Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Nghiên cứu giải pháp điều tiết nguồn nước trên dòng chính sông bưởi trong mùa kiệt, trong điều kiện biến đổi khí hậu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.22 MB, 93 trang )

1

LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian dài thực hiện, luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quy hoạch và
Quản lý Tài nguyên nước với đề tài: “Nghiên cứu giải pháp điều tiết nguồn nước
trên dịng chính sơng Bưởi trong mùa kiệt, trong điều kiện biến đổi khí hậu” đã
được hồn thành. Ngồi sự nỗ lực của bản thân, tác giả còn được sự chỉ bảo, hướng
dẫn tận tình của các thầy cơ giáo và các đồng nghiệp, bạn bè.
Đầu tiên, tác giả xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới người hướng
dẫn khoa học PGS.TS. Trần Viết Ổn - Phó Hiệu trưởng Trường Đại học Thủy lợi và
TS. Nguyễn Văn Tuấn - Viện Quy hoạch Thủy lợi đã trực tiếp tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ và cung cấp những tài liệu, những thông tin cần thiết cho tác giả hoàn thành
Luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Thủy lợi, các thầy giáo, cô
giáo Khoa Kỹ thuật Tài nguyên nước, các thầy giáo, cô giáo các bộ môn đã truyền
đạt những kiến thức chuyên mơn trong q trình học tập.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Viện Quy hoạch Thuỷ lợi,
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Thanh Hóa, Hịa Bình và các đồng
nghiệp, bạn bè đã giúp đỡ, cung cấp các tài liệu cần thiết và đóng góp ý kiến cho tác
giả hồn thành luận văn.
Tuy nhiên do thời gian có hạn, khối lượng tính tốn lớn nên những thiếu sót
của luận văn là khơng thể tránh khỏi. Tác giả rất mong tiếp tục nhận được sự chỉ bảo
giúp đỡ của các thầy cô giáo cũng như những ý kiến đóng góp của bạn bè và của
đồng nghiệp.
Cuối cùng, tác giả xin chân thành cảm ơn tấm lịng của những người thân
trong gia đình, bạn bè đã động viên giúp đỡ khích lệ tác giả trong suốt q trình học
tập và hồn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn./.
Hà Nội, tháng 10 năm 2013
Tác giả


Phạm Công Thành


2

BẢN CAM KẾT
Tên tác giả:

Phạm Công Thành

Học viên cao học:

Lớp CH19Q

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Viết Ổn
TS. Nguyễn Văn Tuấn
Tên đề tài Luận văn “Nghiên cứu giải pháp điều tiết nguồn nước trên dịng
chính sơng Bưởi trong mùa kiệt, trong điều kiện biến đổi khí hậu”.
Tác giả xin cam đoan đề tài Luận văn được làm dựa trên các số liệu, tư liệu
được thu thập từ nguồn thực tế, được công bố trên báo cáo của các cơ quan Nhà
nước, được đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành, sách, báo… để làm cơ sở nghiên
cứu. Tác giả không sao chép bất kỳ một Luận văn hoặc một đề tài nghiên cứu nào
trước đó.
Hà Nội, tháng 10 năm 2013
Tác giả

Phạm Công Thành


3


MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Sơng Bưởi là phụ lưu cấp I của sơng Mã, với diện tích 1.633 km2, lưu vực sông
nằm trải rộng trên địa bàn 3 huyện Tân Lạc, Lạc Sơn, Yên Thủy của tỉnh Hịa Bình và 2
huyện Thạch Thành, Vĩnh Lộc của tỉnh Thanh Hố. Dân số trên lưu vực tính đến năm
2010 là 409.756 người.
P

P

Tiềm năng phát triển kinh tế trên lưu vực sông Bưởi rất phong phú: Nông
nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp, du lịch, thuỷ sản và khai khống… chính vì vậy
yêu cầu đáp ứng về nguồn nước cũng rất đa dạng và có những đặc thù khác nhau
giữa các ngành.
Trong cơng tác phát triển thủy lợi, hiện nay tồn vùng đã xây dựng được gần
500 cơng trình cấp nước nhưng mới đáp ứng được trên 50% diện tích cần tưới. Trong
đó đáng chú là các cơng trình đập dâng, trạm bơm khai thác trên dịng chính khu vực
trung và hạ du sơng Bưởi với diện tích phục vụ tưới cho khoảng 4.800 ha canh tác
nông nghiệp hàng năm trong thời kỳ mùa kiệt thường bị thiếu nguồn không đáp ứng
được yêu cầu cần tưới.
Đánh giá về tình hình hạn hán trong những năm gần đây của Sở Nông nghiệp
và PTNT Thanh Hóa cho thấy:
- Năm 2009 do ảnh hưởng của thời tiết bất thường, mùa mưa năm 2009 kết
thúc sớm và chỉ đạt (70-85)% so với lượng mưa trung bình nhiều năm. Mực nước
trên sông Bưởi xuống thấp dưới mức lịch sử: Tại trạm thuỷ văn Kim Tân mực nước
giao động ở 1,68m, thấp hơn so với cùng kỳ trung bình nhiều năm là 0,12m.
- Sang năm 2010 diễn biến khí tượng, thuỷ văn càng gia tăng những bất lợi.
Kết quả điều tra của Chi cục Thuỷ lợi Thanh Hoá về diễn biến mực nước tại một số
cơng trình trên địa bàn tỉnh ngày 25/05/2010 cho thấy các cơng trình đều có mực

nước thấp hơn so với cùng kỳ năm 2009.
Bảng 1: Diễn biến mực nước tại một số công trình thuỷ lợi trên lưu vực sơng Bưởi
TT

Tên hồ

1
2
3
4
5

Đồng Ngư
Xn Lũng
Đồng Múc
Tây Trác
Bỉnh Công

MN
thiết
kế (m)
31,80
39,90
71,50
29,50
32,00

MN
MN cùng Chênh lệch Chênh lệch
MN năm

chết
kỳ 2009 so với thiết so với MN
2010 (m)
(m)
(m)
kế (m)
chết (m)
19,50
25,23
27,87
-6,57
5,73
26,00
30,70
35,80
-9,20
4,70
58,00
63,48
71,35
-8,02
5,48
23,40
28,00
29,56
-1,50
4,60
24,40
28,62
32,09

-3,38
4,22

Nguồn: Chi Cục Thủy lợi Thanh Hóa

Chênh lệch
so với cùng
kỳ (m)
-2,64
-5,10
-7,87
-1,56
-3,47


4

Trước tình hình đó, những năm gần đây, để lấy nước phục vụ sản xuất các
trạm bơm khai thác trên dịng chính thuộc khu vực trung và hạ du sơng Bưởi đều
phải nối dài ống hút, hạ thấp bể hút, nạo vét cửa vào hay đắp các đập tạm trên sông
để dâng đầu nước cho các trạm bơm hoạt động. Tuy nhiên đây chỉ là các biện pháp
tạm thời, về lâu về dài không phải là giải pháp phù hợp.
Mặt khác, theo định hướng phát triển kinh tế xã hội vùng hạ du sơng Bưởi có
nhu cầu dùng nước ngày càng tăng cao do việc mở rộng vùng nguyên liệu mía phục vụ
nhà máy đường Việt Đài và xây dựng hàng loạt các khu công nghiệp như: KCN Thạch
Quảng huyện Thạch Thành (200ha); KCN Vĩnh Minh, Vĩnh Hòa, Vĩnh Quang huyện
Vĩnh Lộc (85ha)… Nguồn nước để phục vụ các hoạt động kinh tế này sẽ chủ yếu lấy
từ dịng chính sơng Bưởi. Điều đó cho thấy vấn đề khai thác nước trên dịng chính
sơng Bưởi sẽ ngày càng khó khăn hơn nếu khơng có giải pháp điều tiết dịng chảy.
Từ những phân tích trên cho thấy cần phải có một nghiên cứu để chỉ ra những

nguyên nhân gây suy giảm nguồn nước trên dịng chính sơng Bưởi; Từ đó đề xuất
các giải pháp điều tiết nguồn nước để phục vụ kịp thời yêu cầu phát triển kinh tế xã
hội vùng hạ du lưu vực sơng Bưởi.
2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
Đề xuất được giải pháp điều tiết nguồn nước trên dịng chính sơng Bưởi phục
vụ chống hạn, phát triển kinh tế xã hội vùng hạ du lưu vực sông trong điều kiện biến
đổi khí hậu.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Diễn biến dòng chảy mùa kiệt vùng hạ du sông Bưởi;
Tác động của suy giảm dòng chảy kiệt đến các hoạt động phát triển kinh tế; Đề xuất
giải pháp điều tiết dòng chảy hạ du sông Bưởi trong mùa kiệt.
- Phạm vi nghiên cứu: Lưu vực sông Bưởi, trên địa bàn các huyện Lạc Sơn, Tân
Lạc, n Thủy của tỉnh Hịa Bình và huyện Thạch Thành, Vĩnh Lộc tỉnh Thanh Hóa.
4. NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁCH TIẾP CẬN
4.1. Nội dụng nghiên cứu
- Đánh giá tình hình suy giảm nguồn nước ở hạ du sông Bưởi mùa kiệt trong
điều kiện biến đổi khí hậu.
- Phân tích xác định nguyên nhân gây ra hiện tượng suy giảm dòng chảy kiệt.


