Tải bản đầy đủ (.pdf) (169 trang)

Quản Lý Đội Ngũ Giáo Viên Chủ Nhiệm Lớp Ở Các Trường Trung Học Phổ Thông Thành Phố Sóc Trăng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.64 MB, 169 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Lê Thị Hồng Ba

QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
CHỦ NHIỆM LỚP Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ SÓC TRĂNG
TỈNH SÓC TRĂNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành Phố Hồ Chí Minh – 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Lê Thị Hồng Ba

QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
CHỦ NHIỆM LỚP Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ SĨC TRĂNG
TỈNH SĨC TRĂNG

Chun ngành: Quản lí Giáo dục
Mã số: 8140114

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


TS. TRẦN THỊ TUYẾT MAI

Thành phố Hồ Chí Minh – 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết
quả nghiên cứu được nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được công bố
trong bất kỳ một công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Lê Thị Hồng Ba


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi ln nhận
được sự động viên khuyến khích và tạo điều kiện của các cấp lãnh đạo, nhiều thầy
giáo, cô giáo; anh chị các bạn đồng nghiệp, gia đình và bạn bè. Tơi xin bày tỏ tình cảm
chân thành và lịng biết ơn sâu sắc đến:
Lãnh đạo Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh; Phịng Đào tạo Sau
đại học; q thầy cơ, cán bộ đã trực tiếp giảng dạy lớp cao học Quản lý Giáo dục và
tư vấn giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu;
Tiến sĩ Trần Thị Tuyết Mai, người hướng dẫn khoa học đã tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này;
Lãnh đạo Sở GD&ĐT tỉnh Sóc Trăng, Phịng GD&ĐT Thành Phố Sóc Trăng,
Ban giám hiệu, q thầy cơ các trường THPT Thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng
đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong việc khảo sát thực tế, thu thập số liệu, tư vấn khoa
học trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài;
Gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã quan tâm, động viên và giúp đỡ tơi trong q
trình học tập, nghiên cứu;

Mặc dù đã hết sức cố gắng, song do khả năng và thời gian nghiên cứu có hạn nên
chắc chắn luận văn không thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Kính mong q
thầy cơ, cùng các bạn bè đồng nghiệp vui lịng chỉ dẫn, góp ý thêm để luận văn được
hồn thiện hơn và có giá trị thực tiễn hơn./.
Trân trọng !
TP. Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2018
Tác giả

Lê Thị Hồng Ba


MỤC LỤC

Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cám ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các sơ đồ, biểu đồ
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CHỦ
NHIỆM LỚP Ở TRƯỜNG THPT ........................................................ 7
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................. 7
1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu trên thế giới ...................................................... 7
1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu trong nước ........................................................ 8
1.2. Các khái niệm cơ bản ....................................................................................... 10
1.2.1. Khái niệm về quản lý ................................................................................. 10
1.2.2. Khái niệm đội ngũ GVCN lớp ở trường THPT ......................................... 11
2.2.3. Quản lý đội ngũ GVCN lớp ở trường THPT ............................................. 13

1.3. Lý luận về đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp ở THPT ..................................... 15
1.3.1. Vị trí, vai trị của giáo viên chủ nhiệm lớp ................................................ 15
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, của GVCN lớp ................................... 18
1.3.3 Yêu cầu về phẩm chất và năng lực của GVCN lớp .................................... 21
1.3.4. Nội dung công tác chủ nhiệm lớp .............................................................. 24
1.4. Lý luận về quản lý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường THPT ............. 28
1.4.1. Vị trí, vai trị, nhiệm vụ, quyền hạn của HT .............................................. 29
1.4.2. Chức năng quản lý đội ngũ GVCN lớp của HT ........................................ 31
1.4.3. Nội dung quản lý đội ngũ GVCN lớp ở trường THTPT ........................... 34
1.4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đội ngũ GVCN lớp của HT ................ 37


Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
CHỦ NHIỆM LỚP Ở CÁC TRƯỜNG THPT THÀNH PHỐ
SÓC TRĂNG, TỈNH SÓC TRĂNG.................................................. 40
2.1. Khái quát kinh tế, xã hội và giáo dục thành phố Sóc Trăng, tỉnh
Sóc Trăng ......................................................................................................... 40
2.1.1. Về tình hình kinh tế - xã hội thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng ......... 40
2.1.2. Tình hình giáo dục và đào tạo ở các trường THPT thành phố Sóc
Trăng, tỉnh Sóc Trăng ............................................................................... 41
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng đội ngũ GVCN lớp ở các trường THPT thành
phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng .............................................................................. 43
2.2.1. Mục đích khảo sát ...................................................................................... 43
2.2.2. Nội dung khảo sát ...................................................................................... 43
2.2.3. Đối tượng khảo sát ..................................................................................... 43
2.2.4. Phương pháp khảo sát ................................................................................ 45
2.2.5. Phương pháp xử lý số liệu: ........................................................................ 45
2.3. Thực trạng về đội ngũ GVCN lớp ở các trường THPT thành phố Sóc
Trăng, tỉnh Sóc Trăng ...................................................................................... 45
2.3.1. Thực trạng về số lượng, cơ cấu, trình độ, thâm niên công tác đội ngũ

giáo viên chủ nhiệm lớp. ........................................................................... 45
2.3.2. Thực trạng về chất lượng của đội ngũ GVCN lớp .................................... 51
2.3.2. Thực trạng nhận thức về công tác chủ nhiệm lớp của giáo viên ở các
trường THPT thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng................................. 56
2.4. Thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp ở các trường THPT
thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng .............................................................. 58
2.4.1. Thực trạng nhận thức của CBQL và GV về quản lý đội ngũ
GVCN lớp ................................................................................................. 58
2.4.2. Thực trạng về tuyển chọn, phân công đội ngũ GVCN lớp của HT .......... 59
2.4.3. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GVCN lớp của HT
các THPT ở thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng .................................. 61


