BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Lê Tú Uyên
THIẾT KẾ VÀ THỬ NGHIỆM HỆ THỐNG BÀI
TẬP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SO SÁNH CHO
TRẺ 5 – 6 TUỔI TRONG HOẠT ĐỘNG LÀM
QUEN VỚI TOÁN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Thành phố Hồ Chính Minh – 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Lê Tú Uyên
THIẾT KẾ VÀ THỬ NGHIỆM HỆ THỐNG BÀI
TẬP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SO SÁNH CHO
TRẺ 5 – 6 TUỔI TRONG HOẠT ĐỘNG LÀM
QUEN VỚI TOÁN
Chuyên ngành: Giáo dục học (Giáo dục mầm non)
Mã số: 60 14 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. PHẠM PHƢỚC MẠNH
Thành phố Hồ Chính Minh – 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Thiết kế và thử nghiệm hệ thống bài tập phát triển
năng lực so sánh cho trẻ 5-6 tuổi trong hoạt động làm quen với tốn” là sản phẩm q
trình nghiên cứu của tôi. Những kết quả, số liệu trong luận văn là đúng sự thật và chưa
có ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào.
Ngày 20 tháng 12 năm 2017
Tác giả
Lê Tú Uyên
LỜI CẢM ƠN
Trong khi thực hiện đề tài “thiết kế và thử nghiệm hệ thống bài tập phát triển
năng lực so sánh cho trẻ 5-6 tuổi trong hoạt động làm quen với tốn”, tơi đã nhận
được rất nhiều sự động viên, giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể cùng với sự nỗ lực
của bản thân để hoàn thành luận văn này.
Trước hết, tơi có lời cảm ơn và bảy tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS Phạm Phước
Mạnh đã tận tình hướng dẫn, động viên tơi hồn thành luận văn này.
Xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo khoa Giáo dục Mầm non
trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, các thầy cô khoa Giáo dục Mầm
non trường Đại học Sài Gòn và trường Cao đẳng Trung ương Thành phố Hồ Chí Minh
đã đem lại cho tơi những kiến thức vơ cùng bổ ích trong hai năm học vừa qua, đồng
thời cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu trường Đại học Sư phạm Thành phố
Hồ Chí Minh và các thầy cơ Phịng sau Đại học đã nhiệt tình giúp đỡ tơi trong suốt q
trình học tập.
Tơi cũng chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu và tập thể Giáo viên Mầm non ở 11
trường mầm non tại Thành phố Hồ Chí Minh: Trường Mầm non 19/5 Thành phố
(Quận 1), Trường Mầm non 6 (Quận 3), Trường Mầm non 7 (Quận 3), Trường Mầm
non Tuổi thơ 6A (Quận 3), Trường Mầm non Tuổi thơ 7 (Quận 3), Trường Mầm non
Vàng Anh (Quận 5), Trường Mầm non Sơn Ca (Quận 5), Trường Mầm non Thực
Hành (Quận 10), Trường Mầm non Quận (Quận Tân Bình), Trường Mầm non 13
(Quận Tân Bình) và Trường Mầm non Tư thục Họa Mi (Quận Tân Bình) đã giúp đỡ và
tạo mọi điều kiện cho tơi trong suốt quá trình khảo sát, quan sát, phỏng vấn sâu và thử
nghiệm để hồn thành luận văn.
Tơi chân thành cảm ơn các bạn học viên lớp Giáo dục Mầm non khóa 26 đã chia
sẻ kinh nghiệm nghiên cứu và hỗ trợ tơi tìm kiếm tài liệu liên quan đến luận văn.
Chân thành cảm ơn thầy cô trong Hội đồng đánh giá luận ăn đã góp ý kiến giúp
tơi hồn chỉnh luận văn.
Cuối cùng, tôi chân thành cảm ơn gia đình đã động viên và khích lệ, tạo điều
kiện giúp đỡ tơi trong suốt q trình, tơi thực hiện và hoàn thành luận văn này.