5

- Đánh giá tác động của suy giảm dòng chảy kiệt vùng hạ du sông Bưởi đến các
hoạt động phát triển kinh tế xã hội của vùng.
- Đề xuất các giải pháp cơng trình và phi cơng trình nhằm điều tiết dịng chảy
hạ du sơng Bưởi trong mùa kiệt.
4.2. Cách tiếp cận
Diễn biễn trong những năm gần đây cho thấy mức độ ảnh hưởng của việc suy
giảm dòng chảy mùa kiệt đối với sự phát triển của kinh tế-xã hội và vấn đề môi
trường vùng hạ du sông Bưởi là rất đáng báo động. Phân tích đánh giá các đặc điểm

tự nhiên, tình hình khai thác và sử dụng nguồn nước, những tác động của việc hạ
thấp mực nước tới các hoạt động kinh tế vùng hạ du sông Bưởi, đề tài chọn hướng
tiếp cận như sau:
• Tiếp cận tổng hợp và liên ngành:
Lưu vực sông Bưởi nằm trên địa bàn 2 tỉnh Hịa Bình và Thanh Hóa. Vì vậy
việc quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên nước gặp những khó khăn nhất định.
Hiện nay mỗi ngành, mỗi địa phương dường như đang tự đặt cho mình các mục tiêu
về khai thác, sử dụng và quản lý tài nguyên nước theo cách riêng. Trong một số
trường hợp, sự phát triển của một địa phương hay một ngành nào đó đã làm ảnh
hưởng đến tài ngun, mơi trường của một hay nhiều địa phương khác dẫn đến
những mâu thuẫn và tranh chấp nhấp định. Vì vậy để giải quyết vấn đề suy giảm
nguồn nước trên sơng Bưởi cần có phương pháp tiếp cận tổng hợp và liên ngành,
xem xét nhiều yếu tố, những mối tác động qua lại lẫn nhau để xây dựng cơ cấu
ngành kinh tế hợp lý, sử dụng hiệu quả nguồn nước và đảm bảo môi trường.
• Tiếp cận kế thừa:
Trên lưu vực sơng Bưởi cũng như tồn hệ thống sơng Mã đã có một số các dự
án quy hoạch, các đề tài nghiên cứu về nguồn nước, vấn đề khai thác, sử dụng và
quản lý tài nguyên nước. Việc kế thừa có chọn lọc các kết quả nghiên cứu này sẽ
giúp đề tài có định hướng giải quyết vấn đề một cách khoa học hơn.
• Tiếp cận thực tiễn:
Tiến hành khảo sát thực địa, tổng hợp số liệu nhằm nắm rõ chi tiết hiện trạng
và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương, hiện trạng khai thác
và sử dụng nguồn nước, các quy hoạch vùng, các chính sách phát triển các ngành


6

kinh tế, tình hình về mực nước và lưu lượng trên hệ thống sông Bưởi tại các thời
gian khác nhau, các đánh giá về tình hình thiệt hại, suy giảm nguồn lợi kinh tế vùng
hạ du do mực nước bị hạ thấp.

Các số liệu thực tiễn giúp đánh giá một cách tổng quan về điều kiện tự nhiên,
hiện trạng khai thác và sử dụng nước trên lưu vực sông Bưởi, nhu cầu dùng nước các
ngành kinh tế - xã hội hiện nay và trong tương lai, xu thế biến động các yếu tố khí
tượng, thủy văn làm cơ sở đánh giá ảnh hưởng và xác định nguyên nhân gây ra hiện
tượng suy giảm nguồn nước trên dịng chính sơng Bưởi, từ đó có cơ sở đề xuất giải
pháp khắc phục.
• Tiếp cận các phương pháp, công cụ hiện đại trong nghiên cứu:
Đề tài này ứng dụng, khai thác các phần mềm, mơ hình hiện đại như mơ hình
tính tốn thủy động lực học (MIKE 11), phần mềm tính tốn hệ số tưới cho các loại
cây trồng (CROPWAT), công nghệ GIS phục vụ lập bản đồ.
4.3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp kế thừa: Kế thừa các tài liệu, kết quả tính tốn của các dự án
quy hoạch, các đề tài nghiên cứu khoa học, điều tra cơ bản thực hiện trên lưu vực
sơng Bưởi.
- Phương pháp phân tích, thống kê.
- Phương pháp ứng dụng các mơ hình hiện đại: Ứng dụng các mơ hình, cơng
cụ tiên tiến phục vụ tính toán bao gồm phần mềm Mapinfo xây dựng bản đồ; Phần
mềm CROPWAT tính tốn hệ số tưới cho các loại cây trồng phục bài tốn cân bằng
nước; Mơ hình MIKE 11 tính tốn biến động dịng chảy kiệt vùng hạ du sông Bưởi.


7

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ LƯU VỰC SÔNG BƯỞI,
CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
1.1. TỔNG QUAN VỀ LƯU VỰC SƠNG BƯỞI
1.1.1. Phạm vi vùng nghiên cứu
Lưu vực sơng Bưởi nằm trên địa bàn 3 huyện Lạc Sơn, Tân Lạc, n Thủy
của tỉnh Hịa Bình và 2 huyện Thạch Thành, Vĩnh Lộc của tỉnh Thanh Hóa, có tọa độ

địa lý: 20o00’ đến 20o43’ Vĩ độ Bắc và từ 105o07’ đến 105o45’ Kinh độ Ðơng.
P

P

P

P

P

P

P

P

- Phía Bắc giáp lưu vực suối Hoa của sơng Đà.
- Phía Nam giáp dịng chính sơng Mã.
- Phía Tây giáp huyện Mai Châu (tỉnh Hồ Bình), huyện Bá Thước, Cẩm Thuỷ
(tỉnh Thanh Hố).
- Phía Đơng là lưu vực sơng Bơi (tỉnh Hồ Bình).
Tổng diện tích tự nhiên tồn vùng là 173.082 ha, dân số tính đến năm 2011 là
409.756 người.

Hình 1.1: Lưu vực sơng Bưởi trên bản đồ vệ tinh


8


1.1.2. Đặc điểm tự nhiên
a. Đặc điểm địa hình
Địa hình lưu vực sơng Bưởi có thể chia ra làm ba dạng: Dạng địa hình đồng
bằng; Dạng địa hình núi đá vơi; Dạng địa hình đồi bát úp có xen kẽ các thung lũng.
- Địa hình đồng bằng: Tập trung phần lớn ở huyện Vĩnh Lộc và phía Nam của
huyện Thạch Thành. Tổng diện tích mặt bằng khoảng 187 km2, chiếm 10,8% diện
tích tồn vùng nghiên cứu.
P

P

- Địa hình núi đá vơi: Địa hình này chạy dài từ Mai Châu xuống đến huyện
Yên Thuỷ theo hướng Tây bắc - Đông nam. Dạng địa hình này có diện tích khoảng
362 km2 chiếm tỷ lệ 20% diện tích tồn lưu vực. Khả năng trữ nước trên dạng địa
hình này kém, khả năng sinh lũ lớn.
P

P

- Địa hình miền đồi thấp xen kẹp các thung lũng: Dạng địa hình này phân bố
hầu hết ở trung lưu và thượng lưu sơng Bưởi, có cao độ từ 150 - 200 m, diện tích mặt
bằng khoảng 1.240 km2, chiếm khoảng 69,5% diện tích tồn lưu vực. Đây là vùng có
tiềm năng lớn để phát triển cây cơng nghiệp, cây đặc sản với diện tích đất nơng
nghiệp khoảng 15.000ha.
P

P

b. Mạng lưới sông suối
Là phụ lưu cấp I của sông Mã, sông Bưởi bắt nguồn từ miền rừng núi Tân

Lạc, Lạc Sơn của tỉnh Hịa Bình và hình thành từ 3 suối lớn: Suối Cái, suối Bin và
suối Cộng Hoà, đến Vụ Bản 3 suối này nhập lưu lại thành dịng chính sơng Bưởi.
Đặc điểm các sơng chính trong vùng như sau:
- Suối Bin: Có diện tích lưu vực 256 km2, bắt nguồn từ Mường Ngay trên dãy
núi đá vôi chạy theo hướng Tây bắc - Đông nam và nhập chung với suối Cái và suối
Cộng Hoà tại Vụ Bản. Tồn bộ dịng chính suối dài 31,1 km, khả năng cấp nước của
suối trong mùa kiệt rất hạn chế, mùa lũ nước tập trung nhanh.
P

P

- Suối Cái: Dài 52,5 km với diện tích lưu vực 349 km2, bắt nguồn từ Mường Nang
trên độ cao 540 m. Lưu vực suối có nhiều núi đá vơi đá vơi và đồi trọc, khả năng điều tiết
nước kém và đóng góp một phần lớn trong việc gây lũ cho hạ du sông Bưởi. Về mùa kiệt,
tuy lưu vực suối lớn nhưng lưu lượng chỉ đạt 0,6-0,7 m3/s.
P

P

P

P

- Suối Cộng Hịa: Có diện tích lưu vực 237 km2, bắt nguồn từ núi Cốt cao 825
m, chạy theo hướng Bắc nam nhập vào sông Bưởi tại Vụ Bản. Tổng chiều dài suối
chính 30 km, lịng suối mùa kiệt hẹp nơng có nhiều chỗ lịng suối tràn lan, lưu lượng
kiệt thường xuyên 0,4-0,8 m3/s, lũ tập trung nhanh và lớn.
P

P


P

P


9

Ngồi các suối chính nêu ra ở trên, hệ thống sơng Bưởi cịn hàng trăm khe
suối lớn nhỏ tạo nên một chế độ thuỷ văn khá phức tạp.
Bảng 1.1: Đặc trưng hình thái các sơng trên lưu vực sơng Bưởi
Vị
trí