2.4.4. Thực trạng quản lý các điều kiện hỗ trợ công tác đối với đội ngũ
GVCN lớp của HT các trường THPT ở thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc
Trăng ......................................................................................................... 64
2.4.5. Thực trạng công tác chỉ đạo đội ngũ GVCN lớp thực hiện nội dung
công tác chủ nhiệm của HT các trường THPT ở thành phố Sóc Trăng,
tỉnh Sóc Trăng ........................................................................................... 67
2.4.6. Thực trạng kiểm tra đánh giá đội ngũ GVCN lớp của Hiệu trưởng các
trường THPT ở thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng ............................. 73
2.4.7. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đội ngũ GVCN lớp
của Hiệu trưởng các trường THPT ở thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc
Trăng ......................................................................................................... 75
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý đội ngũ GVCN lớp ở các trường
THPT thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng .......................................................... 76
2.5.1. Ưu điểm ..................................................................................................... 76
2.5.2. Hạn chế ...................................................................................................... 77
2.5.3. Nguyên nhân của ưu nhược điểm .............................................................. 78
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GVCN LỚP Ở CÁC

TRƯỜNG THPT THÀNH PHỐ SÓC TRĂNG, TỈNH SÓC
TRĂNG ................................................................................................ 80
3.1. Các cơ sở đề xuất biện pháp............................................................................. 80
3.1.1. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................... 80
3.1.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................................. 80
3.2. Các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý đội ngũ GVCN lớp ở các trường
THPT thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng ................................................... 81
3.2.1. Nhóm biện pháp nâng cao nhận thức cho CBQL và GV .......................... 82
3.2.2. Nhóm biện pháp tăng cường bồi dưỡng phẩm chất và năng lực cho
đội ngũ GVCNL ........................................................................................ 86
3.2.3. Nhóm biện pháp lựa chọn, phân cơng, bố trí GVCN lớp ......................... 91
3.2.4. Nhóm biện pháp đẩy mạnh quản lý việc thực thi nhiệm vụ của GVCN
theo chức năng quản lý ............................................................................. 94


3.2.5. Nhóm biện pháp chú trọng quản lý các điều kiện hỗ trợ cho công tác
chủ nhiệm lớp ............................................................................................ 98
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .................................................................... 102
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các nhóm biện pháp
đề xuất............................................................................................................ 104
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ............................................................................ 104
3.4.2. Nội dung khảo nghiệm............................................................................. 104
3.4.3. Đối tượng khảo nghiệm ........................................................................... 104
3.4.5. Kết quả khảo nghiệm ............................................................................... 106
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 114
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 118
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết đầy đủ

Chữ viết tắt
BCH

: Ban chấp hành

CBQL

: Cán bộ quản lý

CMHS

: Cha mẹ học sinh

CNL

: Chủ nhiệm lớp

CNH-HĐH

: Cơng nghiệp hóa-Hiện đại hóa

CSVC

: Cơ sở vật chất

CTCN

: Công tác chủ nhiệm lớp


ĐLC

: Độ lệch chuẩn

ĐTB

: Điểm trung bình

ĐTBC

: Điểm trung bình chung

GD

: Giáo dục

GD&ĐT

: Giáo dục và Đào tạo

GV

: Giáo viên

GVCN

: Giáo viên chủ nhiệm

HS


: Học sinh

HT

: Hiệu Trưởng

NGLL

: Ngoài giờ lên lớp

TH

: Thứ hạng

TDTT

: Thể dục thể thao

THPT

: Trung học phổ thông

XH

: Xã hội

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Số trường, lớp, GV và HS THPT trên địa bàn thành phố Sóc Trăng
................................................................................................................. 41

Bảng 2.2.

Thống kê chất lượng hai mặt về hạnh kiểm và học lực .......................... 42

Bảng 2.3.

Thống kê về đặc điểm của đối tượng khảo sát........................................ 44

Bảng 2.4.

Quy ước xử lý số liệu về thực trạng quản lý đội ngũ GVCN lớp ........... 45

Bảng 2.5.

Số lượng, giới tính, trình độ đào tạo, chính trị của đội ngũ GVCN
lớp ........................................................................................................... 46

Bảng 2.6.

Số lượng, cơ cấu về tuổi đời, tuổi nghề của đội ngũ GVCN .................. 47

Bảng 2.7.


Cơ cấu đội ngũ GVCN ở các bộ môn của các trường THPT ................. 49

Bảng 2.8.

Kết quả khảo sát đánh giá phẩm chất đạo đức của GVCN ..................... 51

Bảng 2.9.

