Tải bản đầy đủ (.pdf) (220 trang)

Đặc Điểm Ngôn Ngữ Vai Giao Tiếp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.76 MB, 220 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
===================

NGUYỄN THỊ THÚY HIỀN

ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ VAI GIAO TIẾP
TRONG LỰC LƢỢNG CÔNG AN NHÂN DÂN VIỆT NAM
(QUA MỘT VÀI KỊCH BẢN PHIM)

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC

HÀ NỘI - 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
===================

NGUYỄN THỊ THÚY HIỀN

ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ VAI GIAO TIẾP
TRONG LỰC LƢỢNG CÔNG AN NHÂN DÂN VIỆT NAM
(QUA MỘT VÀI KỊCH BẢN PHIM)

Chuyên ngành: Ngôn ngữ học
Mã số: 62 22 02 40

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS NGUYỄN VĂN KHANG



HÀ NỘI - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả đƣợc nêu trong luận án là trung thực và chƣa đƣợc ai cơng bố
trong bất kỳ cơng trình khoa học nào.
Hà Nội, tháng… năm 2020
Tác giả

Nguyễn Thị Thúy Hiền


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban Chủ nhiệm khoa Ngơn ngữ
học, Phịng Đào tạo (Bộ phận Quản lý sau đại học) – Trƣờng Đại học Khoa
học xã hội và nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội. Cảm ơn các thầy cô giáo
ở Khoa Ngôn ngữ học, Trƣờng Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn – Đại
học Quốc gia Hà Nội đã tận tình giảng dạy, ln động viên, nhiệt tình giúp đỡ
và tạo điều kiện tốt nhất cho tơi suốt q trình học tập.
Tơi xin đƣợc bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới GS.TS. Nguyễn Văn
Khang, ngƣời thày mẫu mực cho tôi tri thức, kinh nghiệm, niềm say mê
nghiên cứu để hồn thành luận án này.
Cuối cùng, tơi xin cảm ơn bạn bè và ngƣời thân trong gia đình đã tiếp
sức cho tơi, giúp tơi có đƣợc kết quả nhƣ hôm nay.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng… năm 2020
Tác giả


Nguyễn Thị Thúy Hiền


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC ..........................................................................................................................1
BẢNG KÍ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT ...............................................................................4
DANH MỤC BẢNG .........................................................................................................5
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ...................................................................................................6
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................7
Chƣơng 1.TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ
THUYẾT CỦA LUẬN ÁN ........................................................................................15
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu .......................................................... 15
1.1.1. Tình hình nghiên cứu về vai giao tiếp .....................................................15
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ngơn ngữ của người chiến sĩ công an
nhân dân .............................................................................................................22
1.2. Cơ sở lí thuyết ...................................................................................... 25
1.2.1. Một số vấn đề về lí thuyết giao tiếp ngơn ngữ........................................25
1.2.2. Vai giao tiếp ..............................................................................................34
1.2.3. Lí thuyết về xưng hơ..................................................................................44
1.2.4. Lí thuyết hành vi ngơn ngữ ......................................................................50
1.3. Tiểu kết chƣơng 1 ................................................................................ 56
Chƣơng 2. ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ CÁC VAI GIAO TIẾP TRONG LỰC
LƢỢNG CÔNG AN NHÂN DÂN TRONG GIAO TIẾP CHÍNH THỨC .......58
2.1. Giới hạn khảo sát................................................................................. 58
2.2. Các vai giao tiếp trong giao tiếp chính thức trong lực lƣợng Cơng an
nhân dân ...................................................................................................... 60
2.2.1. Cặp vai trên – vai dưới .............................................................................63
2.2.2. Cặp vai ngang ...........................................................................................71


1


2.3. Xƣng hô giữa các vai giao tiếp trong giao tiếp chính thức trong lực
lƣợng Cơng an nhân dân ............................................................................. 73
2.3.1. Các kiểu xưng hô của lực lượng Công an nhân dân .............................74
2.3.2. Nhận xét .....................................................................................................74
2.3.3. Xưng hô của các cặp vai giao tiếp của chiến sĩ Công an nhân dân ....75
2.4. Những hành vi ngôn ngữ (Speech acts) của các vai giao tiếp trong giao
tiếp chính thức trong lực lƣợng Công an nhân dân ................................... 102
2.4.1. Phân loại các hành vi ngôn ngữ của các cặp vai giao tiếp của lực
lượng Cơng an nhân dân trong giao tiếp chính thức.....................................103
2.4.2. Một số hành vi ngôn ngữ đặc trưng được lực lượng Công an nhân dân
sử dụng trong giao tiếp chính thức ..................................................................114
2.5. Tiểu kết chƣơng 2 .............................................................................. 118
Chƣơng 3. ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ CÁC VAI GIAO TIẾP TRONG
LỰC LƢỢNG CƠNG AN NHÂN DÂN TRONG GIAO TIẾP PHI
CHÍNH THỨC............................................................................................................ 120
3.1. Giới hạn khảo sát................................................................................ 120
3.2. Các vai giao tiếp trong giao tiếp phi chính thức trong lực lƣợng
Cơng an nhân dân .................................................................................... 121
3.2.1. Tương tác trong nội bộ lực lượng Cơng an nhân dân ........................124
3.2.2. Tương tác ngồi lực lượng Công an nhân dân....................................129
3.3. Xƣng hô giữa các vai giao tiếp trong giao tiếp phi chính thức của lực
lƣợng Cơng an nhân dân ........................................................................... 133
3.3.1. Các kiểu xưng hô của lực lượng Công an nhân dân ...........................134
3.3.2. Nhận xét ...................................................................................................134
3.3.3. Cách xưng hô của các cặp vai giao tiếp của lực lượng Công an
nhân dân ............................................................................................................136


