Tải bản đầy đủ (.pdf) (214 trang)

(Luận án tiến sĩ) quản lý nhà nước đối với hoạt động tình nguyện của thanh niên việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 214 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

AN ĐÌNH DOANH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
TÌNH NGUYỆN CỦA THANH NIÊN VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CƠNG

hµ néi - 2020

i


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

AN ĐÌNH DOANH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
TÌNH NGUYỆN CỦA THANH NIÊN VIỆT NAM

Chuyên ngành : Quản lý hành chính cơng
Mã số



: 62 34 82 01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CƠNG
Người hướng dẫn khoa học:
GS.TS. Nguyễn Đăng Thành
TS. Hồng Xn Lương

hµ néi - 2020

ii


LỜI CAM ĐOAN

Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, được thực
hiện với sự hướng dẫn khoa học của Giáo sư - Tiến sĩ Nguyễn Đăng Thành,
nguyên Thứ trưởng Bộ Nội vụ, nguyên Giám đốc Học viện Hành chính
Quốc gia và Tiến sĩ Hồng Xn Lương, nguyên Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm
Ủy ban Dân tộc.
Các kết quả nghiên cứu trình bày trong Luận án này là trung thực, dựa
trên kết quả khảo sát trực tiếp và tổng hợp từ các nguồn tài liệu tin cậy;
những nội dung mới của Luận án là kết quả nghiên cứu của bản thân, chưa
từng được công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả

An Đình Doanh

iii



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CLB

: Câu lạc bộ

CNXH

: Chủ nghĩa xã hội

HĐND

: Hội đồng nhân dân

IAVE

: Hiệp hội nỗ lực tình nguyện thế giới

INGOs

: Tổ chức phi chính phủ nước ngoài

LHTN

: Liên hiệp thanh niên

LHQ

: Liên hợp quốc


MDGs

: Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ

NGOs

: Tổ chức phi chính phủ

QLNN

: Quản lý nhà nước

TNCS

: Thanh niên cộng sản

TNTN

: Thanh niên tình nguyện

TNXP

: Thanh niên xung phong

TNVN

: Thanh niên Việt Nam

TTT


: Trí thức trẻ

UVN

: Liên hiệp quốc

UBND

: Ủy ban nhân dân

UBQG

: Ủy ban quốc gia

VNGOs

: Tổ chức phi Chính phủ ở Việt Nam

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

iv


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................... 1

2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu................................................................ 5
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 5
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ........................................ 6
5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học .............................................. 9
6. Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu............................................ 10
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN .............................................................................. 11
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về thanh niên, hoạt động tình nguyện
của thanh niên Việt Nam ............................................................................ 11
1.1.1. Các cơng trình trong nước ................................................................ 11
1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu ngồi nước ............................................. 17
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu quản lý nhà nước về hoạt động tình
nguyện của thanh niên Việt Nam ................................................................ 20
1.2.1. Các cơng trình trong nước ................................................................ 20
1.2.2. Các cơng trình nghiên cứu của ngoài nước ...................................... 22
1.3. Nhận xét về tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án ........... 24
1.3.1. Những kết quả nghiên cứu trước đã đạt được ................................... 24
1.3.2. Những nội dung luận án sẽ triển khai ............................................... 26
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ......................................................................... 27
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI HOẠT ĐỘNG TÌNH NGUYỆN CỦA THANH NIÊN VIỆT NAM .. 29
2.1. Những khái niệm chính yếu ................................................................. 29
2.1.1. Khái niệm thanh niên........................................................................ 29
2.1.2. Khái niệm hoạt động tình nguyện của thanh niên Việt Nam ............ 31
2.1.3. Những khái niệm liên quan đến hoạt động tình nguyện của thanh niên
Việt Nam .................................................................................................... 38
2.1.4. Quản lý nhà nước đối với hoạt động tình nguyện của thanh niên Việt Nam... 42
v



2.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động tình nguyện của thanh
niên Việt Nam ............................................................................................ 48
2.2.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật, chiến lược,
chương trình, dự án tình nguyện quốc gia .................................................. 49
2.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với hoạt động tình nguyện của
thanh niên................................................................................................... 51
2.2.3. Tuyên truyền phổ biến chính sách, pháp luật về hoạt động tình nguyện
của thanh niên ............................................................................................ 52
2.2.4. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước đối
với hoạt động tình nguyện của thanh niên .................................................. 53
2.2.5. Huy động nguồn lực cho hoạt động tình nguyện của thanh niên ......... 53
2.2.6. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong thực hiện chính
sách, pháp luật về hoạt động tình nguyện của thanh niên ........................... 54
2.3. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước đối với hoạt động tình
nguyện của thanh niên Việt Nam ................................................................ 55
2.3.1. Các yếu tố khách quan: .................................................................... 55
2.3.2. Các yếu tố chủ quan:........................................................................ 57
2.4. Kinh nghiệm của một số nước trong quản lý nhà nước đối với hoạt động
tình nguyện của thanh niên ......................................................................... 60
2.4.1. Kinh nghiệm quản lý hoạt động tình nguyện của Australia ............... 61
2.4.2. Kinh nghiệm quản lý hoạt động tình nguyện của Nhật Bản............... 62
2.4.3. Kinh nghiệm quản lý hoạt động tình nguyện của Philippines ........... 64
2.4.5. Kinh nghiệm quản lý hoạt động tình nguyện của Trung Quốc .......... 68
2.4.6. Kinh nghiệm tham chiếu cho Việt Nam ............................................. 70
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................ 72

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG TÌNH NGUYỆN CỦA THANH NIÊN VIỆT NAM ...................... 74
3.1. Những vấn đề chung về hoạt động tình nguyện của thanh niên Việt Nam74
3.1.1. Lịch sử hoạt động tình nguyện của thanh niên Việt Nam .................... 74

