Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố thanh hóa theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa đến năm 2025

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 85 trang )


i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong Khóa luận
này là hoàn toàn trung thực và khách quan. Các thông tin tài liệu trích dẫn
trong Khóa luận đã đƣợc ghi rõ nguồn gốc.

Tác giả khóa luận

Nguyễn Thị Linh

ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc học viện Chính sách và Phát
triển, Phòng Quản lý Đào tạo, các Thầy Cô giáo Khoa Quy hoạch phát triển
đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới Ths. Nguyễn Thế
Vinh đã tận tình hƣớng dẫn, động viên khích lệ, dành nhiều thời gian chỉ bảo
tôi trong quá trình thực hiện Khóa luận này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới cô Quỳnh – Khoa Quản lý đấu
thầu, Học viện Chính sách và Phát triển đã giúp đỡ, hƣớng dẫn, động viện
khích lệ và dành nhiều thời gian chỉ dẫn tôi trong quá trình thực hiện Khóa
luận này.
Và cho tôi gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến ngƣời thân, gia đình, bạn
bè, những ngƣời đã quan tâm, giúp đỡ, ủng hộ và động viên tôi hoàn thành
khóa luận.
Mặc dù đã cố gắng trong quá trình thực hiện để khóa luận có tính khoa
học và thực tiễn cao nhất, song do thời gian có hạn, trình độ chuyên môn và
vốn kiến thức còn hạn chế nên không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Do
vậy tôi rất mong đƣợc sự đóng góp, chỉ bảo, bổ sung của các thầy cô và các


bạn để khóa luận của tôi đƣợc hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Thị Linh

iii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu, nhiệm vụ và giới hạn nghiên cứu 1
2.1. Mục đích 1
2.2. Nhiệm vụ 1
2.3. Giới hạn nghiên cứu 2
3. Các phƣơng pháp nghiên cứu 2
3.1. Phương pháp thống kê 2
3.2. Phương pháp phân tích hệ thống 3
3.3. Phân tích và tổng hợp 3
3.4. Phương pháp chuyên gia: 3
4. Cấu trúc của đề tài 3
Chƣơng 1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN TỚI ĐỀ TÀI 4
1.1. Các nghiên cứu về cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế 4
1.2. Các nghiên cứu liên quan đến đề tài trên địa bàn tình thanh hóa 8
Chƣơng 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ
CẤU KINH TẾ 11
2.1. Cơ sở lý luận 11
2.1.1. Cơ cấu kinh tế 11
2.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế 13
2.1.3. Công nghiệp hóa – hiện đại hóa 19
2.1.4 Mối quan hệ giữa cơ cấu kinh tế và công nghiệp hóa – hiện đại hóa 19

2.1.5. Tính tất yếu của chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp hóa
– hiện đại hóa ở nƣớc ta 20
2.2.1. Kinh nghiệm quốc tế 21
2.2.2. Kinh nghiệm trong nƣớc 24
2.3. Tiểu kết chƣơng 2: 26
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ THÀNH
PHỐ THANH HÓA 28
3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố thanh hóa. 28

iv
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 28
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 32
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Thanh
Hóa 35
3.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố thanh hóa giai đoạn
2003-2013 37
3.2.1.Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành 37
3.2.2.Thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động theo các ngành kinh tế 41
3.2.3.Thực trạng chuyển dịch cơ cấu vốn đầu tƣ theo các ngành kinh tế 43
3.2.4.Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo nội bộ các ngành 45
3.3. Đánh giá chung về tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn
thành phố 56
Chƣơng 4:ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
KINH TẾ THÀNH PHỐ THANH HÓA ĐẾN 2025 65
4.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển kinh tế thành phố thanh hóa 65
4.2. Định hƣớng chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố thanh hóa đến 2025. 66
4.3. Các giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố thanh hóa đến 2025 69
4.3.1.Giải pháp phát triển các ngành kinh tế 69
4.3.2. Giải pháp huy động vốn đầu tƣ 70
4.3.3. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực 71

4.3.4.Giải pháp ứng dụng khoa học – công nghệ 72
4.3.5.Giải pháp phát triển thị trƣờng 73
4.3.6.Giải pháp bảo vệ môi trƣờng 73
4.3.7.Giải pháp đổi mới tổ chức, quản lý và đẩy mạnh việc thực hiện cải
cách hành chính 74
4.4. Tiểu kết chƣơng 4 75
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO 77

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


ĐBSCL
CNH
CNH, HĐH
GDP
GTSX
HK
KH – CN
NSLĐ
UBND
TW
Đồng bằng Sông Cửu Long
Công nghiệp hóa
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Tống sản phẩm nội địa
Giá trị sản xuất
Hành khách
Khoa học- công nghệ
Năng suất lao động

Ủy ban nhân dân
Trung Ƣơng


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn thành phố giai đoạn 2003 –
2013 31
Bảng 3.2: GDP các ngành trên địa bàn thành phố Thanh Hóa trong giai đoạn
2003-2013 37
Bảng 3.3: Cơ cấu ngành kinh tế của thành phố Thanh Hóa so với cả tỉnh 41
Bảng 3.4: Lao động dang làm việc ở các ngành trên địa bàn thành phố Thanh
Hóa giai đoạn 2003 – 2013 42
Bảng 3.5: Cơ cấu vốn đầu tƣ trên địa bàn thành phố Thanh Hóa giai đoạn
2003-2013 (giá thực tế) 44
Bảng 3.6: Chỉ số Icor ở các ngành trên địa bàn thành phố Thanh Hóa giai
đoạn 2003 -2013 44
Bảng 3.7: Cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông – lâm – thủy sản thành phố
Thanh Hóa giai đoạn 2003-2013 46
Bảng 3.8: Cơ cấu ngành nông nghiệp trong giai đoạn 2003-2013 47
Bảng 3.9: Diện tích và năng suất cây lƣơng thực chủ yếu trên địa bàn thành
phố Thanh Hóa giai đoạn 2003-2013 47
Bảng 3.10: Một số chỉ tiêu phát triển của ngành chăn nuôi trên địa bàn thành
phố Thanh Hóa giai đoạn 2003-2013 48
Bảng 3.11: Cơ cấu ngành công nghiệp trên dịa bàn thành phố Thanh
Hóa 50
Bảng 3.12: Các chỉ tiêu của ngành xây dựng trên địa bàn thành phố Thanh
Hóa giai đoạn 2003 -2013 51
Bảng 3.13: Giá trị sản xuất các ngành dịch vụ - thƣơng mại trên địa bàn thành
phố Thanh Hóa giai đoan 2003-2013 53
Bảng 3.14: Thực trạng vận tải trên địa bàn thành phố Thanh Hóa giai đoạn

