Tải bản đầy đủ (.docx) (228 trang)

luận án tiến sĩ nghiên cứu tính chất đất mặn trồng lúa một số tỉnh đồng bằng sông cửu long và đề xuất hướng sử dụng hợp lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.45 MB, 228 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

VIỆN KHOA HỌC NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN QUANG HUY

NGHIÊN CỨU TÍNH CHẤT ĐẤT MẶN TRỒNG LÚA MỘT
SỐ TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG VÀ ĐỀ XUẤT
HƢỚNG SỬ DỤNG HỢP LÝ

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP

Hà Nội, 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

VIỆN KHOA HỌC NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN QUANG HUY

NGHIÊN CỨU TÍNH CHẤT ĐẤT MẶN TRỒNG LÚA MỘT
SỐ TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG VÀ ĐỀ XUẤT
HƢỚNG SỬ DỤNG HỢP LÝ

CHUYÊN NGÀNH


: Khoa học đất

MÃ SỐ

: 9.62.01.03

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
NGƢỜI HƢỚNG DẪN:
1.

PGS.TS. Phạm Quang Hà

2.

TS. Hoàng Dƣơng Tùng

Hà Nội, 2020


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả,
số liệu, nội dung nghiên cứu trình bày trong luận án là trung thực. Một số kết
quả nghiên cứu được Nghiên cứu sinh và đồng nghiệp cơng bố trong q trình
thực hiện luận án theo qui định hiện hành (danh sách ở mục các cơng trình cơng
bố liên quan). Những kết quả cịn lại là hoàn toàn mới chưa từng được tác giả
nào cơng bố trong bất cứ cơng trình nghiên cứu nào trước đây. Các tài liệu, số
liệu tham khảo trong quá trình nghiên cứu, hồn thành luận án của các tác giả,
các nhà khoa học, các cơng trình nghiên cứu liên quan đã được trích dẫn rõ
nguồn gốc theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong quá trình nghiên cứu

và hoàn thành luận án.
Hà Nội, ngày tháng năm 2020

Tác giả Luận án

Nguyễn Quang Huy

i


LỜI CẢM ƠN

Với lòng biết ơn sâu sắc, tác giả luận án xin trân trọng cám ơn tới PGS.TS
Phạm Quang Hà; TS. Hoàng Dương Tùng đã trực tiếp định hướng nghiên cứu,
hướng dẫn nghiên cứu sinh hoàn thành luận án. Tác giả được các quý thầy
truyền cảm hứng, lòng đam mê nghiên cứu khoa học, động viên tinh thần vững
tin, tự giác, để ngày càng hồn thiện hơn trong cơng tác nghiên cứu khoa học.
Tác giả xin chân thành cảm ơn tới các Thầy, các Cô, Lãnh đạo Viện Khoa
học Nông nghiệp Việt Nam, tập thể cán bộ đã và đang công tác tại Ban Thông
tin và Đào tạo, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam đã tạo các điều kiện thuận
lợi trong q trình học tập, nghiên cứu, hồn thành luận án.
Tác giả xin cảm ơn tới Lãnh đạo Viện Môi trường Nông nghiệp, lãnh đạo
và tập thể cán bộ Bộ mơn Hố Mơi trường, Viện Mơi trường Nơng nghiệp và
Cục Kiểm sốt hoạt động bảo vệ mơi trường; Cục Bảo vệ môi trường miền Bắc,
Tổng cục Môi trường, Bộ Tài Nguyên và Môi trường đã tạo mọi điều kiện giúp
đỡ, động viên, quan tâm, chia sẻ cùng tác giả trong suốt q trình nghiên cứu và
hồn thành luận án.
Tác giả xin chân thành cám ơn Ban chủ nhiệm đề tài “Nghiên cứu diễn
biến và giải pháp hạn chế, phục hồi mơi trường đất trồng lúa bị suy thối vùng
đồng bằng sông Cửu Long” , đề tài “quan trắc và phân tích mơi trường đất Việt

Nam” đã tạo điều kiện cho nghiên cứu sinh tham gia thực hiện đề tài, và sử dụng
một số kết quả mà nghiên cứu sinh đã tham gia trực tiếp như là đóng góp của đề
tài về kết quả tham gia đào tạo.
Cuối cùng tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới bạn bè đồng nghiệp,
tới những người thân yêu trong gia đình đã tận tình giúp đỡ, động viên về vật
chất, tinh thần để tác giả luôn yên tâm nghiên cứu và hoàn thành luận án./.
Tác giả Luận án

Nguyễn Quang Huy

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.....................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG............................................................................................................................... v
DANH MỤC HÌNH............................................................................................................................... ix

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................... x
MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án.............................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................4
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài...................................................4
3.1. Ý nghĩa khoa học....................................................................................................4
3.2. Ý nghĩa thực tiễn....................................................................................................4
4. Những đóng góp mới của đề tài.............................................................................4

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU...........................................................5
1.1. Khái niệm, nguồn gốc, phân loại đất mặn,..............................................................5

1.1.1. Khái niệm............................................................................................................5
1.1.2. Nguồn gốc đất mặn..............................................................................................6
1.1.3. Phân loại đất mặn................................................................................................7
1.2. Diện tích và phân bố đất mặn trên thế giới và ở Việt Nam.....................................9
1.3 Tính chất đất mặn.................................................................................................. 14
1.3.1 Tính chất hóa lý đất mặn..................................................................................... 14
1.3.2. Đặc điểm vi hình thái đất mặn........................................................................... 16
1.4. Quản lý, sử dụng đất mặn và một số giải pháp canh tác....................................... 16
1.4.1. Kinh nghiệm thế giới......................................................................................... 17
1.4.2. Kinh nghiệm Việt Nam...................................................................................... 20
1.5. Nguy cơ thoái hoá đất mặn và một số biện pháp quản lý và cải tạo đất mặn.....41
1.5.1. Những nguy cơ suy thối đất sản xuất nơng nghiệp do mặn hố.......................41
1.5.2. Một số biện pháp quản lý và cải tạo đất mặn:.................................................... 43
CHƢƠNG 2. NỘI DUNG, VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...45
2.1. Nội dung nghiên cứu......................................................................................... 45
2.2. Vật liệu nghiên cứu........................................................................................... 45
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu:....................................................................................... 45
2.2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu...................................................................... 45
2.3. Phương pháp nghiên cứu................................................................................... 46
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp......................................................... 46
iii