Tên sơng
Suối Bin
Suối Cái
Sơng Tạng
Suối Ngang
Hón Khống
Hón Nga
Sơng Bưởi

T
P
T
P
T
T


K/cách từ cửa Độ cao
L sông
phụ lưu tới
nguồn
(km)
cửa sông (km) sông (m)
91
700
31,1
88,5
540
52,5
86,5
825
30,0
65,5
200
30,0
29,0
100
18,0
16,5
75
16,0
450
130
R

R


Độ dốc Mật độ Hệ số
F lưu vực F đá vôi L lưu vực
bqlv lưới sông uốn
(km2) (km2) (km)
(%) (km/km2) khúc
256
14,7
349
88,0 50,0 1,95
1,0
1,78
237
22,0
1,33
64,8
26,0
206
98,4 24,0 1,61
0,5
1,45
70
13,0
1,62
1.633 362 112 1,22
0,59
1,53
R

R


P

P

R

R

P

R

R

P

P

P

Nguồn: Viện Khí tượng Thủy văn (1985), “Đặc trưng hình thái lưu vực sơng Việt Nam”

c. Đặc điểm khí hậu trên lưu vực
• Các đặc trưng về khí hậu:
- Chế độ nhiệt: Nhiệt độ khơng khí trung bình năm trong từ 23-24oC, mức độ
chênh lệch nhiệt độ giữa vùng thượng nguồn và hạ du sông Bưởi khơng nhiều chỉ
xấp xỉ 1oC. Tháng có nhiệt độ cao nhất là thường tháng VI và VII, tháng có nhiệt độ
thấp nhất thường là tháng I.
P


P

P

P

- Số giờ nắng: Bình quân số giờ nắng trong năm khoảng 1.400 giờ. Tại Lạc
Sơn bình quân số giờ nắng trong tháng biến đổi từ 61 giờ vào tháng I tới 158 giờ vào
tháng VIII. Tại Yên Định số giờ nắng biến đổi từ 51 giờ vào tháng II tới 200 giờ vào
tháng VII.
- Bốc hơi Piche: Bốc hơi bình quân nhiều năm nằm trong khoảng 719-775
mm. Tháng có lượng bốc hơi nhỏ nhất là tháng 4 và tháng lớn nhất là tháng 6.
- Độ ẩm tương đối: Độ ẩm tương đối trung bình năm đạt 85-86%. Những
tháng có đổ ẩm cao là các tháng có mưa phùn (tháng 2, tháng 3) hoặc các tháng mùa
mưa (tháng 8, tháng 9).
- Tốc độ gió: Mùa đơng do hồn lưu phương Bắc mạnh nên có gió mùa Đơng
bắc, tốc độ gió trung bình 0,8-1,2 m/s. Gió này xuất hiện từ tháng XI đến tháng II
năm sau. Mùa hè do hoàn lưu phương Nam và vị trí thấp của vùng Vịnh Bắc bộ nên
hướng gió thịnh hành là Đông nam, mang nhiều hơn ẩm dễ gây mưa rào. Tốc độ gió
bình qn 0,8-1,4 m/s. Loại gió này xuất hiện từ tháng III và kết thúc vào tháng X
hàng năm.
• Đặc trưng mưa:


10

Tổng lượng mưa năm trên toàn lưu vực là 1.800 mm, phần thượng nguồn và
trung lưu sông bưởi đạt 1.900-2.100 mm, phần hạ du đạt 1.600-1.700 mm. Năm có
lượng mưa lớn nhất đạt 2.760 mm năm 1996 tại Lạc Sơn, 2.743 mm năm 1963 tại
Thạch Quảng. Năm có lượng mưa nhỏ nhất tại Lạc Sơn chỉ đạt 1.303 mm năm 1991,

tại Thạch Quảng 629 mm năm 1976.
d. Nguồn nước mặt
• Dịng chảy năm:
Trên sơng Bưởi có trạm thủy văn Vụ Bản đặt tại xã Vũ Lâm huyện Lạc Sơn
tỉnh Hoà Bình, trạm khống chế diện tích lưu vực 886 km2 có đo lưu lượng và mực
nước từ 1961 đến 1970. Theo tài liệu lưu lượng 10 năm đo đạc, lưu lượng trung bình
nhiều năm đạt 28,3 m3/s, tương ứng với mơ số dịng chảy 31,9 l/s.km2, lớp dịng chảy
năm tương ứng là 1.008 mm và tổng lượng chảy là 893,7 triệu m3.
P

P

P

P

P

P

P

P

Bảng 1.2: Đặc trưng dòng chảy năm lưu vực sông Bưởi tại trạm Vụ Bản
Đặc trưng
3

Qo (m /s)
%

Mo(l/s,km2)
B
1

B
2

B
3

Tháng
I
II
III IV
V
VI VII
5,62 5,47 6,39 8,52 16,8 39,9 51,3
1,66 1,61 1,88 2,51 4,96 11,8 15,1
5,00 6,30 7,12 9,89 18,1 45,0 48,2

Năm
VIII IX
X
XI XII
51,4 77,7 44,5 20,0 11,8 28,3
15,1 22,9 13,1 5,90 3,48 100
56,0 98,5 49,7 21,9 12,3 31,9
B
0


• Dịng chảy lũ:
Theo số liệu thống kê cho thấy mùa lũ trên sông Bưởi kéo dài 5 tháng, từ tháng
VI đến tháng X với tổng lượng dòng chảy chiếm đến 78% tổng lượng dòng chảy năm.
Tháng có lượng dịng chảy lớn nhất là tháng IX chiếm 25,7% tổng lượng dòng chảy
năm. Đặc trưng mực nước và lưu lượng lũ tại một số trạm trên sơng Bưởi như sau:
- Mực nước lũ trung bình nhiều năm đạt 15,18 m tại Thạch Quảng, 10,92 m
tại Kim Tân. Mực nước lũ cao nhất tại Kim Tân là 14,25 m ngày 5/X năm 2007, tại
Thạch Quảng là 21,29 m ngày 24/VII/1980.
- Lưu lượng lũ tại trạm Vụ Bản khống chế diện tích là 886 km2 có số liệu đo
từ 1962-1971. Lưu lượng lớn nhất thực đo là 2300 m3/s, mơ đun dịng chảy 2,60
m3/s/km2 ngày 10/IX/1963.
P

P

P

P

P

P

P

P

• Dịng chảy mùa kiệt:
Mùa kiệt trên sông Bưởi kéo dài 7 tháng, từ tháng XI đến tháng V năm sau
với lượng dòng chảy cả mùa đạt 22% tổng dòng chảy cả năm.

Tại trạm Vụ Bản (Flv=886 km2) lưu lượng kiệt nhất trung bình nhiều năm đo
được là 5,13 m3/s tương ứng với mô số là 5,79 l/s.km2; Lưu lượng kiệt nhất đã quan
P

P

P

P

P

P


11

trắc được là 1,09 m3/s xảy ra vào ngày 15/V/1969, tương ứng với mô số kiệt nhất đạt
1,23 l/s.km2.
P

P

P

P

Bảng 1.3: Lưu lượng các tháng mùa kiệt ứng với tần suất thiết kế tại trạm Vụ Bản
Qtb
Mtb

Tháng
(m3/s) (l/s.km2)
P

P

P

Q P% (m3/s)
R

Cv

Cs

0,18
0,50
0,67
0,41
0,50
0,58
0,73

-0,48
1,85
1,28
0,45
2,01
0,88
2,18


R

P

P

50

75

85

90

4,55
4,37
5,45
8,49
13,60
17,30
8,41

4,00
3,26
3,22
6,21
10,30
10,98
5,41


3,68
2,87
2,31
5,09
9,28
8,13
4,52

3,45
2,69
1,78
4,36
8,79
6,39
4,14

P

Qtháng M tháng
min nhỏ nhất
(m3/s) (l/s.km2)
3,16
3,6
2,61
2,9
2,50
2,8
2,72
3,1

9,70
10,9
5,56
6,3
3,72
4,2
P

I
II
III
IV
V
XI
XII

4,5
5,1
6,3
8,8
16,0
18,8
10,9

5,1
5,7
7,1
9,9
18,1
21,2

12,3

P

P

Năm

P

1969
1969
1966
1966
1962
1962
1962

Phía hạ du sơng Bưởi do chế độ triều cửa sông mạnh, vào mùa kiệt trên sông
Bưởi nguồn nước sơng Mã đẩy ngược vào. Dịng chính sơng Bưởi từ trạm bơm Ngọc
Nước trở xuống có thể sử dụng nước sông Mã từ 12-13 m3/s.
P

P

1.1.3. Hiện trạng và định hướng phát triển kinh tế xã hội
1.1.3.1. Hiện trạng phát triển kinh tế xã hội
a. Dân cư và lao động:
T
5


- Dân số vùng nghiên cứu tính đến năm 2010 là 409.756 người, mật độ bình
qn tồn vùng đạt 236,7 người/km2. Trong đó: 5,4% dân số thành thị, 94,6% dân số
sống ở nơng thơn; Nam giới có 203.639 người (chiếm 49,6%), nữ gới có 206.117
người (chiếm 50,4%).
P

