MỤC LỤC
I. PHẦN MỞ ĐẦU………………………………………………….…….Trang 02
1. Lý do chọn đề tài:…………. ………………………………….…………..….02
2. Mục tiêu nhiệm vụ của đề tài:……………………………… ..……………...03
a. Mục tiêu đề tài:……………………… ………….………….……………….....03
b. Nhiệm vụ đề tài:……………………..……………….………………………...03
3. Đối tượng nghiên cứu:………………………………………...……………...04
4. Giới hạn phạm vi của đề tài:…………………………………………………04
5. Phương pháp nghiên cứu:……………………………………………….……04
II. PHẦN NỘI DUNG:………………………………………………………......04
1. Cơ sở lý luận:……………………………………………………………….…04
2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu:………………………………………………06
3. Nội dung và hình thức của giải pháp:……………………………….………07
a. Mục tiêu của giải pháp:……………………………………………….………..07
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp:……………………………………08
c. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp:……………………………………15
d. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu:……………..…15
III. PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:…………...……………………...…18
1. Kết luận:……………………………………..……………………………...…18
2. Kiến nghị:…………………………………………………………...…………18
Tài Liệu Tham Khảo:……………………………………………………………20
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.
1
Giáo dục thể chất là một mặt của giáo dục tồn diện, đồng thời là một bộ phận
khơng thể tách rời của sự nghiệp giáo dục của Đảng và nhà nước ta. Sự nghiệp giáo
dục nói chung và giáo dục thể chất nói riêng đã góp phần rất quan trọng trong việc
đào tạo thế hệ trẻ phát triển toàn diện hồn thiện về nhân cách, trí tuệ và thể lực để
phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, giữ vững và tăng cường
an ninh quốc phòng.
Tầm quan trọng của TDTT thể hiện rõ trong tư tưởng và việc làm của Chủ tịch
Hồ Chí Minh – Người dạy “ Giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới,
việc gì cũng cần đến sức khỏe mới thành công”.
Đổi mới phương pháp dạy học là một vấn đề đã được đề cập và bàn luận sơi
nổi từ nhiều thập kỷ qua. Tồn bộ giáo viên đã không ngừng nghiên cứu tiếp thu
những thành tựu mới của lí luận dạy học hiện đại để đưa nền giáo dục nước ta ngày
một hiện đại hơn, đáp ứng được yêu cầu học tập ngày càng cao của nhân dân.
Phương pháp giáo dục phổ thơng phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động
sáng tạo của học sinh, phù hợp với từng đặc điểm lớp học, môn học, bồi dưỡng
phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động
đến tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập cho học sinh.
Trong thực tế việc giảng dạy thể dục cho học sinh lớp 8 cịn gặp khó khăn.
Các em bước đầu làm quen học và tập luyện một số môn học mới như nhảy xa,
nhảy cao…các mơn học này địi hỏi các em phải tự tin phát huy năng lực bản thân
tâp luyện mới đạt kết quả tốt nhưng các em còn nhút nhát, thiếu tự tin chưa phát
huy được năng lực bản thân. Làm thế nào để các em tự tin, phát huy năng lực của
bản thân trong tập luyện để học tốt mơn học cũng như thích tham gia các môn thể
dục phát triển thể lực mà không sao nhãng các môn học khác là điều băn khoăn đối
với giáo viên thể dục.
Để giúp học sinh lớp 8 tự tin phát huy năng lực bản thân trong tâp luyện để học
tốt mơn thể dục thì ngay từ khi mới bắt đầu mơn học, giáo viên đã phải suy nghĩ
tìm tòi phương pháp tập luyện phù hợp để giúp học sinh tự tin phát huy năng lực
tâp luyện học tốt môn học nhằm nâng cao sức khỏe phát triển tố chất và đạt thành
tích cao. Tơi mạnh dạn suy nghĩ tìm tịi một số phương pháp tập luyện có hiệu quả
2
phù hợp với học sinh lớp 8 giúp các em TỰ TIN PHÁT HUY NĂNG LỰC học tốt
môn thể dục. Qua việc giảng dạy và đúc kết được nhiều kinh nghiệm nên tôi chọn
đề tài “ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP TẬP LUYỆN GIÚP HỌC SINH LỚP 8
PHÁT HUY NĂNG LỰC HỌC TỐT MÔN THỂ DỤC”.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài.
a. Mục tiêu đề tài.
- Tổ chức tập luyện một cách hợp lí và khoa học sao cho giờ học làm nảy sinh
sự tự tin, hứng thú trong hoạt động tập luyện của học sinh. Qua đó trang bị cho học
sinh một số kiến thức kỹ năng cơ bản phổ thơng nhất theo nội dung cơ bản của
chương trình. Nhằm nâng cao năng lực tập luyện, giúp các em chủ động tự tin học
tốt mơn thể dục.
- Góp phần bảo vệ, củng cố và tăng cường sức khỏe học sinh, nâng cao nămg
lực làm việc ( học tập) trí óc cho các em.
- Phát triển toàn diện các tố chất thể lực, trong đó đặc biệt chú ý phát triển sức
nhanh, sức mạnh, sức bền để cho cơ thể các em phát triển nhanh, toàn diện.
- Giáo dục và rèn luyện cho các em một số thói quen tốt như tập thể thao
thường xuyên, đúng phương pháp khoa học. Biết vận dụng vào cuộc sống, biết giữ
gìn vệ sinh và một số phẩm chất đạo đức như: tính kỷ luật, tính trung thực, lịng
dũng cảm tự tin, trách nhiệm của cá nhân với tập thể.
- Tạo cho các em sự tự tin, say mê, hứng thú trong môn học. .
