Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty THHH thương mại dịch vụ giao nhận chuyển Thanh Ưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.9 KB, 21 trang )



-31-
CHƯƠNG 4:
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ðỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ GIAO
NHẬN VẬN CHUYỂN THANH ƯNG
4.1. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH DOANH THU CỦA CÔNG TY
QUA 3 NĂM (2005-2007)
4.1.1. Phân tích tình hình biến ñộng doanh thu theo cơ cấu dịch vụ
Trong kinh doanh các nhà quản lý luôn quan tâm ñến việc tăng doanh
thu, ñặc biệt là tăng doanh thu bán hàng và cung ứng dịch vụ vì ñây là doanh thu
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của doanh nghiệp, là nguồn vốn quan
trọng ñể doanh nghiệp tái sản xuất, trang trải các chi phí. Tuy nhiên, ñể làm ñược
ñiều ñó các nhà quản lý cần phải phân tích tình hình biến ñộng của doanh thu
theo từng dịch vụ, việc làm này sẽ giúp cho các nhà quản lý có cái nhìn toàn diện
hơn về tình hình doanh thu của doanh nghiệp, biết ñược mặt hàng nào có doanh
thu cao, mặt hàng nào có nhu cầu cao trên thị trường, mặt hàng nào có nguy cơ
cạnh tranh ñể từ ñó ñưa ra kế hoạch kinh doanh phù hợp ñem lại hiệu quả cao
nhất cho doanh nghiệp.
Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Giao Nhận Vận Chuyển Thanh
Ưng là công ty chuyên kinh doanh về vận chuyển hàng hóa, kinh doanh kho bãi
và ký gửi hàng hóa, làm ñại lý bán vé máy bay.Tình hình doanh thu như sau:
Bảng 4: DOANH THU CUNG CẤP DỊCH VỤ QUA 3 NĂM (2005 - 2007)
ðVT: Triệu ðồng
( Nguồn : phòng kế toán tài chính)
Nhìn chung số liệu tổng hợp ở bảng 4 cho thấy rằng doanh thu của công
ty qua các năm ñều tăng. Năm 2005 doanh thu của công ty chỉ có 23.853 triệu
Chênh lệch Chênh lệch
2006/2005 2007/2006
Tên Dịch Vụ


Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Số tiền
Tỷ lệ
%
Số
tiền
Tỷ lệ
%
Kinh doanh kho bãi
2.063 2.911 3.493 848 41,10 582 19,99
Vận chuyển hàng hóa
18.365
25.613 32.130 7.248 39,46 6.517 25,44
Bán vé máy bay
3.425
3.938 4.685 513 14,97 747 18,96
Tổng Cộng
23.853
32.462 40.308 8.609 36,09 7.846 24,16


-32-
ñồng, nhưng sang năm 2006 doanh thu của công ty ñạt 32.642 triệu ñồng, tăng
8.609 triệu ñồng với tốc ñộ tăng là 36,09% %. Sở dĩ tốc ñộ doanh thu tăng nhanh
như vậy là công ty ñã khai thác tốt trọng tải của các loại xe. Hơn nữa vào năm