P

- Dân số trong độ tuổi lao động là 231.720 người chiếm tỷ lệ 56,6%. Trong số
lao động trong độ tuổi, tỷ lệ có việc làm là 90%, trong đó lao động khu vực nông
nghiệp chiếm 80%, khu vực công nghiệp 7% và dịch vụ 3%. Tỷ lệ lao động qua đào
tạo thấp, đạt 17,89%.
T
5

b. Nền kinh tế chung:
• Cơ cấu phát triển kinh tế
Ngành kinh tế chủ đạo trên địa bàn vùng nghiên cứu hiện nay vẫn là lấy nông
nghiệp làm nền tảng để phát triển, tuy nhiên trong những năm gần đây cơ cấu kinh tế
đã có những chuyển biến theo xu hướng tích cực. Tỷ trọng cơng nghiệp và dịch vụ
ngày một tăng, tỷ trọng nông nghiệp trong nền kinh tế có xu hướng giảm dần.
T
5


12

Bảng 1.4: Cơ cấu kinh tế trên địa bàn vùng nghiên cứu
Năm

2001
2005
2010
T
5

T
5

T
5

T
5

Cơ cấu
100
100
100
T
5

T
5

T
5

T
5


Nông-lâm-thuỷ
63,01
51,49
46,27
T
5

T
5

T
5

T
5

Công nghiệp-XD
14,33
22,25
24,36
T
5

T
5

T
5


T
5

Dịch vụ
22,66
26,27
29,37
T
5

T
5

T
5

T
5

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hịa Bình, Thanh Hóa

• Kết quả phát triển kinh tế
- Nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng khá cao, giai đoạn 2001-2010 giá trị sản xuất
tăng thêm bình quân 9,63%/năm, trong đó: Ngành cơng nghiệp, xây dựng đạt tốc độ
tăng trưởng cao nhất 18,97%/năm; tiếp đó là ngành Thương mại, dịch vụ 17,58%/năm;
Nơng, lâm nghiệp, thủy sản có tốc độ tăng trưởng thấp nhất 2,99%/năm.
T
5

- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực. Từ năm 2001 đến 2010 tỷ

trọng giá trị sản xuất ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản giảm 16,74% trong cơ cấu (từ
63,01% xuống còn 46,27%); ngành Công nghiệp và xây dựng tăng 10,03%; ngành
thương mại, dịch vụ tăng 6,57%.
T
5

c. Hiện trạng phát triển các ngành
• Nơng nghiệp:
Tổng diện tích tự nhiên vùng là 173.082 ha, trong đó: Diện tích đất nơng
nghiệp chiếm tới 83%, đất phi nông nghiệp chiếm 14% và đất chưa sử dụng chỉ cịn
3% diện tích tồn vùng.
- Ngành trồng trọt vẫn là ngành chiếm tỷ trọng lớn nhất trong nông nghiệp.
Năm 2010 tỷ trọng ngành trồng trọt chiếm tới 68,4% giá trị sản xuất nơng nghiệp.
Với diện tích đất nơng nghiệp là 143.410 ha, đất trồng cây hàng năm là 35.751 ha,
riêng đất lúa có 21.788 ha gieo trồng được 2 vụ.
- Chăn nuôi: Ngành chăn nuôi phát triển tương đối ổn định nhưng tăng trưởng
không cao. Năm 2010 tổng đàn lợn có 168.116 con, đàn bị 30.022 con, đàn trâu
54.768 con và gia cầm là 2.272.991 con. Giá trị sản xuất tăng bình qn đạt
5÷7%/năm thời kỳ 2001-2010.
- Lâm nghiệp: Hiện nay diện tích đất lâm nghiệp tồn vùng có 98.386 ha,
chiếm 56,8% so với diện tích đất tự nhiên. Trong đó: Rừng sản xuất có diện tích là
44.298 ha; Rừng phịng hộ có diện tích 42.665 ha; Rừng đặc dụng có diện tích
11.423 ha. Tỷ lệ che phủ của đất rừng trên địa bàn vùng nghiên cứu đạt xấp xỉ 46%.
- Thủy sản: Diện tích ni trồng thủy sản năm 2010 là 1.060 ha với sản lượng 572 tấn.
Tốc độ tăng trưởng giá trị ngành thủy sản bình quân giai đoạn 2005-2010 là 5,5%/năm.
T
5


13


Hoạt động nuôi trồng thủy sản chủ yếu được thực hiện trên diện tích các mặt
nước (ao, hồ nước nhỏ) và ngồi ra là tại một số diện tích ni cá theo mơ hình: 1 lúa
+ 1 cá. Mặc dù vậy, do khơng phải là ngành có lợi thế nên tỷ trọng thủy sản còn khá
nhỏ bé (3%) trong cơ cấu ngành nơng nghiệp của vùng.
T
5

• Cơng nghiệp:

Giai đoạn 2005-2010, tốc độ tăng trưởng bình qn ngành cơng nghiệp đạt
khoảng 14,6%. Giá trị sản xuất ngành công nghiệp năm 2010 đạt 892 tỷ đồng, cao gấp 2
lần so với giá trị sản xuất ngành công nghiệp năm 2005. Trong cơ cấu sản xuất của
vùng, tỷ trọng ngành công nghiệp và xây dựng tăng từ 14,33% năm 2001 lên 24,36%
năm 2010.
• Giao thơng: Đường bộ trong vùng gồm có những tuyến đường chính:
Đường 6 từ Mãn Đức đi Sơn La, đường Hồ Chí Minh, đường 12 từ Mãn Đức đi Yên
Thủy, tuyến đường Phố Cát - Cổ Tế - Vĩnh Lộc nối với đường 1A. Đường thuỷ có
tuyến từ Cửa Hới - sông Mã - sông Bưởi vẫn được khai thác để chở khách đi lại đồng
thời chuyên chở nguyên vật liệu, lâm thổ sản.
• Y tế, giáo dục:
- Y tế: Ở mỗi huyện đều có một bệnh viện đa khoa tại trung tâm với quy mô
50-60 giường bệnh. Tất cả 64 xã trên địa bàn đều có trạm y tế với tổng số 278
giường bệnh. Tổng số cán bộ y tế trên tồn vùng là 530 người, trong đó bác sỹ chiếm
tỷ lệ 11%, y sỹ, kỹ thuật viên là 45%, còn lại là y tá, nữ hộ sinh...
T
5

- Giáo dục: Tỷ lệ huy động số em trong độ tuổi đến trường đạt cao: Khối nhà trẻ,
mẫu giáo đạt 96%; tiểu học đạt 98,5%; trung học cơ sở 96,5%; trung học phổ thơng

95%. Có 125 trường đạt chuẩn Quốc gia, chiếm 46,6% số trường học trên toàn vùng.
T
5

1.1.3.2. Định hướng phát triển kinh tế xã hội
a. Xu thế phát triển dân số, nguồn nhân lực:
Với mục tiêu: Phấn đấu giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên hàng năm dưới 1%, duy trì
ở mức 1% trong thời kỳ 2010-2015 và 0,9% giai đoạn 2016-2020. Dự kiến dân số đến
2020 là 446.949 người, trong đó: Thành thị 27.884 người, nơng thơn 419.065 người.
b. Mục tiêu phát triển kinh tế
- Về cơ cấu kinh tế: Chuyển dịch theo hướng hiện đại, giảm mạnh tỷ trong
nông nghiệp, tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ trong nền kinh tế.
T
5


14

Bảng 1.5: Cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Các ngành kinh tế
T
5

Năm 2010
T
5

Kế hoạch phát triển
2015
2020

100
100
40
35
29
31
31
34
T
5

T
5

Giá trị GDP (%)
Nông - lâm - thủy (%)
Công nghiệp và xây dựng (%)
Dịch vụ (%)
T
5

T
5

T
5

T
5


100
46,27
24,36
29,37
T
5

T
5

T
5

T
5

T
5

T
5

T
5

T
5

T
5


T
5

T
5

T
5

T
5

Nguồn: Định hướng phát triển KTXH đến 2020 tỉnh Hịa Bình, Thanh Hóa

c. Phương hướng phát triển các ngành kinh tế:
• Phát triển nơng nghiệp:
Tốc độ tăng trưởng nơng, lâm nghiệp và thuỷ sản đạt bình quân 5%/năm thời
kỳ 2010-2015 và 5,1% thời kỳ 2016-2020; giảm tỷ trọng ngành nông - lâm nghiệp
trong tổng GDP của vùng.
- Dự kiến sử dụng đất vùng nghiên cứu đến 2020 như sau: Đất sản xuất nông
nghiệp 34.700 ha, đất lâm nghiệp 98.976 ha, đất ở 11.745 ha, đất chưa sử dụng 3.510
ha và đất khác 24.269 ha.
- Dự kiến diện tích gieo trồng một số loại cây trồng chính đến 2020 như sau:

Diện tích lúa cả năm 32.598ha, diện tích lúa đơng xn 14.356 ha, lúa hè thu 7.449,
lúa mùa 10.784 ha, cây vụ đơng 6.259 ha và mía 6.926 ha.
- Về chăn nuôi: Nâng tỷ trọng chăn nuôi trong giá trị sản xuất nông nghiệp lên
hơn 40% năm 2015 và hơn 50% vào năm 2020.
- Nâng cao độ che phủ rừng, đảm bảo độ che phủ đạt 50% vào năm 2015 và 60%

vào năm 2020. Đảm bảo chức năng phịng hộ đầu nguồn và đóng góp lớn cho nền kinh tế.
• Phát triển cơng nghiệp:
- Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2010-2015 là khoảng 22%/năm, giai
đoạn 2016-2020 là khoảng 16%/năm, cả thời kỳ 2010-2020 là khoảng 19%/năm.
- Tỷ trọng ngành công nghiệp và xây dựng trong cơ cấu kinh tế đến năm 2015
là khoảng 29% (trong đó tỷ trọng cơng nghiệp là gần 6%), đến năm 2020 là khoảng
31% (trong đó tỷ trọng cơng nghiệp là hơn 6%).
Theo định hướng phát triển ngành, trong tương lai sẽ phát triển một số khu
công nghiệp sau: Khu công nghiệp Lạc Thịnh quy mô 200 ha; Cụm sản xuất tiểu thủ
cơng nghiệp thị trấn Hàng Trạm diện tích 5 ha; Cụm cơng nghiệp Phong Mỹ diện
tích 100 ha, Thanh Hối - Đông Lai 28,9 ha, Đầm Đuống 200 ha, Vĩnh Long 20 ha,
Vĩnh Hòa 35 ha, Thạch Quảng 200 ha… và cịn rất nhiều cụm cơng nghiệp vừa và
nhỏ khác với tổng diện tích các khu cơng nghiệp tồn vùng lên tới 1.102 ha.