2003 – 2013 55
Bảng 3.15: Lƣợng khách du lịch nội địa và quốc tế trong giai đoạn 2003-
2013 56
Bảng 4.1: Nhu cầu vốn đầu tƣ theo các ngành trên địa bàn thành phố Thanh
Hóa đến năm 2025 70


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Hình 3.1: Cơ cấu GDP các ngành trên địa bàn thành phố Thanh Hóa giai đoạn
2003 – 2013 38
Hình 3.2: Quy mô cơ cấu ngành kinh tế thành phố Thanh Hóa 2003-2013 40
Hình 3.3: Cơ cấu lao động đang làm việc ở các ngành trên địa bàn thành phố
Thanh hóa giai đoạn 2003 – 2013 43



DANH MỤC BẢN ĐỒ

Bản đồ hành chính thành phố Thanh Hóa 29

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay trong điều kiện kinh tế – xã hội của cả nƣớc, của tỉnh có
nhiều thay đổi theo hƣớng quốc tế hoá, toàn cầu hoá và hội nhập. Đầu tƣ
trong nƣớc và quốc tế vào Việt Nam nói chung và Thanh Hoá nói riêng phát
triển mạnh. Mối quan hệ của thành phố Thanh Hoá với các đô thị và các khu
vực trong và ngoài tỉnh ngày càng khăng khít hơn, mật thiết hơn có tác động
tƣơng hỗ cùng phát triển. Với vai trò là trung tâm chính trị – kinh tế – văn hoá

– khoa học kỹ thuật của tỉnh cùng với mục tiêu trở thành đô thị loại I vào năm
2015, đòi hỏi thành phố Thanh Hóa cần có một cơ cấu kinh tế hợp lý để thúc
đẩy nền kinh tế trên địa bàn thành phố trở thành trung tâm kinh tế đầu tàu của
tỉnh. Trƣớc thách thức đó đòi hỏi thành phố Thanh Hóa phải khai thác và tận
dụng hiệu quả mọi nguồn lực hiện có trên địa bàn thành phố để thúc đẩy
mạnh mẽ sự phát triển của nền kinh tế và phát huy vai trò của mình
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của cơ cấu kinh tế cũng nhƣ chuyển
dịch cơ cấu kinh tế của cả nƣớc nói chung và trên địa bàn thành phố Thanh
Hóa nói riêng, đồng thời qua tìm hiểu về Quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế xã hội thành phố Thanh Hóa đến năm 2020, em quyết định lựa chọn đề tài
“Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phốThanh Hóa theo hướng công
nghiệp hóa – hiện đại hóa đến năm 2025”.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ và giới hạn nghiên cứu
2.1. Mục đích
Đề tài có mục đích chủ yếu là nghiên cứu cơ cấu kinh tế và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế thành phố Thanh Hóa theo hƣớng công nghiệp hóa –
hiện đại hóa đến năm 2025.
2.2. Nhiệm vụ
Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài bao gồm:
Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

2
Tổng quan cơ sở lí luận và thực tiễn về cơ cấu kinh tế và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế.
Đánh giá về đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trên địa bàn
thành phố Thanh Hóa.
Phân tích đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn
thành phố Thanh Hóa trong giai đoạn 2003-2013 từ đó rút ra những vấn đề
chủ yếu cần giải quyết.
Định hƣớng và đề xuất một số giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu

kinh tế trên địa bàn thành phố đến năm 2025 theo hƣớng công nghiệp hóa –
hiện đại hóa.
2.3. Giới hạn nghiên cứu
Về mặt thời gian: Phạm vi nghiên cứu của đề tài thuộc thành phố
Thanh Hóa trong giai đoạn 2003-2013.
Về mặt nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về cơ sở lý luận cơ cấu
kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong giai đoạn 10 năm từ 2003-2013; từ
đó đƣa ra các định hƣớng và một số giải pháp cho phát triển các ngành kinh tế
trên địa bàn thành phố.
3. Các phƣơng pháp nghiên cứu
3.1. Phương pháp thống kê
Các số liệu thống kê đƣợc tác giả thu thập từ các nguồn tƣ liệu đáng tin
cậy nhƣ các cơ quan thống kê chuyên ngành, các số liệu chính thức của các cơ
quan chức năng có thẩm quyền… các số liệu đó đƣợc xử lí bởi phần mềm
chuyên dụng nhƣ Microsoft Excel… nhằm có đƣợc các kết quả nghiên cứu
chính xác, có tính thuyết phục cao. Bên cạnh đó có nhiều công trình nghiên
cứu về cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, các bản quy hoạch, kế
hoạch đề án phát triển các ngành đƣợc tác giả thu thập và sử dụng phƣơng
pháp này nhằm xây dựng cơ sở dữ liệu nghiên cứu. Thông qua phƣơng pháp
thống kê, tính lƣợng hóa của kết quả nghiên cứu đƣợc tăng lên rõ rệt, góp
phần làm tăng ý nghĩa thực tiễn của đề tài.

3
3.2. Phương pháp phân tích hệ thống
Nhận biết thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố Thanh Hóa
thông qua phân tích mối quan hệ giữa không gian và thời gian về các yếu tố
của kinh tế, các mối quan hệ tự nhiên và kinh tế - xã hội. Tác giả sử dụng
phƣơng pháp này để phân tích, đánh giá các điều kiện thuận lợi, và khó khăn
trong phát triển kinh tế cũng nhƣ quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành
phố Thanh Hóa.

3.3. Phân tích và tổng hợp
Kết hợp phân tích định lƣợng và định tính để giải thích số liệu, liên hệ
với các nguyên nhân từ thực tiễn.
3.4. Phương pháp chuyên gia:
Tham khảo ý kiến của các chuyên gia về các lĩnh vực có liên quan để
làm rõ hơn về đối tƣợng nghiên cứu.
4. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, phục lục
các bản đồ và bảng biểu kèm theo, nội dung của đề tài đƣợc trình bày theo 3
chƣơng:
Chƣơng I: Tình hình nghiên cứu về cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế tiêu biểu.
Chƣơng II: Cơ sở lý luận và thực tiễn về Chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Chƣơng III: Tiềm năng và thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành
phố Thanh Hóa.
Chƣơng IV: Định hƣớng và các giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế
thành phố Thanh Hóa đến 2025.