2005 công ty ñã ñầu tư mua thêm hai xe tải mà chưa khai thác hết trong tải ở
mức cho phép và cũng trong năm này công ty ñã ñầu tư mua thêm một kho ñể
kinh doanh kho bãi. Từ những việc ñó, nó làm tăng doanh thu lên 36,09%. ðến
năm 2007 thì doanh thu của công ty cũng tăng cao so với năm 2006. Doanh thu
của năm 2007 là 40.308 triệu ñồng, tăng 7.846 triệu ñồng với tốc ñộ tăng trưởng
là 24,16% so với năm 2006. Doanh thu của năm 2007 tăng là do dự ñoán Việt
Nam là thành viên của WTO, thì việc vận chuyển hàng hóa và giao thương của
Việt Nam và các nước trên thế giới ngày càng cao. Nên công ty ñã ñầu tư mua
thêm một xe tải và một xe kéo Container, với việc dự ñoán chính xác như vậy
nên nó ñã làm cho công ty mạnh dạng ñầu tư mua thêm máy móc. Vì vậy nó ñã
làm doanh thu năm 2007 tăng lên nhanh so với năm 2006. Nhìn vào bảng doanh
thu thì ta thấy doanh thu của dịch vụ vận chuyển hàng hóa là rất cao, doanh thu
của vận chuyển hàng hóa chiếm trên 70% tổng doanh thu. Doanh thu của việc
kinh doanh kho bãi và bán vé máy bay chiếm 30% tổng doanh thu
4.1.1.1 Biến ñộng doanh thu kinh doanh kho bãi
Qua bảng 4 thì ta thấy doanh thu trong việc kinh doanh kho bãi trong các
năm vừa qua luôn tăng ñều. Doanh thu kinh doanh kho bãi năm 2005 là 2.063
triệu ñồng vào thời ñiểm này thì công ty ñã có ba kho ñể kinh doanh kho bãi.
ðến năm 2006 thì doanh thu kinh doanh kho bãi tăng lên là 2.911 triệu ñồng tăng
848 triệu ñồng với mức tăng trưởng là 41,10% so với năm 2005. Sở dĩ doanh thu
tăng như vậy là do vào năm 2006 thì công ty có ñầu tư mua thêm một kho nữa ñể
kinh doanh kho bãi. Việc ñầu tư mua thêm một kho nữa ñã làm doanh thu kinh
doanh kho bãi năm 2006 tăng lên so với năm 2005. Sang năm 2007 thì doanh thu
của kinh doanh kho bãi tiếp tục tăng nhưng tăng không cao so với năm 2006.
Doanh thu của kinh doanh kho bãi năm 2007 là 3.493 triệu ñồng tăng lên 582
triệu ñồng so với năm 2006 với mức tăng trưởng là 19,99%. ðây là kết quả của
việc khai thác triệt ñể các kho chứa và việc tìm khách hàng mới ñem về cho công
ty của các nhân viên. Mặc dù tốc ñộ tăng trưởng không cao bằng năm 2006 do
không có ñầu tư mua thêm kho bãi, nhưng nó cũng cho thấy năng suất làm việc



-33-
của nhân viên trong công ty là rất tích cực và cố gắng rất cao, cần phải ñông viên
và khen thưởng.
4.1.1.2 Biến ñộng doanh thu kinh doanh vận chuyển
Qua bảng 4 thì ta thấy, doanh thu của việc kinh doanh vận chuyển hàng
hóa cũng tăng ñều qua các năm. Doanh thu kinh doanh vận chuyển hàng hóa năm
2005 là 18.365 triệu ñồng, nhưng sang năm 2006 thì doanh thu kinh doanh vận
chuyển hàng hóa lên ñến 25.613 triệu ñồng, tăng lên 7.248 triệu ñồng so với năm
2005 với tốc ñộ tăng trưởng là 39,46%. Doanh thu trong kinh doanh vận chuyển
hàng hóa tăng lên như vậy là do công ty ñã khai thác tốt trọng tải của các xe lên
từ 70% trọng tải lên ñến 90% trọng tải của xe và sự tìm kiếm khách hàng mới
ñem về cho công ty. Do ñó nó làm cho doanh thu năm 2006 tăng lên so với năm
2005. Sang năm 2007 thì doanh thu của việc kinh doanh vận chuyển hàng hóa
tiếp tục tăng. Doanh thu của kinh doanh vận chuyển hàng hóa năm 2007 là
32.130 triệu ñồng, tăng lên 6.517 triệu ñồng so với năm 2006 với tốc ñộ tăng
trưởng là 25,44%. Sự tăng doanh thu ñó là do quyết ñịnh ñúng ñắng của cấp lảnh
dạo công ty. Trong năm 2007 thì công ty cũng ñã ñầu tư mua thêm một xe tải và
một xe kéo Container, với sự ñầu tư thêm này thì nó ñã làm cho doanh thu năm
2007 tăng lên so với năm 2006.
4.1.1.3. Biến ñộng doanh thu kinh doanh vé máy bay.
Qua bảng 4 thì ta cũng thấy doanh thu của việc kinh doanh vé máy bay
cũng tăng qua các năm. Cụ thể như sau, doanh thu của kinh doanh vé máy bay
năm 2005 là 3.425 triệu ñồng, ñến năm 2006 thì doanh thu này tăng lên 3.938
tăng lên 513 triệu ñồng so với năm 2005 với tốc ñộ tăng trưởng là 14,97%.
Doanh thu của kinh doanh vé máy bay tăng là do công ty có một lượng khách
hàng thường xuyên ñi công tác trong và ngoài nước và các khách hàng mới mà
nhân viên ñem về cho công ty. Các khách hàng thân thiết của công ty là những
khách hàng quen biết lâu của công ty trong các lĩnh vực kinh doanh vận chuyển
và kho bãi. Với sự quen biết ñó dẫn ñến doanh thu kinh doanh vé máy bay tăng

