Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

GIỚI THIỆU VỀ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Tân Hiệp – Kiên Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (574.02 KB, 13 trang )

Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang
Chương 3

GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH TÂN HIỆP- KIÊN GIANG

3.1.GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ ĐỊA BÀN HUYỆN TÂN HIỆP.
3.1.1.Về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên.
Tân Hiệp là huyện cửa ngõ của tỉnh Kiên Giang nằm trên tuyến quốc lộ
80. Phía Đông Bắc giáp Cần thơ, phía Tây Bắc giáp tỉnh An Giang, phía Tây
Nam giáp huyện Châu Thành và phía Đông Nam giáp huyện Giồng Riềng.
Với 1 thị trấn và 9 xã: Tân Hiệp A, Tân Hiệp B, Tân An, Tân Thành, Tân
Hội, Thạnh Đông A, Thạnh Đông B, Thạnh Trị và Thạnh Đông. Dân cư chủ yếu
là dân tộc Kinh
97%, dân tộc Khmer chiếm 2% và số ít người Hoa. Về tôn giáo
có 48% dân số theo đạo Thiên chúa, 17% Phật giáo, còn lại chủ yếu thờ ông bà.
Tân Hiệp có diện tích đất tự nhiên 41.933 ha. Trong đó đất sản xuất lúa
02 vụ là 36.186 ha. Đất vườn 1.732,86 ha. Đất ao 400 ha. Đất thổ cư 1.327 ha.
Đất chuyên dùng: 2.449,17 ha. Đất sản xuất nông nghiệp được bố trí “liền canh -
liền cư” với 95% diện tích. Dân cư trú chủ yếu theo tuyến ki
nh trục và kinh
ngang, gắn với phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn, chiếm 85% dân số.
Địa hình và hệ thống thuỷ lợi: Tân Hiệp có địa hình đồng bằng và hệ
thống kênh chằng chịt và lượng phù sa màu mỡ bồi đắp mỗi năm. Hệ thống thủy
lợi – thủy lợi nội đồng được xem là khâu đột phá trong chuyển dịch cơ cấu mùa
vụ - cây trồng - vật nuôi trên địa bàn Huyện
. Có trên 97% các tuyến kinh trục –
kinh ngang được nâng cấp cao hơn đỉnh lũ năm 2000, trong đó có 82% phát triển
thành lộ giao thông; mạng lưới thủy lợi nội đồng đã được tiến hành nạo vét, 80%
bờ bao lửng chủ động sản xuất lúa đông xuân và hè thu.
Điều kiện khí hậu tương đối ổn định, nhiệt độ trung bình từ 30 –32


0
C, độ
ẩm cao, thích hợp cho việc trồng lúa, cây ăn quả phát triển.
3.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội.
Hiện nay dân số trên địa bàn huyện Tân Hiệp là 153.518 người với 30.101
hộ. Có 25.500 hộ sản xuất nông nghiệp (chiếm 87,08% số hộ toàn huyện). Trong
những năm qua, nền kinh tế của huyện Tân Hiệp đã có những chuyển biến tích
cực nhưng vẫn còn tập trung sản xuất cây lúa là chủ yếu. Do đó, Đảng và Nhà

GVHD:Th.s Trần Ái Kết Trang 14 SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
www.kinhtehoc.net

Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang
nước cần có chính sách cụ thể tập trung đầu tư và chính sách hỗ trợ nâng cao đời
sống và sản xuất cho nhân dân trong toàn huyện Tân Hiệp.
3.2. GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN TÂN HIỆP.
3.2.1. Sơ lược về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam.
Ngâ
n hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (tên giao dịch
quốc tế là Vietnam Bank of Agriculture and Rural Development, viết tắt là
AGRIBANK) là
NHTM lớn nhất Việt Nam tính theo tổng khối lượng tài sản,
thuộc loại doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt. Theo báo cáo của
UNDP năm
2007, Agribank cũng là doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam.