- Giúp các em rèn luyện thân thể tốt, có sức khoẻ đảm bảo trong việc học tập.
- Sử dụng phương pháp phù hợp với lứa tuổi các em đảm bảo tính vừa sức, hấp
dẫn.
- Thơng qua việc tập luyện giúp học sinh thấy rõ mục đích của học thể dục,
đồng thời góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
b. Nhiệm vụ đề tài.
Nhiệm vụ 1: tìm hiểu thực trạng, năng lực tập luyện nội dung môn thể dục của
học sinh lớp 8 tại trường THCS Nguyễn Trường Tộ.
3
Nhiệm vụ 2: tìm hiểu phương pháp phù hợp với lứa tuổi các em đảm bảo tính
vừa sức, hấp dẫn, phương pháp dạy học tích cực, phát huy năng lực học tốt những
nội dung môn thể dục của học sinh lớp 8 THCS Nguyễn Trường Tộ.
3. Đối tượng nghiên cứu.
- Học sinh lớp 8 trung học cơ sở ( tổng số 123 học sinh ).
4. Giới hạn của đề tài.
- Nghiên cứu học sinh khối 8.
- Đề tài này được vận dụng ở trường THCS Nguyễn Trường Tộ – thị xã Buôn
Hồ - Đăklăk.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Để giải quyết những nhiệm vụ trên tôi tiến hành sử dụng đồng thời các phương
pháp nghiên cứu sau:
a. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu:
Từ thực tế nhận xét thực trạng năng lực của học sinh ở trường THCS Nguyễn
Trường Tộ, sự góp ý của đồng nghiệp và các tài liệu nghiên cứu liên quan đến nội
dung đề tài. Nhằm mục đích tìm hiểu cơ sở lý luận tổng hợp tất cả các tài liệu để
đưa ra phương hướng giải quyết đề tài này.
b. Phương pháp quan sát sư phạm:
Để đảm bảo cho đề tài này mang tính khoa học tôi đã quan sát sự phát triển thể
lực của học sinh. Quan sát các tiết học thể dục của học sinh khối 8. Sử dụng
phương pháp này tơi có cơ sở để tìm ra được các bài tập và phương pháp hiệu quả
nhất.
c. Phương pháp toán học thống kê:
Để thực hiện các nhệm vụ một cách chính xác và hồn thiện tơi đã sử dụng
phương pháp tốn học thống kê để rút ra kết quả cụ thể rồi từ đó có cơ sở đánh giá
hiệu quả các bài tập.
II. PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận.
Hệ quả của giáo dục thể chất gắn liền với đặc điểm giải phẫu sinh lí, tâm lí
học và đặc điểm phát triển tố chất thể lực ở mỗi lứa tuổi con người, tố chất thể lực
4
bao gồm tố chất nhanh, tố chất mạnh, tố chất bền.
Tố chất thể lực là sự biểu hiện tổng hợp của hệ thống chức năng các cơ quan
cơ thể, tố chất thể lực tăng trưởng theo sự tăng trưởng của lứa tuổi. Sự tăng trưởng
này có tốc độ nhanh, biên độ lớn trong thời kì dậy thì. Giai đoạn lứa tuổi khác thì
tố chất thể lực phát triển khác, tức là trong cùng một lứa tuổi tố chất thể lực khác
phát triển thay đổi cũng không giống nhau. Qua việc nắm rõ mục tiêu, nhiệm vụ
giáo dục thể chất, đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi học sinh người giáo viên thể dục
phải tìm tịi sáng tạo đổi mới phương pháp giảng dạy giúp học sinh tự tin hứng thú
học tập góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện.
- Đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi học sinh trung học cơ sở:
Muốn giảng dạy được tốt trước hết người giáo viên phải nắm được đặc điểm
tâm sinh lý phát triển thể chất của học sinh lớp 8.
Đặc điểm tâm lí:
Lứa tuổi học sinh THCS nói chung và học sinh lớp 8 nói riêng là lứa tuổi quá
độ và là giai đoạn rất nhạy cảm, có sự phát triển đặc biệt mạnh mẽ, linh hoạt của
các đặc tính nhân cách. Các em ln mong muốn thử sức mình theo các phương
hướng khác nhau, nên hành vi của các em phức tạp và mâu thuẫn.
Vì vậy cần phải thường xuyên giám sát và giáo dục cho phù hợp trên cơ sở
phát huy tính tích cực, sáng tạo, biết điều chỉnh và tổ chức hoạt động, tạo điều kiện
phát triển tốt các khả năng – năng lực cho các em.
Đặc điểm sinh lí:
Ở lứa tuổi học sinh lớp 8 có sự thay đổi về hệ thần kinh, hệ hô hấp, hệ vận
động, hệ tuần hoàn. Sự phát triển của thiếu niên diễn ra mạnh mẽ nhưng không cân
đối, hoạt động thần kinh cấp cao của tuổi thiếu niên cũng có những nét riêng biệt,
sự hoạt động tổng hợp của các tuyến nội tiết quan trọng nhất tạo ra nhiều thay đổi
trong cơ thể của các em trong đó sự nhảy vọt về chiều cao và sự phát dục. Do đó
khi học các em dễ tập trung tư tưởng, nhưng thời gian quá dài, nội dung nghèo nàn,
hình thức hoạt động đơn điệu, thì thần kinh sẽ chóng mệt mỏi và dễ phân tan sức
chú ý. Vì vậy nội dung tập luyện phải phong phú, phương pháp dạy học, tổ chức
giờ học phải linh hoạt, giảng giải và làm mẫu có trọng tâm, chính xác. Cần tăng
5
cường phát triển cơ bắp, phát triển toàn diện, hướng dẫn cho các em biết cách thở
sâu, thở đúng trong hoạt động. trong quá trình tập luyện cần phải đảm bảo nguyên
tắc vừa sức và nguyên tắc tăng tiến trong giáo dục thể chất, tránh hoạt động quá
sức và đột ngột.