3.1.2. Thực trạng hoạt động tình nguyện của thanh niên từ năm 2000 đến nay 75

vi


3.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động tình nguyện của thanh
niên Việt Nam ............................................................................................ 85
3.2.1. Ban hành chính sách, pháp luật về hoạt động tình nguyện của thanh
niên Việt Nam ............................................................................................. 85
3.2.2. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về hoạt động tình
nguyện của thanh niên ................................................................................ 92
3.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về thanh niên và hoạt động tình
nguyện của thanh niên ................................................................................ 93
3.2.4. Đội ngũ cán bộ, công chức và công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
cán bộ công chức quản lý hoạt động tình nguyện của thanh niên ............. 102
3.2.5. Nguồn lực bảo đảm thực hiện các chính sách về hoạt động tình
nguyện của thanh niên ............................................................................. 104
3.2.6. Tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về hoạt động tình nguyện của
thanh niên................................................................................................. 108
3.2.7. Cơng tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo và xử lý vi
phạm trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về hoạt động tình nguyện
của thanh niên .......................................................................................... 110
3.3. Đánh giá chung về quản lý nhà nước đối với hoạt động tình nguyện
của thanh niên .......................................................................................... 113
3.3.1. Về kết quả đạt được ........................................................................ 113
3.3.2. Về hạn chế, yếu kém và nguyên nhân .............................................. 114
CHƯƠNG 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÌNH NGUYỆN CỦA THANH
NIÊN VIỆT NAM........................................................................................ 122
4.1. Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động tình

nguyện của thanh niên Việt Nam............................................................... 122
4.1.1. Bối cảnh hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động tình nguyện
của thanh niên………….……………………………………………………….122
4.1.2. Mục tiêu hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động tình nguyện
của thanh niên .......................................................................................... 129

vii


4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động tình nguyện
của thanh niên Việt Nam ........................................................................ 1366
4.2.1. Xây dựng và hồn thiện chính sách, pháp luật đối với hoạt động tình
nguyện của thanh niên ............................................................................ 1366
4.2.2. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với hoạt động tình
nguyện của thanh niên…………..……………………………………………..139
4.2.3. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước đối với hoạt
động tình nguyện; thành lập Tổ chức tình nguyện và nâng cao chất lượng
tình nguyện viên…………………………………………………………………147
4.2.4. Tăng cường huy động nguồn lực cho hoạt động tình nguyện của
thanh niên ................................................................................................ 152
4.2.5. Nâng cao nhận thức của cán bộ, cơng chức và người dân về chính
sách, pháp luật đối với hoạt động tình nguyện của thanh niên ................. 155
4.2.6. Tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật, chiến lược, chương trình, dự
án về hoạt động tình nguyện của thanh niên ............................................. 157
4.2.7. Hồn thiện cơng tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
về việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với hoạt động tình nguyện của
thanh niên………………………………………………………………………..159
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ....................................................................... 160
KẾT LUẬN ............................................................................................. 162
DANH MỤC CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ .......................................... 165

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 166
PHẦN PHỤ LỤC........................................................................................ 174

viii


DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ

Số hiệu

Tên bảng

Số trang

Bảng 3.1

Sự tham gia của thanh niên vào các hoạt động vì cuộc
sống cộng đồng

77

Bảng 3.2

Các hoạt động tình nguyện vì cuộc sống cộng đồng mà
thanh niên sẵn sàng tham gia (%)

78

Bảng 3.3 Số người đã tham gia các hoạt động tình nguyện


78

Bảng 3.4 Các hoạt động tình nguyện thanh niên đã tham gia

79

Sơ đồ 1

Tổ chức bộ máy QLNN về hoạt động tình nguyện của
thanh niên kể từ năm 2011

97

Bảng 3.5

Đánh giá vai trị của cơng tác tun truyền, phổ biến
pháp luật về hoạt động tình nguyện

92

Bảng 3.6

Cơ quan chịu trách nhiệm chính về quản lý hoạt động
tình nguyện của thanh niên

101

Bảng 3.7

Đánh giá về đội ngũ cán bộ quản lý hoạt động tình

nguyện của thanh niên

103

Bảng 3.8

Cơng tác đào tạo, tập huấn cho cán bộ quản lý về hoạt
động tình nguyện của thanh niên

104

Bảng 3.9

Nguồn ngân sách thực hiện các hoạt động tình nguyện
của thanh niên

105

Bảng
3.10

Nhà nước cấp kinh phí cho các hoạt động tình nguyện

106

Bảng
3.11

Cơ quan chịu trách nhiệm về cơng tác thanh tra, kiểm
tra hoạt động tình nguyện của thanh niên


112

Sơ đồ 2

Đề xuất tổ chức bộ máy QLNN về hoạt động tình
nguyện của thanh niên Việt Nam

139

ix


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam là một trong những quốc gia có vị trí địa chính trị quan trọng
trên thế giới. Với tài nguyên phong phú, bờ biển khá dài, khí hậu nhiệt đới gió
mùa, mưa lũ thường xuyên xảy ra, nên người dân đất Việt luôn đồn kết, gắn
bó với nhau trong cơng cuộc trị thủy và trước các cuộc chiến tranh xâm lược
của ngoại bang. Bằng sự cần cù, sáng tạo, mưu trí, dũng cảm, người dân đã
vượt lên hồn cảnh khó khăn, khắc nghiệt để xây dựng và bảo vệ nền độc lập,
tự do của đất nước. Đặc điểm đó đã hun đúc nên con người Việt Nam ln
sống nghĩa tình, thủy chung, mình vì mọi người, “lá lành đùm lá rách” với tinh
thần thiện nguyện, đạo lý sâu sắc về sự sẻ chia. Trong thời kỳ mới, những đức
tính quý báu ấy được biểu hiện sinh động thành tinh thần tình nguyện vì cộng
đồng, xã hội và được tiếp nối, thể hiện rõ nét trong các thế hệ thanh niên.
Nhìn lại quá trình dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam, có thể
khẳng định, tình nguyện được hiện hữu ở bất cứ nơi đâu và trong tất cả các
lĩnh vực của đời sống xã hội. Nếu hiểu tình nguyện là những hành động,
những việc làm quên mình vì người khác, vì cộng đồng, vì dân tộc thì từ thuở

bình minh của đất nước đã có những hoạt động mang tính chất tình nguyện.
Nếu xem tình nguyện là một phong trào thanh niên, có ý thức, có tổ chức,
mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội, thì phong trào thanh niên tình nguyện bắt
đầu hình thành từ sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945, được phát triển
mạnh mẽ qua hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, đế quốc Mỹ và mở
ra diện mạo mới sau năm 1975, khi Việt Nam hồn tồn độc lập, thống nhất.
Thanh niên Việt Nam có mặt trong hầu hết các lĩnh vực của nền kinh
tế; là những người có sức khỏe, kiến thức, sáng tạo, nhiệt huyết, dám nghĩ,
dám làm, xung kích tình nguyện vì cộng đồng, là nguồn nhân lực quan trọng
cho sự phát triển đất nước. Đảng và Nhà nước ta luôn đánh giá cao vai trị, vị
thế của thanh niên trong cơng cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, nếu tạo điều