4
Chƣơng 1
TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN TỚI ĐỀ TÀI
Cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế là vấn đề mà hiện tại rất
nhiều nhà quản lý cũng nhƣ các nhà khoa học quan tâm tới. Chuyển dịch cơ
cấu kinh tế gắn liền với quá trình phân bổ lại nguồn lực giữa các ngành, nội
bộ các ngành, các nguồn lực của phát triển kinh tế vì vậy nó có quyết định
đến tăng trƣởng kinh tế cũng nhƣ quyết định đến sự phát triển của cả xã hội.
Hiện nay, ở Việt Nam có rất nhiều công trình nghiên cứu liên quan tới chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu ngành hay cơ cấu nội bộ các ngành
công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ trong đó tiêu biểu nhƣ:
1.1. Các nghiên cứu về cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

1. TS. Nguyễn Thị Tuệ Anh, 2007, “Đánh giá đóng góp của các ngành
kinh tế và chuyển dịch cơ cấu ngành tới tăng trưởng năng suất (lao động) ở
Việt Nam”, Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung Ƣơng, Đề tài khoa học cấp
Bộ năm 2007. Đề tài này là một đóng góp vào việc làm rõ hơn đóng góp của
chuyển dịch cơ cấu vào tăng trƣởng NSLĐ về mặt lý thuyết, đƣa ra khung
phân tích và vận dụng vào đánh giá cho Việt Nam.
Đề tài đã trình bày một số khái niệm cơ bản và kết luận rằng chuyển
dịch cơ cấu ngành kinh tế vừa là mục tiêu, vừa là yêu cầu của quá trình CNH.
Mặc dù chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế chịu ảnh hƣởng của các biến động
kinh tế, nhƣng về bản chất đó là quá trình diễn ra trong dài hạn. Tác giả cũng
làm rõ trong bối cảnh hiện nay, chuyển dịch cơ cấu ngành thƣờng có mục
đích và nhà nƣớc đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh các chính sách
thúc đẩy quá trình này theo mục tiêu.
Trong đề tài này tác giả làm rõ chuyển dịch cơ cấu gắn với quá trình di
chuyển nguồn lực, chủ yếu là lao động giữa các ngành kinh tế, và qua đó tác
động tới NSLĐ của ngành và tăng trƣởng NSLĐ tổng thể, song các tác nhân

5
dẫn đến di chuyển nguồn lực và cơ chế di chuyển là khác nhau, tùy thuộc
nhiều vào điều kiện của từng nƣớc cụ thể. Bên cạnh đó, đề tài trình bày
phƣơng pháp SSA chuẩn nhằm bóc tách đóng góp của ngành và chuyển dịch
cơ cấu ngành vào tăng trƣởng NSLĐ tổng thể nền kinh tế. Đề tài đã sử dụng
phƣơng pháp này để phân tích đóng góp của ngành và chuyển dịch cơ cấu
ngành tới tăng trƣởng NSLĐ tổng thể cũng nhƣ của các ngành.
Từ những cơ sở khoa học trên, tác giả áp dụng vào thực tiễn đánh giá
định lƣợng tác động của chuyển dịch cơ cấu tới tăng trƣởng NSLĐ trong giai
đoạn 1991-2005 nhờ di chuyển lao động từ ngành có mức NSLĐ thấp hơn
sang ngành có mức NSLĐ cao hơn. Quá trình này phản ánh giai đoạn đầu của
thời kỳ CNH. Các cải cách cơ cấu trong kế hoạch 5 năm 2001-2005 đã có tác
động mạnh mẽ đến chuyển dịch cơ cấu, dẫn đến phát triển nhanh của ngành

công nghiệp chế biến, của doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động. Đồng thời,
vai trò chi phối NSLĐ của ngành công nghiệp khai thác giảm đi. Ngành công
nghiệp chế biến đã trải qua một giai đoạn điều chỉnh mạnh về cơ cấu và đƣợc
hƣởng lợi từ quá trình này từ năm 2001 trở đi. Một số ngành dịch vụ phát
triển năng động cũng bắt đầu xuất hiện, nhƣng chƣa thể hiện tác động "chi
phối" năng suất. Từ đó đề xuất một số kiến nghị chính sách nhằm thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu ngành theo hƣớng CNH, trong đó chú trọng tới khía cạnh
đóng góp vào tăng trƣởng NSLĐ.
(Phƣơng pháp SSA hay còn gọi là phƣơng pháp phân tích chuyển
dịch tỷ trọng để đánh giá đóng góp của ngành và chuyển dịch cơ cấu tới
tăng trƣởng NSLĐ. Đây là phƣơng pháp đã đƣợc áp dụng trong nhiều
nghiên cứu ở nƣớc ngoài nhằm bóc tách đóng góp của tăng trƣởng NSLĐ
ngành và của cấu phần chuyển dịch cơ cấu vào tăng trƣởng NSLĐ tổng thể
hoặc của ngành).
2. Phạm Văn Chung, 2007, “Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tỉnh Ninh
Bình”, Luận văn Thạc sỹ, Trƣờng đại học Kinh tế. Trên cơ sở hệ thống hoá lý

6
luận và kinh nghiệm, đề tài làm rõ sự cần thiết của việc chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế ở tỉnh Ninh Bình trong thời gian tới.
Tác giả đã đƣa ra những cơ sở lý luận, khái niệm về cơ cấu kinh tế, các
đặc trƣng chủ yếu của cơ cấu kinh tế; phân loại cơ cấu kinh tế; đi sâu vào khái
niệm cơ cấu kinh tế ngành; các dạng cơ cấu kinh tế ngành; các chỉ tiêu phản
ánh cơ cấu kinh tế; khái niệm về chuyển dịch cơ cấu ngành; đặc điểm của quá
trình chuyển dịch, xu hƣớng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành,… với cơ sở lý
luận đƣợc nêu trong luận văn đã phân biệt cơ cấu kinh tế, cơ cấu ngành kinh
tế, sự chuyển dịch, xu hƣớng vận động của cơ cấu ngành kinh tế… Cùng với
cơ sở lý luận, trong luận văn cũng đã khái quát quan điểm, đƣờng lối của
Đảng bộ tỉnh Ninh Bình về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của Ninh Bình
qua các kỳ Đại hội.