15

• Phát triển kết cấu hạ tầng:
- Giao thơng: Xây dựng hồn chỉnh mạng lưới giao thơng liên hồn nối các địa bàn
các huyện trong vùng một cách thông suốt, hịa nhập vào hệ thống giao thơng liên tỉnh.
- Hệ thống điện: Cung cấp điện an toàn, liên tục phục vu cho mục tiêu kinh tế xã
hội an ninh quốc phòng trên địa bàn. Đảm bảo 100% số hộ sử dụng điện vào năm 2015.
- Về thuỷ lợi: Quan tâm thực hiện các mục tiêu trong xây dựng và khai thác sử
dụng hệ thống thuỷ lợi nhằm nâng cao hiệu quả của cơng trình thuỷ lợi... Hồn thiện
đồng bộ hệ thống thuỷ lợi trên địa bàn nhằm đảm bảo chủ động nước tưới đáp ứng
nhu cầu sản xuất nông nghiệp của nhân dân.
- Về cấp nước sinh hoạt: Đảm bảo toàn dân được dùng nước sạch vào năm
2020. Khu vực thị trấn, thị tứ đảm bảo tiêu chuẩn nước sạch vào năm 2015. Các
vùng dân cư nông thôn 100% dùng nước hợp vệ sinh và nước sạch.
1.1.4. Hiện trạng thủy lợi

1.1.4.1. Hiện trạng cấp nước sinh hoạt và công nghiệp tập trung
- Công nghiệp trên địa bàn vùng nghiên cứu hiện nay phần lớn là các điểm
công nghiệp nhỏ lẻ, chưa tập trung thành các cụm, khu cơng nghiệp. Phía thượng
nguồn sơng Bưởi có hai khu cơng nghiệp tương đối lớn là Lạc Thịnh và Hàng Trạm
thuộc huyện Yên Thủy mới đang trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển. Phía hạ
lưu sơng Bưởi có khu cơng nghiệp mía đường Việt Đài sử dụng nguồn nước ngầm để
cấp nước cho sản suất và dân sinh.
- Cấp nước sinh hoạt: Sử dụng nước cho sinh hoạt hoạt nông thôn chủ yếu
bằng nguồn nước ngầm tầng nông và nước mặt trên các sơng suối, với các hình phổ
biến: Giếng đào, giếng khoan hộ gia đình, bể nước mưa, các cơng trình cấp nước tập
trung. Tỷ lệ dân số được dùng nước hợp vệ sinh đạt khoảng 70%.
Bảng 1.6: Tổng số công trình cấp nước hộ gia đình trên địa bàn vùng nghiên cứu
TT
T
5

1
2
3
4
5
T
5

T
5

T
5


T
5

T
5

T
5

Tổng số hộ Số giếng
Số giếng
Bể nước
SD nước Nước vịi nhà
(hộ)
đào (cái) khoan (cái) mưa (cái) sơng (số hộ)
máy (vòi)
Tân Lạc
11.963
958
762
1.483
764
98
Lạc Sơn
26.896
3.027
2.774
1.773
1.250
258

Yên Thuỷ
8.247
987
825
548
485
118
Thạch Thành
24.592
19589
3.634
182
954
168
Vĩnh Lộc
10.254
5734
8.985
606
36
1.508
Tổng
81.951
30.295
16.980
4.592
3.489
2.150
Huyện


T
5

T
5

T
5

T
5

T
5

T
5

T
5

T
5

T
5

T
5


T
5

T
5

T
5

T
5

T
5

T
5

T
5

T
5

T
5

T
5


T
5

T
5

T
5

T
5

T
5

T
5

T
5

T
5

T
5

T
5


T
5

T
5

T
5

T
5

T
5

T
5

T
5

T
5

T
5

T
5


T
5

T
5

T
5

T
5

T
5

T
5

T
5

T
5

T
5

Nguồn: Quy hoạch cấp nước sạch và vệ sinh mơi trường nơng thơn tỉnh Hồ Bình,

Thanh Hố thực hiện năm 2010.



16

1.1.4.2. Hiện trạng cấp nước tưới và nuôi trồng thủy sản
T
5

Tồn vùng nghiên cứu đã xây dựng được 584 cơng trình, trong đó: 320 hồ
chứa, 192 đập dâng, 68 trạm bơm, với năng lực thiết kế là 23.276ha, thực tế tưới
được 17.418ha, đạt khoảng 48,8% diện tích canh tác.
T
5

Hình 1.2: Bản đồ hiện trạng cơng trình thủy lợi lưu vực sơng Bưởi
Bảng 1.7: Tổng hợp cơng trình tưới trên địa bàn vùng nghiên cứu
TT
1
2
3
4

Số cơng trình
Diện tích tưới
Đạt tỷ
lệ
Hồ chứa Đập dâng Trạm bơm Ftk (ha) Ftt (ha)
Thượng nguồn s. Bưởi
237
153

17
8.742
6.652
0,76
Phụ cận s. Bưởi
32
19
0
1.830
819
0,44
Trung lưu s. Bưởi
51
20
31
7.730
6.382
0,82
Hạ du sông Bưởi
4
0
20
5.068
3.659
0,72
Tổng
324
192
68
23.369 17.511

0,75
Vùng


17

• Một số tồn tại trong cơng tác phát triển thủy lợi:
T
5

- Khu vực trung và thượng nguồn sông Bưởi địa hình bị chia cắt mạnh, khó
khăn trong việc bố trí cơng trình tưới. Cịn khoảng 5.900ha canh tác trên đất dốc
khơng có khả năng bố trí cơng trình tưới.
T
5

- Dịng chính sơng Bưởi đoạn từ Thạch Tượng đến Kim Tân hàng năm trong
mùa kiệt ln xảy ra tình trạng thiếu nguồn, nhiều trạm bơm lấy nước trên sông Bưởi
hoạt động kém hiệu quả.
T
5

- Nhiều cơng trình xây dựng đã lâu, nguồn kinh phí sửa chữa thường xun
cịn hạn chế nên cơng trình xuống cấp, chưa đảm bảo nhiệm vụ cơng trình.
T
5

1.1.4.3. Hiện trạng các cơng trình tiêu úng
Tổng diện tích cần tiêu trên địa bàn là 173.082ha, trong đó vùng thượng
nguồn sơng Bưởi được tiêu tự chảy hồn tồn bằng sơng suối tự nhiên. Vùng hạ du

sơng Bưởi có diện tích cần tiêu là 31.102ha, trong đó tiêu tự chảy gần 26.662ha, còn
lại gần 4.500ha cần phải tiêu bằng động lực. Trong đó:
+ Cơng trình tiêu động lực trong vùng chỉ có trạm bơm Cầu Mư tiêu cho
2.500ha. Tuy nhiên hệ thống kênh thu gom nước bị bồi lắng, khả năng tải nước kém
dẫn đến thời gian tiêu bị kéo dài.
+ Diện tích úng cần phải tiêu động lực chưa có cơng trình là gần 2.000ha.
1.1.4.4. Hiện trạng cơng trình chống lũ:
Trước trận lũ năm 2007, đê sơng Bưởi được thiết kế chống được lũ thực tế
năm 1996 (mực nước tại Kim Tân 13,39 m). Sau trận lũ năm 2007, đê sông Bưởi
được đầu tư nâng cấp chống lũ với mức đảm bảo P=5% (mực nước tại Kim Tân là
14,90m).
Chống lũ trên sông Bưởi chủ yếu là sử dụng hệ thống đê. Trong đó: Đê hữu sơng
Bưởi dài 17,6 km, bắt đầu từ đồi nông trường Thạch Thành đến xã Vĩnh Khang
huyện Vĩnh Lộc; Đê tả sông Bưởi dài 18,1 km, bắt đầu từ đồi Cây Thị xã Thành Kim
huyện Thạch Thành đến xã Vĩnh Hoà huyện Vĩnh Lộc.
Đê bối Thạch Định: Nằm trên địa bàn xã Thạch Định, có chiều dài 9,413km.
Khi mực nước lũ tại Kim Tân lớn hơn +12,0 m nước sẽ tràn vào khu Thạch Định.
Đây là khu điều tiết lũ quan trọng trước khi lũ sông Bưởi đổ về Kim Tân.
1.2. CÁC NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGỒI NƯỚC CĨ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.2.1. Các nghiên cứu ngồi nước có liên quan đến đề tài
 Nghiên cứu về việc thay đổi chế độ dòng chảy ở hạ du các sông đã được
nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới quan tâm: Nghiên cứu trên lưu vực Murray
Darling (Úc) là một trong những nghiên cứu điển hình. Với diện tích lưu vực rất lớn,