1


kiện và môi trường thuận lợi để tập hợp thanh niên thơng qua hoạt động tình
nguyện tham gia phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết các việc khó, việc cấp
bách của cộng đồng, xã hội sẽ mang lại hiệu quả to lớn.
Bước vào kỷ nguyên mới, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh được Đảng Cộng
sản Việt Nam và Nhà nước đồng ý cho tổ chức năm 2000 là “Năm Thanh niên
Việt Nam” và chính thức phát động phong trào thanh niên tình nguyện trong cả
nước. Từ đó đến nay, hoạt động tình nguyện của thanh niên khơng ngừng phát
triển cả về quy mô và chất lượng với phương thức ngày càng đa dạng, phong
phú; thu hút đông đảo thanh niên tham gia, được xã hội ghi nhận và đánh giá
cao. Nội dung tình nguyện của thanh niên tập trung vào việc tham gia phát triển
kinh tế - xã hội, đảm nhận các việc khó, cấp bách của địa phương, đơn vị, thực
hiện xóa đói, giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội...
Hoạt động tình nguyện nói chung và của thanh niên nói riêng đã có lịch
sử lâu đời trên thế giới và “có vai trị trong phát triển kinh tế - xã hội của
nhiều quốc gia” [57, tr5]. Liên hợp quốc đã đưa ra nhận định về xu thế chung

của thế giới, tình nguyện là một trong số hoạt động giàu tính nhân văn, hiện
hữu trong mọi xã hội trên thế giới. “Việt Nam và 125 quốc gia khác trên
tồn cầu đã cơng nhận hoạt động tình nguyện như là một nhân tố quan
trọng trong tiến trình phát triển bền vững và công bằng của các cộng đồng
và dân tộc” [57, tr4]. Liên hợp quốc đã đưa ra nhiều khuyến nghị về chính
sách tới các chính phủ, các cơ quan trực thuộc Liên hợp quốc, các tổ chức
phi chính phủ và các tổ chức khác để quảng bá và hỗ trợ cho hoạt động tình
nguyện. Năm 2011, Chương trình tình nguyện Liên hợp quốc (UNV) đã hỗ
trợ Chính phủ Việt Nam triển khai “Dự án tăng cường năng lực hoạt động tình
nguyện vì sự phát triển ở Việt Nam”. Trong khuôn khổ Dự án, Đề tài nghiên
cứu khoa học “Tìm hiểu tác động của hoạt động tình nguyện đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam” [8] đã được triển khai thực hiện, kết quả
khẳng định: “Đóng góp của hoạt động tình nguyện đối với sự phát triển kinh tế
- xã hội của đất nước trong thời gian vừa qua là rất to lớn, tác động trực tiếp

2


đến thành cơng của cơng cuộc xóa đói giảm nghèo và phát triển bền vững, góp
phần thực hiện hiệu quả các mục tiêu thiên niên kỷ tại Việt Nam” [8, tr 2].
Quá trình đổi mới đất nước, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu về
phát triển kinh tế - xã hội, đời sống của người dân được cải thiện cả về vật
chất và tinh thần, mức sống ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên, mặt trái của
kinh tế thị trường đã có những ảnh hưởng khá mạnh đến xã hội Việt Nam; nhất
là sự suy thoái về đạo đức, lối sống của một bộ phận cán bộ, đảng viên; cùng
với tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí… đã tác động khơng nhỏ đến thanh niên
và tinh thần tình nguyện của thanh niên. Bên cạnh đó, các thế lực thù địch tiếp
tục thực hiện chiến lược “Diễn biến hịa bình”, với các chiêu bài “dân chủ”,
“nhân quyền” nhằm làm thay đổi chế độ chính trị ở nước ta. Mũi tấn cơng nguy
hiểm là kích động, chia rẽ, lơi kéo thanh niên, nhất là bộ phận thanh niên phai

nhạt lý tưởng, sống thực dụng, thích hưởng thụ, vi phạm pháp luật… Trong bối
cảnh đó, việc đẩy mạnh, cổ vũ tinh thần tình nguyện của thanh niên là một
trong những giải pháp hiệu quả để tạo mơi trường tập hợp, đồn kết, giáo dục
thanh niên trở thành những công dân tốt.
Qua nghiên cứu, khảo sát của tác giả cho thấy, hiện nay hệ thống chính
sách, pháp luật đối với hoạt động tình nguyện của thanh niên Việt Nam còn
nhiều bất cập, vừa thiếu, vừa chưa đồng bộ, dẫn đến hoạt động tình nguyện
của thanh niên chưa phát triển hết tiềm năng, thế mạnh, một số hoạt động cịn
hình thức, hiệu quả khơng cao. Bên cạnh đó, có nhiều chủ thể xã hội đứng ra
tổ chức các hoạt động tình nguyện, dẫn đến một số hoạt động khơng đúng
định hướng, thiếu an tồn cho tình nguyện viên. Từ đó, địi hỏi Nhà nước phải
tăng cường quản lý để hoạt động tình nguyện của thanh niên luôn tuân thủ các
quy định pháp luật, bảo đảm hiệu quả, an toàn, đáp ứng yêu cầu phát triển đất
nước. Đối với hoạt động tình nguyện của thanh niên tham gia các chương
trình, dự án tình nguyện được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt cơ bản đã
được quản lý theo quy định của từng bộ, ngành, địa phương được giao chủ trì.
Đối với hoạt động tình nguyện do Đồn TNCS Hồ Chí Minh và các tổ chức