2.3.2. Phương pháp điều tra thực địa........................................................................ 47
2.3.3. Phương pháp lấy mẫu và phân tích các chỉ tiêu vật lý, hóa học đất và đánh giá
chất lượng đất........................................................................................................... 47
2.3.4 Phương pháp thí nghiệm đồng ruộng.............................................................. 56
2.3.5 Phương pháp xử lý thống kê............................................................................ 58

CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN....................... 59

3.1. Hiện trạng sản xuất, phân bố đất lúa vùng ĐBSCL........................................... 60
3.1.1. Hiện trạng đất và đất mặn trồng lúa vùng ĐBSCL............................................. 60
3.1.2. Hiện trạng kỹ thuật canh tác áp dụng trong trồng lúa vùng đồng bằng sông Cửu
Long............................................................................................................................. 66
3.2. Đánh giá tính chất đất mặn vùng đồng bằng sông Cửu Long............................ 75
3.2.1. Hiện trạng một số chỉ tiêu vật lý đất mặn vùng ĐBSCL....................................78
3.2.2. HiERLINK \l "_Toc56505798"ỉ tiêu vật lý đất mặn vùng ĐBSCLgvùng đồng bằng 83

3.3. Một số yếu tố, mức độ và nguyên nhân chính gây suy thối đất
mặn trồng lúa
vùng đồng bằng sơng Cửu Long.................................................................................. 94

3.3.1. Yếu tố và mức độ suy thoái đất mặn trồng lúa vùng ĐBSCL.....................94
3.3.2. Nhận định một số nguyên nhân chính gây suy thối mơi trường đất mặn
trồng lúa vùng ĐBSCL.................................................................................................................... 102
3.4. Kết quả nghiên cứu giải pháp kỹ thuật hạn chế tác động của mặn trong canh tác
lúa vùng ĐBSCL....................................................................................................104
3.4.1. Kết quả thí nghiệm trên đất mặn......................................................................104
3.4.2. Kết quả thực hiện mơ hình trên diện rộng........................................................113
3.5. Đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế và phục hồi môi trường đất mặn trồng lúa
vùng ĐBSCL..........................................................................................................119
3.5.1. Nhóm giải pháp về quy hoạch..........................................................................119
3.5.2. Nhóm giải pháp thuỷ lợi và cơng trình............................................................120
3.5.3. Nhóm giải pháp về kỹ thuật.............................................................................124

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................................ 129
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................132
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH CƠNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN
ÁN TIẾN SĨ......................................................................................................................................... 141
PHỤ LỤC.........................................................................................................142


iv


STT bảng
Bảng 1.1

So sánh các

Bảng 1.2.

Diện tích đ

Bảng 1.3

Đất mặn vù

Bảng 1.4

Biến động

Bảng 1.5

Biến động

Bảng 1.6

Đánh giá đ

Bảng 1.7

Bảng 1.8.
Bảng 1.9
Bảng 1.10

Đánh giá tí
ĐBSCL

Đánh giá h
ĐBSCL

Đánh giá b
ĐBSCL
Đánh giá
ĐBSCL

Bảng 1.11

Đánh giá đ

Bảng 1.12

Đánh giá tí

Bảng 1.13
Bảng 1.14
Bảng 1.15
Bảng 1.16

Đánh giá h
ĐBSCL


Đánh giá h
ĐBSCL

Đánh giá tí

vùng ĐBSC

Đánh giá h

và ít vùng Đ

Bảng 1.17

Diện tích đ

Bảng 2.1

Một số chỉ

Bảng 2.2

Phân cấp đ

Bảng 2.3

Phân cấp c

Bảng 2.4


Phân cấp h

Bảng 2.5

Phân cấp lâ

v


Bảng 2.6

Phân cấp k

Bảng 2.7

Phân cấp P

Bảng 2.8

Phân cấp K

Bảng 2.9

Phân cấp C

Bảng 2.10

Phân cấp M

Bảng 2.11


Phân cấp d

Bảng 2.12

Phân cấp đ

Bảng 2.13

Phân cấp đ

Bảng 2.14

Phân cấp đ

Bảng 2.15

Phân cấp đ

Bảng 2.16

Phân cấp đ

Bảng 2.17

Phân cấp đ

Bảng 2.18

Phân cấp đ


Bảng 2.19

Phân cấp đ

Bảng 2.20

Phân cấp đ

Bảng 2.21

Phân cấp đ

Bảng 2.22

Phân mức

Bảng 2.23
Bảng 2.24

Phân bón

và hè thu n

Phân bón s

2016/2017

Bảng 2.25


Kết quả ph

Bảng 3.1

Quy mơ sử

Bảng 3.2
Bảng 3.3

Diễn biến

đoạn 1980

Diện tích c

theo đơn v

Bảng 3.4

Diện tích,

Bảng 3.5

Các giống

Bảng 3.6
Bảng 3.7

vi


Trung bình

trồng lúa v

Các hoạt c
xuất lúa


Bảng 3.8

Tỷ lệ các hoạt chất thuốc trừ cỏ được người nông dân sử dụng
trong vụ lúa hè thu năm 2015 ở ĐBSCL

Bảng 3.9 Trung bình số lần xử lý thuốc diệt cỏ và sâu bệnh vùng ĐBSCL
Trung bình số lần xử lý thuốc BVTV cho cây lúa vùng ÐBSCL

Bảng 3.10

Bảng 3.11

Bảng 3.12

theo từng loại đất
Lượng thuốc BVTV sử dụng trong vụ hè thu năm 2015 ở
ĐBSCL
Diễn biến mặn tại các cửa sông vùng Đồng bằng sông Cửu


Bảng 3.13


Bảng 3.14

Bảng 3.15

Bảng 3.16

Bảng 3.17

Bảng 3.18

Bảng 3.19

Bảng 3.20

Bảng 3.21

Bảng 3.22

Bảng 3.23

Bảng 3.24

Long (4/2016)
Giá trị trung bình thành phần đồn lạp bền trong đất mặn trồng
lúa vùng ĐBSCL
Một số tính chất vật lý của phẫu diện đất mặn trồng lúa ở Tiền
Giang (lưu vực sơng Tiền).
Một số tính chất vật lý của phẫu diện đất mặn trồng lúa ở Long
An (lưu vực sơng Vàm Cỏ)
Một số tính chất vật l ý của phẫu diện đất mặn trồng lúa ở Sóc