Kết quả khảo sát về năng lực dạy học của đội ngũ GVCN .................... 53

Bảng 2.10. Kết quả khảo sát về năng lực giáo dục của đội ngũ GVCN ................... 54
Bảng 2.11. Kết quả khảo sát về năng lực tổ chức của đội ngũ GVCN ..................... 55
Bảng 2.12. Kết quả khảo sát nhận thức về tầm quan trọng của đội ngũ GVCN
lớp ........................................................................................................... 58
Bảng 2.13. Khảo sát về công tác lựa chọn GVCN lớp của HT ................................. 59
Bảng 2.14. Đánh giá của CBQL và GVCN về những nội dung hướng dẫn, tập
huấn cho GVCN...................................................................................... 62
Bảng 2.15. Kết quả khảo sát thực trạng về hình thức bồi dưỡng đội ngũ GVCN
................................................................................................................. 63
Bảng 2.16. Kết quả khảo sát thực trạng về hình thức bồi dưỡng đội ngũ GVCN
................................................................................................................. 65
Bảng 2.17. Thống kê mức độ thực hiện việc lập kế hoạch của GVCN .................... 67
Bảng 2.18. Kết quả khảo sát HT quản lý GVCN thực hiện nội dung
kế hoạch .................................................................................................. 69
Bảng 2.19. Kết quả khảo sát HT quản lý giám sát, theo dõi thực hiện công
tác GVCN................................................................................................ 71
Bảng 2.20. Kết quả khảo sát thực trạng kiểm tra đánh giá đội ngũ GVCN lớp........ 73
Bảng 3.1.


Thống kê về đặc điểm của đối tượng khảo sát...................................... 104


Bảng 3.2.

Quy ước xử lý số liệu về tính cần thiết và khả thi của biện pháp
quản lý đội ngũ GVCN lớp ................................................................... 106

Bảng 3.3.

Ý kiến của CBQL và GV về mức độ cần thiết và khả thi của biện
pháp nâng cao nhận thức của CBQL và GV......................................... 106

Bảng 3.4.

Ý kiến của CBQL và GV về mức độ cần thiết và khả thi của biện
pháp tăng cường bồi dưỡng phẩm chất và năng lực cho đội ngũ
GV CNL ................................................................................................ 107

Bảng 3.5.

Ý kiến của CBQL và GV về mức độ cần thiết và khả thi của biện
pháp lựa chọn, phân công, bố trí GVCN lớp ........................................ 108

Bảng 3.6.

Ý kiến của CBQL và giáo viên về đẩy mạnh quản lý việc thực thi
nhiệm vụ của GVCN theo chức năng quản lý ...................................... 109

Bảng 3.7.


Ý kiến của CBQL và giáo viên về mức độ cần thiết và khả thi của
biện pháp chú trọng quản lý các điều kiện hỗ trợ cho công tác CNL
............................................................................................................... 110


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Nhận thức của CBQL và GVCN về vai trị của cơng tác chủ nhiệm
lớp trong việc giáo dục toàn diện HS trường THPT ............................ 56
Biểu đồ 2.2. Nhận thức của CBQL và GVCN về u thích cơng tác CNL trong
việc giáo dục tồn diện HS trường THPT ........................................... 57
Biểu đồ 2.3. Nhận thức của CBQL và GVCN về việc phân công GV .................... 61
Biểu đồ 2.4. Kết quả khảo sát quan điểm của CBQL, GVCNL về chế độ giảm
04 tiết/ tuần đối với GV làm công tác chủ nhiệm lớp. ........................ 66
Biểu đồ 2.5. Khảo sát ý kiến của CBQL và GVCN về kết quả đánh giá GVCN ..... 74
Biểu đồ 2.6. Kết quả khảo sát yếu tố khách quan tố ảnh hưởng đến quản lý đội
ngũ GVCN ........................................................................................... 75
Biếu đồ 2.7 Kết quả khảo sát trình độ, năng lực, phẩm chất, nhận thức của HT
ảnh hưởng đến quản lý đội ngũ GVCN lớp ......................................... 76


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Giáo viên chủ nhiệm là cầu nối đa chiều ................................................. 16
Sơ đồ 1.2. Quan hệ giữa các chức năng quản lý ....................................................... 34
Sơ đồ 3.1. Quy trình kế hoạch hóa cơng tác CNL ..................................................... 95
Sơ đồ 3.2. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý đội ngũ GVCN ...................... 103