Tác giả đã phân tích, đánh giá, quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành của tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2001-2005. Đề tài đã chỉ ra đƣợc quá
trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở tỉnh Ninh Bình, những kết quả đạt
đƣợc và những hạn chế, yếu kém cần phải có mục tiêu, giải pháp, biện pháp
tiếp tục chuyển dịch trong thời gian tới. Sau khi đã phân tích thực trạng của
quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh, tác giả đã đƣa ra những
căn cứ khoa học, phƣơng hƣớng, mục tiêu chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế,
các phƣơng án để lựa chọn việc chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở tỉnh Ninh
Bình cùng các giải pháp và biện pháp cụ thể để đạt đƣợc mục tiêu chuyển
dịch cơ cấu vào năm 2020 nhƣ sau: tỷ trọng ngành công nghiệp – nông nghiệp
– dịch vụ tƣơng ứng 43% - 11% - 46% và tổng mức vốn đầu tƣ toàn xã hội
đạt 4.320 tỷ đồng trong giai đoạn 2006 – 2010 và đạt khoảng 6.440 tỷ đồng
trong giai đoạn 2011-2020
3. Bùi Tất Thắng (chủ biên), 2005, “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, Mã số KH 02-05, Chƣơng
trình khoa học cấp nhà nƣớc KX 02. Đây là một trong 10 đề tài thuộc chƣơng

7
trình nghiên cứu khoa học cấp Nhà nƣớc KX – 02: “Công nghiệp hóa, hiện
đại hóa theo định hƣớng Xã hội chủ nghĩa: Con đƣờng và bƣớc đi”.
Đề tài đã đƣợc nhóm tác giả làm rõ các cơ sở lý luận về cơ cấu kinh tế
và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong thời kỳ công nghiệp hóa. Bên cạnh
đó, ở khía cạnh thể chế kinh tế thị trƣờng vốn là chủ đề chƣa đƣợc phân tích
một cách sâu sắc trong các công trình trƣớc đó, đặc biệt là trong bối cảnh thị
trƣờng hóa của xu hƣớng toàn cầu hóa với nhiều đặc điểm mới về khoa học
công nghiệp và các thể chế kinh tế toàn cầu mới. Những yếu tố kinh tế quốc
tế mới này có tác động rất mạnh đến xu hƣớng hình thành và biến đổi cơ cấu
ngành trong quá trình CNH, HĐH ở nƣớc ta trong thời gian tới. Những nhân
tố mới đã phản ánh thế và lực mới của bản thân nền kinh tế Việt Nam sau gần
20 năm thực hiện đƣờng lối đổi mới kinh tế của Đảng cùng những thách thức

mới đang đặt ra trƣớc những thay đổi to lớn, nhanh chóng và tác động của
chúng đến chiều hƣớng chuyển dịch cơ cấu ngành trong quá trình CNH, HĐH
của Việt Nam trong thời gian tới. Đồng thời nhóm tác giả cũng đƣa ra những
nguyên tắc tiếp cận về quan điểm và những giải pháp thúc đẩy sự chuyển dịch
cơ cấu ngành kinh tế trong điều kiện thực hiện CNH rút ngắn trong điều kiện
hiện đại. Một số nội dung giải pháp mới đƣợc luận giải một cách rõ ràng.
4. Trƣơng Thị Hiền, “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo quan điểm phát
triển bền vững”, Tạp chí phát triển nhân lực số 25. Tác giả đã đƣa ra các khái
niệm về cơ cấu kinh tế dƣới các góc tiếp cận khác nhau. Bên cạnh đó tác giả
đã phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu ở nƣớc ta trong giai đoạn 2000-
2009. Từ đó đƣa ra những nhận xét về sự chuyển dịch ấy theo chiều hƣớng
tích cực hay tiêu cực để tìm ra nguyên nhân và giải pháp khắc phục những
hạn chế đó nhằm phát huy tiềm năng phát triển kinh tế của Việt Nam
Nhìn chung các công trình đề tài nghiên cứu đều tập trung làm rõ các
khái niệm cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, những vấn đề của cơ
cấu kinh tế trong thời kỳ CNH, HĐH trên cơ sở kinh nghiệm chuyển dịch cơ

8
cấu của các nền kinh tế trên thế giới, đặc biệt là các nền kinh tế đang phát
triển. Đồng thời các công trình cũng đã phân tích thực trạng chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, cơ cấu ngành, nội bộ ngành từ đó tìm ra nguyên nhân làm thay
đổi cơ cấu kinh tế và đƣa ra những giải pháp thích hợp cho quá trình phát
triển kinh tế xã hội trên lãnh thổ mà mình nghiên cứu.
1.2. Các nghiên cứu liên quan đến đề tài trên địa bàn tình Thanh Hóa
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đã và đang có một vài công trình
nghiên cứu về cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh điển hình nhƣ:
1. Lê Kim Chi, 2013, “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở tình
Thanh Hóa trong giai đoạn 2000-2010”, Luận án tiến sỹ, Trƣờng đại học Sƣ
phạm Hà Nội. Trên cơ sở kế thừa, bổ sung và làm sáng tỏ những vấn đề lý
luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp để vận đụng vào

tỉnh Thanh Hóa. Đồng thời làm sáng tỏ sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn 2000-2010 thông qua việc đánh giá
các nhân tố ảnh hƣởng và thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
tỉnh Thanh Hóa dựa trên các chỉ tiêu đã xác định. Từ đó đề xuất một số giải
pháp nhằm góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh
Thanh Hóa trong giai đoạn đến năm 2020 hiệu quả và bền vững nhƣ các giải
pháp về vốn đầu tƣ, thị trƣờng, nguồn nhân lực, khoa học công nghệ
2. UBND tỉnh Thanh Hóa, 2013, “Quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội tỉnh
Thanh Hoá”. Trong bản quy hoạch cũng đã nêu ra quan điểm, định hƣớng
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh đến năm 2020: phấn đấu tốc độ
tăng trƣởng kinh tế bình quân cả thời kỳ 2008-2020 dự kiến đạt khoảng
18,5%/năm; trong đó giai đoạn 2011-2015 đạt 17,7%/năm; giai đoạn 2016-
2020 đạt 19,3%/năm. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hƣớng tích cực, tỷ
trọng nông - lâm nghiệp giảm mạnh từ 28,4% năm 2007 xuống còn 12,4%
năm 2015 và 6,6% năm 2020. Công nghiệp - xây dựng tăng từ 37% năm 2007
lên 51,1% năm 2020. Đến năm 2015, GDP bình quân đầu ngƣời của tỉnh sẽ