lên so với năm 2005. Sang năm 2007 thì doanh thu kinh doanh vé máy bay tiếp
tục tăng, doanh thu năm 2007 là 4.685 triệu ñồng, tăng lên 747 triệu ñồng so với
năm 2006, với tốc ñộ tăng trưởng là 18,96%. Doanh thu kinh doanh vé máy bay
tăng cao như vậy là do công ty có một lương khách hàng thân thiết nhất ñịnh.


-34-
Hơn nữa vào năm 2007 thì Việt Nam là thành viên của WTO thì việc giao
thương giữa Việt Nam và các nước trên thế giới ñược mở rộng, nhiều nhà ñầu tư
nước ngoài muốn vào Việt Nam ñầu tư, và nhà ñầu tư Việt Nam sang nước ngoài
ký kết hợp ñông và tìm kiếm cơ hội ñầu tư, do ñó nó làm cho việc ñi lại bằng
máy bay tăng cao. Chính vì sự kiện ñó ñã làm cho doanh thu năm 2007 tăng
nhanh so với năm 2006.
4.1.2. Phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố ñến doanh thu
Doanh thu của công ty ñược cấu thành từ hai yếu tố là giá bán (giá bán
bình quân) và khối lượng cung ứng dịch vụ của công ty. Giá bán bình quân của
mỗi dịch vụ sẽ ñược xác ñịnh dựa trên doanh thu bán ra và sản lượng cung ứng
dịch vụ của từng loại.
ðể hiểu rõ hơn sự ảnh hưởng của hai nhân tố này ñến doanh thu như thế
nào ta ñi vào phân tích sự ảnh hưởng của nhân tố lượng và giá ñến doanh thu qua
các năm ñược thể hiện qua bảng 5 và bảng 6.
Bảng 5: SẢN LƯỢNG CUNG ỨNG THEO DỊCH VỤ
QUA 3 NĂM 2005-2007
( Nguồn : phòng kế toán tài chính)
Qua bảng 5 thì ta thấy sản lượng cung ứng của dịch vụ kinh doanh kho
bãi và kinh doanh vận chuyển hàng hóa qua các năm ñều tăng. Cụ thể như sau,
ñối với ngành kinh doanh kho bãi thì sản lượng cung ứng vào năm 2005 là
375.000 tấn ngày, nhưng sang năm 2006 thì sản lượng cung ứng kinh doanh
khop bãi là 485.150 tấn ngày, tăng 110.150 tấn ngày so với năm 2005 với mức
tăng trưởng là 29,37%. Nguyên nhân làm tăng sản lượng cung ứng kinh doanh

kho bãi là năm 2006 công ty có ñầu tư mua thêm một kho ñể kinh doanh kho bãi.
Sang năm 2007 thì sản lượng cung ứng kinh doanh kho bãi tăng lên 97.030 tấn
ngày so với năm 2006 với mức tăng trưởng là 20%. Còn ñối với ngành kinh
Chênh lệch Chênh lệch
2006/2005 2007/2006
Tên
Dịch Vụ
ðVT
Năm
2005