1
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết số 29 của Hội nghị Trung ương 8, khóa XI, khẳng định: “Mục tiêu
chủ yếu là thực hiện giáo dục toàn diện đức dục, trí dục, mỹ dục ở tất cả các bậc học.
Hết sức coi trọng giáo dục chính trị, tư tưởng, nhân cách, khả năng tư duy sáng tạo và
năng lực thực hành” (Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, 2013).
Điều 2, chương I- Luật giáo dục năm 2005 cũng đã nêu: “Mục tiêu giáo dục là
đào tạo con người Việt Nam phát triển tồn diện có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm
mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và Chủ nghĩa xã hội;
hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu
cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc…” (Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, 2005).
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt chú trọng đến giáo dục toàn diện, với
sự cân bằng cả về giáo dục đức lẫn tài và mối quan hệ giữa hai mặt đó trong sự hồn
thiện nhân cách của con người mới - con người xã hội chủ nghĩa. Người từng dạy:
“Trong việc giáo dục và học tập, phải chú trọng đủ các mặt đạo đức cách mạng, giác
ngộ xã hội chủ nghĩa, văn hóa, kỹ thuật, lao động và sản xuất”. Đồng thời, Người còn
chỉ rõ: “Việc giáo dục gồm có đức, trí, thể, mỹ”. Với nền giáo dục tồn diện ngày nay
chúng ta hướng tới khơng nằm ngồi lời dạy của Người, thể hiện qua sự vận dụng sáng
tạo kết hợp với sự chắt lọc sự tiên tiến của nền giáo dục trong khu vực và trên thế giới.
Từ tư tưởng Hồ Chí Minh đến quan điểm của Đảng ta nói chung và của ngành
Giáo dục nói riêng cũng đều thống nhất ở mục tiêu giáo dục toàn diện. Để đáp ứng
được yêu cầu đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục toàn diện, từ năm 2009
– 2010, Bộ Giáo dục và đào tạo đã có các qui định, hướng dẫn đề cao vị trí, vai trị và
nhiệm vụ của người giáo viên chủ nhiệm.
Chỉ thị số 3131 ngày 25 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo đã xác định "Quan tâm phát triển đội ngũ tổ trưởng chuyên môn, giáo viên cốt cán
các bộ môn, giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi; nâng cao vai trò của giáo viên chủ nhiệm
lớp, của tổ chức Đồn, Hội, Đội, gia đình và cộng đồng trong việc quản lí, phối hợp
giáo dục tồn diện cho học sinh, sinh viên." (Bộ Giáo dục và đào tạo, 2015).



2
Như vậy, cơng tác chủ nhiệm có vị trí, vai trị đặc biệt quan trọng trong nhà
trường phổ thơng. Người giáo viên chủ nhiệm lớp sẽ thay hiệu trưởng quản lý một lớp
nhằm thực hiện các mục tiêu giáo dục đã định, góp phần nâng cao chất lượng các hoạt
động của lớp học. GVCN lớp đóng vai trị quan trọng trong việc tổ chức, thực hiện
nhiệm vụ dạy học và giáo dục của nhà trường và là người tác động mạnh mẽ tới việc
hình thành nhân cách của học sinh. Ngoài việc trực tiếp giảng dạy ở lớp chủ nhiệm,
GVCN là người tổ chức hoạt động giáo dục, quan tâm tới từng học sinh, chăm lo đến
việc rèn luyện đạo đức, hành vi, những biến động về tư tưởng, nhu cầu, nguyện vọng
của các em. Đồng thời, người GVCN lớp bằng chính nhân cách của mình, là tấm gương
tác động tích cực đến việc hình thành các phẩm chất đạo đức, nhân cách của học sinh.
Người GVCN lớp là người đại diện cho quyền lợi chính đáng của HS, bảo vệ HS về
mọi mặt một cách hợp lý. Họ phản ánh trung thành mọi nhu cầu, tâm tư, nguyện vọng
của HS với Ban giám hiệu nhà trường, với các GV bộ mơn, với gia đình HS, với cộng
đồng và với các đoàn thể xã hội khác. Ngoài ra, người giáo viên chủ nhiệm cũng được
xem là cầu nối giữa gia đình - nhà trường - xã hội trong vấn đề giáo dục tồn diện học
sinh. Chính vì lẽ đó, địi hỏi đội ngũ giáo viên làm công tác chủ nhiệm phải có sự quan
tâm sâu sát, đầu tư đúng mức với tinh thần yêu nghề, yêu người thật sự bởi mục tiêu
phấn đấu của nhà trường là đào tạo ra những con người làm chủ đất nước trong hiện
tại và tương lai. Chính vì vậy, xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên là một trong
những nhiệm vụ cấp thiết của ngành giáo dục và của tất cả các nhà trường phổ thông.
Trong trường THPT, cán bộ quản lý cần phải quan tâm đến đội ngũ GVCN lớp, thực
hiện tốt công tác quản lý đội ngũ GVCN, từ khâu tuyển chọn, phân công, đào tạo, bồi
dưỡng đến việc chỉ đạo GVCN lớp thực hiện các nội dung công tác chủ nhiệm, triển
khai cơ chế chính sách và kiểm tra, đánh giá.
Thực hiện sự chỉ đạo của Sở GD&ĐT tỉnh Sóc Trăng, trong những năm học qua,
các trường THPT ở Thành Phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng đã thực hiện nhiều biện
pháp tăng cường vai trò của đội ngũ GVCN lớp trong việc xây dựng và duy trì nề nếp,
kỷ cương, nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục toàn diện học sinh trên cơ sở phối

hợp với các lực lượng trong và ngoài nhà trường. Tuy nhiên, việc thực hiện mục tiêu
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo


3
dục vẫn cịn nhiều khó khăn, bất cập và tồn tại. Một trong các ngun nhân dẫn đến
tình trạng đó là do còn hiện tượng nhận thức chưa đầy đủ về vai trò, trách nhiệm của
GVCN lớp; sự thiết lập và duy trì mối quan hệ giữa GVCN lớp với giáo viên bộ mơn,
các tổ chức đồn thể xã hội và gia đình học sinh cịn lỏng lẻo dẫn đến thực trạng vẫn
cịn một bộ phận học sinh chưa có động cơ, thái độ học tập đúng đắn, thiếu tích cực
trong học tập và rèn luyện thậm chí có biểu hiện sa sút về ý thức, đạo đức. Điều này
cho thấy công tác quản lý của các trường đối với công tác chủ nhiệm và đối với GVCN
lớp chưa thật hợp lý trong bối cảnh hiện nay.
Từ thực trạng trên, tôi nhận thấy rằng việc nghiên cứu về thực trạng công tác chủ
nhiệm lớp và quản lý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp ở các trường THPT thành phố
Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng để đề xuất các biện pháp quản lý đồng bộ, phù hợp với thực
tế giáo dục của địa phương nhằm tăng cường vai trò đội ngũ GVCN lớp, góp phần
thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện học sinh là vấn đề cấp thiết.
Vì vậy, tơi chọn đề tài: “Quản lý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp ở các trường THPT
thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng” làm luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành
Quản lý giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ GVCN lớp, đề tài phân tích thực trạng quản
lý đội ngũ GVCN lớp ở các trường THPT thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng. Từ
đó, đề xuất những biện pháp quản lý đội ngũ GVCN lớp nhằm góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục toàn học sinh.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý đội ngũ trường THPT


3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý đội ngũ GVCN lớp của ở các trường THPT thành phố Sóc Trăng, tỉnh
Sóc Trăng.
4. Giả thuyết khoa học


4
Công tác quản lý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp ở các trường THPT thành phố
Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng trong thời gian qua đã đạt được những kết quả nhất định,
song bên cạnh đó cịn một số hạn chế trong bố trí, sử dụng đội ngũ GVCN; cơng tác
phổ biến kinh nghiệm, bồi dưỡng các kỹ năng cần thiết cho đội ngũ GVCN lớp chưa
thực hiện thường xuyên; các biện pháp quản lý, chỉ đạo của hiệu trưởng đối với công
tác chủ nhiệm lớp và đối với giáo viên làm cơng tác chủ nhiệm lớp cịn chưa thật hợp
lý; thực hiện các điều kiện hỗ trợ, tạo động lực cho GVCN cịn thấp. Nếu phân tích
đánh giá đúng thực trạng quản lý đội ngũ GVCN lớp và nguyên nhân của thực trạng
thì đề tài sẽ đề xuất được những biện pháp quản lý đội ngũ GVCN lớp ở các trường
THPT thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng có tính khoa học, phù hợp, khả thi, góp
phần nâng cao chất lượng đội ngũ GVCN và chất lượng giáo dục toàn diện cho học
sinh tại các trường THPT của địa phương.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ GVCN lớp ở trường THPT
5.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng về quản lý đội ngũ GVCN lớp ở các
trường THPT thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý đội ngũ GVCN lớp ở các trường THPT thành
phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Về chủ thể thực hiện quản lý: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng và đề xuất
biện pháp quản lý đội ngũ GVCN lớp ở các trường THPT của chủ thể quản lý trường
THPT gồm Hiệu trưởng, các phó Hiệu trưởng. Khơng nghiên cứu biện pháp quản lý
của Sở Giáo dục và Đào tạo.

- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý đội ngũ GVCN lớp
ở các trường THPT dưới sự điều hành, lãnh đạo của hiệu trưởng nhà trường.
- Về địa bàn khảo sát: Đề tài tập trung nghiên cứu khảo sát thực trạng quản lý đội
ngũ GVCN lớp ở các trường THPT thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng bao gồm 4
trường:
+ THPT Hồng Diệu
+ THPT Thành Phố Sóc Trăng


5
+ THPT Chuyên Nguyễn Thị Minh Khai
+ THPT Dân Tộc Nội Trú Huỳnh Cương
- Về thời gian: Để khảo sát thực trạng, đề tài sử dụng các số liệu, dữ kiện được
thu thập từ năm học 2015 – 2016 đến năm học 2017 - 2018.
7. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng 3 nhóm phương pháp nghiên cứu cơ bản sau:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nhóm phương pháp này nhằm thu thập, nghiên cứu các văn bản, Chỉ thị, nghị
quyết của Đảng, Nhà nước về công tác Giáo dục, những tài liệu có liên quan đến vấn
đề nghiên cứu của đề tài để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
- Nhóm này gồm các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
+ Phương pháp phân tích - tổng hợp tài liệu
+ Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập.
7.2 Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi được thiết kế với mục đích khảo sát thực
trạng phẩm chất, năng lực của đội ngũ GVCN lớp; kết quả thực hiện công tác chủ
nhiệm lớp và thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp ở các trường THPT
thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng
- Đối tượng khảo sát: Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng và GVCN lớp ở các trường
THPT thuộc Thành Phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng.

- Phương pháp khảo sát: Thiết kế bảng hỏi dành cho Cán bộ quản lí và GVCN
lớp ở các trường THPT thuộc Thành Phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng.