9
đuổi kịp mức trung bình cả nƣớc, năm 2020 sẽ cao gấp gần 1,4 lần mức trung
bình cả nƣớc. Đối với phần định hƣớng phát triển cho từng ngành, lĩnh vực,
cần xác định rõ phát triển công nghiệp với tốc độ cao và bền vững, làm nền
tảng, động lực tăng trƣởng nhanh và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng
CNH, HĐH. Kết hợp đồng bộ phát triển công nghiệp với phát triển kết cấu hạ
tầng, từng bƣớc hình thành các khu, cụm công nghiệp; đẩy nhanh tiến độ triển
khai các dự án trong Khu Kinh tế Nghi Sơn và hình thành một số khu kinh tế
động lực khác tạo các hạt nhân tăng trƣởng cho nền kinh tế. Đối với phát
triển sản xuất nông nghiệp, cần tính đến sự phát triển nông nghiệp sạch với
đầu tƣ công nghệ cao. Đối với các ngành nghề khác cần xếp theo thứ tự để có
sự ƣu tiên, song trƣớc hết phải là giao thông - vận tải, thủy lợi
Tuy nhiên, trên địa bàn thành phố Thanh Hóa, chƣa có đề tài nào

nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế hay cơ cấu ngành trên địa bàn thành
phố mà chỉ nghiên cứu ở các bản quy hoạch tổng thể, các văn kiện đại hội đại
biểu Đảng bộ thành phố, kế hoạch thực hiện nhiệm vụ 5 năm 2010-2015.
3. UBND thành phố Thanh Hóa, 2013, “Quy hoạch tổng thể thành phố
Thanh Hóa”. Trong bản quy hoạch đã phân tích tiềm năng kinh tế và phân
tích thực trạng phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn thành phố Thanh hóa từ
đó đƣa ra lựa chọn cho phƣơng án chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn
thành phố đến năm 2020 nhƣ sau: tốc độ tăng trƣởng bình quân 15 -
15,5%/năm; 16,5% - 17%/năm và khoảng 16%/năm trong các giai đoạn 2011
-2015. 2016 – 2020 và 2021-2025. Cơ cấu các khu vực kinh tế Dịch vụ -
Công nghiệp và xây dựng – Nông nghiệp trong GDP tƣơng ứng chiếm 47,3%
- 46,6% - 6,1% vào năm 2015; 49,8% - 46,5% - 3,7% vào năm 2020 và 53% -
44,7% - 2,3% vào năm 2025.
4. Tại đại hội đại biểu đảng bộ lần thứ XIX của thành phố Thanh Hóa:
Đảng bộ thành phố Thanh Hóa xác định mục tiêu nhiệm vụ trong nhiệm kỳ
tới nhƣ sau: Phấn đấu để tỷ trọng GDP của thành phố Thanh Hóa trong GDP
của cả nƣớc đạt mức 5,1 – 5,2%, tốc độ tăng trƣởng GDP bình quân đạt 13 –

10
13,5%/ năm Tốc độ tăng trƣởng GDP bình quân hàng năm đạt 24%; GDP
bình quân đầu ngƣời năm 2015 đạt 4500 USD; thu ngân sách bình quân hằng
năm từ 27-28%; giá trị kim ngạch xuất khẩu năm 2015 đạt 400 triệu USD.
Tốc độ tăng bình quân GDP ngành dịch vụ đạt khoảng 22-23%/năm; công
nghiệp- xây dựng tăng 17 -17,5%/năm; nông- lâm- thủy sản tăng 3,5%/năm.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá với tỷ
trọng dịch vụ 49,8%, công nghiệp - xây dựng 46,5%, nông- lâm- thuỷ sản
3,7% vào năm 2020.
1.3. Tiểu kết chƣơng 1
Hiện nay trên phạm vi của cả nƣớc, cả tỉnh có nhiều nghiên cứu về cơ
cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tuy nhiên trong trƣờng hợp thành

phố Thanh Hóa chƣa có nghiên cứu nào riêng biệt và cụ thể mà chỉ nghiên
cứu ở các bản quy hoạch tổng thể, các văn kiện đại hội đại biểu Đảng bộ
thành phố, kế hoạch thực hiện nhiệm vụ 5 năm 2010-2015.
Nhƣ vậy, tác giả lựa chọn tiến hành nghiên cứu về cơ cấu kinh tế và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn thành phố Thanh Hóa đến năm 2025
là phù hợp với nhu cầu thực tiễn của thành phố, tỉnh và cả nƣớc.

11
Chƣơng 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU KINH TẾ
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Cơ cấu kinh tế
2.1.1.1. Khái niệm cơ cấu kinh tế
Cơ cấu là một khái niệm mà triết học duy vật biện chứng dùng để chỉ
cách thức tổ chức bên trong của một hệ thống, biểu hiện sự thống nhất của các
mối quan hệ qua lại vững chắc giữa các bộ phận của nó. Trong khi chỉ rõ mối
quan hệ biện chứng giữa bộ phận và toàn thể, nó biểu hiện ra nhƣ là một
thuộc tính của sự vật, hiện tƣợng, và biến đổi cùng với sự biến đổi sự vật hiện
tƣợng. Nhƣ vậy, có thể thấy có rất nhiều trình độ, nhiều kiểu tổ chức cơ cấu
của các khách thể và các hệ thống. [2, 4, 3]
Cũng nhƣ vậy, đối với nền kinh tế quốc dân, khi xem nó là một hệ
thống phức tạp thì có thể thấy rất nhiều các bộ phận và các kiểu cơ cấu hợp
thành chúng, tuỳ theo cách mà chúng ta tiếp cận khi nghiên cứu hệ thống ấy.
Đặc biệt, sự vận động và phát triển của nền kinh tế theo thời gian bao hàm
trong đó sự thay đổi bản thân các bộ phận cũng nhƣ sự thay đổi của các kiểu
cơ cấu. Vì vậy có thể thấy rằng, “cơ cấu của nền kinh tế quốc dân là tổng thể
những mối quan hệ về chất lƣợng và số lƣợng giữa các bộ phận cấu thành đó
trong một thời gian và trong những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định”. [7]
2.1.1.2. Phân loại cơ cấu kinh tế

