ngược lại đô thị hóa không hợp lí gây ra không ít khó khăn và áp
lực lớn cho việc phát triển kinh tế đất nước.
Mỹ Tho nằm ở vị trí bờ Bắc hạ lưu sông Tiền. Phía Đông và Bắc giáp huyện
Chợ Gạo, phía tây giáp huyện Châu Thành, phía nam giáp sông Tiền và tỉnh Bến
Tre, có diện tích tự nhiên 49,98 km2. TP. Mỹ Tho vừa là trung tâm chính trị - kinh tế
- văn hóa - khoa học kĩ thuật của tỉnh Tiền Giang, vừa có vai trò tác động tích cực
cho sự phát triển của vùng Đồng bằng Sông Cửu Long. Trong những năm gần đây
quá trình đô thị hóa ở Việt Nam nói chung và TP. Mỹ Tho nói riêng đang diễn ra
khá mạnh mẽ và có nhiều tác động đến CDCCKT thành phố. Nhưng sự phát triển
đô thị và CDCCKT chưa thật hợp lí, KT-XH còn nhiều vấn đề cần giải quyết. Vì
vậy, cần phải nghiên cứu những ảnh hưởng của đô thị hóa đến CDCCKT thành phố,
từ đó đề ra những định hướng, giải pháp cho quá trình phát triển đô thị và phát triển
kinh tế của thành phố nhằm góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế của tỉnh Tiền
Giang.
Với lí do trên, tác giả đã nghiên cứu: “Ảnh hưởng đô thị hóa đến CDCCKT
TP. Mỹ Tho (tỉnh Tiền Giang )” làm đề tài luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Địa lí học.


Đây là một vấn đề lớn và có tính khái quát cao, mặc dù có nhiều cố gắng
song đề tài của tác giả sẽ không tránh khỏi những thiếu sót về nội dung lẫn hình
thức kính mong các thầy cô xem xét và góp ý để đề tài được hoàn thiện hơn.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
2.1 Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu thực trạng đô thị hóa và những ảnh hưởng của đô thị hóa đến
CDCCKT TP. Mỹ Tho từ năm 2000 đến nay. Để từ đó đưa ra những định hướng và

giải pháp hợp lí nhằm phát triển thế mạnh và khắc phục những hạn chế cho quá
trình CDCCKT TP. Mỹ Tho có hiệu quả hơn.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
- Đúc kết cơ sở lí luận về đô thị hóa và CDCCKT, làm rõ các khái niệm và
các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình CDCCKT..
- Tìm hiểu thực trạng đô thị hóa TP. Mỹ Tho.
- Làm rõ những ảnh hưởng đô thị hóa đến CDCCKT TP. Mỹ Tho.
- Đưa ra những định hướng phát triển đô thị và giải pháp cho quá trình
CDCCKT TP. Mỹ Tho.
2.3 Phạm vi nghiên cứu đề tài
2.3.1 Về không gian
Nghiên cứu đô thị hóa trên địa bàn TP. Mỹ Tho gồm 17 đơn vị hành chính
cấp phường – xã đó là các phường: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, Tân Long và các xã:
Phước Thạnh, Trung An, Thới Sơn, Đạo Thạnh, Tân Mỹ Chánh, Mỹ Phong.
2.3.2 Về thời gian
Do còn hạn chế về nhiều mặt, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng của
quá trình ĐTH và ảnh hưởng của nó đến CDCCKT chủ yếu trong giai đoạn 20002011. Phần định hướng và đề xuất giải pháp đến năm 2020.
3. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Đô thị, đô thị hóa và CDCCKT là vấn đề của thời đại hiện nay, nên liên quan
đến vấn đề này đã có nhiều đề tài nghiên cứu, công trình khoa học, sách báo của
nhiều nhà khoa học như:


+ Đề tài nghiên cứu GS. TS Đàm Trung Phường với cuốn Đô thị Việt Nam –
in năm 1999.
+ Công trình của TS. Trương Quang Thao về đô thị học đã trình bày những
khái niệm về đô thị và những tiêu chí phân loại Đô thị.
+ TS. Phạm Thị Xuân Thọ đã viết cuốn Địa lí đô thị năm 2008. Trong đó tác
giả đã đưa ra những khái niệm đô thị, đô thị hóa trên thế giới và Việt Nam,
sự phân loại đô thị và những vấn đề đô thị hóa hiện nay.