7.3. Phương pháp thống kê toán học
Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng phương pháp thống kê toán học để
thu thập, xử lí và phân tích các số liệu thống kê. Sử dụng phần mềm SPSS để xử lý
thông tin trong phiếu điều tra.
8. Cấu trúc luận văn


6
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận và khuyến nghị, phần phụ lục, nội dung
chính của luận văn được kết cấu gồm 3 chương:

Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ GVCN lớp ở trường trung
học phổ thông.
Chương 2. Thực trạng quản lý đội ngũ GVCN lớp ở các trường THPT
Thành Phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng.
Chương 3. Biện pháp quản lý đội ngũ GVCN lớp ở các trường THPT
Thành Phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng.
Kết luận và kiến nghị
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục


7
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP Ở TRƯỜNG THPT
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu trên thế giới

Trong hệ thống tổ chức của các trường phổ thông, đơn vị cơ bản được tổ chức để
giảng dạy và giáo dục học sinh là lớp học. Hình thức tổ chức dạy học, giáo dục theo
lớp được hình thành từ thế kỷ XVI do nhà giáo dục Tiệp Khắc JA.Comenxki đề xướng.
Mơ hình lớp học được duy trì và ngày càng phát triển mạnh ở các nước trên thế giới.
Mơ hình lớp học được phát triển và mở rộng tùy thuộc vào điều kiện thực tế nhưng
lớp học bao giờ cũng cần người quản lý. Để quản lý lớp học, nhà trường cử ra một
trong những giáo viên đang giảng dạy làm công tác CNL. GVCN được Hiệu trưởng
(HT) lựa chọn từ những giáo viên ưu tú có kinh nghiệm giáo dục, có uy tín với phụ
huynh và học sinh. Tuy nhiên, để đảm bảo được việc thực hiện tốt mục tiêu và nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện, nhất định phải có đội ngũ GVCN đủ năng lực. Muốn
vậy, nhà quản lý phải chọn lựa, bồi dưỡng, đào tạo và có biện pháp quản lý đội ngũ
GVCN một cách khoa học và hiệu quả.
Trong tác phẩm “Phương pháp công tác chủ nhiệm lớp” (Nxb Giáo dục
Matxcơva, 1984), N.I. Bơn-đư-rép đã trình bày những phương pháp cơ bản về cách
thức thực hiện công tác chủ nhiệm lớp ở các trường phổ thông.
Theo quan điểm của UNESCO đã cho rằng: GD trung học là giai đoạn mà thế hệ
trẻ lựa chọn cho mình những giá trị cần thiết cho cuộc sống cũng như con đường chuẩn
bị bước vào hoạt động nghề nghiệp và cuộc sống sau này. Đặc biệt, cuốn tài liệu tập
huấn kỹ năng cơ bản trong tham vấn (Unicef 2005) cũng đưa ra những cách thức tham
vấn cho HS lứa tuổi thanh niên. Như vậy, người GV cần tổ chức các họat động khác
nhau để HS có thể tham gia được dễ dàng và học được rất nhiều thứ từ đó.
Xã hội phát triển, sự phân cơng lao động đã hình thành hoạt động, đặc biệt đó là
sự chỉ huy, chỉ đạo, điều khiển, kiểm tra dành cho những người đứng đầu của một tổ
chức hay một nhóm. Hoạt động đó chính là quản lý và trong một lớp học, người đóng
vai trị quản lý cao nhất chính là GVCN. Trong tác phẩm “Phương pháp chủ nhiệm
lớp” (NxbGiáo dục Matxcơva, 1984), Bơn-dư-rép N.I đã trình bày những phương pháp


8
cơ bản về cách thức thực thiện công tác CNL ở các trường phổ thông. Trong báo cáo

(1996) với nhan đề “Học tập: Một kho báu tiềm ẩn” của UNESCO đã xem xét vấn đề
giáo dục suốt đời như là việc học tập dựa trên bốn trụ cột lớn: “Học để biết, học để
làm, học để cùng tồn tại và học để cùng chung sống”. Đây cũng là định hướng cốt lõi
cho giáo dục học sinh trong các trường THPT.
Từ định hướng trên, các nước phát triển đã chỉ ra những nội dung giáo dục cho
học sinh trung học mà có liên quan đến cơng tác chủ nhiệm lớp. Những nội dung giáo
dục học sinh như: giáo dục kỹ năng sống, giáo dục những giá trị sống, giáo dục hướng
nghiệp… Và để làm tốt các định hướng trên nhất thiết khơng thể khơng đề cập đến vai
trị người GVCN.
Ở các nước tư bản không gọi là GVCN mà thường gọi là giáo viên chính
(Professeur principal). Ở Bangladesh, một giáo viên chủ nhiệm cũng được gọi là “giáo
viên phụ trách lớp”, có nhiệm vụ lấy hồ sơ tham dự của học sinh trong một lớp học và
thực hiện các công việc khác trong lớp. Chủ nhiệm lớp tại Hàn Quốc có một vai trò
quan trọng trong giáo dục của học sinh bởi giáo viên chủ nhiệm làm cả vai trò tư vấn
và quản trị. Do đó, chủ nhiệm lớp ở trường trung học đặc biệt quan trọng vì giúp trang
bị cho học sinh những kiến thức cũng như tâm lí trong q trình chuyển đổi của mình
để học đại học. Cơng tác chủ nhiệm thường kéo dài khoảng 20 – 30 phút mỗi ngày và
giáo viên sử dụng thời gian này để thông báo và thực hiện các nhiệm vụ hành chính
khác. Quan trọng hơn, giáo viên dành thời gian này để thiết lập trật tự trong lớp.
Tuy nhiên, trong các tài liệu được đề cập ở trên, các nội dung được viết vắn tắt,
ít đề cập đến việc tổ chức thực hiện, chưa nói được vai trị, nhiệm vụ của người quản
lí trong nhà trường cũng như cơng tác lãnh đạo, chỉ đạo của người Hiệu trưởng đối với
công tác chủ nhiệm lớp và những kỹ năng cần có để hỗ trợ cho cơng tác của giáo viên
chủ nhiệm nói chung và cơng tác chủ nhiệm lớp nói riêng.
1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu trong nước
Chiến lược Phát triển giáo dục 2011 – 2020 của Thủ tướng Chính phủ đã xác
định mục tiêu cụ thể của Giáo dục phổ thông là: “Chất lượng giáo dục toàn diện được
nâng cao, đặc biệt chất lượng giáo dục văn hóa, đạo đức, kỹ năng sống, pháp luật,
ngoại ngữ, tin học” (Bộ Giáo dục và đào tạo, 2012). Do vậy, GD-ĐT phải hướng đến