2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu.
* Về phía nhà trường:
- Do điều kiện sân bãi chưa thuận lợi, cơ sở vật chất còn hạn chế dẫn tới giáo viên
lúng túng, gặp nhiều khó khăn khi triển khai các nội dung mơn học.
- Chưa có điều kiện tổ chức cho học sinh ngoại khóa tập luyện TDTT.
* Về phía giáo viên:
- Giáo viên chưa tìm hiểu và phát triển tố chất riêng của học sinh hướng cho học
sinh tham gia vào các môn phù hợp với tố chất sở trường của các em.
- Phần lớn giáo viên chỉ tập trung vào phần chung của giáo án, chưa chịu khó tìm
tịi, nghiên cứu các phương pháp mới để truyền đạt, hướng dẫn cho học sinh.
* Về phía học sinh;
- Học sinh có ít thời gian tập luyện trên lớp, trong khi đó ở nhà thì khơng có thời
gian tập luyện vì cịn phải phụ giúp gia đình.
- Phần nhiều là các em chưa quan tâm, vẫn cịn xem nhẹ mơn thể dục, chưa nắm
vẫn kiến thức và kỹ thuật cơ bản, chưa có sự hứng thú trong tập luyện. Học sinh
lớp 8 bước đầu làm quen học và tập luyện một số môn học mới như nhảy xa, nhảy
cao…các môn học này đòi hỏi các em phải tự tin phát huy năng lực bản thân tâp
luyện mới đạt kết quả tốt nhưng các em còn bỡ ngỡ, nhút nhát, thiếu tự tin, học
thụ động, chưa phát huy được năng lực bản thân nên kết quả thành tích chưa cao..
3. Nội dung và hình thức của giải pháp.
a. Mục tiêu của giải pháp.
Đổi mới cách thực hiện phương pháp dạy học là vấn đề then chốt của chính
sách đổi mới giáo dục. và một trong những định hướng đổi mới phương pháp dạy
học là đổi mới theo hướng kết hợp một cách nhuần nhuyễn và sáng tạo các phương
pháp dạy học khác nhau sao cho vừa đạt được mục tiêu dạy học vừa phù hợp với
đối tượng và điều kiện thực tiễn. Đặc trưng chủ yếu của tập luyện thể dục thể thao
6
là hình thành kỹ năng kỹ xảo vận động và phát triển các phẩm chất thể lực nhằm
đặt cơ sở cho năng lực làm việc về thể lực cũng như trí óc. Do vậy về phương
pháp giảng dạy phải phối hợp chặt chẽ giữa giờ học thể dục với các hoạt động
TDTT ngoài giờ học tại nhà trường và ở gia đình của học sinh. Có làm được như
vậy mới làm nảy sinh sự ham muốn hoạt động tập luyện của học sinh đảm bảo khả
năng bảo vệ và tăng cường thể chất cho các em.
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp.
Trong mơn thể dục, để có một tiết học đạt kết quả cao, tạo cho các em niềm
say mê, hứng thú trong học tập, tập luyện, nắm vững được nội dung bài học, không
cần ghi lý thuyết, thực hiện động tác một cách chính xác, hồn hảo, khơng có dấu
hiệu mệt mỏi, chán nản tập luyện cho có, cho xong, phải đảm bảo tốt chất lượng
mơn học. Muốn đạt được những yêu cầu trên, cần phải có những phương pháp đổi
mới thiết yếu sau:
- Phương pháp soạn giáo án.
Giáo án là tài liệu phục vụ giảng dạy trên lớp hoặc các giờ luyện tập TDTT.
Giáo án phải thể hiện rõ mục đích, nhiệm vụ giáo dục, nội dung, phương pháp
giảng dạy, tổ chức sư phạm và các điều kiện đảm bảo. Giáo án phải đảm bảo hệ
thống nhằm thực hiện tốt các mục tiêu giáo dục, thông qua giờ học để bồi dưỡng
kiến thức kĩ năng, phát triển thể lực cho học sinh, tạo ra mối liên hệ giữa các kiến
thức kĩ năng vận động của bài học trước và sau. Chính vì vậy người giáo viên phải
đổi mới phương pháp soạn giáo án.
Cụ thể là:
- Giáo viên phải căn cứ vào nội dung theo phân phối chương trình để soạn
giáo án. Khi soạn giáo án, người giáo viên phải nắm rất chắc và cân đối các phần,
tiến hành phân tích các bước thực hiện, lựa chọn các phương pháp thích hợp để lên
lớp. Có thể bổ sung bài tập hoặc đảo, sắp xếp lại nội dung tạo ra bài dạy sinh động,
hấp dẫn học sinh hứng thú tập luyện.
- Khi soạn bài, người giáo viên cần dự đốn các tình huống, từ đó chuẩn bị
các biện pháp phịng ngừa hợp lí để đảm bảo an toàn tuyệt đối cho học sinh. Cần
dựa vào thực tế của địa phương nhà trường và tình trạng học sinh để nêu ra mục
7
tiêu, nhiệm vụ, nội dung bài học cho phù hợp và sát với thực tế.
- Cần đổi mới bài soạn, khi soạn giáo viên cần soạn các bài dạy theo ý
tưởng mới, sau đó mạnh dạn áp dụng thử nghiệm. Có thể có bài thành cơng cũng
có bài chưa thành cơng nhưng từ đó người giáo viên sẽ rút ra được kinh nghiệm và
dần dần hình thành được phương pháp dạy học mới.