2


3.3.4. Khảo sát trường hợp cặp vai “tôi” – “đồng chí” trong giao tiếp phi
chính thức của lực lượng Cơng an nhân dân .................................................157
3.4. Những hành vi ngôn ngữ tƣơng ứng của các vai giao tiếp trong giao tiếp
phi chính thức của lực lƣợng Công an nhân dân .......................................... 162
3.4.1. Hành vi ngôn ngữ cùng biểu thức ngôn ngữ của các cặp vai trong lực
lượng Công an nhân dân ..................................................................................163
3.4.2. Hành vi ngôn ngữ của các cặp vai giữa lực lượng Cơng an nhân dân
với đối tượng ngồi lực lượng Công an nhân dân .........................................174
3.5. Tiểu kết chƣơng 3 .............................................................................. 179
KẾT LUẬN.................................................................................................................... 181
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC
GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ......................................................... 186
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 187
PHỤ LỤC

3


BẢNG KÍ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT

CAND

Cơng an nhân dân

CB


Cán bộ

ĐTNN

Đối tƣợng nƣớc ngoài

ĐTTN

Đối tƣợng trong nƣớc

HSQ

Hạ sĩ quan

CN

Cá nhân

ĐT

Đối tƣợng

LĐ 1

Lãnh đạo 1

LĐ 2

Lãnh đạo 2


LL CAND

Lực lƣợng Công an nhân dân

TCTN

Tổ chức trong nƣớc

TCNN

Tổ chức nƣớc ngoài

ND

Nhân dân

NNN

Ngƣời nƣớc ngồi

Sp1/ S

Ngƣời nói (ngƣời viết)/ ngƣời phát

Sp2/ H

Ngƣời nghe (ngƣời đọc)/ ngƣời nhận

IFIDs:


Các phƣơng tiện chỉ dẫn hiệu lực ở lời

4


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Thống kê cuộc thoại và nhân vật trong giao tiếp chính thức......... 59
Bảng 2.2: Phân cấp vị thế của các vai giao tiếp theo vị thế xã hội trong giao
tiếp chính thức ................................................................................................ 61
Bảng 2.3: Các nhóm HVNN của LL CAND ............................................... 103
Bảng 2.4: Bảng phân loại HVNN của vai lãnh đạo 1 (LĐ 1) ..................... 103
Bảng 2.5: Bảng phân loại các nhóm HVNN của vai LĐ 2 với các vai giao tiếp
trong và ngoài lực lƣợng CAND. .................................................................. 108
Bảng 2.6: Bảng phân loại các nhóm HVNN của vai CB với các vai giao tiếp
trong và ngoài lực lƣợng CAND .................................................................. 112
Bảng 3.1: Bảng phân cấp vị thế của các vai giao tiếp trong giao tiếp phi
chính thức .................................................................................................... 122
Bảng 3.2: Các cặp vai của nội bộ LL CAND trong giao tiếp phi chính thức ..... 124
Bảng 3.3: Các cặp vai của nội bộ LL CAND trong giao tiếp phi chính thức ..... 129
Bảng 3.4: Phân loại các nhóm HVNN theo các cặp vai giao tiếp của lực
lƣợng CAND ................................................................................................ 163
Bảng 3.5: Bảng phân loại các nhóm HVNN của các vặp vai trên – vai dƣới ....166
Bảng 3.6: Bảng phân loại các nhóm HVNN của các vặp vai trên – vai dƣới ....176

5


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Mơ hình 2.1: Phân cấp quan hệ bậc dựa theo nhân tố quyền lực của ngƣời chiến sĩ
CAND trong giao tiếp chính thức ............................................................................... 60

Biểu đồ 2.1 a: Các cặp vai trong nội bộ lực lƣợng CAND ....................................... 62
Biểu đồ 2.1b: Các cặp vai giữa lực lƣợng CAND và tổ chức, cá nhân ngoài
lực lƣợng ..................................................................................................................... 62
Biểu đồ 2.2: Các kiểu xƣng hô trong giao tiếp của lực lƣợng CAND ..................... 74
Biểu đồ 2.3: Tƣơng quan các kiểu xƣng – hô của cặp vai trong lực lƣợng CAND 76
Biểu đồ 2.4: Tƣơng quan các kiểu xƣng – hô giữa cặp vai giữa lực lƣợng CAND và
đối tƣợng ngồi LL CAND trong giao tiếp chính thức ............................................. 86
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ phân loại các cặp vai giao tiếp của LL CAND trong giao tiếp
phi chính thức............................................................................................................. 123
Biểu đồ 3.2: Các kiểu xƣng hô của các vai giao tiếp của LL CAND .................... 134
trong giao tiếp phi chính thức..................................................................................... 134
Biểu đồ 3.3: Phân loại các nhóm HVNN của LL CAND trong giao tiếp phi
chính thức .................................................................................................................. 162
Biểu đồ 3.4: Các nhóm HVNN của các cặp vai trong LL CAND ........................ 163
Biểu đồ 3.5: Các HVNN trong giao tiếp giữa LL CAND với đối tƣợng ngoài LL
CAND ................................................................................................................................... 174

6


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Khoảng hai thập niên lại đây hịa cùng xu hƣớng phát triển của
ngơn ngữ học thế giới, ngôn ngữ học Việt Nam đã chú trọng nghiên cứu vấn
đề giao tiếp với nhiều nội dung, trong đó có vai giao tiếp. Vai giao tiếp đƣợc
hình thành từ quan hệ giao tiếp và đóng vai trị quyết định trong việc lựa chọn
ngơn ngữ.
Quan hệ giao tiếp là mối quan hệ qua lại giữa những nhân vật tham gia
giao tiếp. Quan hệ này đƣợc xây dựng trên cơ sở hệ thống các mối quan hệ xã
hội chung và cấu trúc của xã hội đó. Mỗi cá nhân trong xã hội có rất nhiều vai từ