9
việc giáo dục toàn diện cho học sinh. Đội ngũ giáo viên nói chung và GVCN nói riêng
ngồi việc cung cấp tri thức, kỹ năng cho học sinh, cần phải bồi dưỡng, định hướng
cho các em hình thành nền tảng nhân cách mới.
Như vậy, có thể nói rằng, việc nghiên cứu về công tác quản lý, bồi dưỡng và phát
triển đội ngũ giáo viên nói chung và GVCN lớp nói riêng là nhiệm vụ quan trọng và
cần thiết đối với các nhà quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.
Ở Việt Nam, nghiên cứu về công tác GVCN lớp đã có nhiều tài liệu, cơng trình
nghiên cứu tiêu biểu: “Công tác GVCN lớp ở trường phổ thông” của tác giả Hà Nhật
Thăng (Chủ biên) NxbGiáo dục, Hà Nội 2006 đã giới thiệu những nội dung cơ bản về
cơng tác chủ nhiệm lớp; “Hướng dẫn tìm hiểu những điều giáo viên chủ nhiệm cần
biết”, Lê Thị Huyền Trang - Minh Huệ (2011), (Sưu tầm, biên soạn), NxbĐại học
Quốc gia Hà Nội; “Giáo dục học phổ thông” (Chương 3- Công tác chủ nhiệm lớp ở
trường phổ thông) tác giả Trần Thị Hương (Chủ biên), NxbĐại học sư phạm Thành
phố HCM, năm 2011 đã đề cập đến vị trí, chức năng, nội dung, phương pháp công tác
chủ nhiệm của GVCN lớp ở trường phổ thông; “Giáo dục học” (Chương XVII- Người
GVCN lớp) tác giả Phạm Viết Vượng, NxbĐại học sư phạm, năm 2008 cũng đã nói
đến vai trị, nhiệm vụ, phương pháp và các yêu cầu đối với GVCN lớp…
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác chủ nhiệm lớp trong giai đoạn hiện
nay, tháng 8 năm 2010, Bộ Giáo dục và đào tạo đã tổ chức hội thảo quốc gia với chủ
đề “Công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông”. Hội thảo đã bàn luận về
những khó khăn, thuận lợi của cơng tác giáo viên chủ nhiệm lớp trong bối cảnh đổi
mới giáo dục hiện nay. Đặc biệt là kinh nghiệm làm giáo viên chủ nhiệm, một số yêu
cầu đối với giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp bao gồm nội dung, phương pháp và
kỹ năng thực hiện công tác chủ nhiệm của giáo viên ở trường phổ thông v.v… đã được
nhiều thầy cơ giáo trình bày trong các báo cáo tham luận tại hội thảo. Hội thảo đã đưa
ra phương hướng, biện pháp tăng cường năng lực làm công tác chủ nhiệm cho giáo
viên ở trường phổ thơng, trong đó một nội dung thu hút sự quan tâm của các nhà khoa
học, các thầy cô giáo là giáo viên chủ nhiệm lớp với việc triển khai có hiệu quả phong

trào thi đua” Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.


10
Bàn về việc quản lí cơng tác chủ nhiệm, cơng tác quản lí giáo viên, hiện nay ở
trong nước thường có hai hướng nghiên cứu chủ yếu: một là, cơng tác chủ nhiệm lớp
được đề cập trong công tác quản lí giáo dục học sinh; hai là, cơng tác quản lí đội ngũ
giáo viên, trong đó có giáo viên chủ nhiệm.
Cho đến nay, có nhiều học viên cao học nghiên cứu đề tài về quản lý công tác
chủ nhiệm lớp. Có thể đơn cử như:
- Luận văn thạc sỹ năm 2010 “Quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở các trường
THPT tỉnh Thái Nguyên” của tác giả Trần Thị Thúy đã đi sâu nghiên cứu về thực trạng
đội ngũ giáo viên chủ nhiệm và QL của HT đối với đội ngũ GVCN, hoạt động CTCN
lớp. Qua nghiên cứu thực trạng, tác giả cũng đã đề xuất một số giải pháp QL CTCN
lớp của các trường THPT tỉnh Thái Nguyên.
- Luận văn thạc sĩ của Trương Lê Ngọc Phương với đề tài: “Quản lý công tác chủ
nhiệm lớp ở trường Trung học phổ thơng, Quận 10, thành phố Hồ Chí Minh” đã hệ
thống hóa lý luận về cơng tác chủ nhiệm lớp, quản lý công tác chủ nhiệm lớp. Trên cơ
sở đó, tác giả phân tích thực trạng quản lý cơng tác chủ nhiệm lớp ở các trường THPT
quận 10, thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất các biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm
lớp tại địa phương.
Hiện nay, chưa có cơng trình nghiên cứu nào về quản lý đội ngũ GVCN trường
THPT thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng. Do yêu cầu thực tế trong công tác quản
lý tại địa phương, đặc biệt là việc quản lý đội ngũ GVCN ở các trường THPT tại thành
phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo nên cần
thiết phải nghiên cứu thực trạng quản lý đội ngũ GVCN của HT ở các trường THPT,
để từ đó đề xuất các biện pháp giúp HT quản lý đội ngũ GVCN một cách phù hợp và
hiệu quả nhất.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm về quản lý