- Phương pháp tổ chức tập luyện.
Tổ chức tập luyện thể dục là biện pháp quan trọng để tiến hành tâp luyện đạt
hiệu quả cao và có ý nghĩa giáo dục rất lớn. Tổ chức giờ thể dục được bắt đầu từ di
chuyển học sinh từ lớp ra sân tập luyện, được thể hiện dưới nhiều hình thức.
Tổ chức giờ học là cách sắp xếp đội hình tập chung, đội hình tập luyện, phân
chia tổ nhóm, tìm cán sự chỉ huy.
Tổ chức giờ học thể dục phải phát huy được tính lao động tự phục vụ của học
sinh, học sinh càng lớn thì yêu cầu càng cao để thể hiện rõ năng lực của bản thân.
Thông thường mỗi lớp học chỉ có một cán sự mơn thể dục( thường là em lớp
trưởng). Cán sự có nhiệm vụ tập trung lớp, điều khiển, chỉ huy tập luyện hỗ trợ
giúp giáo viên trong tiết học. Cán sự môn là em có tính nhanh nhẹn, tháo vát, năng
động và đặc biệt là rất tự tin chỉ huy các bạn. Còn các em khác thụ động tuân theo,
nhiều em quá nhút nhát tay chân còn vụng về trong khi tập. Nếu tiết học nào cũng
chỉ có em cán sự đó chỉ huy thì em rất mệt, cịn các em khác lại thụ động nên tôi
thay đổi phương pháp tổ chức tiết dạy. Đó là:
Cách đổi mới:
Để rèn luyện sự tự tin, năng động cho từng em thì mỗi lớp khơng chỉ có một
em làm cán sự mà trong từng tiết học theo số thứ tự mỗi em sẽ làm cán sự một
giờ học.
Cách thực hiện: Những tiết đầu giáo viên làm mẫu, hướng dẫn cách chỉ huy, điều
khiển tiết học một cách chuẩn mực, học sinh cả lớp quan sát ghi nhớ. Tiết sau đó
đến em lớp trưởng làm cán sự chỉ huy, các em khác quan sát ghi nhớ. Các tiết tiếp
theo cứ theo thứ tự các em khác lần lượt làm cán sự. Lúc đầu nhiều em nhút nhát
không làm được và không dám làm nhưng được sự động viên của cô giáo và sự
giúp đỡ của các bạn trong lớp các em đã mạnh dạn tự tin làm chỉ huy rất tốt. Cho
8
đến hiện giờ học sinh nào trong các lớp tôi dạy đều có khả năng chỉ huy. Qua việc
được làm cán sự các em thấy mình đươc đặt vào vị trì cao hơn, có sự ảnh hưởng
liên quan đến các bạn trong lớp, vì vậy các em phải tự rèn luyện, tu dưỡng, gương
mẫu để cho hình ảnh của mình đẹp hơn, chỉ huy các bạn mới có uy hơn. Sau mỗi
tiết học các em cịn trao đổi góp ý cho nhau xem bạn chỉ huy đã đúng và tốt chưa,
cần thay đổi hay làm thế nào cho tốt hơn. Từ đó tạo nên sự gắn kết, đồn kết trong
học sinh. Chính vì vậy học sinh những lớp tơi dạy đều ngoan, phát huy được năng
lực bản thân, tự tin hứng thú say mê tập luyện.
- Đổi mới phương pháp giảng dạy.
Việc lựa chọn phương pháp giảng dạy cần xuất phát từ tính chất, nội dung
chương trình mơn học, trình độ vận động và vốn tri thức đã có của học sinh, đặc
điểm tâm sinh lí lứa tuổi và tình hình cơ sở vật chất, sân bãi dụng cụ phương tiện
hiện có của nhà trường. Để đảm bảo chất lượng học tập và gây hứng thú kích thích
học sinh say mê luyện tập TDTT thì giờ học thể dục phải được tiến hành một cách
khoa học với phương pháp tập luyện cơ bản và hợp lý. Giáo viên cần sử dụng các
phương pháp giảng dạy cụ thể như sau:
*Sử dụng các phương pháp dùng lời nói:
+ Phương pháp giảng giải: khơng giảng giải phân tích nhiều, tốn thời gian ảnh
hưởng đến việc tập luyện của HS, chỉ nói rõ yêu cầu cơ bản của động tác.
+ Kể chuyện, đàm thoại, trao đổi: yêu cầu phải được tăng cường sử dụng nhằm
phát huy tính tích cực tập luyện của HS.
+ Chỉ thị và hiệu lệnh: tăng cường phương pháp này cho HS ( nhất là các cán sự
TDTT) tham gia điều khiển HS trong nhóm, tổ tập luyện.
+ Đánh giá bằng lời nói: tăng cường cho HS tham gia đánh giá kết quả đạt đươc
sau mỗi lần thực hiện động tác, mỗi buổi tập. GV chỉ giữ vai trò diều khiển và rút
ra kết luận cuối cùng.
+ Báo cáo bằng miệng và giải thích lẫn nhau hay phương pháp tự nhủ, tự ra lệnh là
những phương pháp rất cần được sử dụng trong giảng dạy hiện nay.
*Sử dụng các phương pháp trực quan:
+ Làm mẫu ít và chủ yếu mang tính biểu diễn tự nhiên kết hợp biểu diễn sư phạm (
9
vừa đẹp nhưng lại vừa chính xác).
+ Làm mẫu tồn phần là chủ yếu, không nhất thiết phải làm mẫu tới từng phần
( từng giai đoạn) của động tác.
+ Phương pháp “cảm giác qua” cần được tăng cường sử dụng.