3


chính trị - xã hội tổ chức, được xem như Nhà nước ủy quyền cho Đồn TNCS
Hồ Chí Minh quản lý, chịu trách nhiệm; nếu có cơ chế, chính sách phù hợp sẽ
phát huy mạnh mẽ hiệu quả hoạt động tình nguyện của nhóm này. Đối với
hoạt động tình nguyện của thanh niên được tổ chức bởi các doanh nghiệp, câu
lạc bộ, đội, nhóm và cá nhân…, kể cả một số tổ chức phi chính phủ nước
ngồi ở Việt Nam (gọi chung là do tư nhân tổ chức), thường mang tính tự
phát, chưa có sự QLNN của các cơ quan có thẩm quyền, nên dễ bị lợi dụng
trở thành cơng cụ trục lợi của các tổ chức, cá nhân; có trường hợp đã bị lợi
dụng nhằm khuếch trương thanh thế, “lôi kéo, giành giật” thanh niên, học

sinh, sinh viên, chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc, chống phá Đảng và Nhà
nước. Từ đó đặt ra yêu cầu cần sớm xây dựng và ban hành hệ thống chính
sách, pháp luật về tình nguyện một cách đồng bộ, phù hợp để quản lý và phát
huy cao nhất hiệu quả hoạt động tình nguyện của thanh niên Việt Nam.
Ngồi những hạn chế, bất cập nêu trên, đến nay việc nghiên cứu cơ sở lý
luận về QLNN đối với hoạt động tình nguyện của thanh niên Việt Nam nhiều
nội dung còn bỏ ngỏ, đặt ra yêu cầu cấp bách cần được nghiên cứu. Mặt khác,
sau gần 20 năm, lĩnh vực quản lý nhà nước về hoạt động tình nguyện của thanh
niên mới có duy nhất 01 quyết định quy phạm của Thủ tướng Chính phủ (ban
hành năm 2015) trực tiếp quy định về chính sách đối với hoạt động tình nguyện
của thanh niên; ngồi ra, có 01 nghị định về tổ chức và chính sách đối với
thanh niên xung phong, 05 quyết định cá biệt của Thủ tướng Chính phủ và Bộ
trưởng liên quan trực tiếp đến các dự án tình nguyện của thanh niên. Như vậy,
hành lang pháp lý về hoạt động tình nguyện của thanh niên đến nay cịn nhiều
bất cập, hạn chế, các quy định còn mờ nhạt, bị cắt khúc, trong đó thiếu hụt lớn
nhất là chưa có một văn bản pháp luật chuyên ngành, riêng biệt về quản lý nhà
nước đối với hoạt động tình nguyện của thanh niên Việt Nam, đáp ứng yêu cầu
xây dựng Nhà nước pháp quyền hiện nay.

4


Với những lý do nêu trên, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài: “Quản lý
nhà nước đối với hoạt động tình nguyện của thanh niên Việt Nam” làm
cơng trình nghiên cứu, phù hợp với yêu cầu về lý luận và thực tiễn ở nước ta.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích:
Trên cơ sở xác định căn cứ lý luận và thực tiễn của QLNN đối với hoạt
động tình nguyện của thanh niên Việt Nam, luận án đề xuất phương hướng,
giải pháp hoàn thiện QLNN đối với hoạt động tình nguyện của thanh niên

Việt Nam.
2.2. Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu tổng quan tình hình nghiên cứu của các học giả, tác giả
trong và ngoài nước về những vấn đề liên quan đến đề tài luận án;
- Làm rõ những vấn đề cơ bản về cơ sở lý luận QLNN đối với hoạt
động tình nguyện của TNVN;
- Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN đối với hoạt động tình nguyện
của TNVN từ năm 2000 đến nay;
- Đề xuất phương hướng, giải pháp hồn thiện QLNN đối với hoạt
động tình nguyện của TNVN.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng:
Đối tượng nghiên cứu của luận án là: QLNN đối với hoạt động tình
nguyện của TNVN; trong đó, có xem xét, nghiên cứu các cơ quan, tổ chức, cá
nhân liên quan đến hoạt động tình nguyện.
3.2. Phạm vi:
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu QLNN đối với hoạt động tình
nguyện của TNVN, trong đó, tập trung nghiên cứu QLNN đối với các

5


chương trình, dự án tình nguyện; QLNN hoạt động tình nguyện do Đồn
TNCS Hồ Chí Minh làm nịng cốt tổ chức và hoạt động tình nguyện của
thanh niên do các tổ chức, các nhân khác tổ chức.
- Phạm vi về không gian và thời gian: Nghiên cứu QLNN đối với hoạt
động tình nguyện của thanh niên trên địa bàn cả nước, thời gian từ năm 2000
đến nay (là thời điểm Trung ương Đồn TNCS Hồ Chí Minh chính thức phát
động phong trào thanh niên tình nguyện trên tồn quốc).
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

4.1. Phương pháp luận
Dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử, đồng thời tiếp cận vấn đề nghiên cứu từ giác độ của
khoa học quản lý công để luận giải vấn đề về QLNN đối với hoạt động tình
nguyện của TNVN theo tư duy logic biện chứng, mang tính khách quan.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu dựa trên các phương pháp cụ thể, như: phương
pháp phân tích, tổng hợp lý thuyết; phương pháp giả thuyết; phương pháp lịch
sử kết hợp với phương pháp quan sát khoa học; phương pháp điều tra xã hội học;
phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm; phương pháp chuyên gia và
một số phương pháp nghiên cứu bổ trợ khác để chọn lọc tri thức khoa học
nghiên cứu về QLNN đối với hoạt động tình nguyện của TNVN.
Phương pháp tiếp cận của đề tài là đi từ cái chung đến cái riêng, từ khái
quát đến cụ thể. Tác giả đã trực tiếp trao đổi, tham khảo ý kiến của các thầy
cô giáo, các cán bộ khoa học, các nhà làm quản lý có nghiên cứu về quản lý
công trong lĩnh vực xã hội khi được gặp gỡ tại các buổi hội thảo, hội nghị lien
quan đến đề tài luận án. Qua đó đề tài đưa ra cách tiếp cận mới góp phần hồn
chỉnh lý luận, làm cơ sở cho việc xây dựng giải pháp hoàn thiện QLNN đối
với hoạt động tình nguyện của TNVN. Cụ thể:

6


- Chương 1: Để thu thập và phân tích đánh giá các cơng trình nghiên
cứu, tài liệu khoa học ở trong nước và ngoài nước liên quan đến đề tài luận án,
tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu lý thuyết và bằng tư duy logic để đưa
ra các kết luận khoa học cần thiết. Đồng thời, vận dụng phương pháp phân tích
và tổng hợp để phân tích các văn bản, tài liệu lý luận khác nhau thành từng bộ
phận, từng mặt để hiểu chúng một cách toàn diện. Trên cơ sở đó, chỉ ra những
xu hướng, kết quả nghiên cứu của từng tác giả mà luận án có thể kế thừa và xác

định các nội dung nghiên cứu cần bổ sung, hoàn thiện.
- Chương 2: Để giải quyết những vấn đề mang tính cơ sở lý luận của đề
tài, tác giả sử dụng phương pháp tổng hợp lý thuyết kết hợp phương pháp
phân loại hệ thống hóa lý thuyết để liên kết, sắp xếp các thông tin lý thuyết
thu thập được thành một hệ thống logic chặt chẽ, đầy đủ, sâu sắc theo từng
mặt, từng vấn đề khoa học, từng nội dung khái niệm có chung dấu hiệu bản
chất liên quan đến chủ đề nghiên cứu. Trên cơ sở đó, so sánh hệ thống các
quan điểm, quan niệm về các khái niệm của một số nước trên thế giới, tổ chức
quốc tế và Việt Nam xung quanh các khái niệm công cụ cần thiết làm cơ sở
cho đề tài nghiên cứu.
- Chương 3: Để đánh giá thực trạng QLNN đối với hoạt động tình
nguyện của thanh niên Việt Nam, đề tài tiến hành theo phương pháp nghiên
cứu thực tiễn và phương pháp phân tích, tổng kết kinh nghiệm, từ đó làm bộc
lộ bản chất, quy luật vận động của đối tượng nghiên cứu. Một trong những
phương pháp cụ thể để nghiên cứu thực trạng hoạt động tình nguyện của thanh
niên và công tác QLNN đối với hoạt động này, tác giả đã sử dụng phương pháp
điều tra xã hội học để khảo sát thực tế và thu thập thông tin thông qua phương
pháp phỏng vấn (bằng hệ thống câu hỏi) và phương pháp Anket (bằng phiếu
hỏi), qua đó chứng minh làm rõ thực trạng các hoạt động tình nguyện và cơng
tác QLNN đối với hoạt động tình nguyện của TNVN.
Khi tiến hành điều tra xã hội học, tác giả đã đưa ra các tiêu chí để lựa
chọn địa bàn điều tra như sau: (i) là địa phương có số đông thanh niên tham gia

7


các hoạt động tình nguyện; (ii) địa phương đại diện cho các vùng miền trong cả
nước; (iii) địa phương có sự khác biệt về trình độ dân trí và kinh tế - xã hội; (iv)
địa phương đại diện cho khu vực nông thôn hoặc khu vực đô thị.
Từ những căn cứ trên, địa bàn được lựa chọn để tiến hành điều tra, khảo

sát là 02 thành phố: Hà Nội, Cần Thơ và 03 tỉnh: Thái Nguyên, Quảng Trị,
Đồng Nai. Tác giả đã sử dụng phương pháp thống kê để tổng hợp các số liệu
cần thiết; kết hợp với phương pháp phân tích để chỉ ra những ưu điểm, hạn chế
và nguyên nhân hạn chế về QLNN đối với hoạt động tình nguyện của TNVN.
Số liệu khảo sát được xử lý bằng phần mềm thống kê SPSS 22.
Cuộc điều tra xã hội học được tác giả tiến hành trong tháng 10 và
tháng 11 năm 2017 để thu thập thông tin luận chứng về thực trạng các hoạt
động tình nguyện của thanh niên và cơng tác QLNN về hoạt động tình nguyện
của TNVN. Với phương pháp thu thập thông tin là phỏng vấn bằng bảng hỏi,
tác giả đã lựa chọn 2 nhóm đối tượng như sau:
+ Tình nguyện viên: Phát ra 400 phiếu, mỗi địa phương 80 phiếu, đã
thu về 378 phiếu;
+ Cán bộ quản lý: Phát ra 100 phiếu, mỗi địa phương 20 phiếu, đã thu
về 94 phiếu;
Đồng thời, để phát huy trí tuệ của đội ngũ chuyên gia, những nhà quản
lý, hoạch định chính sách, am hiểu sâu về lĩnh vực nghiên cứu, tác giả đã tiến
hành phương pháp phỏng vấn đối với 15 chuyên gia (trong đó có: 01 Bí thư
Tỉnh ủy; 02 người là cấp phó của cơ quan Trung ương, 02 Vụ trưởng, 03 Vụ
phó, 05 chuyên gia tình nguyện của Đồn Thanh niên, 02 cán bộ trực tiếp làm
cơng tác QLNN về động tình nguyện ở cấp tỉnh và cấp huyện). Qua phỏng
vấn, đã xin ý kiến nhận xét, đánh giá của các chuyên gia về thực trạng QLNN
đối với thanh niên và hoạt động tình nguyện của thanh niên; yêu cầu, giải
pháp đặt ra trong thời gian tới để quản lý hoạt động tình nguyện của thanh
niên phát triển đúng hướng.