gia đình cho đến xã hội. Trong mỗi cuộc giao tiếp, con ngƣời sẽ lựa chọn cho
mình một vai giao tiếp phù hợp. Việc lựa chọn vai giao tiếp phụ thuộc vào rất
nhiều các nhân tố nhƣ: hoàn cảnh giao tiếp, nhân vật giao tiếp, chủ đề giao
tiếp,... Vì vậy, để cuộc giao tiếp đƣợc thành cơng thì mỗi nhân vật giao tiếp phải
xác định vai giao tiếp của mình và điều này mang tính quyết định trong việc lựa
chọn ngơn ngữ giao tiếp của mỗi nhân vật.
1 2. Trong ngành Công an nhân dân (CAND), vai giao tiếp đƣợc thể
hiện và quy định cụ thể trong Điều lệnh Công an nhân dân (CAND). Điều
lệnh quy định rõ mơ hình xƣng hơ “tơi”- “đồng chí”. Trong các cuộc họp, có
thể là lớn nhƣ hội nghị giữa các lãnh đạo cấp cao; có khi chỉ là một cuộc họp
tổ, đội, nhóm, sinh hoạt chun mơn…, cách xƣng hơ thơng dụng trở thành
chính thức mang tính bắt buộc là tơi - đồng chí. Ví dụ, vị công an cấp tƣớng
cũng xƣng với vị công an cấp bậc hạ sĩ quan là “tôi” và gọi vị hạ sĩ qn đó
là “đồng chí”; ngƣợc lại, vị cơng an cấp bậc hạ sĩ quan có thể xƣng là “tôi”
và gọi vị công an cấp tƣớng là “đồng chí”. Nhƣ vậy, cặp xƣng hơ “tơi” –
“đồng chí” đƣợc coi là cặp xƣng hơ mang tính hạt nhân. Nếu xét thuần túy từ
góc độ ngơn từ thì cặp xƣng hơ trên là cặp xƣng hơ “ngang vai”. Đây chính là

7


một đặc điểm nổi trội của cách xƣng hô trong lực lƣợng vũ trang nói chung,
lực lƣợng CAND nói riêng.
Tuy nhiên, trong thực tế giao tiếp, các vai giao tiếp trong lực lƣợng
CAND cũng luôn thay đổi sao cho phù hợp với bối cảnh giao tiếp. Không chỉ
thể hiện ở xƣng hô, ngôn ngữ vai giao tiếp đƣợc thể hiện ở việc sử dụng hành
vi ngôn ngữ khi tham gia giao tiếp gắn với mục đích giao tiếp.
Cho đến nay chƣa có cơng trình nghiên cứu nào về vai giao tiếp trong
lực lƣợng CADN. Vì những lí do trên, chúng tôi chọn “Đặc điểm ngôn ngữ
vai giao tiếp trong lực lượng Công an nhân dân Việt Nam (qua một vài kịch

bản phim) làm đề tài luận án.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu của luận án
Mục đích của luận án là tìm hiểu đặc điểm vai giao tiếp của ngƣời chiến
sĩ CAND Việt Nam qua một vài kịch bản phim. Từ đó, luận án góp phần vào
nghiên cứu giao tiếp ngơn ngữ nói chung, giao tiếp tiếng Việt theo sự phân
tầng xã hội của ngôn ngữ học xã hội nói riêng; góp phần vào xây dựng văn hóa
giao tiếp trong lực lƣợng CAND Việt Nam.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Từ mục đích nghiên cứu trên, luận án đặt ra những nhiệm vụ chủ yếu sau:
1) Trình bày, hệ thống hóa một số nội dung cơ bản về lí thuyết giao tiếp
ngơn ngữ liên quan đến đề tài nghiên cứu.
2) Nghiên cứu, khảo sát các đặc điểm ngôn ngữ vai giao tiếp của lực
lƣợng CAND Việt Nam trong giao tiếp chính thức với các nội dung: xƣng hô
và hành vi ngôn ngữ.
3) Nghiên cứu, khảo sát các đặc điểm ngôn ngữ vai giao tiếp của lực
lƣợng Công an nhân dân Việt Nam trong giao tiếp phi chính thức với các nội
dung: xƣng hô và hành vi ngôn ngữ.

8


3. Đối tƣợng, phạm vi và tƣ liệu nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu biểu hiện của các đặc điểm ngôn ngữ của
các vai giao tiếp của ngƣời chiến sĩ CAND trong giao tiếp chính thức và phi
chính thức (qua một vài kịch bản phim) từ các phƣơng diện xƣng hô và hành
vi ngôn ngữ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu đặc điểm ngôn ngữ của các vai giao tiếp

trong giao tiếp chính thức và phi chính thức của ngƣời chiến sĩ CAND.
3.3. Tư liệu nghiên cứu
1) Nguồn tƣ liệu nghiên cứu: đối tƣợng nghiên cứu của Ngôn ngữ học
xã hội là ngôn ngữ giao tiếp trong đời sống hàng ngày. Tuy nhiên, trong phạm vi
luận án, chúng tôi khảo sát phần lời thoại của các nhân vật thuộc lực lƣợng
CAND và nhân vật tƣơng tác với lực lƣợng CAND làm tƣ liệu khảo sát. Việc
lựa chọn nguồn tƣ liệu nghiên cứu trên xuất phát từ hai lí do sau:
Thứ nhất, do thời gian thực hiện đề tài luận án có hạn nên việc khảo sát tƣ
liệu thực tiễn bằng hình thức ghi âm, điều tra bằng phiếu khảo sát,… không cho
phép và do đặc trƣng ngành của lực lƣợng CAND quy định nên khó khăn cho
tác giả trong tiếp xúc trực tiếp.
Thứ hai, khi lựa chọn kịch bản phim làm ngữ liệu nghiên cứu, chúng tôi
nhận thấy: kịch bản phim về ngƣời chiến sĩ CAND đƣợc các tác giả từng công
tác trong Ngành viết. Những sự kiện và cá nhân tiêu biểu của thực tiễn là chất
liệu sáng tạo đƣợc tác giả tái hiện, xây dựng thành những bối cảnh chân thực và
hình tƣợng nhân vật sống động trong kịch bản phim. Tuy nhiên, để hạn chế và
lƣợc bỏ những yếu tố hƣ cấu và điển hình hố của đặc trƣng thể loại kịch bản
phim, chúng tôi đã dựa trên đặc trƣng thể loại văn học (kịch bản phim) khu biệt,
đồng thời, xin ý kiến từ các tác giả Nguyễn Xuân Hải và Nguyễn Nhƣ Phong.
Vì dung lƣợng luận án khơng cho phép, chúng tôi tạm gác nghiên cứu
phần giao tiếp phi lời.
9