+ Về vấn đề phát triển kinh tế và CDCCKT có những đề tài nghiên cứu như:
“CDCCKT - Thực trạng và những vấn đề đặt ra” – TS. Trần Anh Phương
(năm 2009).
+ Địa lí KT-XH Việt Nam thời kỳ hội nhập – PGS.TS. Đặng Văn Phan,
PGS.TS. Nguyễn Kim Hồng (năm 2009 )
+ Nghiên cứu thực trạng cơ cấu kinh tế và đề xuất những giải pháp, chính
sách để đẩy nhanh, mạnh CDCCKT tỉnh Cao Bằng – Dương Mạc Thăng (2004).
Các công trình, đề tài nghiên cứu về phát triển kinh tế tỉnh Tiền Giang cũng
có khá nhiều: Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH tỉnh Tiền Giang đến năm 2020
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Tiền Giang….
Tuy nhiên, đề tài nghiên cứu : “Ảnh hưởng của đô thị hóa đến CDCCKT
TP. Mỹ Tho (Tỉnh Tiền Giang)” là một đề tài mới chưa được nghiên cứu. Các tài
liệu có liên quan về đô thị, đô thị hóa và sự CDCCKT trên đây là những nguồn tài
liệu tham khảo quý báu cho tác giả khi thực hiên đề tài này.
4.Hệ thống quan điểm và phương pháp nghiên cứu đề tài
4.1 Hệ thống quan điểm
4.1.1 Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
Cơ cấu lãnh thổ kinh tế TP. Mỹ Tho được coi là một thể tổng hợp tương đối
hoàn chỉnh trong đó có các yếu tố tự nhiên, KT-XH có mối quan hệ chặt chẽ, tác
động chi phối lẫn nhau tạo nên những thế mạnh riêng cho thành phố. Do vậy khi
nghiên cứu những ảnh hưởng của đô thị hóa đến CDCCKT TP. Mỹ Tho để từ đó đề


ra những đinh hướng, giải pháp thúc đẩy quá trình đô thị hóa và CDCCKT thì phải
phân tích các yếu tố đó trên địa bàn TP. Mỹ Tho và các lãnh thổ có liên quan.
4.1.2 Quan điểm hệ thống
Đô thị hóa và chyển dịch cơ cấu kinh tế là một hệ thống hoàn chỉnh gồm
nhiều tầng bậc, bản thân của nó là sự hợp thành của nhiều hệ thống khác nhau. Đô
thị hóa và CDCCKT có mối quan hệ chặt chẽ với môi trường xung quanh, bao gồm
cả môi trường tự nhiên lẫn môi trường kinh tế xã hội. Vì vậy phải coi hai quá trình

này là bộ phận quan trọng những hệ thống nằm trong hệ thống KT – XH hoàn
chỉnh, luôn vận động và phát triển không ngừng.
4.1.3 Quan điểm lịch sử viễn cảnh
Đô thị hóa và CDCCKT có sự biến chuyển theo thời gian và không gian.
Vận dụng quan điểm lịch sử viễn cảnh vào trong nghiên cứu đề tài để thấy được
nguồn gốc nảy sinh, quá trình diễn biến của chúng trong từng giai đoạn, trong
những điều kiện thời gian và không gian cụ thể.
4.1.4 Quan điểm sinh thái
Nghiên cứu những vấn đề kinh tế phải dựa trên quan điểm sinh thái và phát
triển bền vững. Phát triển bền vững đã trở thành mục tiêu phát triển KT-XH của hầu
hết các quốc gia trên toàn thế giới. Đô thị hóa và CDCCKT phải đi đôi với sử dụng
hợp lí, bảo vệ và tái tạo tài nguyên thiên nhiên, chống gây ô nhiễm môi trường, kết
hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội nhằm nâng cao
chất lượng cuộc sống của con người…
4.2 Phương pháp nghiên cứu đề tài
4.2.1 Phương pháp thu thập tài liệu
Đây là một phương pháp rất quan trọng. Trên cơ sở những nguồn tài liệu, số
liệu có liên quan đến nội dung nghiên cứu được thu thập từ sách báo, tạp chí khoa
học, internet, Niên giám Thống kê, các báo cáo thường niên, quy hoạch tổng thể của
ủy ban nhân dân thành phố, các ban ngành tác giả rút ra được những kết luận ảnh
hưởng của đô thị hóa đến CDCCKT TP. Mỹ Tho.