+ Các phương pháp trực quan gián tiếp cần được tăng cường sử dụng.
*Sử dụng các phương pháp thực hiện bài dạy:
+ Ưu tiên sử dụng phương pháp tập luyện và các hình thức tập luyện.
+ Tăng cường sử dụng các bài tập bổ trợ, đẫn dắt khi thực hiện các động tác khó
phức tạp.
+ Tăng cường và phối hợp chặt chẽ phương pháp tập luyện lặp laị ổn định với
phương pháp tập luyện thay đổi.
+ Các phương pháp tập luyện tổng hợp ( đặc biệt là phương pháp quay vòng) rất
cần được sử dụng.
+ Tăng cường phương pháp trò chơi và phương pháp thi đấu vào việc củng cố kỹ
thuật động tác và nhằm tăng hứng thú tập luyện cho HS.
+ Hạn chế sử dụng phương pháp tập luyện phân đoạn.
*Sử dụng phương pháp sửa động tác sai:
+ Phương pháp sửa động tác sai không nhất thiết phải sử dụng thường xuyên trong
giờ học.
+ Sửa chữa động tác sai chỉ thực hiện với những lỗi cơ bản và mang tính chất phổ
biến( với nhiều HS)
+ Cần phải cho HS tham gia vào đánh giá và có ý kiến tham gia vào việc sửa chữa
động tác sai cho nhau.
* Muốn thực hiện được tốt, linh hoạt, nhuần nhuyễn các phương pháp trên người
giáo viên cần phải:
- Trước hết giáo viên cần nghiên cứu kỹ nội dung bài dạy. Giáo viên phải tập
làm mẫu từng động tác, thao tác nhuần nhuyễn, phân tích rõ ràng từng chi tiết, yếu
lĩnh kỹ thuật động tác trước khi lên lớp để học sinh hiểu và nắm bắt ngay.
- Giáo viên làm mẫu thì động tác phải đạt u cầu chính xác, đẹp, đúng kỹ
thuật. Vì những động tác ban đầu dễ gây ấn tượng sâu trong trí nhớ các em. Đối
10
với giáo viên khơng chun, giáo viên khơng có khả năng làm mẫu thì nên cho học
sinh quan sát kỹ tranh ảnh, xem phim, clip hoặc có thể bồi dưỡng cán sự, chọn
những em có năng khiếu tốt về mặt này để làm mẫu thay cho giáo viên khi giảng
dạy động tác mới.
- Khi giảng giải phân tích kỷ thuật động tác nên phân tích gợi cảm, ngắn gọn,
chính xác, xúc tích dễ hiểu. Ngồi trời có thể sử dụng tranh ảnh, biểu đồ để minh
hoạ kết hợp kiến thức của các mơn học khác như ( tốn, lí, hóa, sinh…) làm tăng
sự chú ý cho các em.
- Do đặc điểm của học sinh lớp 8 có tính hiếu động, thiếu tập trung chú ý, nhất
là khi lên lớp ngoài trời hay bị các yếu tố bên ngoài làm ảnh hưởng. Do vậy trong
phần mở đầu giáo viên nên sử dụng một số trò chơi thường được các em ưu thích,
để gây sự tập trung và hứng thú trước khi vào phần cơ bản. Hoặc cho cả lớp vỗ tay
hát chung một bài hát để tạo sự thoả mái phấn khởi bước đầu cho quá trình tập
luyện.
- Trong tiết học thể dục không nhất thiết phải tuân theo qui định khuôn khổ mà
phải luôn luôn thay đổi thêm vào một số tình tiết mới dễ gây hứng thú cho học
sinh. Như thơng qua một số biện pháp trị chơi, thi đua khen thưởng, hay tăng độ
khó ( như tăng dần mức xà của môn nhảy cao………….)
- Tập luyện TDTT phải đảm bảo chất lượng vận động nhất định và tăng dần
khối lượng ấy theo lứa tuổi, thời gian thì mới nhanh chóng hình thành được kĩ
năng, kĩ xảo vận động, tăng cường sức khỏe cho học sinh.
- Giảng dạy thể dục là q trình kết hợp chặt chẽ giữa trí lực, thể lực và tâm lý.
Cần chú ý đến nhiệm vụ phát triển thể chất và điều khiển sự phát triển cơ thể của
học sinh. Cho nên về phương pháp khơng những chỉ đối xử cá biệt về trình độ tập
luyện, lứa tuổi, giới tính mà cịn đối xử cá biệt về tình trạng sức khỏe nữa.
- Phương pháp giảng dạy – tập luyện phải đảm bảo các nguyên tắc sư phạm về
giáo dục thể chất như từ đơn giản đến phức tạp, từ nhẹ đến nặng. Trong mỗi tiết
phải đảm bảo đủ phần mở đầu (các bài tập khởi động); phần cơ bản và phần kết
thúc (trong đó có các động tác hồi tĩnh).
- Một tiết nên dạy kết hợp 2 – 3 nội dung một cách phù hợp giúp học sinh phát
11
triển toàn diện các cơ quan chức năng của cơ thể và tạo cho giờ học sinh động,
kích thích hứng thú học tập của học sinh. Ví dụ như: Nhảy xa + Cầu lơng + Trị
chơi
- Tích cực sử dụng phương pháp phân nhóm hoặc phân nhóm quay vịng nhằm
tạo thời gian vận động cho học sinh một cách hợp lý, tránh thời gian tĩnh kéo dài
gây mất hứng thú tập luyện.