AGRIBANK được thành lập ngày 26 tháng 3 năm 1988. Lúc mới thành
lập được mang tên Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam. Cuối năm

1990, đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam. Cuối năm 1996, ngân
hàng đổi tên thành tên gọi như hiện nay. Năm
2003, Chủ tịch nước Việt Nam đã
trao tặng NHNo&PTNT danh hiệu Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới.
vốn, tài sảnAG
RIBANK là ngân hàng lớn nhất Việt Nam về
, đội ngũ cán
bộ nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Đến tháng 3/2007,
AGRIBANK vẫn với vị thế dẫn đầu với:
Tổng nguồn vốn đạt gần 267.000 tỷ
đồng,
vốn tự có đạt gần 15.000 tỷ đồng; Tổng dư nợ đạt gần 239.000 tỷ đồng, tỷ
lệ nợ xấu
theo chuẩn mực mới, phù hợp với chuẩn quốc tế là 1,9%, có hơn 2200
chi nhánh và điểm giao dịch được bố trí rộng khắp toàn quốc với gần 30.000 cán
bộ công nhân viên.
3.2.
2. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Tân Hiệp
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Tân
Hiệp là Chi nhánh cấp 2 trực thuộc NHNo&PTNT tỉnh Kiên Giang, được thành
lập theo quyết định 400/CP của Thủ tướng Chính phủ năm 1990, trụ sở chính đặt
tại khóm 02, thị trấn Tân Hiệp, huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang; nơi có dân cư
đông đúc, t
huận lợi cho giao dịch với khách hàng. Với nhiệm vụ huy động vốn
và cung cấp vốn cho mọi quá trình sản xuất kinh doanh và đầu tư xây dựng cơ sở
GVHD:Th.s Trần Ái Kết Trang 15 SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
www.kinhtehoc.net

Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang

hạ tầng phục vụ sản xuất kinh doanh, góp phần nâng cao đời sống nhân dân
trong địa bàn huyện Tân Hiệp.
Tháng 08 năm 2001 NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp mở thêm
Phòng giao dịch Thạnh Đông A, tháng 03 năm 2009 Ngân hàng mở thêm Phòng
giao dịch Kinh B. Cả hai phòng giao dịch trên đều được đặt tại khu dân cư đông
đúc, giao thông thuận lợi nhằm huy động thêm vốn và tạo điều kiện cho khách
hàng ở xa trung tâm huyện đi lại dễ dàng hơn, giảm chi phí, đồng thời thu hút
khác
h hàng mới.
Ngoài ra, Ngân hàng còn phối hợp với các tổ chức đoàn thể như: Hội liên
hiệp phụ nữ Huyện, Hội nông dân,…làm cầu nối truyền tải vốn đến hộ nông dân
trên địa bàn huyện được thuận lợi và nhanh chóng hơn.
3.2.3. Quy trình tín dụng căn bản.
Quy trình tín dụng căn bản là bảng tổng hợp mô tả các bước đi từ khi tiếp
nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi Ngân hàng ra quyết định c
ho
vay, giải ngân và thanh lý hợp đồng tín dụng. Mô tả quy trình tín dụng căn bản
có thể tóm tắt như sau:
* Bước 1: Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng.
Là khâu đầu tiên của quy trình tín dụng, được thực hiện sau khi cán bộ tín
dụng tiếp xúc với khách hàng lần đầu tiên. Nó là khâu quan trọng vì thông tin
thu thập được sẽ làm cơ sở để thực hiện các khâu sau. Thông tin cần thu thập
bao gồm: năng lực pháp lý và năng lực hành vi của khác
h hàng, khả năng sử
dụng vốn vay và khả năng hoàn trả vốn vay của khách hàng cũng như khả năng
đảm bảo tín dụng.
Để thu thập được những thông tin trên, khách hàng nộp các loại giấy tờ
sau: Giấy đề nghị vay vốn, giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân, phương án
sản xuất kinh doanh, kế hoạch trả nợ, phương án đầu tư, báo cáo tài chính của
thời kỳ gần nhất, các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp (cầm cố hoặc bảo

lãnh nợ vay), các giấy tờ liên quan khác.
* Bước 02: Phân tích tín dụng.
Là bước phân tích khả năng hiện tại và khả năng tiềm
tàng của khách
hàng về sử dụng vốn tín dụng, khả năng hoàn trả vốn vay và thu hồi vốn vay kể
cả gốc và lãi. Mục tiêu là tìm kiếm những tình huống có thể dẫn đến rủi ro cho
GVHD:Th.s Trần Ái Kết Trang 16 SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
www.kinhtehoc.net

Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang
ngân hàng, kiểm soát và dự kiến những biện pháp phòng ngừa và hạn chế thiệt
hại có thể xảy ra. Ngoài ra, còn quan tâm đến việc kiểm tra tính chân thực của hồ
sơ vay vốn, nhận xét về thái độ trả nợ của khách hàng từ đó làm cơ sở để quyết
định cho vay.
* Bước 03: Quyết định và ký hợp đồng tín dụng.
Quyết định tín dụng là quyết định cho vay hay từ chối cho vay đối với
một hồ sơ vay vốn của khác
h hàng. Đây là khâu quan trọng trong quy trình tín
dụng vì nó ảnh hưởng đến các giai đoạn sau, đến uy tín và hiệu quả hoạt động
của ngân hàng. Là khâu khó xử lý và dễ sai phạm nhất. Có hai loại sai lầm cơ
bản đó là:
- Quyết định cho vay đối với một khách hàng không tốt.
- Từ chối cho vay đối với một khách hàng tốt.
Sai lầm thứ nhất là dễ dẫn đến thiệt hại về tài chính do nợ xấu hoặc nợ
không t
hể thu hồi được. Sai lầm thứ hai dễ dẫn đến mất uy tín và cơ hội cho vay
đối với một khách hàng tốt.
Để hạn chế những sai lầm này, ngân hàng thường: Thu thập và xử lý
thông tin một cách đầy đủ, chính xác làm cơ sở ra quyết định, trao quyền quyết
định cho một hội đồng tín dụng hoặc những người có năng lực phân tích và phán

quyết.
Sau khi ra quyết định tín dụng, nếu chấp t
huận cho khách hàng vay vốn,
cán bộ tín dụng sẽ hướng dẫn khách hàng ký hợp đồng tín dụng và làm tiếp các
bước sau. Nếu từ chối cho vay, ngân hàng sẽ có văn bản trả lời và giải thích rõ lý
do cho khách hàng biết.
* Bước 04: Giải ngân.
Sau khi hợp đồng tín dụng được ký kết, giải ngân (phát tiền vay) sẽ là
khâu tiếp theo sau đó. Đây khâu quan trọng vì nó có thể góp phần phát hiện chấn
chỉnh và ngăn chặn kịp thời sai sót ở các khâu trước. Nguyên tắc chính là luôn
gắn liền vận động tiền tệ với vận động hàng hoá hoặc dịch vụ đối ứng nhằm đảm
bảo khả năng thu hồi nợ sa
u này. Tuy vậy, giải ngân luôn phải tuân thủ nguyên
tắc đảm bảo thuận lợi tránh gây phiền hà và khó khăn cho khách hàng.


GVHD:Th.s Trần Ái Kết Trang 17 SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
www.kinhtehoc.net

Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang
* Bước 05: Giám sát tín dụng:
Là khâu khá quan trọng nhằm bảo đảm cho tiền vay được sử dụng đúng
mục đích đã cam kết trong hợp đồng tín dụng nhằm phát hiện và chấn chỉnh kịp
thời những sai phạm có thể gây ảnh hưởng đến công tác thu hồi nợ sau này.
Các phương pháp giám sát bao gồm: Giám sát các hoạt động tài khoản
của khách hàng tại ngân hàng, phân tích các báo cáo tài chính theo định kỳ, giám
sát thông qua việc trả lãi cho món vay của khách hàng, thường xuyên viếng thăm
và kiểm soát địa điểm hoạt động sản xuất ki
nh doanh hoặc nơi cư ngụ của khách
hàng, kiểm tra hình thức bảo đảm tiền vay của khách hàng, giám sát hoạt động

khách hàng thông qua mối quan hệ với khách hàng khác, giám sát thông qua
những thông tin thu thập khác của khách hàng.
* Bước 06: Thanh lý hợp đồng tín dụng.
Đây là khâu kết thúc của qui trình tín dụng. Gồm các việc cần xử lý:
- Thu nợ theo đúng điều khoản đã cam kết và thoả thuận theo các hình
thức: Thu nợ gốc và lãi một lần khi đáo
hạn, thu nợ gốc một lần khi đáo hạn và
thu lãi định kỳ, thu nợ gốc và lãi theo nhiều kỳ hạn. Nếu khách hàng không có
khả năng trả nợ thì ngân hàng cho gia hạn nợ hoặc chuyển sang nợ quá hạn.
- Tái xét hợp đồng tín dụng- là phân tích tín dụng trong điều kiện khoản
tín dụng đã được cấp nhằm đánh giá chất lượng, phát hiện rủi ro
và xử lý kịp
thời.
- Thanh lý hợp đồng- Nếu đến hạn của hợp đồng tín dụng và khách hàng
đã hoàn tất các nghĩa vụ trả nợ cả gốc và lãi thì ngân hàng và khách hàng làm
thủ tục thanh lý hợp đồng tín dụng, giải chấp tài sản và lưu trữ hồ sơ vay vốn.
Toàn bộ các khâu của quy trình tín dụng có thể mô tả bằng sơ đồ sau (sơ
đồ 1):







GVHD:Th.s Trần Ái Kết Trang 18 SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
www.kinhtehoc.net

×