Năm
2006


Năm
2007

Sản
lương
Tỷ lệ
%
Sản
lương
Tỷ lệ
%
Kinh doanh
kho bãi
Tấn
ngày

375.000 485.150 582.180 110.150 29,37 97.030 20,00
Vận chuyển
hàng hóa
Tấn
km
1.669.500 2.227.250 2.677.500 557.750 33,41 450.250 20,22


-35-
doanh vận chuyển thì sản lượng cung ứng qua các năm cũng ñều tăng. Cụ thể
như sau năm 2005 sản lượng cung ứng kinh doanh vận chuyển hàng hóa
là1.669.500 tấn km, sang năm 2006 sản lượng cung ứng này là 2.227.250 tấn km
tăng lên 557.750 tấn km so với năm 2005, với tốc ñộ tăng trưởng là 33,41%. Sản
lượng cung ứng kinh doanh vận chuyển năm 2007 là 2.667.500 tăng lên 450.420
so với năm 2006, với tốc ñộ tăng trưởng là 20,22%. Nguyên nhân của việc sản
lượng cung ứng vận chuyển hàng hóa luôn tăng là công ty luôn luôn ñầu tư mua
sắm thêm các máy móc phục vụ cho việc kinh doanh vận chuyển hàng hóa.
Bảng 6: TÌNH HÌNH GIÁ CUNG CẤP DỊCH VỤ QUA 3 NĂM 2005 –2007
ðVT: ñồng
Chênh lệch Chênh lệch
2006/2005 2007/2006
Tên
Dịch Vụ
ðVT

Năm
2005

Năm
2006



Năm
2007

Số
tiền
Tỷ lệ
%
Số
tiền
Tỷ
lệ %
Kinh Doanh
Kho Bãi
Tấn
ngày
5.500 6.000 6.000 500 9,09 0 0
Vận
Chuyển
hàng hóa
Tấn
km
11.000 11.500 12.000 500 4,55 500 4,35
( Nguồn : phòng kế toán tài chính)
Qua bảng 6, thì ta thấy tình hình giá cung cấp dịch vụ có chiều hướng
tăng lên, ñặc biệt là ñối với ngành vận chuyển hàng hóa. Nguyên nhân tăng giá là
do giá cả tăng lên, ñặc biệt là xăng dầu. Cụ thể như sau, ñối với ngành kinh
doanh kho bãi thì việc tăng giá ít xảy ra và việc tăng giá là chấp nhận ñược. Năm
2005 giá cung cấp kinh doanh kho bãi là 5.500 ñồng /tấn ngày. Sang năm 2006

thì giá cung cấp tăng lên là 6.000 ñồng tăng 500 ñồng so với năm 2005, với tỷ lệ
tăng là 9,09%. Nguyên nhân của việc tăng giá là do giá cả tăng lên, ñặc biệt là
giá ñất ngày càng tăng nên việc kinh doanh kho bãi cũng gặp khó khăn. Sang
năm 2007 thi giá cung cấp dịch vụ kho bãi ñược giữ nguyên nhằm thu hút thêm
nhiều khách hàng mới cho công ty. Còn ñối với việc kinh doanh vận chuyển thì
giá cung cấp dịch vụ vận chuyển luôn tăng ñều qua các năm. Cụ thể như năm
2005 giá cung cấp vân chuyển là 11.000 ñồng /tấn km, thì sang năm 2006 tăng
lên 11.500 ñồng và sang năm 2007 thì giá cung cấp dịch vụ vận chuyển là 12.000
ñồng. Nguyên nhân làm cho giá cung cấp dịch vụ vận chuyển qua các năm ñều