Trăng (lưu vực sơng Hậu) 81
Một số tính chất vật lý của phẫu diện đất mặn trồng lúa ở Bạc
Liêu (lưu vực sông Cái Lớn)
Giá trị thống kê các chỉ tiêu độ mặn của vùng đất mặn trồng lúa
chịu ảnh hưởng của các lưu vực sông vùng ĐBSCL năm 2016
Diễn biến hàm lượng EC, TSMT, Cl trong đất mặn trồng lúa
vùng ĐBSCL qua các thời kỳ
Diễn biến hàm lượng TSMT (%) trong đất mặn trồng lúa chịu
ảnh hưởng của các lưu vực sơng chính vùng ĐBSCL
Giá trị Cl, TSMT, EC theo cơ cấu lúa trên đất mặn trồng lúa
vùng ĐBSCL
Hàm lượng các chỉ tiêu dinh dưỡng trong đất mặn trồng lúa chịu
ảnh hưởng của các lưu vực sông vùng ĐBSCL năm 2016
Diễn biến hàm lượng Nts, P2O5 ts, K2O ts của đất mặn trồng
lúa vùng ĐBSCL qua các thời kỳ từ 1990 - 2016
Hàm lượng OC, Nts, P2O5 ts, K2O theo cơ cấu trong đất mặn
trồng lúa vùng ĐBSCL
vii
Dung tích hấp thu và hàm lượng các cation trao đổi trong đất

Bảng 3.25 mặn trồng lúa chịu ảnh hưởng của các lưu vực sơng vùng

Bảng 3.26

ĐBSCL năm 2016
Dung tích hấp thu và hàm lượng các cation trao đổi trong đất
mặn trồng lúa vùng Đồng bằng sông Cửu Long
Đánh giá mức độ suy thoái về một số chỉ tiêu đất mặn trồng lúa

Bảng 3.27 chịu ảnh hưởng các lưu vực sơng chính ở vùng đồng bằng sông

Cửu Long


Đánh giá mức độ mặn hóa theo chỉ tiêu tổng số muối tan
Bảng 3.28 (TSMT) đất mặn trồng lúa chịu ảnh hưởng các lưu vực sơng

Bảng 3.29

Bảng 3.30

Bảng 3.31

chính ở vùng đồng bằng sông Cửu Long
Đánh giá mức độ về một số chỉ tiêu đất mặn trồng lúa theo mùa
vụ ở vùng đồng bằng sông Cửu Long
Ảnh hưởng của phân bón đến các yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất lúa tại Long Phú, Sóc Trăng năm 2016
Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của thí nghiệm tại
Long Phú, Sóc Trăng năm 2016

Bảng 3.32 Diễn biến hàm lượng (N, P2O5, K2O) trong đất thí nghiệm
Bảng 3.33 Diễn biến pHH2O và hàm lượng OC trong đất thí nghiệm
2+
+
Diễn biến pHH2O và hàm lượng Ca , Na , TSMT trong đất
Bảng 3.34

Bảng 3.35

thí nghiệm

Yếu tố cấu thành năng suất và năng suất mơ hình lúa diện rộng
tại Long Phú, Sóc Trăng

Bảng 3.36 Tính chất đất trồng lúa sau triển khai mơ hình

Bảng 3.37

Bảng 3.38

Ảnh hưởng của bón phân hữu cơ sinh học và CaO tới hàm
lượng của một số yếu tố dinh dưỡng trong đất mặn trong mơ
hình ứng dụng quy trình kỹ thuật so với đối chứng (Nơng dân)
tại Long Phú, Sóc Trăng
Hiệu quả kinh tế của nơng dân và mơ hình canh tác lúa trên đất
mặn nhiều tại Sóc Trăng

viii


DANH MỤC HÌNH
STT Hình

Hình 3.1
Hình 3.2
Hình 3.3
Hình 3.4

Hình 3.5
Hình 3.6
Hình 3.7

Hình 3.8
Hình 3.9
Hình 3.10
Hình 3.11
Hình 3.12
Hình 3.13
Hình 3.14
Hình 3.15
Hình 3.16
Hình 3.17
Hình 3.18
Hình 3.19

Nội dung
Sơ đồ vị trí và các đơn vị hành chính vùng Đồng bằng sơng
Cửu Long
Diễn biến tình hình sử dụng phân bón (N, P2O5, K2O) cho
lúa ở BSCL qua các giai đoạn (1991 - 2016).
Bản đồ đất mặn trồng lúa vùng đồng bằng sông Cửu Long
Bản đồ xâm nhập mặn trồng lúa vùng đồng bằng sông Cửu
Mô tả phẫu diện (PD-TG01), đất mặn nhiều trồng 2 vụ lúa tại
Ấp 7, xã Bình Xn, huyện Gị Cơng Đơng, tỉnh Tiền Giang
Mô tả phẫu diện (PD_LA 01) đất mặn nhiều trồng lúa 2 vụ tại
xã hạnh Phú, huyện Thạnh Hố, tỉnh Long An (lưu vực sơng
Vàm Cỏ):
Mơ tả phẫu diện (ST_01) đất mặn nhiều trồng lúa 2 vụ tại Xã
Lưu Tú, Huyện Trần Đề, Tỉnh Sóc Trăng (lưu vực sông Hậu).
Mô tả phẫu diện (BL_01) đất mặn nhiều trồng lúa 3 vụ tại Xã
Vĩnh Mỹ B, Huyện Hồ Bình, Tỉnh Bạc Liêu (lưu vực sông
Cái Lớn).