4.2.2 Phương pháp thống kê, toán học
Phương pháp thống kê là phương pháp được sử dụng thường xuyên để phân
tích. Trên cơ sở các nguồn tài liệu thu thập được để phân tích ảnh hưởng của đô thị
hóa đến CDCCKT TP. Mỹ Tho. Phương pháp toán học được sử dụng trong việc
phân tích sự phát triển tăng trưởng đô thị hóa và đưa ra các định hướng, giải pháp
cho quá trình CDCCKT TP. Mỹ Tho trong quá trình đô thị hóa.
4.2.3 Phương pháp phân tích, so sánh

Trong quá trình nghiên cứu đề tài, việc vận dụng phương pháp phân tích, so
sánh mang lại nhiều lợi ích. Thông qua việc tiến hành phân tích, so sánh, đối chiếu
các số liệu thống kê để thấy dược quá trình CDCCKT qua các giai đoạn.
4.2.4 Phương pháp bản đồ, biểu đồ
Đây là phương pháp đặc trưng của khoa học địa lí. Sử dụng phương pháp
này giúp cho các vấn đề nghiên cứu được cụ thể, trực quan và toàn diện hơn. Các
bản đồ, biểu đồ trong đề tài này được tác giả luận văn thành lập dựa trên cơ sở các
dữ liệu đã thu thập và xử lí số liệu.
4.2.5 Phương pháp thực địa
Mỗi đối tượng, sự vật đều gắn liền với một không gian nhất định. Vì vậy, để
quá trình nghiên cứu có hiệu quả cần tiến hành khảo sát ngoài thực địa. Trong đề tài
này, phương pháp được sử dụng để thu thập, bổ sung tư liệu về điều kiện tự nhiên,
kinh tế xã hội cũng như quá trình CDCCKT TP. Mỹ Tho.
5. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận. Đề tài bao gồm 3 chương:
Chương 1:

Cơ sở lí luận về đô thị hóa và CDCCKT

Chương 2:

Ảnh hưởng của đô thị hóa đến CDCCKT TP. Mỹ Tho – tỉnh Tiền
Giang.

Chương 3:

Định hướng phát triển đô thị và giải pháp CDCCKT TP. Mỹ Tho.


Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ ĐÔ THỊ HÓA VÀ

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
1.1 Đô thị hóa
1.1.1 Khái niệm về đô thị
Có rất nhiều khái niệm về đô thị:
Khái niệm 1: Đô thị là một điểm quần cư trong đó đại bộ phận dân cư sử
dụng đa số thời gian sản xuất ngay trong khu vực cư trú.
Khái niệm 2: Đô thị là một điểm quần cư mà phương tiện sinh sống bình
thường của người dân không phải tập trung vào trồng trọt mà hàng đầu là buôn bán
và sản xuất công nghiệp.
Khái niệm 3: Đô thị là nơi tập trung nhân khẩu, tập trung nhiều ngành sản
xuất công nghiệp, có những tổ chức dân cư riêng biệt.
Định nghĩa chung nhất về đô thị là các điểm dân cư tập trung với mật độ cao,
chủ yếu là lao động phi nông nghiệp, dân cư sống và làm việc theo phong cách văn
minh, hiện đại hơn, có tổ chức chặt chẽ và hiệu quả kinh tế cao hơn, có trình độ văn
hóa cao. Đó là phong cách, lối sống thành thị, lối sống công nghiệp.
Theo Nghị định số 42/2009/NĐ-CP, một đơn vị hành chính để được phân
loại là đô thị thì phải có các tiêu chuẩn cơ bản như sau:
1. Chức năng đô thị : Là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành,
cấp quốc gia, cấp vùng liên tỉnh, cấp tỉnh, cấp huyện hoặc là một trung tâm của
vùng trong tỉnh; có vai trò thúc đẩy sự phát triển KT-XH của cả nước hoặc một
vùng lãnh thổ nhất định.
2. Quy mô dân số toàn đô thị tối thiểu phải đạt 4 nghìn người trở lên.
3. Mật độ dân số phù hợp với quy mô, tính chất và đặc điểm của từng loại đô
thị và được tính trong phạm vi nội thành, nội thị và khu phố xây dựng tập trung của
thị trấn.
4. Tỉ lệ lao động phi nông nghiệp được tính trong phạm vi ranh giới nội thành,
nội thị, khu vực xây dựng tập trung phải đạt tối thiểu 65% so với tổng số lao động.