-36-
tăng chính là do việc tăng giá cả, ñặc biệt là giá xăng dầu tăng lên dẫn ñến giá
vốn hàng bán tăng lên, do ñó công ty phải tăng giá cung cấp dịch vụ lên.
4.1.2.1. Dịch vụ kinh doanh kho bãi
 Năm 2006 so với 2005
• Nhân tố lượng
∆a = (5,5* (485.150 - 375.000 ))/1.000 = 605,8 triệu ñồng
• Nhân tố giá bán
∆b = (485.150 * (6 – 5,5))/1.000 = 242,5 triệu ñồng
Trong ñó:
 ∆a: ảnh hưởng của sản lượng tiêu thụ ñến doanh thu.
 ∆b: ảnh hưởng của giá bán ñến doanh thu.
Như vậy, trong năm 2006 sản lượng tiêu thụ tăng làm doanh thu tăng 605,8
triệu ñồng, ñồng thời giá bán tăng làm doanh thu tăng một lượng là 242,5 triệu
ñồng.
 Năm 2007 so với năm 2006
• Nhân tố lượng
∆a = (6 * (582.180 - 485.150 ))/1.000 = 582,12 triệu ñồng
• Nhân tố giá bán

∆b = (582.180 * (6 - 6))/1.000 = 0 triệu ñồng
Năm 2007, sự gia tăng của sản lượng ñã làm cho doanh thu của dịch vụ
kinh doanh kho bãi tăng lên 582,12 triệu ñồng. Nhưng ta có thể thấy năm 2007
doanh thu của kinh doanh kho bãi tăng hơn năm 2006 là do nhân tố lượng quyết
ñịnh nhiều hơn, còn giá cả thì không quyết ñịnh.
4.1.2.1 Dịch vụ kinh doanh vận chuyển
 Năm 2006 so với 2005
• Nhân tố lượng
∆a = (11* (2.227.250 - 1.669.500))/1.000 = 6.135 triệu ñồng
• Nhân tố giá bán
∆b = (2.227.250 * (11,5 - 11))/1.000 = 1.113,6 triệu ñồng
Trong ñó:
- ∆a: ảnh hưởng của sản lượng tiêu thụ ñến doanh thu.
- ∆b: ảnh hưởng của giá bán ñến doanh thu.


-37-
Như vậy, trong năm 2006 sản lượng tiêu thụ tăng làm doanh thu tăng
6.135 triệu ñồng, ñồng thời giá bán tăng làm doanh thu tăng một lượng là 1.113,6
triệu ñồng.
 Năm 2007 so với năm 2006
• Nhân tố lượng
∆a = (11,5 * ( 2.677.500 - 2.227.250 ))/1.000 = 5.177,8 triệu ñồng
• Nhân tố giá bán
∆b = ( 2.677.500 * (12 – 11,5))/1.000 = 1.338,7 triệu ñồng
Năm 2007, sự gia tăng sản lượng ñã làm cho doanh thu của dịch vụ vận
chuyển hàng hóa là 5.177,8 triệu ñồng. Sự gia tăng giá ñã làm cho doanh thu của
dịch vụ vận chuyển hàng hóa là 1.338,7 triệu ñồng.
4.1.3. Phân tích doanh thu hoàn thành kế hoạch năm 2007
Trong kinh doanh thì việc hoàn thành tốt là một ñiều rất tốt, nhằm giúp