Diễn biến pHKCl trong đất mặn trồng lúa vùng đồng bằng
sông Cửu Long (1975-2016) và theo lưu vực hệ thống sơng
chính vùng ĐBSCL
Diễn biến hàm lượng Cl (%), trong đất mặn trồng lúa vùng
ĐBSCL từ 1975-2016
Diễn biến hàm lượng TSMT (%) trên đất mặn trồng lúa chịu
ảnh hưởng của các lưu vực sông vùng ĐBSCL giai
đoạn 2001-2016
Diễn biến hàm lượng Nts, P2O5 ts, K2O ts trong đất mặn
trồng lúa vùng ĐBSCL giai đoạn 1990 - 2015
Diễn biến hàm lượng N (%) trong đất mặn trồng lúa chịu ảnh
hưởng của các lưu vực sông vùng ĐBSCL giai đoạn 2005 2016
Diễn biến hàm lượng P2O5 (%) trên đất mặn trồng lúa chịu
ảnh hưởng của các lưu vực sông vùng ĐBSCL giai đoạn
1990 - 2016
Diễn biến hàm lượng K2O (%) trên đất mặn trồng lúa chịu
ảnh hưởng của các lưu vực sông vùng ĐBSCL giai đoạn
1990 - 2016
Diễn biến hàm lượng OC (%) trong đất mặn trồng lúa chịu
ảnh hưởng của các lưu vực sông vùng ĐBSCL giai đoạn
1990 - 2016
Diễn biến Na+, Ca2+ và TSMT trong đất ở các cơng thức thí
nghiệm
Diễn biến pHH2O và OC trong đất ở các cơng thức thí nghiệm
+
2+
Diễn biến Na , Ca và TSMT trong đất ở các công thức thí

nghiệm
ix


Số
trang
59
71
76
77
79
80
81
82
87
87
87
90
90
90
90
91
94
110
111


STT

Ký hiệu

1


ANLT

2

BĐCM

3

BĐKH-NBD

5

Bộ NN & PTNT

6

Bộ TN&MT

7

BVTV

8

ĐBSCL

9

ĐBSH


10

ĐTM

11

FAO

12

GLASOD

13

UNCCD

14

KHCN

15

KHKT

16

KTXH

17


KTTV

18

NN&PTNT

19

NTTS

20

TCVN


21

TNMT
x


MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài luận án

Việt Nam có khoảng một triệu ha đất mặn (Bộ TN & MT, 2014)[7], hầu
hết nằm ở các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long (Sóc Trăng, Bạc Liêu, Bến Tre,
Cà Mau, Kiên Giang, Trà Vinh) và một ít diện tích ở ven biển đồng bằng Sông
Hồng và ven biển miền Trung (Quảng Ninh, Hải Phịng, Thái Bình, Nam Định,

Ninh Bình, Thanh Hóa…) đó là nhóm đất mặn hình thành do tác động của nước
biển. Đất mặn là đất chứa nhiều muối hòa tan (1-1,5%) hoặc lớn hơn. Các muối
mặn có nguồn gốc lục địa, biển hoặc nguồn gốc vi sinh vật, nhưng nguồn gốc
nguyên thủy là các thành phần khoáng của đá núi lửa. Trong q trình phong hóa
đá các khống được hịa tan và trơi về những địa hình trũng, khó thốt nước. Sự
hình thành nên đất mặn có thể theo thời gian được tích tụ từ sự nhiễm mặn hàng
năm do tác động của dòng chảy mặn và sự xâm thực của nước biển khi lưu
lượng nước ngọt của các dịng sơng khơng đủ mạnh so với triều cường. Việc sử
dụng nước từ các kênh mương bị nhiễm mặn bởi triều cường cho tưới tiêu hoặc
nuôi trồng thủy sản, hoặc do các dòng chảy gầm di chuyển lên mặt đất cũng gây
nên q trình mặn hóa.
Ngồi ra có một diện tích rất ít đất mặn lục địa do điều kiện khơ hạn, sự
thốt hơi nước mạnh ở khu vực Ninh Thuận và Bình Thuận. Các loại đất mặn
ven biển có yếu tố phù sa bị nhiễm mặn, có độ phì nhiêu tự nhiên cao nếu khắc
phục được các yếu tố hạn chế thì sẽ phục vụ tốt cho sản xuất nơng nghiệp nói
chung và trồng trọt nói riêng. Trong thực tiến sản xuất nông nghiệp hiện nay đất
mặn đã cho những sản phẩm nơng nghiệp rất có giá trị hàng hoá và kinh tế cao
như: các loại gạo đặc sản, trái cây và đặc biệt là nguồn lợi từ thủy sản. Đối với
khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long là vựa lúa lớn nhất của Việt Nam. Trong
vài chục năm trở lại đây, do thâm canh lúa nước đã đạt đến trình độ rất cao, Việt
Nam khơng những đã trở thành một quốc gia đủ gạo ăn, bảo đảm an ninh lương
thực mà còn là một trong những cường quốc xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới.
Phần lớn lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam xuất phát từ Đồng Bằng Sông Cửu
1


Long. Ở Đồng bằng Sông Cửu Long, lúa được trồng nhiều nhất trên đất phù sa,
đất phèn và đất mặn. Theo thống kê của Bộ TN & MT (2014)[7], quy mô sử
dụng đất lúa ở ĐBSCL tổng số vào khoảng 1.927.200 ha, trong đó nhóm đất
mặn là 326.000 ha chiếm 16,9% (chỉ sau nhóm đất phèn 41,6% và đất phù sa