*Ví dụ: Nhảy xa + Cầu lơng{ TTTC} + Chạy bên
•
Phương pháp:
1. Giáo viên chia lớp thành 2 nhóm Nam - Nữ tập luyện 2 nội dung:
Nhóm 1: Nhảy xa (12 phút)
Nhóm 2: Cầu lơng (12 phút)
2. Quay vịng tập luyện:
Nhóm 1: Cầu lơng (12 phút)
Nhóm 2: Nhảy xa (12 phút)
3. Chạy bền :
Tập hợp toàn lớp chia làm các nhóm chạy ( 4 – 5) HS/ lượt. Nam –
Nữ chạy riêng.
- Khi lên lớp giáo viên chú ý đến tình trạng sức khỏe của học sinh, ln quan
sát nét mặt, mầu da từ đó điều chỉnh lượng vận động sao cho hợp lí. Trong q
trình dạy học, nếu các em có dấu hiệu mệt mỏi giáo viên cần thay đổi nội dung để tạo
lại sự hứng thú, lấy lại tâm lý trạng thái vui tươi, có thể cho chơi một số trò chơi nhỏ
hay kể một câu chuyện ngắn gọn về tinh thần luyện tập thể thao.
- Dụng cụ học tập rất quan trọng, nên áp dụng triệt để vì nó dễ tạo nên hưng
phấn. Cho nên mỗi nội dung, mỗi tiết học, giáo viên nên thay đổi dụng cụ như: bóng
chuyền, dây nhảy, cầu lơng… hay các vật dụng khác mang màu sắc xử dụng trong bài
học và trò chơi, sẽ tác động vào mắt các em gây sự hứng thú hấp dẫn trong tập luyện.
Nên kiểm tra sân bãi dụng cụ tập luyện, định mức lượng vận động, giữ gìn vệ sinh
- Tập luyện thường xuyên.
- Tìm hiểu tâm, sinh lý phù hợp lứa tuổi để từ đó đưa ra các bài tập phù hợp.
Để tìm hiểu tình hình học sinh một cách tồn diện, trong mỗi lớp học, tìm hiểu khả
12
năng vận động của các em, có sức khoẻ tốt, có sức khoẻ yếu, hay bệnh tật…để có
hình thức bồi dưỡng tập luyện khác nhau. Đối với học sinh yếu, khuyết tật, không để
các em nghỉ, mà giáo viên phải tổ chức riêng cho các em tập với cường độ nhẹ hoặc
cho các bạn có sức khoẻ tốt giúp đỡ các bạn yếu, giáo viên nên động viên khích lệ các
em này. Tạo điều kiện cho các em, chẳng hạn cho các em này làm trọng tài trong các
trò chơi, các hoạt động thi đua hoặc áp dụng phương pháp tập luyện bằng cách “ phục
hồi chức năng” với hình thức nhẹ nhàng, nội dung phù hợp để các em này được hoạt
động, tạo cho các em một tinh thần thoả mái, vui vẻ phấn khởi tập luyện nâng cao sức
khoẻ cùng các bạn.
- Trong các tiết học nên cho học sinh học và chơi thêm các trò chơi vận động
dân gian và tổ chức các cuộc thi đấu nhỏ (kéo co, chạy tiếp sức, cướp cò..) cho tiết
học thêm sinh động và hấp dẫn lôi cuốn học sinh hăng say luyện tập.
- Chú ý rèn luyện tính tổ chức kỷ luật, tác phong nhanh nhẹn, gọn gàng, kết
hợp giáo dục vệ sinh cho học sinh. Động viên khuyến khích học sinh tham gia tập
luyện. Đề cao tính tự chủ, độc lập, sáng tạo của học sinh.
- Để phát huy tư duy, kích thích, rèn luyện tính tự chủ, sáng tạo trong học
tập của học sinh, giúp các em tự tin phát huy năng lực trong tập luyện. Người
giáo viên có thể đưa ra một số bài tập mang tính sáng tạo.
* Ví dụ 1: Sau khi học sinh đã học xong và thuộc bài thể dục liên hoàn (35
động tác) người giáo viên có thể đưa ra bài tập sau: Dựa vào nội dung bài thể dục
liên hoàn (35 động tác) vừa học mỗi em tự sáng tác một bài thể dục liên hoàn (3540) động tác phù hợp cho mình hoặc đối với nhóm học sinh Nữ có thể là một bài
thể dục nhịp điệu ngắn mang đầy đủ tính chất của bài thể dục liên hồn.
Được sự gợi ý, hướng dẫn của giáo viên, học sinh rất hứng thú. Các em họp
và thảo luận thống nhất trong tổ nhóm rồi say mê tập luyện.
Kết quả là học sinh đã sáng tác được rất nhiều bài thể dục liên hoàn, thể dục
nhịp điệu mới lạ và sắp xếp đội hình rất thơng minh.
- Trong suốt tiết học, giáo viên cũng nên dùng phương pháp thi đua khen thưởng
để động viên các em, mỗi một nội dung cho các tổ thi đua với nhau, giáo viên nhận
xét khen thưởng sẽ tạo nên sự tranh đua, gắng sức tập luyện. Nói cách khác là theo
13
tâm lý học sinh chỉ cần động viên khen ngợi một điều gì đó là các em sẽ thích thú
ngay vì các em thích thể hiện mình trước các bạn.
* Ví dụ:
- Luyện tập Nhảy xa: có thể tổ chức trò chơi bật xa tiếp sức
- Luyện tập Nhảy cao: có thể tổ chức trị chơi nhảy cừu
Cách chơi: chia lớp thành 4 đội chơi (2 đội nam – 2 đội nữ). Nam thi với nam,
nữ thi với nữ có sĩ số bằng nhau. Chơi 3 lần, đội nào thắng 2 lần trở lên là đội đó
thắng, đội thua sẽ phải cõng đội thắng hoặc hô to ba lần “chúng tơi học tập đội bạn”.