5. Hệ thống công trình hạ tầng đô thị gồm hệ thống công trình hạ tầng xã hội

và hệ thống công trình hạ tầng kĩ thuật:
a) Đối với khu vực nội thành, nội thị phải được đầu tư xây dựng đồng bộ và
có mức độ hoàn chỉnh theo từng loại đô thị;
b) Đối với khu vực ngoại thành, ngoại thị phải được đầu tư xây dựng đồng bộ
mạng hạ tầng và bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường và phát triển đô thị bền vững.
6. Kiến trúc, cảnh quan đô thị: việc xây dựng phát triển đô thị phải theo quy
chế quản lí kiến trúc đô thị được duyệt, có các khu đô thị kiểu mẫu, các tuyến phố
văn minh đô thị, có các không gian công cộng phục vụ đời sống tinh thần của dân
cư đô thị; có tổ hợp kiến trúc hoặc công trình kiến trúc tiêu biểu và phù hợp với môi
trường, cảnh quan thiên nhiên.
1.1.2

Khái niệm đô thị hóa
Đô thị hóa là quá trình biến các điểm quần cư nông thôn thành quần cư đô

thị. Đô thị hóa diễn ra rất sớm từ thế kỷ IV trước Công nguyên. Nhưng thuật ngữ
này mới được phổ biến vào những năm đầu của thế kỷ XX, khi quá trình đô thị hóa
phát triển mạnh mẽ trên quy mô toàn cầu.
Đô thị hóa là khái niệm đa chiều, đa diện về KT-XH và môi trường với
những biểu hiện thay đổi mạnh mẽ trong sản xuất và đời sống như sự di chuyển dân
cư, thay đổi nơi ở, sự phát triển của sản xuất công nghiệp và sự thay đổi lối sống,
mức sống biến thành xã hội văn minh hơn.
Đô thị hóa diễn ra trong mối quan hệ chặt chẽ với sự phát triển của cách
mạng khoa học kĩ thuật, khoa học công nghệ làm thay đổi mạnh mẽ sự phân bố của
lực lượng sản xuất và phân bố dân cư, sự thay đổi cơ cấu về nghề nghiệp, văn hóa
xã hội, kết cấu giới tính, lứa tuổi dân cư, làm thay đổi mạnh mẽ môi trường sống.
Đô thị hóa là một phạm trù KT-XH, là quá trình chuyển hóa và vận động phức
tạp mang tính quy luật, là quá trình phổ biến diễn ra trên quy mô toàn cầu, mang tính
chất đặc trưng nhất của sự phát triển KT-XH trong thời hiện đại.
Trong giai đoạn đầu, đô thị hóa được hiểu theo nghĩa hẹp là “Quá trình biến

nông thôn thành đô thị”, sự phát triển thành phố và việc nâng cao vai trò của nó


trong đời sống KT-XH. Tuy nhiên không nên đồng nhất đô thị hóa với sự tăng số
lượng các đô thị, tăng quy mô dân số đô thị cũng như ảnh hưởng của nó đối với các
vùng xung quanh mà còn phải chú ý đến những thay đổi mang tính chất đa dạng về
mặt KT-XH của quá trình này gắn liền với sự phát triển công nghiệp, thương
nghiệp, dịch vụ và sự phân bố dân cư, phân bố sản xuất.
Đô thị hóa đã chuyển hóa sự phân bố dân cư phân tán ở các các vùng nông
thôn sang dạng phân bố dân cư tập trung ở các đô thị gắn với các hoạt động sản xuất
phi nông nghiệp, làm cho vai trò của các ngành dịch vụ tăng lên, cùng với tác động
của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật đối với nền KT-XH thế giới, làm cho tỉ lệ
dân cư sống trong các đô thị ngày càng tăng lên.
Đô thị hóa cũng không ngừng làm thay đổi cách ứng xử và thái độ của con
người đối với thiên nhiên, cũng như làm thay đổi lối sống, cách sinh hoạt của chính
bản thân con người trong đô thị.
Đô thị hóa được hiểu theo nghĩa rộng với nội dung sau:
Quá trình tập trung dân cư vào các đô thị (sự chuyển cư vào các đô thị), hình
thành và phát triển đô thị mới.
Quá trình tập trung dân cư ngày càng đông vào các đô thị lớn.
Quá trình mở rộng không ngừng diện tích đô thị theo chiều rộng, chiều cao và
chiều sâu.
Quá trình phổ biến lối sống đô thị.
Quá trình hiện đại hóa cơ sở vật chất, hạ tầng kĩ thuật đô thị.
1.1.3 Những biểu hiện cơ bản của quá trình đô thị hóa
1.1.3.1 Dân số đô thị ngày càng tập trung đông vào các đô thị
Dân cư trên thế giới ngày càng tập trung đông vào các đô thị làm cho số
lượng đô thị trên thế giới ngày càng tăng nhanh chóng về số lượng thị dân lẫn quy
mô dân số đô thị. Để đánh giá mức độ đô thị hóa, người ta thường dựa vào tỉ lệ dân
số đô thị và tốc độ tăng dân số đô thị. Các nước kinh tế phát triển cao thường có tỉ