Cơ cấu kinh tế còn là một phạm trù trừu tƣợng, muốn nắm vững bản
chất của cơ cấu kinh tế và thực thi các giải pháp nhằm chuyển dịch cơ cấu
kinh tế một cách có hiệu quả cần xem xét từng loại cơ cấu cụ thể của nền kinh
tế quốc dân. Mỗi một loại cơ cấu phản ánh những nét đặc trƣng của các bộ
phận và các cách mà chúng quan hệ với nhau trong quá trình phát triển nền
kinh tế quốc dân. Nền kinh tế quốc dân dƣới giác độ cấu trúc là sự đan xen

12
của nhiều loại cơ cấu khác nhau, có mối quan hệ chi phối lẫn nhau trong quá
trình phát triển kinh tế. Những loại cơ cấu kinh tế cơ bản quyết định sự tồn tại
và phát triển của nền kinh tế quốc dân bao gồm:
a. Cơ cấu ngành kinh tế:
Là tổ hợp các ngành hợp thành các tƣơng quan tỷ lệ, biểu hiện mối liên
hệ giữa các nhóm ngành của nền kinh tế quốc dân. Cơ cấu ngành phản ánh
phần nào trình độ phân công lao động xã hội chung của nền kinh tế và trình
độ phát triển của lực lƣợng sản xuất. [8, 112, 23].
Dƣới góc độ ngành, cơ cấu đƣợc xem xét theo các hình thức chủ yếu:
- Cơ cấu theo 3 nhóm ngành lớn: Nhóm ngành nông nghiệp; Nhóm
ngành công nghiệp; Nhóm ngành dịch vụ. Các nhóm ngành này kết hợp với
nhau tạo nên cơ cấu nội bộ ngành lớn [8, 110, 20].
- Cơ cấu theo hai nhóm ngành dựa trên phƣơng thức và công nghệ sản
xuất: nông nghiệp và phi nông nghiệp. Khi phân tích theo hai nhóm ngành
này ngƣời ta sẽ quan sát phƣơng thức, công nghệ tạo ra sản phẩm. Khi nhóm
ngành phi nông nghiệp càng phát triển và chiếm tỷ trọng càng lớn trong nền
kinh tế thì biểu hiện nền kinh tế càng phát triển ở trình độ cao. [8, 111, 11].
- Cơ cấu theo hai nhóm ngành dựa vào tính chất sản phẩm cuối cùng:
đó là hai nhóm ngành sản xuất sản phẩm vật chất và nhóm ngành sản xuất sản
phẩm dịch vụ.
Tác giả lựa chọn nghiên cứu loại cơ cấu theo 3 nhóm ngành lớn nhằm
tìm ra cách thức duy trì tính tỷ lệ hợp lý của chúng và những lĩnh vực cần ƣu

tiên tập trung cao nguồn lực có hạn của mỗi quốc gia trong mỗi thời kỳ nhằm
thúc đẩy sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế quốc dân một cách nhanh nhất,
có hiệu quả nhất.
b. Cơ cấu vùng, lãnh thổ kinh tế:
Nếu cơ cấu ngành kinh tế hình thành từ quá trình phân công lao động
xã hội và chuyên môn hoá sản xuất thì cơ cấu vùng - lãnh thổ lại đƣợc hình

13
thành chủ yếu từ việc bố trí sản xuất theo không gian địa lý. Cơ cấu vùng -
lãnh thổ kinh tế và cơ cấu ngành kinh tế thực chất là hai mặt của một hệ thống
nhất và đều là biểu hiện của sự phân công lao động xã hội. Cơ cấu vùng lãnh
thổ hình thành gắn liền với cơ cấu ngành và thống nhất trong vùng kinh tế.
Trong cơ cấu vùng - lãnh thổ kinh tế có sự biểu hiện của cơ cấu ngành trong
điều kiện cụ thể của không gian lãnh thổ. Loại cơ cấu này phản ánh những
mối liên hệ kinh tế giữa các vùng lãnh thổ của một đất nƣớc trong hoạt động
kinh tế. Thông thƣờng cơ cấu này bao gồm cơ cấu khu vực kinh tế thành thị
và nông thôn, khu vực kinh tế trọng điểm và phi trọng điểm, khu vực kinh tế
đồng bằng và miền núi…
c. Cơ cấu thành phần kinh tế:
Nếu nhƣ phân công lao động sản xuất đã là cơ sở hình thành cơ cấu
ngành và cơ cấu lãnh thổ - vùng, thì chế độ sở hữu là cơ sở hình thành cơ cấu
thành phần kinh tế. Cơ cấu thành phần kinh tế cũng là nhân tố tác động đến
cơ cấu ngành kinh tế và cơ cấu vùng - lãnh thổ. Sự tác động đó là biểu hiện
sinh động của mối quan hệ giữa các loại cơ cấu trong nền kinh tế. Loại cơ cấu
này phản ánh các mối quan hệ giữa con ngƣời trong quá trình sản xuất trong
đó nổi bật lên hàng đầu là quan hệ sở hữu đối với các tƣ liệu sản xuất. Mô
hình chung về số lƣợng thành phần kinh tế trong nền kinh tế các nƣớc bao
gồm: kinh tế nhà nƣớc, kinh tế tập thể, kinh tế tƣ nhân, kinh tế hỗn hợp. Tỷ lệ
giữa các thành phần kinh tế này thƣờng không giống nhau. Điều này tạo ra
tính đặc thù trong chiến lƣợc phát triển kinh tế của mỗi quốc gia cũng nhƣ

trong mỗi giai đoạn phát triển của từng quốc gia.
2.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
2.1.2.1. Khái niệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Trong quá trình mở rộng quy mô của nền sản xuất kinh tế, do tốc độ
tăng trƣởng của các bộ phận cấu thành nền kinh tế không giống nhau dẫn đến
mối quan hệ số lƣợng và chất lƣợng giữa chúng thay đổi tức cơ cấu kinh tế