- Lun tập chạy nhanh: có thể chạy thi, chạy thi tiếp sức giữa hai đội dưới hình
thức trị chơi hoặc thực hiện trị chơi: Ai chạy nhanh nhất.
Với các hình thức thay đổi trên sẽ làm cho học sinh không cảm thấy chán nản. Sau
khi chơi các trị chơi này, đội thắng thì phấn khởi cịn đội thua thì quyết tâm cố gắng
tập luyện thêm. Do vậy đã kích thích được tinh thần học tập của học sinh.
- Nhằm nâng cao tính tích cực vận động hàng ngày của học sinh, củng cố kiến
thức kĩ năng kĩ xảo vận động tiếp thu được ở trên lớp, giáo viên nhất thiết phải giao
bài tập về nhà cho học sinh. Qua đó phát triển tố chất thể lực, giữ gìn và nâng cao sức
khỏe cho học sinh.
Nói chung chương trình dạy thể dục trong trường THCS rất đa dạng, phong phú
nhưng tuỳ theo một mức độ khác nhau. Chúng ta nghiên cứu trong mỗi tiết dạy tạo
mọi điều kiện, sử dụng phương pháp phù hợp với lứa tuổi các em, đảm bảo tính vừa
sức, hấp dẫn, tạo nên sự hưng phấn, kích thích các em say mê luyện tập, nâng cao sức
khoẻ đảm bảo việc học tập.
c. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp.
Các nhóm phương pháp này khi phối hợp dạy học phát huy được tính tự giác,
tích cực, chủ động, sáng tạo dưới sự tổ chức và chỉ đạo của giáo viên, kiến thức thu
nhận được sẽ trở thành tài sản riêng của các em. Vì vậy các em hiểu bài sâu hơn,
nắm kiến thức chắc hơn. Trong trường hợp này các phương pháp góp phần phát
triển tư duy, rèn kĩ năng cho học sinh, cho các em tập dượt, làm quen với các
phương pháp nghiên cứu nói riêng, phương pháp nhận thức nói chung, đặc biệt là
kết hợp các yếu tố nêu trên và giải quyết vấn đề.
14
Bên cạnh quan sát và làm mẫu đươc sử dụng trong nhóm phương pháp trực quan
và thực hành thì phương pháp đàm thoại, tìm tịi trong nhóm, phương pháp dùng
lời cũng được vận dụng phổ biến trong tiết dạy học mơn thể dục cho học sinh
THCS. Các nhóm phương pháp này có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung cho nhau
giúp học sinh tiếp thu, hình thành kỹ năng động tác nhanh.
d. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu.
*Trước khi chưa áp dụng sáng kiến.
Qua kết quả khảo sát, điều tra trước khi áp dụng đề tài với 123 học sinh lớp
( 8A1, 8A2, 8A3, 8A4, 8A5) trường THCS Nguyễn Trường Tộ tôi thấy như sau:
Chưa tự tin Tự
STT
LỚP
SĨ SỐ
Sức khỏe yếu
tin
phát
phát huy năng huy năng lực
lực bản thân
bản thân
SL
%
SL
%
SL
%
1
8A1
22
1
4.5%
14
65%
8
35%
2
8A2
26
1
3.8%
16
65.8%
9
34.2%
3
8A3
26
2
7.6%
17
69.6%
8
30.4%
4
8A4
23
1
4.3%
15
65,6%
8
34,4%
5
8A5
26
1
3.8%
14
54%
12
46%
Trước khi chưa áp dụng phương pháp tập luyện như trên. Tôi thấy học sinh cịn
nhút nhát, sợ học thể dục ( sợ mơn nhảy cao ), chưa phát huy được năng lực bản
thân. Do các em cịn thụ động khó tiếp thu và khơng hiểu được kỹ thuật một cách
tường tận. Nên các em chưa tự tin, chưa thể hiện được năng lực bản thân khi tham
gia tập luyện làm ảnh hưởng đến kết quả học tập cũng như chưa rèn luyện
nâng cao được sức khỏe.
*Sau khi áp dụng các phương pháp trên vào giảng dạy thể dục ở trường.
Sau thời gian áp dụng phương pháp trên tôi thấy rất thuận tiện trong việc soạn
giảng cũng như về thực tế nội dung giờ học. Đa số các em có tiến bộ nhiều trong mơn
15
học, cụ thể là học sinh tất cả khối rất ham thích luyện tập, thường trơng đến tiết học
thể dục, chất lượng tăng lên rõ rệt qua từng giai đoạn, kể cả học sinh sức khoẻ yếu,
khuyết tật, các em đã nắm kỹ nội dung chương trình. Tuy khơng địi hỏi mức độ cao ở
các em song cũng đủ đảm bảo tốt về mặt sức khoẻ, tinh thần ý thức, tổ chức kỷ luật, là
cơ sở để các em bước vào lớp kế tiếp với bản lĩnh tự tin hơn, tiến xa hơn.
Sau khi áp dụng sáng kiến nhược điểm của học sinh đã giảm đi rõ rệt. Tỉ lệ học
sinh hiểu bài, tích cực luyện tập tăng lên. Các em thực sự tự tin hứng thú và tích
cực học tập ở trường cũng như luyện tập thêm ở nhà.
- Tình hình học tập rèn luyện TDTT của học sinh có nhiều tiến bộ:
+ Lớp học có nề nếp hơn.
+ Học sinh tự tin và tham gia tập luyện hăng say hơn.
+ Phát huy được tính lao động tự phục vụ của học sinh
+ Phát huy được năng lực bản thân và tư duy sáng tạo của học sinh.
+ Thành tích đạt cao hơn.
+ Kết quả học tập đạt 100%.