18

hơn 1 triệu km2, việc sử dụng nước, xây dựng các cơng trình trên dịng chính đã làm
cho lưu vực gần như cạn kiệt. Để duy trì sự tồn tại của con sông, ban quản lý lưu vực
sông Murray Darling đã đề xuất các sáng kiến và đã được sự đồng thuận của các tiểu

bang trong lưu vực, gồm các điểm sau: Chuẩn bị một chiến lược tổng thể về sử dụng
nước mặt nước ngầm và nước mặt một cách bền vững; đề xuất tiêu chuẩn về chất
lượng nước; quy hoạch sử dụng nước và định mức sử dụng nước cho các tiểu bang;
phân bổ việc sử dụng nước theo mùa; các nguyên tắc về kinh doanh và chế độ xử
phạt trong việc sử dụng nước. Để đạt được mục tiêu về sử dụng nguồn nước trên
sông Murray Darling bền vững, duy trì sự sống của con sơng, các hành động cụ thể
cần thực hiện bao gồm: Dừng việc xây dựng thêm các cơng trình khai thác nước; xác
định hạn ngạch được khai thác cho từng khu vực trên lưu vực; đăng ký khai thác
nước; thiết lập cơ chế quản lý môi trường độc lập; việc sử dụng nước cần mang lại
hiệu quả kinh tế; tích hợp trong việc quản lý đất và nước.
 Việc nghiên cứu tính tốn, đánh giá sự biến động và tác động của dòng
chảy kiệt cũng như hậu quả của nó là hạn hán đến sản xuất nông nghiệp và các ngành
kinh tế đã được triển khai tại rất nhiều quốc gia trên thế giới khơng chỉ ở những nước
đang phát triển mà cịn ở những nước phát triển. Sau đây là một số kết quả, nghiên
cứu điển hình cũng như các phần mềm, cơng cụ tính tốn dự báo về dịng chảy kiệt
trên thế giới:
Trung tâm Giảm thiểu Hạn hán Quốc gia (National Drought Mitigation Center
- NDMC) thuộc trường Đại học Nebraska-Lincoln, Mỹ đã nghiên cứu xây dựng một
hệ thống dự báo thủy lực tiên tiến (Advanced Hydrologic Prediction Service –
AHPS) để tính tốn và dự báo dòng chảy mùa lũ cũng như mùa kiệt và tác động đối
với sản xuất nông nghiệp cũng như thủy sản. Nghiên cứu điển hình ứng dụng hệ
thống này tại thương lưu sông Colorado, Mỹ cho thấy (Nguồn: Brian Artery, District
Manager, Platte County Conservation District):
- Dòng chảy kiệt sơng Colorado có tác động mạnh mẽ đến kinh tế, xã hội, môi
trường, phát triển nông nghiệp và thủy sản vùng ven sơng
- Khi dịng chảy khoảng 1,1 m3/s thì việc tưới tiêu trở nên thất thường và một
vài nơi sẽ khơng đủ nước để tưới
P

P


- Khi dịng chảy khoảng 0,5 m3/s thì các điều kiện cho sinh hoạt 2 bên bờ là rất
khó tiếp cận
P

P

- Khi dịng chảy khoảng 0,2 m3/s thì khơng có khả năng cho tưới, việc cung
cấp nước tưới cần phải có các hệ thống cấp nước thay thế khác
P

P

- Cũng với dòng chảy khoảng 0,2 m3/s thì đây là một điều kiện rất bất lợi cho
các các loài thủy sản, một số loài cây và sinh vật thủy sinh có thể bị chết
P

P


19

- Cũng với dịng chảy khoảng 0,2 m3/s thì đây không phải là điều kiện thuận
lợi cho vật nuôi và các loài sinh vật sống dưới nước và cũng cần phải có hình thức
cấp nước thay thế khác
P

P

 Nhóm nghiên cứu của Trường Đại học Rheinisch-Westfälische Technische

Hochschule Aachen, Đức (RWTH Aachen University) đã xây dựng và phát triển một
phương pháp luận (AMICE methodogy) để định tính tác động của dịng chảy kiệt đối
với kinh tế lưu vực sông biên giới Meause (có chiều dài 925km, bắt nguồn từ Pháp,
chảy qua Bỉ và Hà Lan trước khi chảy ra biển Bắc). Theo kết quả đánh giá tổn thất của
dòng chảy kiệt sông Meause đã chỉ ra rằng khi nhu cầu dùng nước vượt q nguồn
nước sẵn có thì rất nhiều ngành kinh tế sẽ bị tác động như năng lượng, hàng hải, nước
uống và nông nghiệp. Các chỉ tiêu tổn thất của dịng chảy kiệt đối với nơng nghiệp là
giảm sản lượng, đối với nước uống là chi phí lấy nước từ các nguồn khác thay thế, đối
với hàng hải là chi phí bơm tại các cồng và thời gian mở cồng.
 Ứng dụng các mơ hình tốn cho tính tốn dịng chảy kiệt trên các hệ thống
sơng từ lâu khơng còn là mới mẻ. Với các đặc điểm vượt trội hơn các mơ hình vật lý
về tốc độ, chi phí, độ chính xác cho phép… và đặc biệt, ngày nay với sự phát triển
của máy tính và các ngơn ngữ lập trình, mơ hình tốn thực sự đang trở thành công cụ
tiên phong và rất hữu hiệu trong mô tả các hiện tượng dịng chảy thiên nhiên phức
tạp. Việc tính tốn, dự báo diễn biến và tác động của dịng chảy kiệt sẽ là cơ sở đề
xuất các giải pháp cơng trình và phi cơng trình nhằm giảm thiểu các tác động này.
- Tại Đan Mạch, Viện Thủy lực Đan Mạch phát triển các mơ hình họ MIKE
và một loạt các phần mềm khác. Việc ứng dụng các mơ hình tốn trong tính tốn
dịng chảy đã mang lại những kết quả khá chính xác và nhanh chóng đưa ra các quyết
định cho việc quản lý vận hành cơng trình thủy lợi. Trong đó, các ứng dụng mơ hình
Mike 11 đã được công nhận là tin cậy và cho kết quả tốt, một số các ứng dụng của
mơ hình Mike 11 đã được ứng dụng thực tế.
- Tại Ấn Độ, năm 2004, một dự án nghiên cứu kết hợp giữa Viện Công nghệ
Quốc gia Ấn Độ với Viện Thủy lực Đan Mạch được thực hiện trên cơ sở ứng dụng
mơ hình MIKE11 và MIKE SHE để tính tốn tối ưu hóa hệ thống thủy nông. Dự án
được thực hiện trên hệ thống thủy nông Mahanadi, bao gồm hồ chứa và hệ thống
kênh thuộc loại lớn nằm ở miền Trung của Ấn Độ. Nhờ công cụ MIKE 11 và MIKE
SHE, dự án đã tiến hành tính tốn mơ phỏng lượng mưa trên lưu vực, tính tốn thủy
lực trên các hệ thống sơng, xây dựng quy trình vận hành hồ chứa và vận hành hệ
thống kênh nội đồng. Kết quả thực hiện dự án cho thấy, hiện trạng các hệ thống kênh

đã vận hành không hiệu quả trong việc cấp nước tưới và tình trạng tổn thất nước dọc
kênh là rất lớn, trong khi đó một phần diện tích cây trồng thường gặp nguy cơ thiếu
nước và hạn hán trong mùa khô. Từ kết quả nghiên cứu, dự án đã đưa ra các nguyên


20

tắc vận hành cơng trình thủy lợi trong hệ thống thủy nông được hiệu quả, giảm áp
lực về hạn hán lên cây trồng.
- Tại Bangladesh, năm 1997, nhằm đối phó với hạn hạn trên sông Gorai, DHI
đã phối hợp với uỷ ban phát triển nước Bangladesh thiết lập mơ hình Mike 11 để mơ
tả các biến đổi hình thái ở hạ lưu sông, đồng thời dự báo sự thay đổi trong lưu lượng
trước và sau khi nạo vét sông trong mùa khô và mùa lũ. Đồng thời kết hợp các
module HD và module tải khuếch tán, chất lượng nước để tính tốn xâm nhập mặn
trong mùa khơ ở các vùng cửa sông. Kết quả dự án đã kết luận khả năng xâm nhập
mặn vùng cửa sông lên tới 30km, làm ảnh hưởng đến khả năng lấy nước của các
cơng trình thủy nơng dọc sơng. Ngồi ra dự án đã chỉ ra mức độ nạo vét hợp lý để
không gây ra những biến đổi lớn về hình thái sơng.
- Trung Quốc, năm 2008 một nghiên cứu về xây dựng hệ thống hỗ trợ ra
quyết định về diện tích tưới đã được thực hiện. Nghiên cứu đã sử dụng công cụ
MapObject và Visual C++ để thiết lập ra một mơ hình mà việc sử dụng mơ hình vào
thực tế có thể tiết kiệm được lượng nước tưới và gia tăng thu nhập cho cộng đồng.
Ngồi ra, dự án cịn sử dụng mơ hình dự báo độ ẩm của đất ở các khu vực khác nhau,
từ đó đưa ra được mức tưới cho từng khu vực ứng với các đợt hạn nhẹ đến hạn nặng
trong hệ thống thủy nơng. Ngồi ra, mơ hình cịn cho phép cập nhật các thơng tin về
hệ thống thủy nơng như thơng số kỹ thuật cơng trình, thời vụ, cây trồng và tính chất
đất, sau đó tính tốn vẽ lên một bản đồ về các khu vực cần được tưới. Kết quả ứng
dụng mơ hình vào thực tế cho thấy, có thể giảm được một lượng nước khả lớn khi
tưới trong mùa khô mà vẫn đảm bảo được năng suất cây trồng, qua đó có thể tính
tốn được lợi ích chung được nâng cao.