Thuật ngữ quản lý được nhiều nhà nghiên cứu đề cập đến. Sau đây là một số định
nghĩa:
- Theo Từ điển Tiếng Việt (Bùi Đức Tịnh chủ biên), quản lý là “Tổ chức và điều
khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định” (Bùi Đức Tịnh, 2004).


11
- Harold Koontz cho rằng: Quản lý là hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp
những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm (Harold Koontz, Cyril
Ĩdonnell, Heinz weihrich, 1992).
- Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc định nghĩa: “Hoạt động quản lý là tác
động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể
quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt
được mục đích của tổ chức (Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc, 1996).
- Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo “quản lý là sự tác động liên tục, có tổ chức, có
định hướng của chủ thể lên khách thể về các mặt chính trị, văn hóa, kinh tế, XH, GD
bằng hệ thống các luật định, các chính sách, nguyên tắc, phương pháp, biện pháp cụ
thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng” (Nguyễn
Minh Đạo, 1997).
- Tác giả Vũ Dũng, Phùng Đình Mẫn cũng cho rằng “Theo nghĩa chung nhất từ
góc độ tâm lý học, quản lý được hiểu như sau: quản lý là sự tác động có định hướng,
có mục đích, có kế hoạch và có hệ thống thông tin của chủ thể đến khách thể của nó”
(Vũ Dũng và Phùng Đình Mẫn, 2007).
Xét đến cùng, bản chất của hoạt động quản lý là cách thức tác động (tổ chức,
điều khiển, kiểm soát) hợp quy luật của chủ thể quản lý đến khách thể và đối tượng
quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt hiệu quả và mục tiêu đề
ra. Như vậy, nội hàm của khái niệm quản lý gồm: Hoạt động phối hợp nhiều người,
nhiều yếu tố; định hướng các hoạt động theo mục tiêu nhất định; kiểm soát được tiến
trình của hoạt động trong quá trình tiến tới mục tiêu.
Có thể hiểu quản lý một cách khái quát: Quản lý là q trình thực hiện các cơng

việc xây dựng kế hoạch, sắp xếp tổ chức, phân phối nguồn lực, chỉ đạo, điều hành và
kiểm soát đánh giá… nhằm vận hành tổ chức một cách hiệu quả nhất để đạt được mục
tiêu đề ra.

1.2.2. Khái niệm đội ngũ GVCN lớp ở trường THPT
1.2.2.1. Giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường THPT


12
Theo Đại từ điển tiếng Việt: “Giáo viên là người dạy học ở bậc phổ thông hoặc
tương đương”, “Chủ nhiệm là người đứng đầu và chịu trách nhiệm chính một số tổ
chức”. Thuật ngữ “giáo viên chủ nhiệm” là một từ ghép được hình thành từ hai từ
“giáo viên” và “chủ nhiệm”. Như vậy có thể hiểu rằng: giáo viên chủ nhiệm là một
trong những người dạy học của lớp, là người quản lý và chịu trách nhiệm chính về lớp
đó.
Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “Trong nhà trường, đơn vị tổ chức cơ bản để
giảng dạy và học tập là lớp học. Để quản lý trực tiếp một lớp học nhà trường cử ra
những giáo viên giỏi, giàu nhiệt tình để làm chủ nhiệm lớp. Giáo viên chủ nhiệm ở
trường phổ thông là người thay mặt Hiệu trưởng quản lý toàn diện một lớp học” (Phạm
Viết Vượng, 2008).
Trong “Điều lệ trường trung học cơ sở, THPT và trường phổ thơng có nhiều cấp
học” của Bộ GD&ĐT ban hành kèm thơng tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày
28/02/2011, tại điều 30 có quy định nhà trường, gồm: hiệu trưởng, phó hiệu trưởng,
giáo viên bộ mơn, giáo viên làm cơng tác Đồn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh,…
giáo viên làm tổng phụ trách Đội thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh,… giáo viên làm
công tác tư vấn cho học sinh” và tại điều 31 quy định giáo viên có 7 nhiệm vụ và giáo
viên chủ nhiệm cịn có thêm 5 nhiệm vụ (Bộ Giáo dục và đào tạo, 2007).
Như vậy, tuy các văn bản, điều lệ, quy chế của ngành GD&ĐT về giáo dục phổ
thông tuy không nêu rõ khái niệm giáo viên chủ nhiệm qua những cách diễn đạt trong
các văn bản đó nhưng ta có thể khái quát rằng: Giáo viên chủ nhiệm là một trong các

giáo viên bộ môn dạy tại một lớp học, được hiệu trưởng phân công làm nhiệm vụ quản
lý, phối hợp với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường thực hiện các hoạt
động giáo dục nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của tập thể lớp, của các thành viên trong lớp
học đó, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện đối với học sinh.


×