35,8%). Mỗi một nhóm đất, tùy theo tính chất đất, độ phì nhiêu tự nhiên và các
yếu tố hạn chế yêu cầu biện pháp canh tác lúa khác nhau phụ thuộc vào điều
kiện thời tiết, mùa vụ và yêu cầu năng suất. Đối với đất mặn thì diễn biến tình
trạng mặn là quan trọng nhất, thể hiện sự khác biệt về đất mặn và các đất khác.
Thực tế cho thấy những năm gần đây các nghiên cứu về đất lúa chủ yếu
thực hiện trên nhóm đất phù sa, cịn các nghiên cứu trên đối tượng đất mặn đất
phèn lại còn ít. Các nghiên cứu tính chất đất thường lại dựa trên yếu tố phát sinh,
thực tế chưa có nghiên cứu chuyên sâu đối với tính chất đất mặn trồng lúa trong
mười năm trở lại đây. Do tính chất xâm nhập mặn ngày càng khốc liệt, nước
biển dâng, nước ngọt từ các dịng sơng về bị ngăn ở thượng nguồn nên diễn biến
tính chất đất đã rất khác nhau. Tính chất đất mặn nói chung và tính mặn đặc
trưng nói riêng luôn chịu tác động bởi nhiều yếu tố như: biện pháp thủy lợi, chế
độ canh tác, bồi đắp phù sa, chuyển đổi sử dụng đất và đặc biệt là biến đổi khí
hậu, nước biển dâng nên rất dễ biến động kể cả về chất lượng và diện tích. Theo
báo cáo của Bộ tài nguyên và Môi trường và nhiều nghiên cứu, Việt Nam là một
trong những nước sẽ chịu nhiều tác động do sự biến đổi khí hậu, đặc biệt nước
biển dâng, xâm nhập mặn sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các vùng ven biển nước ta.
Nếu mực nước biển dâng từ 0,2 - 0,6 m, sẽ có 100 - 200 ngàn ha đất bị ngập, nếu
nước biển dâng 1,0 m sẽ làm ngập khoảng 0,3 - 0,5 triệu ha tại ĐBSH và 3,5 đến
3,8 triệu ha tại ĐBSCL (Bộ Tài Nguyên và MT, 2009, 2014)[5][7]. Thực tế,
những năm gần đây vấn đề xâm nhập mặn, nhiễm mặn đối với các vùng đất ven
biển nổi lên ngày càng khốc liệt đặc biệt là đợt hạn hán và xâm thực nước biển
vào sâu đất liền năm 2015-2016 và 2019 - 2020 đã gây ra những hậu quả khá
nghiêm trọng đối với sản xuất nông nghiệp vùng ĐBSCL.

2


Văn phịng Thường trực Ủy ban sơng Mê Cơng Việt Nam [8] cho biết lưu
lượng nước từ thượng nguồn sông Mê Kông về vùng ĐBSCL những năm gần

đây thấp hơn nhiều so với trung bình 10 năm gần nhất, lưu lượng bình quân
tháng 2, 3 năm 2020 thấp hơn so với trung bình nhiều năm và thấp hơn so với
năm 2016. Nguồn nước cho vùng ĐBSCL được dự báo thiếu nghiêm trong đối
với sản xuất nông nghiệp, đặt ra nhiều thách thức cho sản xuất trồng trọt nói
chung và trồng lúa trên đất mặn nói riêng ở đồng bằng Sơng Cửu Long. Theo dự
báo nếu mực nước biển dâng cao 75 cm. Đồng Bằng Sơng cửu Long có thể ngập
sâu hàng triệu ha và tính nhiễm mặn hàng năm vì thế ngày càng khốc liệt và
trầm trọng.
Các nghiên cứu điều tra, phân tích về đất đai trong những năm qua ở đồng
bằng sơng Cửu Long có khá nhiều tuy vậy chủ yếu liên quan đến bản đồ, phân
loại đất. Các nghiên cứu tập trung nhiều vào nhóm đất phù sa, một ít về đất phèn
và rất ít về đất mặn. Đặc biệt chưa có nghiên cứu về đất mặn theo kiểu sử dụng
đất lúa và ảnh hưởng tính mặn theo lưu vực sông (quan hệ của lượng nước ngọt
và xâm thực của nước biển, hạn, mặn, nước biên dâng, ảnh hưởng của biến đổi
khí hậu). Các biểu hiện về mặn hóa đất đai, và xu thế thối hóa đất lúa cũng đã
xuất hiện ngày càng nhiều. Việc trồng lúa nhiều nơi, nhiều vùng đã tỏ ra không
phù hợp. Nhu cầu chuyển đổi cơ cây cây trồng và kiểu sử dụng đất ngày càng
cao ngay cả ở đồng bằng Sông cửu Long. Sự hiểu biết tính chất đất mặn trồng
lúa một cách hệ thống sẽ là cơ sở khoa học để sử dụng bền vững đất đai, thâm
canh lúa có hiệu quả, mặt khác sẽ có biện pháp thay đổi cơ cấu cây trồng phù
hợp nếu tính chất mặn khơng cịn thích hợp cho canh tác lúa nước.
Đề tài: “Nghiên cứu tính chất đất mặn trồng lúa một số tỉnh đồng bằng
sông Cửu Long và đề xuất hướng sử dụng hợp lý” do đó được thực hiện là rất
cần thiết để làm cơ sở cho việc sử dụng đất mặn hợp lý, bền vững có hiệu quả về
kinh tế, xã hội và mơi trường vừa có ý nghĩa khoa học vừa đáp ứng yêu cầu thực
tiễn cấp bách.

3



2.
-

Mục tiêu nghiên cứu

Đánh giá được biến động một số tính chất đất mặn ở các kiểu sử dụng đất

lúa khác nhau tại một số tỉnh ĐBSCL và theo lưu vực sơng.
-

Xác định được ngun nhân chính và yếu tố tác động đến sự thay đổi tính

chất đất mặn trồng lúa ở đia bàn nghiên cứu.
-

Đề xuất hướng sử dụng hợp lý đất mặn cho trồng lúa hoặc chuyển đổi nếu

không phù hợp.
3.

Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài

3.1. Ý nghĩa khoa học
-

Cập nhật, cung cấp cơ sở khoa học chỉ tiêu chất lượng đất mặn ĐBSCL về

cả tính chất mặn và độ phì, xu thế biến động chất lượng và nguyên nhân đối với
các kiểu sử dụng đất mặn trồng lúa
-


Hệ thống các tác động canh tác lúa và môi trường dẫn đến thay đổi tính

chất hoặc suy thối mơi trường đất mặn.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học cho công tác quy hoạch đất
sản xuất nông nghiệp ở ĐBSCL, sử dụng hợp lý đất mặn, thay đổi cơ cấu cây
trồng trong điều kiện biến đổi khí hậu và nước biển dâng, ứng phó xâm nhập
mặn vào nội địa ngày càng khốc liệt và thường xuyên.
4.
-

Những đóng góp mới của đề tài

Xác định rõ và định lượng sự thay đổi chất lượng đất mặn ĐBSCL qua

các giai đoạn 2000-2005 và 2015-2020, bao gồm tính mặn và các tính chất độ
phì theo kiểu sử dụng đất lúa và theo lưu vực sơng.
-

Xác định được những ngun nhân chính và yếu tố tác động đến đặc

điểm, thay đổi chất lượng mơi trường đất mặn trồng lúa, từ đó đề xuất những
giải pháp sử dụng đất hợp lý trong canh tác lúa và sản xuất nông nghiệp bền
vững tại một số tỉnh ĐBSCL.
-

Đề xuất giải pháp và một số phương thức canh tác cho một số kiểu sử

dụng đất mặn trồng lúa có hiệu quả tùy theo tính chất mặn vùng ĐBSCL.