2) Phạm vi tƣ liệu đƣợc giới hạn ở 6 kịch bản phim của hai tác giả:1/
Tác giả Nguyễn Xuân Hải với các kịch bản phim: Những kẻ giấu mặt (2
tập); Thức tỉnh (2 tập); Sa Mi, em ở đâu? (2 tập); Những đứa con biệt động
Sài Gòn - Phần 1 (39 tập); 2/ Tác giả Nguyễn Nhƣ Phong với các kịch bản
phim: Bí mật tam giác vàng (38 tập); Chạy án (40 tập).
Lí do chúng tơi lựa chọn 6 kịch bản phim của 2 tác giả Nguyễn Xuân

Hải và Nguyễn Nhƣ Phong là tƣ liệu nghiên cứu:
Thứ nhất, xu hƣớng quốc tế hóa mang lại nhiều lợi thế cho đất nƣớc ta
hội nhập quốc tế. Tuy nhiên, mặt trái của xu thế đó là tình hình tội phạm và
bất ổn xã hội ngày càng có xu hƣớng phức tạp hóa từ hình thức đến hành vi.
Là lực lƣợng có nhiệm vụ bảo đảm an ninh trật tự và an tồn xã hội, lực lƣợng
CAND giữ vai trị tiên phong và quan trọng trong việc duy trì ổn định trật tự
an tồn, an ninh quốc gia. Có rất nhiều các tác phẩm viết về vấn đề vừa nêu,
tuy nhiên, 6 kịch bản phim của 2 tác giả Nguyễn Xuân Hải và Nguyễn Nhƣ
Phong là các tác phẩm phản ánh kịp thời, chi tiết, tồn diện… cơng tác đấu
tranh phịng chống tội phạm trong giai đoạn hội nhập có nhiều biến động nhất
của đời sống xã hội và thu hút đƣợc đơng đảo khán giả đón nhận.
Thứ hai, 6 tác phẩm là 6 tấm gƣơng phản chiếu các bình diện và phạm
vi khác nhau của ngƣời chiến sĩ CAND trong thực hiện nhiệm vụ cũng nhƣ
trong sinh hoạt đời thƣờng. Các tác phẩm là sự liền mạch phạm vi từ vùng
núi đến vùng xuôi, từ nông thôn đến thành thị, từ phạm vi gia đình đến phạm
vi xã hội, từ phạm vi quốc gia đến phạm vi quốc tế,… với rất nhiều nhân vật
thuộc các tầng lớp trong mối liên quan đến lực lƣợng CAND.
Thứ ba, trong quá trình thực hiện thu thập tƣ liệu, chúng tơi có đƣợc sự
giúp đỡ từ hai tác giả Nguyễn Xuân Hải và Nguyễn Nhƣ Phong trong việc lí
giải các hình tƣợng chiến sĩ trong các tác phẩm nói riêng và dụng ý nghệ thuật
của các kịch bản phim nói chung.

10


3) Kịch bản truyền hình (tiếng Pháp: scénario) là kịch bản văn học làm
cơ sở để xây dựng tác phẩm truyền hình, khác với kịch bản phân cảnh của đạo
diễn. Đặc điểm của kịch bản truyền hình là gắn liền với hình tƣợng thị giác,
tập trung khai thác các yếu tố thấy đƣợc của đối tƣợng.
Do đó, nhân vật, cốt truyện, mâu thuẫn, diễn biến,… đều thể hiện qua

các chi tiết, động tác thấy đƣợc, không cần sự trần thuật nhƣ nhà tiểu thuyết.
Trong điện ảnh, cái nghe đƣợc phục tùng cái thấy đƣợc. Đối thoại, độc thoại
quá nhiều sẽ tổn hại đến tính hồn chỉnh của hình tƣợng thị giác.
Kịch bản trƣớc hết vạch ra “đề cương” tác phẩm; thứ hai, kịch bản đóng
vai trị nhƣ một yếu tố liên hệ giữa những cá nhân có liên quan đến công việc,
liên hệ giữa yếu tố kỹ - nghệ thuật, thống nhất hành động, các phƣơng tiện biểu
hiện ăn khớp bổ trợ cho nhau tạo nên một chỉnh thể, một tác phẩm hồn hảo.
Kịch bản phim truyền hình về ngƣời chiến sĩ CAND là kịch bản văn
học về đề tài đặc thù nghề nghiệp của ngành Công an.
Nội dung câu chuyện trong kịch bản phim rất đa dạng. Các kịch bản
phim truyền hình về lực lƣợng CAND thƣờng đề cập tới những vụ án với
nhiều tình tiết hồi hộp, gay cấn. Ngồi ra, phía sau mỗi sự vụ ấy là những câu
chuyện đánh án ẩn chứa rất nhiều bí mật mà độc giả khó có thể biết đƣợc...
4) Nhân vật ngƣời chiến sĩ CAND: Hình ảnh ngƣời chiến sĩ đƣợc thể
hiện trong các kịch bản phim hình đã đƣa đến cho khán giả một cách nhìn khá
đa dạng về thế giới của những ngƣời gác cửa bình yên cuộc sống. Đó có thể là
những ngƣời cán bộ tài trí, trung thực nhƣ: đại tá Hòa, trung tá Minh, đại tá
Vương,… Những nhân vật đó đại diện cho hình tƣợng những ngƣời chiến sĩ
CAND làm việc quyết đoán, nghiêm khắc, bản lĩnh song ln nhân hậu, thấu
hiểu lí lẽ, ln vất vả, gian lao và khó khăn hơn khi cơng việc của họ luôn
phải đối đầu giữa thiện – ác từng giây từng phút. Hay đó là hình ảnh những
chiến sĩ Cơng an dám hi sinh thân mình khi đỡ đạn cho đồng đội.