14
biến đổi. Sự biến đổi của cơ cấu kinh tế là một quá trình thƣờng xuyên liên
tục và thƣờng diễn ra với tốc độ tƣơng đối chậm chạp theo thời gian. Đó là
quá trình chuyển biến từ trạng thái cũ sang trạng thái mới, dƣới tác động của
các nhân tố khách quan và chủ quan trong những điều kiện cụ thể. Các nhà
kinh tế gọi đó là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là việc chuyển cơ cấu kinh tế từ trạng thái
này sang trạng thái khác nhằm đạt đƣợc mục tiêu đề ra. Chuyển dịch cơ cấu
kinh tế diễn ra trong một quá trình và nó phải đƣợc điều khiển. Vì thế, để
chuyển dịch cơ cấu kinh tế mỗi quốc gia thƣờng phải có một chƣơng trình
hành động thống nhất trên phạm vi cả nƣớc. Quá trình đó diễn ra nhanh hay
chậm phụ thuộc vào yếu tố, nhà nƣớc, doanh nghiệp và thị trƣờng sau nữa là
phụ thuộc vào cả các yếu tố trong nƣớc và ngoài nƣớc. [8, 145, 22].
Nhiều khi ngƣời ta sử dụng thuật ngữ “thay đổi cơ cấu kinh tế” trong
thực tế, đó là khi con ngƣời tác động vào cơ cấu kinh tế để nó biến đổi hay
“cơ cấu kinh tế thay đổi”, tức là đổi thay trạng thái cơ cấu kinh tế cũ mà có
thể thêm hoặc bớt các bộ phận hợp thành, hoặc mở rộng quy mô hay thu hẹp
quy mô của một hoặc một số bộ phận cấu thành; tức là làm cho tính chất và
trình độ của cơ cấu kinh tế khác trƣớc. Quá trình làm thay đổi cơ cấu kinh tế
nhƣ thế ngƣời ta xem nhƣ là chuyển dịch cơ cấu kinh tế. [8, 146, 8].
Nếu cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hƣớng tích cực, hợp lý thì kết quả
đem lại sẽ có lợi cho con ngƣời và ngƣợc lại cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo
chiều hƣớng tiêu cực thì sẽ gây trở ngại tới sự phát triển kinh tế - xã hội

2.1.2.2. Các nhân tố chủ yếu tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Sự hình thành cơ cấu kinh tế của một nƣớc chịu sự tác động của nhiều
nhân tố khách quan và chủ quan hết sức phức tạp có thể phân các nhân tố
thành hai loại nhóm nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan.
- Nhóm nhân tố khách quan: bao gồm ba nhân tố chủ yếu sau;

15
+ Nhóm các yếu tố điều kiện tự nhiên: Bao gồm vị trí địa lý, khí hậu,
đất đai và tài nguyên. Nhóm yếu tố này quyết định lợi thế nguồn lực tự nhiên
của từng địa phƣơng, chúng có mối quan hệ đan xen vào nhau, ảnh hƣởng
trực tiếp thƣờng xuyên đến quá trình phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trƣớc hết phải làm rõ các yếu tố này để từ đó nhìn
nhận đƣợc các vấn đề thuận lợi cũng nhƣ những khó khăn trong suốt quá trình
chuyển dịch.
Về vị trí địa lý: Tác động trực tiếp tới quá trình phát triển của địa
phƣơng. Nếu một địa phƣơng là đầu mối giao lƣu kinh tế của vùng, của cả
nƣớc nhƣ: Đầu mối giao thông, cảng biển chính, cửa khẩu quan trọng,… sẽ có
điều kiện phát triển hơn các tỉnh khác không có đƣợc những lợi thế đó. Bởi vì,
vị trí địa lý tạo khả năng giao lƣu mạnh giữa các tỉnh nằm trong cùng một
vùng với nhau, sự giao lƣu này thể hiện ở việc trao đổi hàng hoá, sản phẩm
sản xuất, các nguồn lực nhƣ lao động, vốn tài nguyên, khoa học kỹ thuật,
trình độ quản lý giữa các tỉnh với nhau, các vùng với nhau.
Tài nguyên thiên nhiên: Bao gồm khí hậu, tài nguyên đất đai, khoáng
sản, tài nguyên biển, tài nguyên rừng. Tài nguyên thiên nhiên đóng vai trò là
nguồn nguyên liệu cho sản xuất công nghiệp, là yếu tố quan trọng tác động tới
quá trình sản xuất nông nghiệp.Ví dụ nhƣ khí hậu và đất đai là hai yếu tố quan
trọng nhất tác động tới sản xuất nông nghiệp. Tài nguyên khoáng sản, tài
nguyên biển, tài nguyên rừng là những yếu tố quan trọng tạo nên sự phát triển
mạnh các ngành công nghiệp sử dụng các nguồn tài nguyên đó nhƣ : Công
nghiệp chế biến lâm, thuỷ hải sản, công nghiệp khai thác .Tài nguyên du lịch

là những yếu tố quan trọng góp phần tạo nên sự phát triển ngành dịch vụ.
+ Nhóm các nhân tố kinh tế - xã hội: Đây là nhóm yếu tố làm nên thị
trƣờng, thể hiện tầm quan trọng của các nhu cầu xã hội, ảnh hƣởng trực tiếp
đến xu hƣớng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế.
Nhân tố thị trường: Là nhân tố quan trọng tạo sự phát triển của các
ngành kinh tế, nhân tố này thể hiện ở nhu cầu và tính cạnh tranh của thị

16
trƣờng, hai yếu tố này luôn luôn thay đổi theo thời gian. Chính nhu cầu, cơ
cấu nhu cầu và xu thế vận động của nó cũng nhƣ tính cạnh tranh của thị
trƣờng đặt ra những mục tiêu phát triển của các ngành kinh tế, là cơ sở đảm
bảo tính thực thi và hiệu quả của các phƣơng án hình thành cơ cấu ngành của
nền kinh tế.
Nhân tố Khoa học-Công nghệ: Tác động mạnh tới quá trình hình thành
và phát triển của cơ cấu ngành kinh tế. Chính sự phát triển của khoa học –
công nghệ đã hình thành nên các ngành nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ,
không chỉ dừng lại ở đó khoa học – công nghệ là điều kiện thúc đẩy sự phát
triển của các ngành kinh tế theo chiều sâu, các hình thức đa dạng hoá và
chuyên môn hoá trong sản xuất.
Nhân tố lao động: Là một trong những nhân tố tác động tới quá trình
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nói riêng và của cơ cấu kinh tế nói chung.
Cơ sở hạ tầng: Là nhân tố thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh
tế nếu nhƣ địa phƣơng có đƣợc một cơ sở hạ tầng vững chắc, thuận tiện, có
khả năng thu hút đƣợc vốn đầu tƣ từ bên ngoài. Nhƣng sẽ là ngƣợc lại, nó sẽ
kìm hãm sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nêu nhƣ địa phƣơng không có
đƣợc một cơ sở hạ tầng vững chắc.
+Nhóm các nhân tố bên ngoài nhƣ quan hệ kinh tế đối ngoại và hợp tác
phân công lao động quốc tế. Do sự khác nhau về điều kiện sản xuất ở các
nƣớc đòi hỏi phải có sự trao đổi kết quả lao động với bên ngoài ở những mức
độ phạm vi khác nhau.