4


CHƢƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Khái niệm, nguồn gốc, phân loại đất mặn,
1.1.1. Khái niệm
Tất cả các loại đất đều có chứa một lượng muối tan nhất định. Trong số đó
có nhiều loại muối là các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng. Theo quan
điểm dinh dưỡng cây trồng, nếu hàm lượng muối hịa tan có trong đất vượt quá
một giá trị nhất định sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển, năng suất, chất lượng của
hầu hết các loại cây trồng thì đất đó gọi là đất mặn (Hội Khoa học đất Việt Nam
(2000)[24], Cục Trồng trọt, 2015[13]). Thường sử dụng giá trị tổng số muối tan
hoặc độ dẫn điện EC trong dung dịch đất để xác định tính mặn của đất. Các nhà
phân loại đất, xác định rằng đất mặn thường có độ dẫn điện EC > 4 mS/cm (4
o

-1

mmho cm hay 4 dS/m) trong dung dịch đất bão hòa ở 25 C; hàm lượng tổng số

muối tan TSMT thường cao; có pH trung tính và có độ no bảo hịa kiềm cao.
Trong khi đó xác định độ mặn trong nước thường tính theo phần ngàn (tổng số
muốn tan/lít nước). Nước bị coi là nhiễm mặn nếu TSMT > 4 %0.
Trong thực tế cần phân biệt đất mặn (saline soil) với đất bị nhiễm mặn
(salt affected soil). Đất mặn là đất có tính mặn với các chỉ tiêu đặc trưng mặn do
sự hình thành đất mà có, tuân thủ đầy đủ qui luật phát sinh học đất (đá mẹ, địa
hình, khí hậu, thời gian và hoạt động của con người). Cịn đất nhiễm mặn là đất
vốn khơng bị mặn nay bị nhiễm một lượng lớn muối tan mà trở nên mặn trong

một khoảng thời gian ngắn. Cũng cần phân biệt đất mặn với đất phèn (acid
sulfate soil). Thơng thường các muối hịa tan trong đất mặn là muối trung tính,
trong khi đất phèn các muối hịa tan là các muối axit. Trong đất phèn là các muối
sắt, nhơm, trong khi đó đất mặn chủ yếu là các muối Na, Ca, Mg trong đó nhiều
nhất là muối Na. Những loại muối tan thường gặp trong đất mặn là NaCl,
Na2SO4, CaCl2, CaSO4, MgCl2, NaHCO3.

5


1.1.2. Nguồn gốc đất mặn
Sự hình thành đất mặn do nhiều nguyên nhân có quan hệ mật thiết với
nhau. Tuy nhiên, sự phong hóa các đá và khống vật của vỏ trái đất là nguồn
cung cấp muối tan chủ yếu cho đất và cho biển. Nguồn gốc các muối của một
khu vực nào đó có thể do một hoặc một số yếu tố sau đây:
-

Các q trình phong hóa: Muối được hình thành trong đất do các q

trình phong hóa. Trong các điều kiện ẩm ướt muối trong đất theo nước di chuyển
ra suối, sông, biển và đại dương, do đó hiếm khi thấy ở các vùng khí hậu ẩm ướt
có đất mặn lục địa. Trong điều kiện khơ hạn và bán khơ hạn, các sản
phẩm phong hóa tích tụ tại chỗ và hình thành nên đất mặn và đất mặn kiềm.
-

Tưới bằng nước mặn: Một hiện tượng thường thấy ở các vùng khí hậu

khơ hạn và bán khơ hạn là sự có mặt của nước ngầm chứa muối. Việc khai thác
nước ngầm để tưới ngày càng tăng lên do thiếu nguồn nước mặt và đây chính là
nguyên nhân làm cho đất bị mặn.

-

Mực nước ngầm nông: Do việc quản lý tưới tiêu chưa tốt, sau khi tưới

mực nước ngầm dâng lên, ở một số khu vực mực nước ngầm thậm chí dâng lên
với tốc độ rất cao: 1 - 2 m/năm. Nước ngầm chứa muối leo lên theo mao quản
làm cho đất bị mặn. Sự bốc hơi vùng đọng nước cũng có thể đưa lượng muối
đáng kể lên mặt đất.
-

Muối hóa thạch: Sự tích lũy muối trong đất tại vùng khơ hạn thường bao

gồm cả “muối hóa thạch” có nguồn gốc từ các trầm tích hoặc dung dịch bị giữ
lại trong các trầm tích biển trước đây. Sự giải phóng muối có thể xảy ra một cách
tự nhiên hoặc do các hoạt động của con người.
-

Chuyển động của muối: Các muối hịa tan có xu hướng di chuyển từ nơi

cao đến nơi thấp, từ nơi ẩm đến nơi khô hơn, từ ruộng được tưới đến ruộng
không được tưới,… Muối cũng có thể tích tụ ở những nơi mà việc tiêu nước hạn
chế do việc xây dựng hệ thống thủy lợi và các hoạt động khác.
-

Xâm nhập nước biển: Ở các vùng ven biển, đất bị nhiễm mặn thông qua

các con đường: (i) khi thuỷ triều lên làm ngập đất, (ii) nước biển đi vào đất liền
6



qua các sơng, (iii) dịng nước ngầm, (iv) các thể khí chứa muối, có thể di chuyển
vào sâu trong đất liền, sau đó được mưa đưa xuống đất. Sau một thời gian dài,
sự tích lũy này có thể làm cho đất bị mặn.
-