doanh nghiệp ñánh giá ñúng năng lực cạnh tranh của công ty mình. Việc ñưa ra
kế hoạch thực hiện của công ty là công ty dựa vào những nguồn lực sẵn có trong
công ty, dựa vào những phương hướng sắp tới của công ty và kế hoạch kinh
doanh của công ty ñưa ra cho năm tới là gì. Thông qua số liệu bảng 7 ñể ta biết rõ
hơn về tình hình hoàn thành kế hoạch của công ty.
Bảng 7 :TÌNH HÌNH DOANH THU HOÀN THÀNH KẾ HOẠCH 2007
ðVT: Triệu ðồng
Thực Hiện
So Với Kế Hoạch
Chỉ Tiêu
Doanh Thu
Kế Hoạch
Doanh Thu
Thực Hiện Năm 2007
Số Tiền Tỷ lệ
%
Kinh doanh kho bãi 3.250 3.493 243 7,48
Vận chuyển hàng
hóa
29.175 32.130 2.955 10,13
Bán vé máy bay
4.410 4.685 275 6,24
Tổng Cộng 36.835 40.308 3.473 9,43
( Nguồn : phòng kế toán tài chính)
Qua bảng số liệu ở bảng 7, thì ta thấy tình hình doanh thu hoàn thành kế
hoạch của từng lĩnh vực kinh doanh qua các năm ñều hoàn thành tốt kế hoạch
ñưa ra. Tổng cộng doanh thu kế hoạch năm 2007 là 36.835 triệu ñồng. Nhưng khi
thực hiện thì doanh thu thực hiện lên ñến 40.308 triệu ñồng, tăng 3.473 triệu
ñồng với tỷ lệ hoàn thành tăng 9,43 %. Nguyên nhân hoàn thành tốt kế hoạch là



-38-
do sự tích cực làm việc của toàn bộ nhân viên trong công ty, và dựa vào phương
hướng hoạt ñộng ñặt ra của công ty. Góp phần vào sự hoàn thành kế hoạch của
công ty thì có sự ñóng góp của từng lĩnh vực kinh doanh của công ty. Cụ thể như
sau, ñối với lĩnh vực kinh doanh kho bãi thì tỷ lệ hoàn thành tăng 7,48 % so với
kế hoạch ñưa ra. Nguyên nhân là nhờ sự tăng sản lượng cung ứng dịch vụ, và sự
tích cực làm việc của nhân viên công ty ñể tìm kiếm khách hàng mới. Trong lĩnh
vực kinh doanh vận chuyển hàng hóa thì tỷ lệ hoàn thành kế hoạch ñưa ra là tăng
10,13 %. Nguyên nhân là do sự ñầu tư mua sắm máy móc mới nhằm phục vụ cho
vẫn chuyển, và sự ñóng góp của nhân viên ở bộ phận này. Trong lĩnh vực kinh
doanh vé máy bay thì tỷ lệ hoàn thành kế hoạch là tăng 9,43 %. Nguyên nhân là
do trong năm 2007 Việt Nam là thành viên WTO thì việc giao thương giữa Việt
Nam và các nước trên thế giới sẽ tăng. Do ñó sẽ có nhiều nhà ñầu tư nước ngoài
vào Việt Nam ñể ñầu tư, và sự ñi lại của nhiều nhà ñầu tư chủ yếu là bằng máy
bay, nên việc hoàn thành tốt kế hoạch là trong tầm tay. Hơn nữa sự hoàn thành
tốt kế hoạch ở từng lĩnh vực kinh doanh của công ty, ñược cấp lãnh ñạo ñã tính
toán rất kỹ thông qua lương khách hàng thanh thiết của công ty, và sự biến ñộng
của công ty, cũng như sự biến ñộng của thị trường.
4.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH BIẾN ðỘNG CHI PHÍ CÔNG TY QUA 3
NĂM (2005 – 2007)
Chi phí là những khoản chi ra bằng tiền trong quá trình hoạt ñộng sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tính toán ñúng các khoản chi phí bỏ ra
giúp doanh nghiệp phác thảo ñược viễn cảnh kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích biến ñộng chi phí qua các năm là ñi xem xét, ñánh giá ñể tìm
hiểu, xác ñịnh rõ mức ñộ tăng giảm của chi phí. Qua ñó có những biện pháp ñiều
chỉnh ñể nâng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường.
ðối với công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Giao Nhận Vận Chuyển
Thanh Ưng là một doanh nghiệp kinh doanh kho bãi và vận chuyển hàng hóa,
bán vé máy bay. Do ñó tổng chi phí của công ty ñược tập hợp từ các chi phí như

giả vốn hàng bán và chi phí hoạt ñộng
4.2.1. Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là một trong những chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong tổng chi phí của doanh nghiệp. Vì vậy khi mà giá vốn hàng bán tăng lên thì

×