8


- Chương 4: Trên cơ sở quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng
và chủ nghĩa duy vật lịch sử gắn với bối cảnh tình hình kinh tế - xã hội Việt

Nam và xu thế của hoạt động tình nguyện ở các nước trên thế giới, tác giả
đưa ra phương hướng và giải pháp hoàn thiện QLNN đối với hoạt động tình
nguyện của TNVN đáp ứng yêu cầu sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước.
5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học
5.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về QLNN đối với hoạt động tình nguyện
của TNVN gồm những gì ?.
- QLNN đối với hoạt động tình nguyện của thanh niên bao gồm những
nội dung nào? Các yếu tố ảnh hưởng đến QLNN đối với hoạt động tình
nguyện của TNVN?.
- Thực trạng QLNN đối với hoạt động tình nguyện của TNVN hiện nay
như thế nào? Kết quả đạt được và những vấn đề đặt ra cần được giải quyết ?.
- Định hướng QLNN đối với hoạt động tình nguyện của TNVN trong
thời gian tới như thế nào? cần những giải pháp nào để hoàn thiện?.
5.2. Giả thuyết khoa học
Nhà nước có vai trị quan trọng trong việc định hướng, điều tiết, hỗ trợ
hoạt động tình nguyện của TNVN thơng qua hệ thống chính sách, pháp luật
được xây dựng một cách khoa học, hợp lý và phù hợp với thực tiễn của Việt
Nam. Tuy nhiên, hệ thống chính sách, pháp luật đối với hoạt động tình nguyện
của TNVN cịn những hạn chế, bất cập, nhất là chưa có cơ sở pháp lý đủ mạnh
như luật hoặc pháp lệnh về lĩnh vực này; tổ chức bộ máy chưa đáp ứng được
yêu cầu; đội ngũ cán bộ, cơng chức QLNN cịn thiếu về số lượng và chất lượng
chưa cao; chưa có cơ quan điều phối hoạt động tình nguyện của TNVN.
Do vậy cần có giải pháp hồn thiện QLNN về hoạt động tình nguyện của

9


TNVN bảo đảm hoạt động hiệu lực, hiệu quả, theo hướng chuyên nghiệp, bảo

đảm đạt được mục tiêu đề ra.
6. Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu
Từ góc độ nghiên cứu, phân tích, luận giải thực trạng QLNN đối với
hoạt động tình nguyện của thanh niên Việt Nam, luận án làm rõ vai trò của
các chủ thể, mối quan hệ giữa các chủ thể này khi tham gia vào q trình xây
dựng và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về tình nguyện của thanh
niên; xác định rõ các yếu tố chủ quan và khách quan tác động vào QLNN đối
với hoạt động tình nguyện của thanh niên, từ đó, đưa ra phương hướng và đề
xuất giải pháp quản lý có chất lượng, hiệu quả đối với hoạt động tình nguyện
của TNVN từ giác độ QLNN.
Luận án sau khi hồn thành sẽ là nguồn tài liệu có giá trị tham khảo
trong công tác giảng dạy, nghiên cứu về chính sách cơng và thực thi chính
sách cơng; đồng thời, cũng mang lại giá trị nhất định trong nghiên cứu thực
tiễn đối với các học giả quan tâm xây dựng chính sách, pháp luật đặc thù đối
với thanh niên và công tác quản lý đối với các nhà làm chính sách.
7. Cấu trúc của luận án
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
luận án được kết cấu thành 04 chương, như sau:
- Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án.
- Chương 2: Cơ sở khoa học về QLNN đối với hoạt động tình nguyện
của thanh niên Việt Nam.
- Chương 3: Thực trạng QLNN đối với hoạt động tình nguyện của
thanh niên Việt Nam.
- Chương 4: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện QLNN đối với hoạt
động tình nguyện của thanh niên Việt Nam.

10


CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về thanh niên, hoạt động tình
nguyện của thanh niên Việt Nam
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về thanh niên, hoạt động tình
nguyện của TNVN với quy mơ và hình thức khác nhau, từ các đề tài nghiên
cứu khoa học, sách chuyên khảo cho đến luận án Tiến sĩ, luận văn Thạc sĩ,
các bài viết đăng trên các tạp chí chuyên ngành… Tuy nhiên, các cơng trình
nghiên cứu cả trong nước và ngoài nước chủ yếu đề cập đến các vấn đề liên
quan đến khái niệm, vai trị, đặc điểm, hình thức, kinh nghiệm hoạt động tình
nguyện, chưa có cơng trình, đề tài nghiên cứu chuyên sâu về hoạt động tình
nguyện của TNVN…Xin đề cập đến một số nghiên cứu liên quan như sau:
1.1.1. Các cơng trình trong nước
Luận án tiến sĩ lịch sử Phong trào thanh niên tình nguyện ở Việt Nam
từ năm 2000 đến năm 2014 của NCS. Nguyễn Việt Hùng, Viện Hàn lâm
Khoa học xã hội Việt Nam [11] đã đi sâu làm rõ quá trình hình thành, phát
triển, hoạt động và những đóng góp chủ yếu của phong trào thanh niên tình
nguyện đối với phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng của đất nước
từ năm 2000 đến hết năm 2014. Luận án đã phân tích, làm rõ ưu điểm, hạn
chế, những vấn đề khó khăn, vướng mắc trong q trình triển khai, tổ chức
thực hiện phong trào thanh niên tình nguyện; đã có những đánh giá, nhận xét,
rút ra một số kinh nghiệm, đề xuất những giải pháp để phát huy hiệu quả của
phong trào thanh niên tình nguyện trong giai đoạn hiện nay và thời gian tới.
Luận án góp phần vào việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn về phong trào
thanh niên nói chung, phong trào thanh niên tình nguyện nói riêng, làm cơ sở
khoa học cho việc đổi mới nhận thức và phương thức hoạt động của Đoàn