Phân bón hóa học: Việc sử dụng phân bón hóa học trong nơng nghiệp

ngày càng tăng lên, ảnh hưởng trực tiếp đến tích lũy muối trong đất khơng đáng
kể, song tác động gián tiếp có thể làm tăng thêm tốc độ nhiễm mặn của đất.
1.1.3. Phân loại đất mặn
Căn cứ vào q trình phát sinh, tính chất, đặc điểm, mối quan hệ với sự
sinh trưởng của cây trồng và theo yêu cầu của sử dụng và cải tạo đất, đất mặn
được chia thành hai loại chính.
(1)

Đất mặn: Là đất chứa muối tan trung tính, có hại đối với sự sinh

trưởng của hầu hết các loại cây trồng. Các muối tan chủ yếu là natri clorua và
natri sun phát. Tuy nhiên, trong đất mặn cũng chứa canxi, magiê clorua và canxi,
magiê sun phát. Có một số tiêu chí để phân loại đất mặn như sau:
-

Theo thành phần và tỷ lệ giữa các loại muối: Đất mặn clorua, đất mặn

sun phát, đất mặn clorua - sun phát và đất mặn sun phát - clorua, (Hồ Quang
Đức và nnk, 2010)[23], (Lê Huy Bá, 2003)[27].
-

Theo mức độ mặn: Đất mặn ít, đất mặn trung bình và đất mặn nhiều (Lê


Huy Bá, 2003)[27], hoặc mặn nhẹ, mặn vừa, mặn nặng theo qui định về phân
cấp độ mặn theo % của muối trong đất ( Bộ NN &PTNT, 2007)[1]. Đất được gọi
là không mặn khi tổng số muối tan, TSMT <0,15%.
-

Theo nguồn gốc muối: Đất mặn lục địa, đất mặn ven biển (Hồ Quang

Đức và nnk, 2010)[23].
-

Theo nguyên nhân gây mặn: Đất mặn nguyên sinh (do mẫu chất chứa

nhiều muối, do nước ngầm ở nông…) và đất mặn thứ sinh (do tác động của con
người gây nên: tưới lượng nước quá lớn làm dâng mực nước ngầm mặn, dùng
nước lợ, nước mặn để tưới vào đồng ruộng,…) (Hồ Quang Đức và nnk,
2010)[23].

7


-

Theo pHKCl: Đất mặn trung tính, đất mặn kiềm (Hồ Quang Đức và nnk,

2010)[23].
(2)

Đất mặn kiềm: Trước đây gọi là đất kiềm (Alkali), là đất chứa các

muối natri thủy phân kiềm, chủ yếu là Na 2CO3. Đất mặn kiềm khác đất mặn về

tính chất hóa học, phân bố địa lý, địa hóa và sinh học. Trong tự nhiên, các loại
muối natri khơng xuất hiện tách biệt nhau hồn tồn. Trong hầu hết các trường
hợp, hoặc các muối trung tính, hoặc muối thủy phân kiềm đóng vai trị quyết
định trong q trình hình thành đất và tính chất của chúng (Lê Phúc Chi Lăng,
Trần Thị Tuyết Mai, 2012)[28].
Đất mặn kiềm thoái hóa: Được coi là một giai đoạn phát triển của đất do
kết quả của sự trơi muối, có xu hướng làm cho chất hữu cơ và sét chuyển xuống
dưới phẫu diện, hình thành một lớp chặt có màu sẫm, mặt trên có ranh giới rõ
rệt. Loại này có diện tích lớn ở miền Tây Canada, Australia và Mỹ (Abrol I. P.,
[86]; Yadav J. S. P. and Massoud F. I, 1986[115]; Donald, Wang, Fraser, Lelyk,
1998[94]; Lickacz J, 1993[104]; Bremen N. V. and L. J. Pons, 1987[89).
Trên thế giới hiện có 3 trường phái phân loại đất chính, đó là: Phân loại theo
nguồn gốc phát sinh, phân loại định lượng theo FAO-UNESCO và Soil Taxonomy
(Bộ NN và PTNT, 1984[2]; B. A. Keating 2003[88]; (FAO, 2011. Chapter 1)[101].

Bảng 1.1. So sánh các hệ phân loại cho nhóm đất mặn
Việt Nam
Nhóm đất mặn
1.

Đất mặn sú, vẹt, đước

2.

Đất mặn nhiều

3.

Đất mặn trung bình và ít
Hồ Quang Đức, Viện Thổ nhưỡng Nơng hóa, 2010[22]


8


1.2. Diện tích và phân bố đất mặn trên thế giới và ở Việt Nam
Szabolls I., 1979 [109] đã đưa ra bản đồ phân bố đất mặn trên thế giới với
tổng diện tích 351,5 triệu ha, phân bố ở hầu hết các châu lục, nhiều nhất là châu
Á với 195 triệu ha; ít nhất là châu Âu với 7,8 triệu ha (Bảng 1.2).
Bảng 1.2. Diện tích đất mặn ở một số châu lục trên thế giới
TT

Châu lục

1

Châu Á

2

Châu Mỹ

3

Châu Phi

4

Châu Đại D

5


Châu Âu
Tổng cộng:

Theo FAO - WRB, 2014, đất mặn có diện tích khoảng 260 triệu ha, đất
mặn kiềm có diện tích 135 triệu ha.
Theo kết quả xây dựng Bản đồ đất Thế giới của FAO/UNESCO, trên Thế
giới có khoảng 397 triệu ha đất mặn và 434 triệu ha đất kiềm, khơng phải tồn
bộ diện tích trên thuộc đất trồng trọt nhưng nó bao trùm tồn bộ đất bị ảnh
hưởng của muối ở mức độ toàn cầu. Trong tổng số 230 triệu ha đất có tưới, có
45 triệu ha bị mặn (chiếm 19,5% và trong gần 1.500 triệu ha đất trồng cây trồng
cạn thì có 32 triệu ha bị mặn (chiếm 2,1% ở các mức độ khác nhau (Vũ Thắng
và nnk, 2010, 2011[84], Hà Mạnh Thắng và nnk, 2018[20]).
Ở Việt Nam có khoảng trên 1 triệu ha đất mặn (có nguồn gốc biển), phân
bố chủ yếu ở các tỉnh vùng đồng bằng sơng Cửu Long như: Sóc Trăng, Bạc
Liêu, Cà Mau, Kiên Giang, Trà Vinh, Bến Tre,...; các tỉnh vùng đồng bằng sơng
Hồng như: Quảng Ninh, Hải Phịng, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình và các
tỉnh giáp biển miền Trung. Ngồi ra cịn có một ít đất mặn nội địa gọi là đất mặn
kiềm, phân bố ở Ninh Thuận và Bình Thuận. Đất mặn ở Việt Nam được chia
thành các loại sau (Đỗ Thu Hà và nnk, 2012, 2013)[18].
9


-

Đất mặn sú, vẹt, đước: Có khoảng 180 ngàn ha, tập trung ở ven biển,

nhưng diện tích lớn nhất là ven biển Nam bộ (Cà Mau, Bến Tre, Sóc Trăng...).
Thành phần những quần hợp trong rừng đước, vẹt phụ thuộc vào độ dày, độ
chặt, độ mặn và chu kỳ ngập mặn của nước.