Trong trao đổi quốc tế mỗi nƣớc phát huy lợi thế so sánh của mình trên
cơ sở chuyên môn hoá và các ngành, lĩnh vực chi phí tƣơng đối thấp. Chính
chuyên môn hoá đã thúc đẩy quá trình phân công lao động xã hội phát triển và
kết quả làm biến đổi cơ cấu kinh tế.
Trong quá trình quốc tế hoá và khu vực hoá đời sống kinh tế hiện nay
cơ cấu kinh tế của mỗi nƣớc còn chịu sự tác động của cơ cấu kinh tế các nƣớc

17
trong khu vực. Khái quát hoá sự tác động qua lại đó, các nhà kinh tế đã nêu
lên một đặc trƣng quan trọng về sự biến đổi cơ cấu kinh tế theo kiểu làn sóng.
- Nhóm các nhân tố chủ quan bao gồm các yếu tố chính trị nhƣ đƣờng
lối chính sách của Đảng và Nhà nƣớc, cơ chế quản lý, chiến lƣợc phát triển
kinh tế xã hội trong từng thời kỳ ảnh hƣởng rất lớn đến quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế của lãnh thổ.
Các định hƣớng mục tiêu phát triển cũng nhƣ các chính sách quản lý vĩ
mô nền kinh tế quốc dân của nhà nƣớc có vai trò quan trọng đến việc hình
thành cơ cấu ngành kinh tế. Nếu nhƣ các mục tiêu phát triển và các chính sách
quản lý vĩ mô đề cao vai trò của thị trƣờng trong quá trình phát triển kinh tế
thì sự hình thành cơ cấu kinh tế nhƣ mong muốn sẽ quá chậm, nhất là các
ngành, tổ chức kinh tế hoạt động trong lĩnh vực cung cấp hàng hoá công cộng.
Ngƣợc lại, những định hƣớng mục tiêu, chính sách quản lý vĩ mô không sát
với thực tế khách quan, hoặc sự điều tiết quá sâu của nhà nƣớc vào các hoạt
động kinh tế sẽ dẫn tới việc hình thành cơ cấu ngành kinh tế kém hiệu quả,
kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế.
Các chính sách, giải pháp thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế của
lãnh thổ cũng ảnh hƣởng không nhỏ đến quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành
kinh tế của lãnh thổ. Mỗi lãnh thổ cần phải xây dựng cho riêng mình những
chính sách, giải pháp phù hợp nhất, tạo điều kiện cho quá trình chuyển dịch
cơ cấu ngành kinh tế để đạt đƣợc mục tiêu đề ra của lãnh thổ cũng nhƣ góp
phần đạt đƣợc mục tiêu phát triển của tổng thể nền kinh tế quốc dân.

Tóm lại các nhân tố quy định cơ cấu kinh tế của một nƣớc hợp thành
một hệ thống phức tạp tác động nhiều chiều và ở những mức độ khác nhau.
Do đó cần có quan điểm và hệ thống toàn diện và cụ thể khi phân tích chuyển
dịch cơ cấu kinh tế.
2.1.2.3. Các xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Có thể nhận thấy đặc trƣng của cơ cấu kinh tế là luôn luôn vận động và
biến đổi. Sự biến đổi ấy diễn ra rất đa dạng giữa các nƣớc có những điều kiện

18
kinh tế xã hội và trình độ phát triển khác nhau, tuy nhiên nó vẫn theo những
xu hƣớng chung mang tính quy luật của nó. Trong quá trình phát triển kinh tế,
để có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo mục tiêu đã xác định cần phải có sự
đầu tƣ thích đáng vào các ngành, vùng, thành phần kinh tế và trong quá trình
đầu tƣ đó, cơ cấu kinh tế sẽ chuyển dịch theo các xu hƣớng sau:
- Tỷ trọng công nghiệp dịch vụ ngày càng tăng, tỷ trọng nông nghiệp ngày
càng giảm trong tổng sản phẩm quốc dân. Tức là tỷ trọng các ngành có năng
suất lao động cao, chứa đựng hàm lƣợng công nghệ cao và chất xám cao ngày
càng lớn và tỷ trọng các ngành có năng suất lao động thấp giảm đi trong toàn bộ
lao động xã hội. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế bắt đầu từ sự chuyển dịch
của những ngành then chốt hay chủ lực có tính mũi nhọn. [8, 153, 1].
- Trong nội bộ các ngành, tỷ trọng sản xuất hàng hóa tăng lên, làm cho
độ mở cửa của nền kinh tế lớn lên. Độ mở cửa của nền kinh tế càng lớn càng
chứng tỏ nền kinh tế hội nhập càng mạnh với bên ngoài. Bên cạnh mặc tích
cực của xu hƣớng này cũng phải chú ý tới vấn đề phụ thuộc lẫn nhau vào bên
ngoài khi mở cửa lớn, khi hội nhập sâu. [8, 153, 10].
- Xu hƣớng chuyển dịch cơ cấu các thành phần kinh tế cũng diễn ra
đồng thời: tỷ trọng của bộ phận kinh tế tƣ nhân ngày càng tăng; tỷ trọng của
nền kinh tế nhà nƣớc có thể giảm xuống một cách tƣơng đối song vai trò đảm
bảo an toàn cho toàn bộ nền kinh tế của nó vẫn đƣợc đảm bảo. [8, 153, 16].
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch từ đơn giản đến phức tạp (tức là số ngành,

số sản phẩm ngày càng nhiều; phạm vi liên kết ngày càng rộng: từ ít đến
nhiều, từ trong nƣớc ra ngoài nƣớc) và cũng tức là từ trạng thái có trình độ
thấp sang trạng thái có tình độ cao hơn (trình độ công nghệ và quy mô, chất
lƣợng sản xuất hàng hóa ngày một cao) nhằm đem lại lợi ích lớn hơn nhƣ
mong muốn của con ngƣời qua các thời kỳ phát triển. [8,153, 22].

×