lệ dân số đô thị cao (mức độ đô thị hóa cao), ngược lại các nước đang phát triển
thường có tỉ lệ dân số đô thị thấp. Tuy nhiên, tỉ lệ dân số đô thị không phản ánh đầy


đủ mức độ đô thị hóa cũng như tốc độ đô thị hóa và chất lượng đô thị hóa của tất cả
các nước.
Tỉ lệ dân số đô thị thế giới đạt 45% năm 1995 (khoảng 2,6 tỉ người), năm
2008 dân số thế giới sống trong các đô thị đã vượt ngưỡng 50%, dự báo đến năm
2015 sẽ có 4,1 tỉ dân đô thị và đến năm 2025 có khoảng 5,1 tỉ dân số đô thị, với tỉ lệ
dân số đô thị khoảng 61%. Với xu hướng này, dân số đô thị thế giới vẫn tiếp tục
tăng nhanh đến giữa thế kỷ XXI.
Bảng 1.1 Các nước có tỉ lệ thị dân cao năm 2010
(Đơn vị :%)
Nước

Tỉ lệ thị
dân

Nước

Tỉ lệ thị
dân

Xingapo (Singapore)

100

Na-u-ru (Nauru)

100


Bỉ (Belgium)

99

Man-ta (Malta)

94

Côoét (Kuwait)

98

U-ru-goay (Uruguay)

94

Ixraen (Israel)

92

Ahentina (Argentina)

91

Cata (Quatar)

100

Mônacô (Monaco)


100

Ba-ren (Bahrain)

100

Aixơlen(Iceland)

93

(Nguồn: Niên giám Thống kê 2010)
1.1.3.2 Quá trình tập trung dân số ngày càng đông vào các đô thị lớn và cực lớn
Dân số đô thị ngày càng tăng lên trên phạm vi toàn cầu cả về số lượng tuyệt
đối và tương đối làm cho tỉ lệ dân số đô thị ngày càng tăng lên. Số người sống trong
các thành phố lớn tăng lên nhanh chóng.
Sự gia tăng dân số đô thị lớn và cực lớn là đặc điểm nổi bật của quá trình đô
thị hóa ngày nay.
Các đô thị có dân số từ 5 triệu dân trở lên cũng tăng nhanh. Năm 1980 có 20
đô thị, năm 2000 có 79 đô thị, trong đó, phân bố theo châu lục như sau: Châu Á: 39
đô thị, Châu Mỹ 21 đô thị, Châu Âu: 9 đô thị, Châu Phi: 8 đô thị, Châu Úc: 2 đô thị.
Trong tương lai sự tăng trưởng dân số sẽ nổ ra ở các đô thị của các nước
đang phát triển


Việc tập trung dân cư đô thị lớn sẽ đặt ra những vấn đề về môi trường và tổ
chức đời sống dân cư gặp nhiều khó khăn. Trong vài chục năm gần đây dân số đô
thị ở các nước kinh tế đang phát triển tăng nhanh hơn dân số đô thị ở các nước kinh
tế phát triển, làm cho sự cách biệt dân số đô thị giữa hai nhóm nước có sự thay đổi
rõ rệt.