11


Khơng chỉ thành cơng trong việc khắc họa hình ảnh tích cực của ngƣời
chiến sĩ CAND, các kịch bản cũng nêu những mặt trái, góc khuất của một bộ
phận cán bộ, chiến sĩ tha hóa. Đó có thể là nhân vật Chƣơng- một ngƣời từng
đứng trong hàng ngũ Công an, nhƣng bị mờ mắt bởi đồng tiền nên đã sa ngã,

đã đánh mất bản ngã của ngƣời chiến sĩ CAND hoặc cũng có thể là nhân vật
Bá, hay nhân vật Sắc …
4. Phƣơng pháp và thủ pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, luận án sử dụng một số phƣơng pháp nghiên
cứu ngôn ngữ và thủ pháp nghiên cứu sau:
4.1. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng các phƣơng pháp sau:
- Phƣơng pháp phân tích diễn ngơn: chúng tơi sử dụng phƣơng pháp
này để tập trung nghiên cứu hội thoại và chỉ ra những nhân tố chi phối đến
xƣng hô, hành vi ngôn ngữ của các vai giao tiếp trong từng hồn cảnh giao
tiếp; chúng tơi so sánh và lí giải điểm tƣơng đồng và khác biệt của vai giao
tiếp trong từng hoàn cảnh, đồng thời làm rõ đặc điểm ngôn ngữ của các vai
giao tiếp trong lực lƣợng CAND.
- Phƣơng pháp miêu tả: dựa trên kết quả khảo sát, chúng tơi phân tích,
miêu tả đặc điểm xƣng hơ, hành vi ngôn ngữ, của các vai giao tiếp trong giao
tiếp chính thức và phi chính thức; chỉ ra mối quan hệ giữa lý thuyết và thực
tiễn sử dụng ngôn ngữ, giữa ngôn ngữ và ngƣời chiến sĩ CAND, sự tƣơng tác
giữa ngôn ngữ trong hệ thống và nghĩa ngữ dụng…
- Nghiên cứu liên ngành: vì đối tƣợng nghiên cứu và tƣ liệu khảo sát
của luận án liên quan đến văn bản nghệ thuật cho nên, ngồi những tri thức
ngơn ngữ học làm nền tảng, chúng tôi sử dụng các tri thức và kỹ năng của các
chuyên ngành khác trong quá trình tìm hiểu nhƣ: lý luận văn học, tâm lý học
tội phạm, xã hội học, sử học, khoa học hình sự…
12


4.2. Thủ pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng một số thủ pháp nghiên cứu nhƣ:
- Thủ pháp thống kê, phân loại, thủ pháp phân tích ngữ cảnh để dựng
lên bức tranh toàn cảnh về hoàn cảnh giao tiếp của ngƣời chiến sĩ công an với

việc lựa chọn vai giao tiếp; tính đếm số lƣợng và tần suất xuất hiện của các từ
ngữ xƣng hô, hành vi ngôn ngữ các vai sử dụng.
- Thủ pháp so sánh, đối chiếu đƣợc chúng tôi sử dụng để chỉ ra sự
giống và khác nhau thói quen sử dụng hành vi ngơn ngữ, lựa chọn từ ngữ
xƣng hơ,… của các vai giao tiếp từng hồn cảnh cụ thể.
5. Đóng góp của đề tài
5.1. Về mặt lí luận
Luận án góp phần giải quyết một số vấn đề về giao tiếp tiếng Việt nói
chung và giao tiếp của ngƣời chiến sĩ CAND dƣới tác động của các nhân tố
ngôn ngữ - xã hội. Tách nhân tố vai giao tiếp ra thành một biến xã hội để
nghiên cứu về xƣng hô và hành vi ngôn ngữ trong giao tiếp chính thức và phi
chính thức của ngƣời chiến sĩ CAND, luận án góp phần nghiên cứu mối quan
hệ giữa ngôn ngữ và ngƣời chiến sĩ CAND, một hƣớng nghiên cứu liên ngành
hay đa ngành của ngôn ngữ học hiện đại.
5.2. Về mặt thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần nghiên cứu giao tiếp tiếng Việt
dƣới tác động của biến xã hội – vai giao tiếp. Thông qua việc nghiên cứu vai giao
tiếp trong các hoàn cảnh giao tiếp chính thức và phi chính thức với các nội dung
cụ thể: xƣng hô, hành vi ngôn ngữ và nghiên cứu trƣờng hợp cụ thể của cặp vai
“tôi” – “đồng chí” có thể thấy đƣợc những biến đổi về lối ứng xử văn hóa – ngơn
ngữ của ngƣời chiến sĩ CAND.
Đồng thời, luận án góp phần phục vụ cơng tác tuyên truyền, giáo dục
văn hóa ứng xử của ngƣời chiến sĩ CAND trong nhà trƣờng công an và trong
phong trào học tập và làm việc theo quy định của pháp luật trong thời đại mới.
13


6. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung
chính của luận án đƣợc cấu trúc thành 3 chƣơng nhƣ sau:

Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lí thuyết của luận án.
Chƣơng 2: Đặc điểm ngơn ngữ các vai giao tiếp trong lực lượng Công
an nhân dân trong giao tiếp chính thức.
Chƣơng 3: Đặc điểm ngơn ngữ các vai giao tiếp trong lực lượng Công
an nhân dân trong giao tiếp phi chính thức.

14


Chƣơng 1.
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
VÀ CƠ SỞ LÍ THUYẾT CỦA LUẬN ÁN
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Tình hình nghiên cứu về vai giao tiếp
1.1.1.1. Trên thế giới
Trong giao tiếp, các quan hệ quyền lực và thân hữu luôn hiện hữu trong
mọi cấu trúc xã hội. Điều này lí giải, hai quan hệ này thu hút nhiều sự quan tâm
của nhiều ngành khoa học xã hội khác nhau, trong đó có ngơn ngữ học. Tiếp cận
đối tƣợng ở những hƣớng khác nhau trên hệ tƣ tƣởng chung của ngành, các nhà
nghiên cứu ngơn ngữ học lại có những cách tiếp cận khác nhau. Trên cơ sở tìm
hiểu, chúng tôi điểm qua một số hƣớng nghiên cứu của các nhà nghiên cứu ngôn
ngữ nhƣ:
Thứ nhất, nghiên cứu về quan hệ giao tiếp trong giao tiếp.
Tiêu biểu cho hƣớng nghiên cứu này là: Michael Focault (triết gia
ngƣời Pháp; 1926 – 1984), Pierre Bourdieu (1930 - 2002),... Michael Forcault
đƣợc xem là ngƣời đầu tiên nhận ra và đƣa lí luận về quan hệ quyền lực vào
trong việc lựa chọn vai và sử dụng ngôn ngữ. Bằng việc chỉ ra và phân tích ba
đặc điểm cơ bản về quyền lực và ngôn ngữ, tác giả Forcault đã chỉ ra: “trong
các tương quan của con người, cho dù các tương quan đó bao gồm sự giao
tiếp bằng lời nói như chúng ta đang tham gia ngay lúc này, hay những tương