1.2.2. Các nghiên cứu trong nước có liên quan đến đề tài
Vấn đề suy thối tài nguyên nước ở các lưu vực sông hiện nay diễn ra ngày càng
nghiêm trọng. Theo thống kê, nước ta có nguồn nước mặt từ các sơng hồ rất lớn, khoảng
835 tỷ m3, trong đó có 313 tỷ m3 sản sinh trên lãnh thổ Việt Nam còn lại 522 tỷ m3 từ
lãnh thổ các nước ngoài chảy vào nước ta. Tuy nhiên, tài nguyên nước trên các lưu vực
sông nước ta đang suy giảm nghiêm trọng về số lượng và chất lượng. Việc khai thác, sử
dụng tài nguyên nước chưa hợp lý, thiếu bền vững đã và đang gây suy giảm tài nguyên
nước, trong khi hiệu quả sử dụng nước cịn thấp, tình trạng lãng phí trong sử dụng nước
cịn phổ biến trên phạm vi cả nước. Cùng với đó là vấn đề biến đổi khí hậu tồn cầu
đang nóng lên đã và sẽ tác động nhiều đến tài nguyên nước.
P

P

P

P

P

P

Các đề tài nghiên cứu về dòng chảy kiệt đã được triển khai trong những năm
gần đây đây, ở Việt Nam chủ yếu tập trung vào vấn đề nghiên cứu các nguyên nhân
gây ra biến đổi dòng chảy kiệt, giải pháp sử dụng hiệu quả tài nguyên nước trên các
lưu vực sơng. Cùng với đó, những nghiên cứu liên quan đến việc đánh giá tác động


21


của việc hạ thấp mực nước hạ du dưới tác động của các yếu tố, được Chính phủ đặc
biệt quan tâm và đầu tư rất nhiều kinh phí cho cơng tác nghiên cứu. Các chương
trình, dự án, đề tài nghiên cứu về vấn đề này có thể kể đến như:
- Trên lưu vực sơng Mã, đã có một số những nghiên cứu về lĩnh vực tài nguyên
nước như “Tổng quan quy hoạch thủy lợi sông Mã do Viện quy hoạch thủy lợi lập năm
1998-1999”. Tổng quan này đã đưa ra được một số giải pháp nhằm bổ sung nguồn nước
cho lưu vực như đề xuất xây dựng hồ cửa Đạt, hồ Trung Sơn và một số cơng trình lợi
dụng tổng hợp khác phần thượng nguồn như hồ Pama…vv. Đồng thời cũng xem xét đến
các cơng trình ngăn dịng phía thượng nguồn trên đất Lào.
- “Tổng quan quy hoạch thủy lợi khai thác bậc thang sông Mã phục vụ phát
triển kinh tế xã hội hạ du” Viện Quy hoạch Thủy lợi lập Năm 2002. Quy hoạch này
đề xuất xây dựng nhiều cơng trình vừa và nhỏ để lấy nước, tích nước phục vụ tại chỗ
các nhu cầu về tưới, tiêu, phòng chống lũ và cơng trình lợi dụng tổng hợp.
- Gần đây nhất, lưu vực sông Mã cũng đã được xem xét trong “Quy hoạch Tổng
thể Thủy lợi vùng Bắc Trung Bộ trong điều kiện BĐKH và nước biển dâng” do Viện
quy hoạch Thủy lợi thực hiện năm 2009-2011. Trong quy hoạch này đã đề cập và xem
xét đến những vấn đề về thay đổi các yếu tố lượng mưa, dòng chảy do BĐKH mang lại,
những yếu tố tác động để từ đó đưa ra một số các kịch bản thích ứng như xây dựng cơng
trình điều tiết nước, các hồ chứa tích nước, các phương án cân bằng nước, bổ sung và
cấp nước cũng như đẩy mặn và phòng chống lũ. Do đây là nghiên cứu trên phạm vi rộng
(6 tỉnh Bắc Trung Bộ) nên các vấn đề đưa ra mang tính tổng thể.
- Đề tài: “Nghiên cứu về thực trạng suy giảm nguồn nước ở hạ lưu các lưu
vực sông và vấn đề cấp bách cần ưu tiên giải quyết”. PGS. Tiến Sỹ Lê Bắc HuỳnhPhó tổng thư ký hội bảo vệ TN&MTVN năm 2011. Nghiên cứu đã chỉ ra được một
số các nguyên nhân cơ bản dẫn đến q trình suy giảm nguồn nước các lưu vực sơng
đặc biệt là Sông Hồng, đồng thời cũng đề xuất một số các giải pháp giảm thiểu và
hạn chế hiện tượng này.
- Đề tài “Nghiên cứu mơ hình quản lý tổng hợp tài nguyên và môi trường lưu
vực sông Đà”. Đề tài cấp Nhà nước KC 08.04 năm 2002-2004. PGS.TS. Nguyễn
Quang Trung chủ nhiệm. Đề tài đã đề xuất phương pháp luận và đề xuất xây dựng
mơ hình quản lý tổng hợp TN&MT lưu vực sơng Đà. Ứng dụng mơ hình MIKE

BASIN tính tốn cân bằng nước từ đó đưa ra giải pháp sử dụng tài nguyên nước đặc
biệt là về mùa khô cho các ngành kinh tế.
- Đề tài “Nghiên cứu đánh giá tác động của các cơng trình trên dịng chính và
giải pháp quản lý sử dụng hiệu quả tài nguyên nước mặt lưu vực sông Hương”. Đề
tài cấp Nhà nước KC 08.25/06-10 năm 2008-2010. PGS.TS. Nguyễn Quang Trung
chủ nhiệm. Đề tài đã nghiên cứu đánh giá tác động của cả cơng trình đến diễn biến


22

dịng chảy lũ, kiệt và xâm nhập mặn trên sơng Hương. Từ đó đề xuất các giải pháp sử
dụng tài nguyên nước một cách có hiệu quả phục vụ các ngành kinh tế.
- Đề tài: “Nghiên cứu các giải pháp tổng hợp quản lý phát triển bền vững tài
nguyên nước lưu vực sông”. Do PGS TS. Nguyễn Thế Quảng chủ nhiệm, thực hiện
2008-2010. Đề tài đã đề xuất được các giải pháp tổng hợp để duy trì, điều tiết, cân
bằng nước giữa các mùa trong năm. Áp dụng xây dựng được mơ hình quản lý cho
một lưu vực sơng cụ thể.
- Đề tài: “Đánh giá tác động của hệ thống hồ chứa trên sơng Đà, sơng Lơ đến
dịng chảy mùa cạn hạ lưu sông Hồng và đề xuất giải pháp đảm bảo nguồn nước cho hạ
du”. Đề tài cấp Bộ tài nguyên Môi trường, chủ nhiệm TS. Nguyễn Lan Châu, năm 2009.
- Đề tài: “Nghiên cứu giải pháp cơng trình điều tiết mực nước trên hệ thống
sông Hồng mùa kiệt phục vụ chống hạn, phát triển kinh tế vùng đồng bằng Bắc Bộ”.
Mục đích điều tiết mực nước cho các hệ thống thủy nông về mùa cạn và đáp ứng
được thốt lũ trong mùa mưa. PGS.TS. Trần Đình Hồ và nhóm nghiên cứu - Viện
thủy cơng năm 2011.
- Nghiên cứu “Đánh giá ảnh hưởng của cấu trúc thảm thực vật đến lũ lụt, hạn
hán lưu vực sông Chu, đề xuất giải pháp giảm thiểu” do Viện Địa lý thuộc viện khoa
học và công nghệ Việt Nam thực hiện 2008-2009. Nghiên cứu đã tạo được bộ cơ sở
dữ liệu tham khảo đầu tiên về nghiên cứu một cách bán định lượng vai trò của thảm
thực vật trong điều tiết nước của một lưu vực sơng, góp phần hạn chế tác hại của

thiên tai bão lũ và hạn hán trên quan điểm địa lý tổng hợp.
Trong lĩnh vực này và một số lĩnh vực liên quan đến mục tiêu nghiên cứu của
đề tài, các giáo sư, tiến sỹ cũng như nhiều nhà nghiên cứu từ trường Đại học Thủy
lợi đã thực hiện nhiều đề tài nghiên cứu như:
- Đề tài “Nghiên cứu giải pháp khai thác sử dụng hợp lý nguồn nước tương thích
các kịch bản phát triển cơng trình ở thượng lưu để phòng chống hạn và xâm nhập mặn
ở Đồng bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL)”. Đề tài cấp Nhà nước mã số KC08.11/06-10 do
GS.TS Nguyễn Quang Kim chủ nhiệm thực hiện 2007-2010. Đề tài đã đánh giá tác
động của các yếu tố ở thượng lưu đến dòng chảy hiện tại và tương lai, đề xuất chiến
lược phòng chống hạn hán và xâm nhập mặn ĐBSCL ứng với các kịch bản khai thác
thượng lưu, đánh giá tác động của hệ thống cơng trình cống đập quy mơ lớn ngăn cửa
sơng Mê Công, đề xuất các giải pháp quản lý vận hành hệ thống cơng trình kiểm sốt
dịng chảy hợp lý, hiệu quả phục vụ phát triển kinh tế xã hội ở ĐBSCL.
- Đề tài: “Nghiên cứu cơ sở khoa học và phương pháp tính tốn ngưỡng khai
thác và dịng chảy mơi trường, ứng dụng cho 2 lưu vực sộng Trà Khúc và sông Ba”.
do PGS. TS. Nguyễn Văn Thắng chủ nhiệm thực hiện 2004-2005. Đề tài đã nghiên
cứu bài toán vận hành hồ chứa sử dụng nước tổng hợp để đáp ứng yêu cầu dòng chảy