11



TNCS Hồ Chí Minh và các tổ chức thanh niên do Đồn thanh niên làm nịng
cốt trong tình hình mới. Kết quả nghiên cứu có thể dùng làm tài liệu tham
khảo phục vụ nghiên cứu, giảng dạy cho cán bộ Đồn và cơng tác thanh niên
ở các cơ sở đào tạo; đồng thời có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các
tổ chức tình nguyện và tình nguyện viên.
Đề tài nghiên cứu Tìm hiểu tác động của hoạt động tình nguyện đối
với sự phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam do Khoa Xã hội học, Học viện
Báo chí và Tuyên truyền [8] thực hiện nằm trong khuôn khổ Dự án quốc gia
"Tăng cường năng lực hoạt động tình nguyện vì sự phát triển ở Việt Nam"
do Trung ương Đồn TNCS Hồ Chí Minh tổ chức triển khai với sự hỗ trợ bởi
Chương trình Tình nguyện Liên hợp Quốc, đã đề cập đến một cách tổng quan
về hoạt động tình nguyện do tình nguyện viên là thanh niên và các tổ chức
liên quan đến tình nguyện thực hiện ở Việt Nam; đã nghiên cứu, đánh giá tác
động của hoạt động tình nguyện đối với sự phát triển kinh tế - xã hội trong
phạm vi thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh: Hà Giang,
Bến Tre, Thừa Thiên - Huế; qua đó nghiên cứu phân tích, đánh giá và nhận
diện những thách thức và cơ hội chủ yếu trong hoạt động tình nguyện của
thanh niên ở Việt Nam và đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy nguồn lực
tình nguyện của thanh niên vì sự phát triển chung của đất nước.
Đề tài khoa học cấp Bộ, Xây dựng lực lượng thanh niên xung phong
tham gia phát triển kinh tế - xã hội tại các địa bàn khó khăn do ThS. Nguyễn
Minh Thơ [22] làm chủ nhiệm đề tài (2015) đã làm rõ những vấn đề cơ bản về
TNXP, vai trò của lực lượng TNXP. Nghiên cứu cũng đồng thời phân tích,
đánh giá thực trạng, chỉ ra những kết quả đạt được, những khó khăn, hạn chế
trong cơng tác xây dựng lực lượng TNXP tham gia phát triển kinh tế - xã hội.
Từ thực tiễn xây dựng lực lượng TNXP cả nước và nghiên cứu trường hợp tại
Nghệ An tác giả đã tổng kết kinh nghiệm trong quá trình xây dựng lực lượng
TNXP, như: Đảm bảo sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng và sự hỗ trợ của

12



Nhà nước; tăng cường công tác chỉ đạo và định hướng của các cấp bộ đồn;
bố trí đủ nguồn lực để xây dựng và nâng cao hiệu quả hoạt động của lực
lượng TNXP; phối hợp và lồng ghép hoạt động của TNXP với nhiệm vụ của
các ngành, các cấp và cá nhân có liên quan. Qua đó, nghiên cứu đưa ra một số
nhóm giải pháp trước mắt và lâu dài nhằm xây dựng và phát triển lực lượng
TNXP tham gia phát triển kinh tế - xã hội.
Đề tài nghiên cứu Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển phong trào
thanh niên tình nguyện trong điều kiện hiện nay do ThS. Lê Thanh Khiết [14]
làm chủ nhiệm (2015), bước đầu đã đưa ra những vấn đề lý luận cơ bản và thực
tiễn về phong trào thanh niên tình nguyện, quá trình phát triển của phong trào;
đồng thời chỉ ra những cơ hội, thách thức đối với Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
khi tổ chức phong trào thanh niên tình nguyện; phân tích cơ sở khoa học và
thực tiễn đề xuất các giải pháp để phát triển phong trào thanh niên tình nguyện
trong điều kiện hội nhập quốc tế của nước ta hiện nay.
Nghiên cứu "Nhận thức của người dân về hoạt động từ thiện và khả
năng gây quỹ của các tổ chức phi chính phủ Việt Nam" của Viện nghiên cứu
Xã hội, Kinh tế và Môi trường [28] thực hiện năm 2015 đã đi sâu nghiên cứu
nhận thức của người dân đối với các hoạt động từ thiện nói chung và hoạt
động từ thiện do NGOs thực hiện tại Việt Nam nói riêng. Ngồi quan niệm
của người dân về đóng góp từ thiện, thực trạng đóng góp từ thiện và quan
niệm về vai trò của NGOs, các yếu tố ảnh hưởng tới việc đóng góp từ thiện
cũng được đề cập đến trong nghiên cứu, từ đó nhóm tác giả đưa ra những định
hướng nhằm tiếp tục nâng cao nhận thức của người dân về hoạt động từ thiện
và khả năng gây quỹ của NGOs ở Việt Nam.
Với kết quả nghiên cứu nhận thức của người dân về hoạt động từ thiện
và khả năng gây quỹ của NGOs ở Việt Nam có thể làm tài liệu tham khảo
trong q trình nghiên cứu đề xuất giải pháp huy động nguồn lực cho hoạt
động tình nguyện của thanh niên.


13


Cuốn sách Phong trào thanh niên tình nguyện những vấn đề lý luận và
thực tiễn của tác giả Đặng Cảnh Khanh [13], cho rằng các phong trào thanh
niên nói chung và phong trào thanh niên tình nguyện nói riêng là một trong
những phương thức để đoàn kết, tập hợp thanh niên, là môi trường để thanh
niên Việt Nam rèn luyện, cống hiến và trưởng thành. Hơn nữa, trong cuốn
sách này, tác giả đã đi sâu phân tích một số vấn đề lý luận về phong trào
thanh niên tình nguyện được nhìn nhận từ góc độ lịch sử, truyền thống của
Đồn TNCS Hồ Chí Minh; đồng thời phân tích khá kỹ những vấn đề liên
quan đến mơ hình hoạt động của phong trào thanh niên tình nguyện và đưa ra
một số giải pháp về chính sách để thúc đẩy phong trào phát triển.
Báo cáo Hội nghị quốc gia về tình nguyện vì sự phát triển nằm trong
khn khổ của dự án "Tăng cường năng lực hoạt động tình nguyện vì sự phát
triển ở Việt Nam" do Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh [48] thực hiện
năm 2010, đã bàn luận về các nội dung, hình thức hoạt động tình nguyện của
thanh niên hiện nay, như: hoạt động tình nguyện hỗ trợ phịng ngừa và ứng
phó thảm họa; tình nguyện trong bảo vệ mơi trường; tình nguyện trong phát
triển xã hội và các vấn đề xã hội; tình nguyện trong y tế và giáo dục; tình
nguyện trong phát triển kinh tế xã hội và tạo việc làm. Báo cáo đã tập trung
đánh giá những kết quả đạt được, bài học kinh nghiệm, thời cơ và thách thức
trong quá trình tổ chức hoạt động tình nguyện trên các lĩnh vực. Từ đó hội
nghị đưa ra những khuyến nghị về giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động tình nguyện vì sự phát triển ở Việt Nam.
Bài viết Một số giải pháp nâng cao chất lượng phong trào tình nguyện
của Lê Văn Lương (2013) đăng trên Trang điện tử tinhdoannghean.vn [70], đã
đề cập trực tiếp đến một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng phong trào
tình nguyện của thanh niên, như: (i) xác định đúng nội dung tình nguyện, phù

hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và khả năng tổ
chức đa dạng các hoạt động của các đối tượng thanh niên là nhân tố quan