quan kinh tế, thể chế, tình u, thì quyền lực ln có mặt.”[113]. Điều này
đồng nghĩa với việc cho rằng quan hệ quyền lực là quan hệ có sẵn trong xã
hội để các cá nhân lựa chọn vai giao tiếp cũng nhƣ mã ngôn ngữ phù hợp.
Tiếp sau Focault, Pierre Bourdieu đã phát triển, mở rộng mối quan hệ
quyền lực, vai giao tiếp và ngôn ngữ. Cùng với việc chỉ ra mối quan hệ quyền lực
và các hình thức chiếm hữu của nhà nƣớc, tác giả đồng thời nêu ra: vị thế của mỗi
15


cá nhân trong không gian xã hội không tồn tại tự nó, mà tồn tại trong sự so sánh
với số lƣợng tƣ bản do các cá nhân khác sở hữu. Minh chứng cho điều này, Pierre
Bourdier đã đƣa ra ví dụ: xem xét ở phạm vi pháp đình, sự chênh lệch về nguồn
lực ngôn ngữ (lƣợng từ vựng chuyên ngành luật, khả năng sử dụng cấu trúc cú
pháp phức tạp, hiểu biết về nghi thức giao tiếp ngơn ngữ tịa án...) sẽ đƣa đến sự
chênh lệch về quyền lực giữa một bên là những ngƣời tiến hành tố tụng; một bên
là những ngƣời tham gia tố tụng. Khái niệm quyền lực tƣợng trƣng của Bourdieu
đã cung cấp một khung phân tích cho mối quan hệ quyền lực và ngơn ngữ khá cụ
thể, gắn với những ngữ cảnh cụ thể trong giao tiếp. [36]
Một trong những cơng trình đáng chú ý thuộc hƣớng nghiên cứu này là
“Language and Power” của tác giả Norman Fairclough: “bàn về cách ngôn
ngữ hoạt động để duy trì và thay đổi các mối quan hệ quyền lực trong xã hội
đương đại và cách hiểu các quy trình này có thể cho phép con người phản
ứng linh hoạt và thay đổi chúng.” [106, tr. x + 248]
Dựa trên năm mối quan hệ tích cực giữa ngơn ngữ và quyền lực trong
giao tiếp xuất hiện từ các nghiên cứu ngơn ngữ học, xã hội học, phân tích hội
thoại, tâm lí học xã hội của ngơn ngữ và giao tiếp, đồng tác giả Sik Hung Ng
và Fie Deng đã chỉ ra hai trong số các mối quan hệ đó xuất phát từ quyền lực
ẩn sau ngơn ngữ mà nó thể hiện và quyền lực tồn tại ở cả cấp độ vi mô và vĩ
mô: “Ở cấp độ vi mô, quyền lực ẩn sau ngôn ngữ là những nhân tố thuộc sở
hữu của người phát ngơn như vũ khí, tiền bạc, địa vị xã hội hoặc những phẩm

chất cá nhân khác – những nhân tố đó được thể hiện thơng qua ngơn ngữ,
người nói tác động đến người nghe. Ở cấp độ vĩ mơ, quyền lực phía sau ngơn
ngữ là sức mạnh tập thể (sức sống của ngôn ngữ dân tộc) của cộng đồng nói
ngơn ngữ đó” [120, tr. 1-2].
Thứ hai, nghiên cứu về xưng hô của các vai giao tiếp.
Brown và Gilman trong cơng trình “The pronouns of power and
solidarity”[95] thông qua khảo sát hai quan hệ “quyền lực” và “thân hữu”
16


trong nghiên cứu đại từ nhân xƣng ở tiếng Pháp, Đức, Italia, Tây Ban Nha đã
nhận định rằng: “Việc sử dụng T hay V có quan hệ mật thiết tới kết cấu xã hội và
ý thức cộng đồng”[49, tr.359]. Chẳng hạn, từ thế kỉ thứ XII đến thế kỉ thứ XIV,
trong các ngơn ngữ Châu Âu đã hình thành một chuẩn về ý nghĩa quyền lực
mang tính phi tƣơng hỗ: ngƣời có quyền đƣợc dùng T, cịn ngƣời khác đối với
ngƣời có quyền lực phải dùng V. (hai chữ T và V (từ hai từ tu và vos trong tiếng
Latinh), hai kí hiệu chung cho đại từ chỉ sự thân hữu và đại từ chỉ sự quyền lực
trong tất cả các ngơn ngữ. Đối với những ngƣời có quyền lực ngang nhau, việc
xƣng hơ lúc đầu là khơng có khu biệt (mà chỉ căn cứ vào địa vị cao thấp trong xã
hội để sử dụng T hoặc V). Mãi về sau mới có sự phân hóa, T trở thành tiêu chí
gần gũi, V trở thành tiêu chí mang tính lễ nghi. Nhân tố này tạo nên mối quan hệ
thân hữu. Nhân tố kết liên lúc đầu chỉ dùng để xƣng hơ giữa những ngƣời có
quyền lực ngang nhau [49, tr.359].
Nghiên cứu về xƣng hơ của các vai giao tiếp cịn có tác giả Elizabeth
Bates và Laura Benigni với cuộc khảo sát đại từ nhân xƣng ngôi thứ hai trong
tiếng Ý. Tác giả phát hiện ra rằng, cách dùng đại từ nhân xƣng ngôi thứ hai
trong tiếng Ý chịu ảnh hƣởng rất lớn của mối quan hệ qua lại giữa hai yếu tố
tuổi tác và giai cấp. Ngồi ra, cịn có tác giả Paul Friedrich cũng có cơng trình
nghiên cứu về đại từ nhân xƣng ở ngôi thứ nhất và ngôi thứ 2 trong tiếng Nga.
Ngƣời có quân hàm cao hơn, có trình độ cao hơn, quyền chức cao hơn sẽ có