-

Đất mặn nhiều: Có khoảng 300 ngàn ha, tập trung ven biển đồng bằng

sơng Hồng như: Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình,... và đồng bằng sơng Cửu
Long như: Tiền Giang, Trà Vinh, Bạc Liêu, Cà Mau,... Nguyên nhân mặn là do
nước muối biển với tổng số muối hòa tan cao, trên 1,0%.
-

Đất mặn trung bình và ít: Có khoảng 700 ngàn ha, tập trung chủ yếu ở

các tỉnh ven biển như: Bạc Liêu, Long An, Vĩnh Long, Trà Vinh, Nam Định,
Thanh Hóa, Thừa Thiên Huế, Bình Định, Khánh Hòa,... Đặc điểm cơ bản của
loại đất này là độ mặn thấp hơn, khả năng trồng trọt và cho năng suất cao hơn.
-

Đất mặn kiềm: Có khoảng 200 ha, phân bố ở một số vùng thuộc tỉnh

Ninh Thuận và Bình Thuận, nhân dân địa phương gọi là đất Cà giang do có cây
cà giang có khả năng phát triển tốt trên loại đất này.
Đối với ĐBSCL, diện tích bị nhiễm mặn trong phạm vi 4 bao trùm toàn bộ
bán đảo Cà Mau và phía sơng Vàm Cỏ lên qua Tân An. Trên các cửa sơng
chính, ranh giới mặn 4 chỉ cách biển khoảng 50 - 60 km, diện tích bị nhiễm mặn
khoảng 1.350.000 ha (trong mùa cạn). Với đặc trưng của vùng là lũ lụt về mùa
mưa và xâm nhập mặn, bốc phèn về mùa khô đều ảnh hưởng trực tiếp đến phát
triển kinh tế - xã hội trong vùng nói chung và phát triển nơng nghiệp nói riêng,
để hạn chế vấn đề trên, cần có quy hoạch cụ thể về thuỷ lợi, tích trữ nguồn nước
ngọt, phát triển các giống cây trồng và vật nuôi phù hợp, xây dựng cơ sở hạ
tầng, nhà ở trong điều kiện sống chung với lũ.
Bảng 1.3. Đất mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long

Loại đất
Đất mặn
1. Đất mặn sú, vẹt, đước
2. Đất mặn nhiều
3. Đất mặn trung bình
4. Đất mặn ít
Nguồn: Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp, 2005[76]
10


Đất mặn (M) ở Đồng bằng sơng Cửu Long có diện tích 744.547 ha; chiếm
19,89% diện tích điều tra (3.742.875 ha - 100%). Đất mặn phân bố dọc theo
vành đai ven biển Đông và vịnh Thái Lan, chịu ảnh hưởng của xâm nhập nước
biển vào hệ thống kênh rạch. Đất mặn ở ĐBSCL được hình thành từ trầm tích
trẻ, tuổi Holocene, có nguồn gốc sơng, biển hoặc sơng-biển hỗn hợp từ những
sản phẩm phù sa của hệ thống sông Cửu Long lắng đọng trong mơi trường nước
biển, do trầm tích biển hoặc ảnh hưởng của nước mặn tràn hoặc mặn mạch ven
biển cửa sông và do muối NaCl, khi trong đất có tổng số muối tan > 0,25 %
(tương đương với > 0,05 % Cl) sẽ xếp vào đất mặn. Đất có đặc tính mặn và
khơng có tầng sulfidic, cũng như tầng sulfuric trong phẫu diện đất. FAO UNESCO xếp vào đơn vị đất phù sa nhiễm mặn (Salic Fluvisols). Nhóm đất
mặn được chia thành 3 đơn vị đất: Đất mặn sú, vẹt, đước (Mm); Đất mặn nhiều
(Mn) và Đất mặn trung bình và ít (Mi).
-

Đất mặn sú, v t, đước Mm : Phân bố chủ yếu dưới rừng ngập mặn ở

Đồng bằng sơng Cửu Long có diện tích 56.022 ha; chiếm 1,50% diện tích đất
điều tra, phân bố ở các tỉnh Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long, TP. Cần
Thơ, Hậu Giang, Sóc Trăng, Kiên Giang, Bạc Liêu, Cà Mau. Loại đất này
thường bị ngập nước triều mặn (nhiều nhất t Bến Tre đến Cà Mau). Đất thường



dạng chưa thuần thục hoặc bán thuần thục, đang trong quá trình bồi lắng, dạng

bùn lỏng, lầy ngập nước triều, bão hịa NaCl, glây mạnh. Về hình thái, đất mặn
sú, vẹt, đước có kiểu hình thái A-Cg hoặc A-C. Tồn bộ cột đất là những lớp sét
không hoặc bán thuần thục. Phẫu diện ở dạng chưa thuần thục, tầng mặt thường


dạng bùn lỏng bão hòa muối NaCl, nhiều hữu cơ, glây mạnh. Hình thái phẫu

diện có màu nâu ở tầng mặt, xuống sâu các tầng dưới, có màu xám nâu hoặc
xám đen có tích lũy xác hữu cơ.
-

Hàm lượng Cl của đất mặn sú, vẹt, đước có giá trị trung bình 1,33%; Hàm
lượng TSMT 2,61% nằm ở ngưỡng đất rất mặn; EC có trị số 6,57 mS/cm. Đất có
thành phần cơ giới là thịt pha sét và cát, tỷ lệ cấp hạt limon 30,33%, cấp hạt sét
11


×