14


trọng có ý nghĩa quyết định đến sự thành cơng của phong trào thanh niên tình
nguyện; (ii) đa dạng hóa phương thức tổ chức thực hiện phong trào là nhân tố
bảo đảm để phong trào thanh niên tình nguyện phát triển đồng bộ, liên tục và
có đỉnh cao; (iii) huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong thanh
niên và xã hội, tạo sức mạnh tổng hợp để phát triển phong trào thanh niên tình
nguyện ở Việt Nam.
Kỷ yếu 15 năm phong trào thanh niên tình nguyện từ năm 2000 - 2014
do Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh biên soạn [49], đã tổng hợp những
kết quả đạt được qua 15 năm của phong trào thanh niên tình nguyện. Theo đó,
phong trào thanh niên tình nguyện được cụ thể hóa bằng các chiến dịch thanh
niên tình nguyện với những chủ đề, nội dung cụ thể, thông qua các hình thức
tình nguyện thường xuyên, tình nguyện tại chỗ. Cuốn sách đã tập hợp các bài
viết của nhiều tác giả khác nhau, trong đó, đề cập đến các hoạt động tình
nguyện cụ thể như: Tình nguyện tham gia phát triển kinh tế - xã hội; tình
nguyện tham gia bảo vệ Tổ quốc, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an tồn xã
hội; tình nguyện bảo vệ mơi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu; tình nguyện
vì cuộc sống cộng đồng, vì an sinh xã hội; tình nguyện tiếp sức mùa thi, tiếp
sức đến trường; tình nguyện quốc tế;… Nghiên cứu ở những góc độ khác nhau,
các bài viết đã chỉ ra được thực trạng, kết quả hoạt động tình nguyện, những
khó khăn, hạn chế và giải pháp khắc phục; đồng thời khẳng định sự quyết tâm,
nhiệt huyết của tuổi trẻ trong những hoạt động tình nguyện.
Bài viết "Phát huy vai trò của thanh niên trong hoạt động tình nguyện
vì cuộc sống cộng đồng" của Nguyễn Lan Hương [68] trên Trang tin điện tử
của Bộ Tư pháp (2017) đã khẳng định vai trị của các hoạt động tình nguyện

vì cuộc sống cộng đồng của thanh niên. Nghiên cứu hoạt động tình nguyện
của thanh niên Bộ Tư pháp, bài viết đã chỉ ra những kết quả đạt được,đồng
thời chỉ ra một số khó khăn hạn chế trong cơng tác tình nguyện của thanh niên
Bộ Tư pháp như: Lực lượng đồn viên, thanh niên cịn hạn chế, số lượng đồn

15


viên có tuổi đời trẻ khơng nhiều; kinh phí cho các hoạt động cịn nhiều khó
khăn; tổ chức Đồn Thanh niên ở một số đơn vị chưa thực sự tích cực, tự giác
tham gia các hoạt động tình nguyện… Qua đó, bài viết chỉ ra một số biện
pháp nhằm phát huy vai trò của thanh niên Bộ Tư pháp trong các hoạt động
tình nguyện vì cuộc sống cộng đồng.
Báo cáo quốc gia về thanh niên Việt Nam do Bộ Nội vụ phối hợp với
Quỹ Dân số Liên hợp quốc (UNFPA) tại Việt Nam [1] thực hiện, đã sử dụng
số liệu thứ cấp từ các cuộc điều tra quốc gia về thanh niên trong những năm
gần đây để đưa ra các chỉ số định lượng và phân tích định tính về thực trạng
thanh niên trong 03 lĩnh vực: giáo dục và đào tạo; lao động và việc làm; chăm
sóc sức khỏe; sự tham gia của thanh niên trong việc xây dựng và thực thi
chính sách của các lĩnh vực trên, trong đó có thơng qua hoạt động tình
nguyện. Từ đó, đưa ra những nhận xét, đánh giá về hoạt động của TNVN trên
các lĩnh vực nêu trên ở từng khía cạnh, đồng thời có những khuyến nghị cụ
thể về hoạch định chính sách phát triển lực lượng TNVN trong thời gian tới.
Bài viết Vai trị của Đồn thanh niên trong việc góp phần bảo đảm an
sinh xã hội cho cộng đồng và thanh niên của Đào Hồng Lan [69] trên trang tin
điện tử Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội (2016), đã khẳng định vai trò của
lực lượng thanh niên trong việc tham gia bảo đảm an sinh xã hội thơng qua các
hoạt động tình nguyện, như: tun truyền, vận động chính sách, tổ chức thực
hiện, giám sát và phản biện chính sách. Bài viết ngồi việc làm rõ vai trị của
thanh niên, đã chỉ ra những khó khăn, hạn chế trong công tác bảo đảm an sinh xã

hội, đồng thời đưa ra một số định hướng về phát huy vai trị của Đồn Thanh
niên trong cơng tác đảm bảo an sinh xã hội cho cộng đồng trong thời kỳ mới.
Bài viết "Đổi mới hình thức hoạt động của thanh niên tình nguyện" của
Phạm Mạnh Hà [66] đăng trên Báo Nhân dân (2016), khẳng định tình nguyện
vì cộng đồng đã trở thành một phẩm chất đặc trưng, đậm chất nhân văn nổi
bật của tuổi trẻ, thể hiện tình yêu thương, lòng chia sẻ, bao dung và trách

16


×