1.1.3.3 Lãnh thổ đô thị không ngừng mở rộng
Đô thị hóa thể hiện quá trình mở rộng diện tích đô thị và sự tập trung dân cư
vào các đô thị lớn, tăng số lượng đô thị cũng như phổ biến lối sống đô thị vào nông
thôn. Quá trình đô thị hóa làm cho diện tích đô thị ngày càng chiếm nhiều diện tích
của Trái Đất. Đô thị cần xây dựng các tuyến đường giao thông chính, các khu dân
cư, khu thương mại, khu giải trí và khu công nghiệp.
Đô thị nhiều khi còn phát triển ra ngoài ranh giới hành chính của chúng. Đôi
khi sự gia tăng diện tích lãnh thổ đô thị còn tăng nhanh hơn sự gia tăng dân số đô thị.
Thực tế các đô thị lớn lên và có khả năng thu hút các điểm dân cư nông
nghiệp và các đô thị nhỏ xung quanh dần dần tập hợp các vùng ảnh hưởng này
thành các ngoại ô lớn hơn. Quá trình mở rộng lãnh thổ đô thị cũng là quá trình
chuyển đất nông nghiệp thành đất đô thị (hay là sự lấn chiếm đất nông nghiệp để
xây dựng thành đô thị, các cơ sở công nghiệp dân dụng...).
Theo thống kê và kinh nghiệm của thế giới, nhu cầu sử dụng đất bình quân
đầu người của dân cư thành thị trong mấy chục năm gần đây đã tăng lên rất nhiều.
Đó là các nhu cầu về nhà ở, cây xanh, công viên, câu lạc bộ.. ngày càng nhiều. Quá
trình đô thị hóa làm tăng tỉ lệ dân đô thị, hoạt động sản xuất phi nông nghiệp làm
giảm diện tích đất nông nghiệp, tăng diện tích đất đô thị và quỹ đất đô thị ngày càng
được sử dụng hợp lí hơn
1.1.3.4 Phổ biến rộng rãi lối sống đô thị vào nông thôn
Lối sống bao gồm những điều kiện và hình thức hoạt động sống của con
người, là đặc trưng của xã hội, giai cấp, tầng lớp nhất định. Đô thị hóa là quá trình
chuyển đổi lối sống nông thôn sang lối sống đô thị.


Quá trình phổ biến lối sống đô thị làm ảnh hưởng mạnh mẽ đến các hoạt
động sinh hoạt và sản xuất ở nông thôn, làm cho các hoạt động của nông thôn xích
lại gần với đô thị. Trước hết là sự di chuyển kiểu con lắc một số lượng lớn dân cư
và lao động từ nông thôn vào đô thị, đặc biệt là sự di chuyển các dòng hàng hóa và
thông tin từ đô thị vào nông thôn, làm cho lối sống đô thị truyền vào nông thôn một

cách thường xuyên đều đặn. Ở đây, có thể nhận thấy sự chuyển động con lắc của
dân cư không chỉ trong sản xuất mà còn cả trong các hoạt động sinh hoạt, dịch vụ
khác nhau như học tập, sinh hoạt văn hóa vì các dịch vụ cao cấp lại thường nằm
trong các đô thị lớn. Các sinh hoạt văn hóa, dịch vụ sẽ được chuyển vào nông thôn
làm thay đổi lối sống nông thôn theo kiểu đô thị.
Đô thị hóa như là một quy luật không chỉ gắn với sự phát triển công nghiệp
mà còn gắn với sự phát triển các ngành dịch vụ như giao thông vận tải, thông tin
liên lạc, tài chính-ngân hàng, khoa học giáo dục. Quá trình đô thị hóa ảnh hưởng rất
lớn đến hoạt động sản xuất, sinh hoạt nông thôn và nâng cao chất lượng cuộc sống ở
nông thôn. Nhưng về sản xuất cơ bản nông thôn vẫn gắn với hoạt động sản xuất
nông nghiệp là chính, nhưng nhờ áp dụng máy móc, khoa học kĩ thuật và các dịch
vụ do đô thị cung cấp, các vùng nông thôn đã có sự thay đổi mạnh mẽ cơ cấu lao
động sản xuất: lao động trực tiếp sản xuất nông nghiệp giảm xuống, lực lượng lao
động trong các ngành phi sản xuất tăng lên nhanh chóng. Đời sống sinh hoạt các
vùng nông thôn cũng được nâng cao rõ rệt.
Lối sống đô thị thường gắn với sản xuất công nghiệp, các hoạt động dịch vụ,
gắn với thị trường. Quá trình đô thị hóa làm phổ biến rộng rãi lối sống đô thị ra các
vùng nông thôn, nhu cầu sử dụng đất cho các hoạt động phi nông nghiệp ngày càng
tăng, do đó làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất của vùng nông thôn. Diện tích đất trồng
cây lương thực, cây công nghiệp giảm, đất sản xuất công nghiệp, đất giao thông, đất
kho tàng, đất thương mại, dịch vụ, đất ở ngày càng tăng, cơ cấu sử dụng đất có sự
thay đổi mạnh mẽ.
1.1.4 Quá trình đô thị hóa ở Việt Nam
* Thứ nhất: Thời kỳ phong kiến