+ Sức khỏe học sinh được tăng lên rõ rệt.
Do đó kết quả của học sinh sau khi áp dụng sáng kiến đã đạt được rất cao.
Cụ thể:
Chưa
STT
LỚP
SĨ SỐ
Sức khỏe yếu
tự
tin Tự tin phát
phát huy năng huy năng lực
lực bản thân
bản thân
SL
%
SL
%
SL
%
1
8A1
22
0
0
1
4.5%
21
95.5%
P2
8A2
26
0
0
1
3.8%
25
96.2%
3
8A3
26
1
3.8%
3
11.4%
23
88.6%
4
8A4
23
0
0
1
4.3%
22
95.7%
5
8A5
26
0
0
0
0
26
100%
16
Kết quả học tập:
STT
LỚP
SĨ SỐ
1
8A1
2
ĐẠT
CĐ
SL
%
SL
%
22
22
100%
0
0
8A2
26
26
100%
0
0
3
8A3
26
26
100%
0
0
4
8A4
23
23
100%
0
0
5
8A5
25
26
100%
0
0
- Nhiều học sinh tham gia thi đấu đạt kết quả cao.
* Kết quả thi đấu: Mơn Điền kinh, bóng đá cấp thị xã năm học 2017 - 2018
- Giải nhất điền kinh ( chạy 200m): Em Vũ Đức Tâm
– Lớp 8A3
- Giải nhất điền kinh ( chạy 100m): Em Nguyễn Hà My
– Lớp 8A1
- Giải nhì điền kinh ( chạy 400m): Em Ngơ Xn Bách
– Lớp 8A2
III.
PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận.
Từ những kết quả mang tính khoa học thể hiện trong nội dung nghiên cứu trên tôi
rút ra một số kết luận như sau:
- Giáo viên thể dục phải thường xuyên học tập, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ
nghiệp vụ để đáp ứng yêu cầu của tiến trình giảng dạy, nâng cao chất lượng dạy học của
bộ môn, phải dự giờ trao đổi kinh nghiệm, tham khảo các bài giảng mẫu để rút kinh
nghiệm nâng cao nghiệp vụ sư phạm. Giáo viên ln tìm tịi những phương pháp dạy
học phù hợp với điều kiện thực tiễn, khơng áp đặt, khơng máy móc.
- Người thầy phải có lịng say mê với nghề nghiệp, u thích bộ mơn mình
dạy, có tinh thần trách nhiệm cao, chịu khó học hỏi, dám nghĩ dám làm. Vì vậy mỗi
giáo viên chúng ta phải trao dồi kiến thức, tự hồn thiện mình, ln trăn trở tìm ra
những phương pháp soạn giảng, tập luyện phù hợp khắc phục những khó khăn để đưa
chất lượng GDTT ngày càng phát triển. Đặc biệt là có kiến thức cùng phương pháp
17
giảng dạy bộ mơn vững vàng, có tâm huyết với nghề nghiệp, hết lòng thương yêu học
sinh, “Trò học tốt cần có thầy dạy tốt”. Như vậy mới thực sự có chất lượng giáo dục
tồn diện để học sinh sau khi học hết THCS có đủ sức khỏe và kiến thức bước vào
cuộc sống.
2. Kiến nghị.
Để đảm bảo công tác GDTC cho học sinh đòi hỏi phải tăng cường các thiết bị dụng
cụ phục vụ cho việc giảng dạy của thầy cơ và việc tập luyện của trị, cụ thể là:
- Mỗi năm nhà trường bổ sung thêm một số thiết bị dụng cụ như: đệm bật xa để
thay thế các đệm đã xuống cấp, khơng đảm bảo an tồn khi tập luyện. Mỗi năm nhà
trường cùng thầy cô, học sinh tự trang bị thêm một số thiết bị dụng cụ như: cờ tập bài
thể dục, dây nhảy, bóng cao su…..góp phần làm giàu thêm cơ sở vật chất của nhà
trường, phục vụ tốt cho công tác GDTC cho học sinh.
- Thường xuyên cải tạo và nâng cấp các sân tập.
Qua thực tế giảng dạy và áp dụng những biện pháp trên, qua học hỏi bạn bè
đồng nghiệp cũng như tham khảo các tài liệu đã giúp tôi rút ra một số kinh nghiệm
trên nhưng không thể tránh khỏi hạn chế thiếu sót. Mong các bạn đồng nghiệp và Ban
giám khảo đóng góp ý kiến, bổ sung để tơi có thêm các biện pháp mới hay hơn, sát
thực hơn với thực tiễn địa phương và từng đối tượng học sinh, để góp phần đào tạo ra
những con người tồn diện có ích cho xã hội.
Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ mà tôi đã áp dụng trong giảng dạy đối với
học sinh lớp 8 THCS, rất mong được sự đóng góp ý kiến để cơng tác giảng dạy đạt
hiệu quả cao hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Thống nhất, ngày 01 tháng 3 năm 2019
Người viết
Nguyễn Dương Tiến
DUYỆT CỦA BAN GIÁM HIỆU
18
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO
19
1. Sách giáo viên thể dục 6, 7, 8, 9.
(Trần Đồng Lâm – NXB Giáo dục - 2013).
2. Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học ở trường THCS.
(Nhóm tác giả NXB Giáo Dục – 2004).
3. Thể dục và phương pháp dạy học tập 1, 2.
(Tác Giả Vũ Đào Hùng, Trần Đồng Lâm, Đặng Đức Thao – 1995, 1997).
4. Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn thể dục THCS.
(Tác giả Đinh Mạnh Cường, Nguyễn Hải Châu - 2010).
5. Đại cương tâm lý học.
(NXB Giáo Dục).
20