cách xƣng hơ khác với những ngƣời có qn hàm thấp hơn, có trình độ thấp
hơn, quyền chức thấp hơn. Christine Bratt Paulston – tiến hành khảo sát đại từ
nhân xƣng ngôi thứ hai trong tiếng Thụy Điển...
Thứ ba, nghiên cứu về hành vi ngôn ngữ của các vai giao tiếp.
Có thể kể đến một số nghiên cứu đề cập đến hành vi ngơn ngữ của các
vai giao tiếp nhƣ:
Lí thuyết hành vi ngôn ngữ do nhà triết học J. L. Austin (1962) và J.
Searle (1968, 1979) khai sinh và củng cố. Searle đã khắc phục những điểm bất
17


nhất của Austin để đƣa ra 12 quan điểm khác biệt, quy chiếu thành bốn tiêu chí
và xác lập đƣợc năm nhóm hành vi ngơn từ lớn. Với từng nhóm hành vi ngôn
ngữ, tác giả đã nêu những đặc trƣng của nhóm và quy định giữa ngƣời nói (Sp1)
và ngƣời nghe (Sp2) thực hiện một việc nào đó trong tƣơng lai. Điều này đã gián
tiếp khẳng định sự có mặt của năm nhóm hành vi ngơn, từ đó là sự khẳng định
cƣơng vị - vai giao tiếp giữa Sp1 và Sp2. Theo đó, các mức độ của quyền lực và
thân hữu trên thang độ quan hệ đƣợc thiết lập từ quyền lực tuyệt đối đến thân
hữu tuyệt đối. Ứng với các mức độ này là các hành vi ngôn ngữ khác nhau.
Các tác giả cùng hƣớng nghiên cứu này nhƣ: A.Wierzbicka,
D.Wunderlich, F.Bach, … Qua nghiên cứu hành vi ngôn ngữ gián tiếp xác lập
quan hệ giao tiếp với các vai cụ thể.
Bên cạnh việc xác định vai giao tiếp là điều kiện để tạo lập hành vi ngôn
ngữ, các nhà nghiên cứu còn quan tâm đến hiện tƣợng lịch sự. Các tác giả tiêu
biểu nhƣ: R. Lakoff, G.N. Leech, R. Brown và S. Levinson,… Dựa vào ba quy tắc
lịch sự (không đƣợc áp đặt, dành cho ngƣời đối thoại sự lựa chọn và khuyến khích
tình cảm bạn bè), R. Lakoff đã chỉ ra rằng, mỗi quy tắc thích hợp với một ngữ
cảnh nhất định: quy tắc thứ nhất phù hợp vời hành vi mà vị thế của Sp1 cao hơn
Sp2, lợi ích hành vi thuộc về Sp1; quy tắc thứ hai phù hợp với những hoàn cảnh
mà Sp1 và Sp2 có vị thế tƣơng đƣơng nhau khơng thân cận; quy tắc thứ ba thích

hợp với những hồn cảnh mà nhân vật giao tiếp có vị thế ngang và có quan hệ
thân cận. [20, tr.18]
1.1.1.2. Ở Việt Nam
Kế thừa và phát huy những thành tựu nghiên cứu trên thế giới. Các nhà
nghiên cứu ở Việt Nam cũng đã thu đƣợc những thành tựu trong nghiên cứu
về giao tiếp nói chung, quan hệ giao tiếp và vai giao tiếp nói riêng. Trên cơ sở
tìm hiểu, chúng tơi điểm qua một số hƣớng nghiên cứu với các tác giả tiêu
biểu nhƣ:
1/ Nghiên cứu về xưng hô của các vai giao tiếp
18


- Khi nghiên cứu về sự chi phối của vai giao tiếp trong việc lựa chọn và
sử dụng từ xƣng hô, tác giả Nguyễn Văn Khang đã dành một nội dung trong
cơng trình “Ngơn ngữ học xã hội” nghiên cứu về xƣng hô. Tác giả đã vận dụng
khái niệm “quyền thế” và “kết liên” để chỉ ra 13 kiểu xƣng hô và những nhân tố
chi phối việc lựa chọn từ xƣng hơ - đây đƣợc xem là nghiên cứu có tính chất nền
tảng cho nghiên cứu xƣng hơ từ góc độ vai giao tiếp ở giai đoạn tiếp sau.
Cùng hƣớng nghiên cứu này có các tác giả với các cơng trình nghiên
cứu nhƣ: Vũ Tiến Dũng với “Lịch sự trong tiếng Việt và giới tính (qua một số
hành động nói)”; Phạm Trọng Thƣởng với “Sự chi phối của vai giao tiếp tới
cách sử dụng từ xưng hô trong hội thoại”,….
- Nghiên cứu xƣng hơ dƣới góc độ văn hóa có thể nhắc đến các nghiên
cứu của các tác giả sau:
Trong cơng trình “Các cách xưng hơ trong tiếng Nùng” [59], tác giả
Phạm Trọng Thƣởng tập trung nghiên cứu cách xƣng hô trong hội thoại tiếng
Tày nhƣ là một đơn vị của ngôn ngữ trong trạng thái hoạt động, trạng thái hành
chức. Thông qua việc xác lập các điều kiện xác lập hành vi xƣng hô, tác giả đã
chỉ ra các chức năng của xƣng hô cùng những nhân tố tác động đến việc sử dụng
từ xƣng hơ nhƣ hồn cảnh giao tiếp, tín ngƣỡng văn hóa,… của nhân vật tham gia