23

môi trường ở hạ du, kết quả đánh giá về sử dụng nước và ngưỡng khai thác sử dụng
nguồn nước của 2 lưu vực sông trên.
Đề tài: “Nghiên cứu, đề xuất các cơ sở khoa học cho sử dụng nguồn nước tiết
kiệm, có hiệu quả và bền vững trên hệ thống sông Hồng khi gặp các năm hạn hán”.
Tiến sỹ Hoàng Thái Đại chủ nhiệm, thực hiện năm 2006.
- Cũng theo hướng này một số nhà nghiên cứu từ Viện Khoa học Khí tượng
Thủy văn và Mơi trường; khoa Khí tượng Thủy văn và Hải Dương học thuộc Trường
Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tập trung nghiên cứu đề tài
“Ảnh hưởng của Biến đổi khí hậu đến biến đổi Tài nguyên nước lưu vực sông NhuệĐáy” dựa trên những dự báo cũng như những kịch bản khác nhau (kịch bản phát thải

cao A2 và trung bình A1B) mà Bộ Tài ngun và Mơi trường cơng bố đề tài đã sử dụng
mơ hình NAM, MIKE để mô phỏng cũng như dự báo các kết quả đến 2020 và 2050.
Nghiên cứu này cũng đã được cơng bố trên tạp trí khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội.
Từ các nghiên cứu, phân tích nêu trên có thể thấy các nghiên cứu về suy giảm
dịng chảy kiệt tuy đã được đề cập nhưng chưa nhiều, hầu hết các nghiên cứu dừng
lại ở việc tính tốn định tính các ngun nhân, thiếu sự tính tốn định lượng để có cơ
sở nhận định chính xác, thuyết phục, từ đó mới có thể đưa ra các giải pháp đề xuất
giảm thiểu hợp lý và cần thiết trong khai thác sử dụng hiệu quả nguồn nước.
Có thể nói dịng chảy mùa kiệt bị suy giảm, những tác động của nó đến mơi
trường, đến tình hình sử dụng nước phục vụ phát triển kinh tế- xã hội cũng đã được
nhiều nhà khoa học, nhiều nhà nghiên cứu đề cập đến và cũng đã tập trung phân tích,
luận giải và đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế, khắc phục. Tuy nhiên do mỗi lưu
vực sơng có những đặc thù và đặc trưng riêng cả về tự nhiên lẫn các yếu tố xã hội đã
hình thành nên những yếu tố riêng, mỗi nghiên cứu trên các lưu vực sông riêng đã
phần nào chỉ ra được những khó khăn, những tồn tại cũng như nghiên cứu đưa ra
được những giải pháp hữu hiệu có tính khả thi cao và nhiều nghiên cứu đã và đang
được ứng dụng trong thực tiễn mang lại nhiều lợi ích về kinh tế- xã hội và mơi
trường cho lưu vực, đặc biệt là vùng hạ du.
Kết quả đạt được từ những đề tài, dự án được nghiên cứu từ trước đến nay sẽ
là tài liệu hữu ích trong việc thực hiện đề tài: “Nghiên cứu giải pháp điều tiết nguồn
nước trên dịng chính sơng Bưởi trong mùa kiệt, trong điều kiện biến đổi khí hậu”


24

1.3. NHỮNG KHÓ KHĂN VÀ TỒN TẠI TRONG KHAI THÁC DỊNG CHÍNH
SƠNG BƯỞI
- Về quản lý lưu vực: Lưu vực sông Bưởi nằm trên địa bàn 2 tỉnh và công tác
quản lý tài nguyên nước được thực hiện trong phạm vi địa giới hành chính mỗi tỉnh.
Điều này sẽ dễ dẫn đến sự xung đột nếu như thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa hai tỉnh

và sự giám sát chặt chẽ từ Trung ương ở cấp độ lưu vực về bảo vệ, duy trì nguồn sinh
thuỷ và kế hoạch sử dụng nước.
T
5

- Công tác nghiên cứu, quy hoạch phát triển thủy lợi: Từ năm 1979 cho đến
nay mới có 3 dự án cho riêng lưu vực sông Bưởi về quy hoạch thuỷ lợi phục vụ đa
ngành, đa lĩnh vực. Do các nghiên cứu trên địa bàn cịn ít, có giai đoạn cách xa nhau
đến 25 năm nên công tác phát triển cơng trình thủy lợi trên lưu vực sơng Bưởi gặp
nhiều khó khăn do thiếu định hướng.
T
5

- Về khai thác và sử dụng nguồn nước trên dịng chính sơng Bưởi:
+ Do yêu cầu khai thác nguồn nước trên lưu vực ngày một lớn, dịng chính
sơng Bưởi đoạn từ Thạch Tượng đến Thành Trực hàng năm trong mùa kiệt luôn xảy
ra tình trạng thiếu nước nghiêm trọng, hàng loạt các trạm bơm phải nối dài ống hút,
hạ thấp bể hút hay đắp các đập tạm cho trạm bơm hoạt động nhưng vẫn không bơm
được theo công suất thiết kế.
+ Vùng phụ cận sông Bưởi gồm 6 xã Đa Phúc, Bảo Hiệu, Phú Lai, Yên Trị,
Yên Lạc và thị trấn Hàng Trạm của huyện Yên Thuỷ hàng năm có tới 2.706 ha
(trong tổng số 3.525 ha) sản xuất nông nghiệp bị hạn hán. Các nghiên cứu trước đây
chưa đưa ra được phương án về nguồn nước cho vùng này. Trong nghiên cứu này
cần đề xuất giải pháp điều tiết và xem xét khả năng lấy nước từ dịng chính sơng
Bưởi để cấp cho vùng này.


25

CHƯƠNG II

PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SUY GIẢM NGUỒN NƯỚC
TRÊN DỊNG CHÍNH SƠNG BƯỞI
2.1. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỦY VĂN NGUỒN NƯỚC TRÊN DỊNG CHÍNH
SƠNG BƯỞI NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
Trên các sông suối thuộc lưu vực sông Bưởi hiện nay còn 2 trạm đo mực nước
đang hoạt động trên dịng chính là Kim Tân và Thạch Quảng, đều nằm ở vùng trung và
hạ du lưu vực thuộc tỉnh Thanh Hóa. Các trạm Vụ Bản, Sịi đã ngừng hoạt động.
Bảng 2.1: Mạng lưới trạm thủy văn trên lưu vực sông Bưởi
Trạm

TT
1
2
3
4

Địa điểm

Vụ Bản
X.Vũ Lâm, H. Lạc Sơn
Thạch Quảng
X. Thạch Quảng, H. Thạch Thành
Kim Tân
X. Thành Kim, H. Thạch Thành
Sòi
X. Vĩnh Hoà, H. Vĩnh Lộc
Ghi chú: Q: Lưu lượng; H: Mực nước.

Thời kỳ đo


Yếu tố

1961 - 1970
1976 - 2010
1976 - 2010
1962 - 1982

Q, H
H
H
H

Do khơng có trạm đo lưu lượng, để đánh giá mức độ suy giảm dòng chảy mùa
kiệt trong những năm gần đây, nghiên cứu này sử dụng tài liệu đo đạc tại trạm Kim
Tân để phân tích biến động mực nước trong thời kỳ kiệt.
Bảng 2.2: Mực nước nhỏ nhất tháng, năm tại trạm Kim Tân
Min năm
(cm)

2001

1
318
295
256
279
268

2
299

266
240
270
265

3
295
259
232
264
260

4
315
265
234
256
250

5
308
273
255
283
248

Tháng
6
7
279 345

298 334
372 366
334 365
377 490

8
503
337
408
447
478

9
472
364
402
457
416

10
406
320
372
404
378

11
343
288
327

327
326

12
319
269
302
297
298

2002

274

263

244

234

239

387

542

558

420


370

325

300

234

2003

295

276

247

246

258

285

310

378

382

306


270

248

246

2004

229

224

211

222

242

297

272

416

388

300

268


246

211

2005

223

215

208

210

200

240

311

497

406

332

294

260


200

Năm
1997
1998
1999
2000

279
259
232
256
248

2006

244

237

231

213

228

277

308


439

314

275

232

218

213

2007
2008
2009
2010

204
213
236
186

198
214
218
170

207
200
208

161

189
195
198
164

217
210
214
165

264
314
226
165

292
405
243
167

299
359
328
272

315
317
270

336

330
356
268
276

258
314
219
219

237
268
199
181

189
195
198
161

Qua chuỗi số liệu thực đo cho thấy mực nước nhỏ nhất thường tập trung vào
các tháng từ tháng 1 đến tháng 5. Mực nước tại Kim Tân có xu hướng giảm rõ rệt
qua các năm. Đặc biệt năm 2010 mực nước vào tháng 3 xuống thấp tới mức kỷ lục ở


×