Trong suốt thời kỳ phát triển lâu dài của đất nước, đến cuối thế kỷ XIX (
1858) nước ta chỉ mới hình thành một số đô thị phong kiến, chủ yếu là các trung
tâm hành chính và thương mại. Tuy nhiên, đây chỉ là các đô thị nhỏ và yếu, chưa
thực sự là các trung tâm kinh tế giữ vai trò chủ đạo đối với khu vực. Một số đô thị

tiêu biểu: Thăng Long, Phố Hiến ( Hưng Yên ), Hội An…
* Thứ hai: Thời kỳ thuộc địa của Pháp ( 1858 – 1954 )
Xuất hiện nhiều thành phố lớn với mục đích khai thác thuộc địa của tư bản
Pháp là chủ yếu. Ngoài ra người Pháp còn xây dựng đô thị với tư cách là nơi tập
trung cơ quan đầu não về hành chính và quân sự, là trung tâm chỉ huy bộ máy kềm
kẹp của chúng. Một số thành phố như Hà Nội, Sài Gòn, Huế, Hải Phòng, Đà
Nẵng… và một số thương cảng, quân cảng khác được chú ý đầu tư, mở rộng. Nhìn
chung, thời kỳ này đô thị nước ta phát triển chậm và không đều, nhỏ bé về quy mô,
công nghiệp còn yếu kém.
* Thứ ba: Thời kỳ kháng chiến chống Mỹ cứu nước (1955 – 1975 )
Thời kỳ này, nước ta tạm thời bị chia cắt làm hai miền với hai chế độ chính
trị khác nhau, nên quá trình ĐTH cũng diễn ra theo hai xu hướng khác nhau.
Ở miền Bắc xã hội chủ nghĩa thì diễn ra quá trình “ giải đô thị hóa “ tạm thời,
để giảm thiệt hại do cuộc chiến tranh, chúng ta phải sơ tán một cách triệt để dân cư
và cơ sở sản xuất công nghiệp về nông thôn.
Ở miền Nam, xảy ra quá trình “ ĐTH cưỡng bức” do chiến tranh đe dọa, tàn
phá và do chính sách mở rộng chiến tranh bình định nông thôn của Mỹ, hàng triệu
người dân từ nông thôn, rừng núi, đồng bằng ven biển kéo về thành phố. Vì vậy các
đô thị ở miền Nam trước giải phóng trở đi bị quá tải, chật chội và môi trường sinh
sống hết sức phức tạp.
* Thứ tư: Thời kỳ từ năm 1975 đến nay
Đây là thời kỳ mới, đất nước thống nhất, cả nước đi vào xây dựng chủ nghĩa
xã hội, thực hiện dân giàu nước mạnh. Các thành phố của chúng ta đã từng bước trở
thành trung tâm kinh tế, chính trị, xã hội cho cả nước và cho từng khu vực.


Đặc biệt, từ sau Đại hội lần thứ VI của Đảng, chúng ta chuyển từ cơ cấu kinh
tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường dưới sự điều tiết của nhà nước, chúng ta thực
hiện chính sách mở cửa về mặt kinh tế và ngoại giao. Do đó, quá trình ĐTH ở nước
ta phát triển với tốc độ nhanh hơn, cường độ mạnh hơn, phát triển cả về bề rộng lẫn