hội thoại.
Lê Thanh Kim trong cơng trình “Từ xưng hơ và cách xưng hô trong phương
ngữ tiếng Việt” đã đi sâu phân tích các đặc điểm của từ xƣng hơ trong các phƣơng
ngữ tiếng Việt trong quan hệ với các ngữ cảnh xã hội, với ngƣời sử dụng giúp ta
nắm đƣợc bản sắc văn hóa, phong tục, tâm lí, tình cảm,… và đặc biệt chú ý đến
những hoàn cảnh và tình huống giao tiếp cụ thể.
Theo hƣớng này cịn có nghiên cứu của các tác giả nhƣ: Dƣơng Thị Nụ
(2004), “Từ chỉ quan hệ thân tộc trong tri nhận của người Anh và người Việt”;
Phạm Ngọc Hàm (2008), “Từ ngữ xưng hô trong tiếng Hán hiện đại (đối chiếu
với tiếng Việt)”; Bùi Khánh Thế (1990), “Về hệ thống đại từ xưng hô trong
19


tiếng Chăm”;…
- Nghiên cứu xƣng hô trong phạm vi giao tiếp gia đình và xã hội có thể
kể đến các nghiên cứu nhƣ:
Nghiên cứu xƣng hô ở phạm vi gia đình ngƣời Việt là một trong những
nội dung thu hút đƣợc khá nhiều các nhà nghiên cứu, có thể kể đến các tác giả
tiêu biểu nhƣ:
Nguyễn Văn Khang (1996) với “Nghi thức lời nói trong giao tiếp gia
đình người Việt” đã đi sâu phân tích các đặc điểm của nghi thức lời nói và
đƣa ra các biểu thức xƣng hơ thể hiện tính nghi thức trong xƣng hơ của gia
đình ngƣời Việt.
Trong cơng trình “Tìm hiểu văn hóa quyền lực được đánh dấu bằng
hành vi xưng hô trong giao tiếp gia đình người Việt”, Lƣơng Thị Hiền xuất
phát từ cơ sở tổng quan các quan niệm về quyền lực, văn hóa quyền lực và
ngữ liệu thu thập đã đƣa ra các mơ hình xƣng hơ thể hiện văn hóa quyền lực
trong giao tiếp gia đình ngƣời Việt nhƣ: bằng đại từ nhân xƣng, bằng danh từ
thân tộc…
Những nghiên cứu theo hƣớng này của các giả khác nhƣ: Bùi Minh

Yến: “Xưng hơ giữa các thành viên trong gia đình người Việt” (1996), “Từ
xưng hơ gia đình đến xưng hơ ngồi xã hội của người Việt” (2001); Khuất
Thị Lan (2015), “Xưng hô trong giao tiếp vợ chồng nông dân người Việt
(Trên cứ liệu một số tác phẩm văn học giai đoạn 1930-1945)”; …
Nghiên cứu xƣng hơ ở phạm vi ngồi xã hội với các mối quan hệ nhƣ
bạn bè, thầy giáo – học sinh, ngƣời hâm mộ - nghệ sĩ,… có thể kể đến: Bùi
Minh Yến (2003), “Ngôn ngữ xưng hô bạn bè trong nhà trường hiện nay”;
Đào Thản (2003), “Ngôn ngữ giao tiếp trên lớp học của giáo viên và học sinh
tiểu học hiện nay”; Mai Xuân Huy (2004), “Về hiện tượng xưng hô trong giao
tiếp quảng cáo”; Phạm Thị Hà (2013) “Chiến lược giao tiếp xưng hô trực
tuyến giữa người hâm mộ với nghệ sĩ (qua hành vi khen và hồi đáp khen)”;
20


Lê Thị Kim Cúc (2015), “Đặc điểm ngôn ngữ của các vai giao tiếp trong
truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam”; ...
2/ Nghiên cứu hành vi ngôn ngữ của các vai giao tiếp
- Nghiên cứu cấu trúc, ngữ nghĩa và mối quan hệ của các hành vi ngôn
ngữ trong việc thể hiện vai giao tiếp có thể kể đến các tác giả với các cơng
trình nghiên cứu nhƣ: Nguyễn Thị Thanh Ngân (2011), “Hành động giao và
phân công trong tiếng Việt”; Khuất Thị Lan (2014), “Hành vi hỏi trong giao
tiếp vợ chồng nông dân người Việt giai đoạn 1930-1945 (qua ngữ liệu tác
phẩm văn học 1930-1945)”; Nguyễn Thị Hồng Chuyên (2017), “Hành động
cầu khiến của các vai giao tiếp của người lính Cụ Hồ trong giao tiếp chính
thức”;…
- Nghiên cứu hành vi ngôn ngữ của các vai giao tiếp trong quan hệ gia
đình và xã hội có thể kể đến: Lƣơng Thị Hiền, “Các phương tiện ngôn ngữ
biểu thị quyền lực trong hội thoại gia đình người Việt (Qua một số tác phẩm
văn học 1930-1945); Trần Thị Kim Hằng (2011), “Văn hóa ứng xử của người
Việt và người Anh: những cặp thoại phổ biến (khen và hồi đáp khen)”, Phạm

Thị Hà (2013), “Đặc điểm ngôn ngữ giới trong giao tiếp tiếng Việt qua hành
vi khen và tiếp nhận lời khen”; Nguyễn Thị Thanh Ngân (2011) “Hành động
giao và phân công trong tiếng Việt”;…
Đặc biệt, trong cơng trình “Những hướng nghiên cứu quyền lực trong
giao tiếp ngôn ngữ” (2014), tác giả Lƣơng Thị Hiền đƣa ra các hƣớng nghiên
cứu về quyền lực: nghiên cứu mối quan hệ quyền lực và ngôn ngữ theo hƣớng
xã hội học; nghiên cứu mối quan hệ quyền lực và ngôn ngữ theo hƣớng ngữ
dụng học; nghiên cứu mối quan hệ quyền lực và ngôn ngữ theo hƣớng ngôn
ngữ học xã hội; nghiên cứu mối quan hệ quyền lực và ngơn ngữ theo hƣớng
phân tích hội thoại. Tác giả đã tổng hợp rất nhiều những khái niệm về quyền
lực. Đặc biệt là quyền lực trong xã hội. Tuy nhiên, bài viết cũng khơng nói gì
đến quyền lực trong lực lƣợng CAND.
21


×