bề sâu, cho nên bộ mặt đô thị Việt Nam có nhiều thay đổi rõ nét.
1.1.5 Các kiểu đô thị hóa
Đô thị hoá thay thế: Là khái niệm để chỉ quá trình đô thị hoá diễn ra ngay
chính trong đô thị. Ở đây cũng có sự di dân, nhưng là từ trung tâm ra ngoại thành
hoặc vùng ven đô. Quá trình này cũng có thể là quá trình chỉnh trang, nâng cấp đô
thị, đáp ứng yêu cầu mới. Hiện ở thành phố Hồ Chí Minh cũng đang xảy ra cả hai
quá trình trên. Nhiều hộ gia đình từ trung tâm di cư đến vùng ven và ngoại thành,
nhiều công trình nhà cửa, giao thông, kênh rạch, vườn hoa, nhà văn hoá đang được
xây dựng lại với quy mô lớn hơn.
Đô thị hoá cưỡng bức: Là khái niệm dùng để chỉ sự di chuyển dân cư từ
nông thôn về thành thị. Đặc điểm đô thị hoá cưỡng bức là không gian kiến trúc
không được mở rộng theo quy hoạch mà mang tính tự phát cao. Các nhu cầu của
dân nhập cư không được đáp ứng. Đô thị trở nên quá tải, nhiều tiêu cực phát sinh.
Đô thị hoá ngược: Là khái niệm dùng để chỉ sự di dân từ đô thị lớn sang đô
thị nhỏ, hoặc từ đô thị trở về nông thôn.
Theo các học già Mỹ, hiện tượng này còn gọi là “sự phục hưng nông thôn”.
Phát triển đến một lúc nào đó, bằng các chính sách của mình, các chính phủ sẽ điều
chỉnh hướng vào sự phát triển nông thôn. Quá trình này sẽ góp phần san bằng
khoảng cách và chất lượng sống giữa thành thị và nông thôn.
1.2 Cơ cấu kinh tế và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1.2.1 Cơ cấu kinh tế
1.2.1.1 Khái niệm cơ cấu kinh tế
Cơ cấu là một khái niệm mà triết học duy vật biện chứng dùng để chỉ cách
thức tổ chức bên trong của một hệ thống, biểu hiện sự thống nhất của các mối quan
hệ qua lại, vững chắc giữa các bộ phận của nó. Trong khi chỉ rõ mối quan hệ biện


chứng giữa bộ phận và toàn thể, nó biểu hiện ra như là một thuộc tính của sự vật
hiện tượng và biến đổi cùng với sự biến đổi của sự vật, hiện tượng.
“Cơ cấu kinh tế là tổng thể các ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế với vị trí, tỉ

trọng tương ứng với chúng và mối quan hệ hữu cơ tương đối ổn định hợp thành”.
Qua khái niệm trên cơ cấu kinh tế chính là những nội hàm của nền kinh tế
và khi nghiên cứu sự biến động của những nội hàm ấy chúng ta đánh giá được
trình độ phát triển của nền kinh tế. Cơ cấu kinh tế là một khái niệm rất rộng bao
gồm cơ cấu kinh tế ngành, cơ cấu kinh tế vùng, cơ cấu thành phần kinh tế.
1.2.1.2 Các khía cạnh thể hiện của cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế được thể hiện ở ba khía cạnh quan trọng sau:
Cơ cấu ngành kinh tế: Cơ cấu ngành kinh tế thể hiện mối quan hệ gắn bó
với nhau theo những tỉ lệ nhất định giữa các ngành sản xuất, trong nội bộ nền kinh
tế quốc dân cũng như giữa các ngành nghề và các doanh nghiệp trong các ngành.
Cơ cấu ngành là bộ phận then chốt trong cơ cấu kinh tế, vì cơ cấu ngành quyết định
trạng thái chung và tỉ lệ đầu vào, đầu ra của nền kinh tế quốc dân.
Đối với nền kinh tế quốc dân chuyển dịch cơ cấu ngành có nghĩa là sự vận
động và biến đổi của các ngành kinh tế thuộc khu vực I, II, III theo chiều hướng
tăng tỉ lệ các ngành khu vực II, III, giảm tỉ lệ các ngành khu vực I trong cơ cấu tổng
sản phẩm quốc nội.
Trong công nghiệp xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành thể hiện bằng sự gia
tăng tỉ trọng các ngành công nghiệp có thiết bị tiên tiến, công nghệ hiện đại, tăng
sản phẩm có hàm lượng chất xám, giảm tỉ trọng các ngành, các xí nghiệp có thiết bị
và công nghệ lạc hậu, sử dụng nhiều lao động.
Cơ cấu thành phần kinh tế: Cơ cấu thành phần kinh tế gắn với các loại
hình sở hữu nhất định về tư liệu sản xuất. Tùy theo phương thức sản xuất mà có các
thành phần kinh tế chiếm địa vị chi phối hay chủ đạo và các thành phần kinh tế khác
cùng tồn tại.
Nước ta chủ trương xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, lấy
kinh tế quốc doanh và nền kinh tế tập thể làm nền tảng, trong đó kinh tế quốc doanh


×