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các Bảng
Danh mục các hình ảnh và Biểu đồ
MỞ ĐẦU
............................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG BÀI TẬP
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SO SÁNH VỀ SỐ LƢỢNG
CHO TRẺ 5-6 TUỔI TRONG HOẠT ĐỘNG LÀM QUEN
VỚI TOÁN ........................................................................................... 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.................................................................................. 6
1.1.1. Những cơng trình nghiên cứu ở nước ngồi .............................................. 6
1.1.2. Những cơng trình nghiên cứu ở trong nước ............................................ 11
1.2. Cơ sở lý luận về thiết kế hệ thống bài tập phát triển năng lực so sánh về
số lượng cho trẻ 5-6 tuổi trong hoạt động làm quen với tốn ............... 14
1.2.1. Khái niệm cơng cụ ................................................................................... 14
1.2.2. Năng lực so sánh về số lượng của trẻ 5-6 tuổi ........................................ 28
1.2.3. Đặc điểm phát triển năng lực so sánh về số lượng của trẻ 5-6 tuổi
trong hoạt động làm quen ........................................................................ 36
1.2.4. Thiết kế hệ thống bài tập phát triển năng lực so sánh về số lượng
cho trẻ 5-6 tuổi trong hoạt động làm quen với toán ................................ 42
Tiểu kết chương 1 ................................................................................................... 47
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG VIỆC THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG HỆ
THỐNG BÀI TẬP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SO SÁNH
VỀ SỐ LƢỢNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI TRONG HOẠT
ĐỘNG LÀM QUEN VỚI TOÁN ..................................................... 49
2.1. Tổ chức điều tra thực trạng .............................................................................. 49
2.1.1. Mục đích điều tra thực trạng .................................................................... 49
2.1.2. Đối tượng và thời gian điều tra thực trạng .............................................. 49
2.1.3. Nội dung điều tra thực trạng .................................................................... 50
2.1.4. Phương pháp nghiên cứu thực trạng ........................................................ 50
2.2. Kết quả điều tra và phân tích kết quả nghiên cứu thực trạng ........................... 53
2.2.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên khối lá về tầm quan trọng của
việc thiết kế và sử dụng hệ thống bài tập phát triển năng lực so sánh
về số lượng cho trẻ 5-6 tuổi trong hoạt động làm quen với toán ở
một số trường mầm non tại Thành phố Hồ Chí Minh ............................. 53
2.2.2. Thực trạng thiết kế và sử dụng hệ thống bài tập phát triển năng lực
so sánh về số lượng cho trẻ 5-6 tuổi trong hoạt động làm quen với
toán ở một số trường mầm non tại Thành phố Hồ Chí Minh .................. 58
Tiểu kết chương 2...................................................................................................... 70
CHƢƠNG 3. THIẾT KẾ VÀ THỬ NGHIỆM HỆ THỐNG BÀI TẬP
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SO SÁNH VỀ SỐ LƢỢNG
CHO TRẺ 5-6 TUỔI TRONG HOẠT ĐỘNG LÀM QUEN
VỚI TOÁN ......................................................................................... 72
3.1. Thiết kế hệ thống bài tập phát triển năng lực so sánh về số lượng cho trẻ
5-6 tuổi trong hoạt động làm quen với toán .......................................... 72
3.1.1. Cơ sở định hướng về thiết kế hệ thống bài tập phát triển năng lực so
sánh về số lượng cho trẻ 5-6 tuổi trong hoạt động làm quen với toán .... 72
3.1.2. Nguyên tắc thiết kế hệ thống bài tập phát triển năng lực so sánh về
số lượng cho trẻ 5-6 tuổi trong hoạt động làm quen với toán ................. 72
3.1.3. Thiết kế hệ thống bài tập phát triển năng lực so sánh về số lượng
cho trẻ 5-6 tuổi trong hoạt động làm quen với tốn ................................ 74
3.1.4. Tiêu chí đánh giá và thang đánh giá năng lực so sánh về số lượng
của trẻ 5-6 tuổi trong hoạt động làm quen với toán................................. 85
3.2. Trưng cầu ý kiến đánh giá của chuyên gia về hệ thống bài tập phát triển
năng lực so sánh về số lượng cho trẻ 5-6 tuổi trong hoạt động làm
quen với toán. ........................................................................................ 86
3.2.1. Ý kiến đánh giá của giảng viên về hệ thống bài tập phát triển năng
lực so sánh về số lượng cho trẻ 5-6 tuổi trong hoạt động làm quen
với toán. ................................................................................................... 86
3.2.2. Ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý và khối trưởng khối lá của ba
trường mầm non tại Thành phố Hồ Chí Minh. ........................................ 87
3.3. Thử nghiệm hệ thống bài tập phát triển năng lực so sánh về số lượng cho
trẻ 5-6 tuổi trong hoạt động làm quen với toán ..................................... 88
3.3.1. Tổ chức thử nghiệm ................................................................................. 88
3.3.2. Kết quả thử nghiệm ................................................................................. 93
Tiểu kết chương 3.................................................................................................... 118
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 120
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 124
PHỤ LỤC
......................................................................................................... 128
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Nội dung viết tắt
Chữ biết tắt của nội dung viết tắt
Bài tập
:
BT
Bài tập 1 chủ đề đồ dùng sinh hoạt
:
BT1-SH
Bài tập 2 chủ đề động vật
:
BT2-ĐV
Bài tập 3 chủ đề trái cây
:
BT3-TC
Bài tập 4 chủ đề rau củ
:
BT4-RC
Bài tập 5 chủ đề đồ dùng sinh hoạt
:
BT5-SH
Bài tập 6 chủ đề động vật
:
BT6-ĐV
Bài tập 7 chủ đề trái cây
:
BT7-TC
Bài tập 8 chủ đề rau củ
:
BT8-RC
Đối chứng
:
ĐC
Giáo viên khối lá
:
GVKL
Giáo viên mầm non
:
GVMN
Hệ thống bài tập
:
HTBT
Hoạt động làm quen với toán
:
HĐLQVT
Năng lực so sánh về số lượng
:
NLSSVSL
Số lượng
:
SL
So sánh số lượng
:
SSSL
Thử nghiệm
:
TN
Trung bình
:
TB
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Kinh nghiệm, trình độ chuyên môn của giáo viên.................................... 49
Bảng 2.2. Nhận thức của GVKL về tầm quan trọng của việc thiết kế và sử
dụng HTBT phát triển NLSSVSL cho trẻ 5-6 tuổi trong
HĐLQVT............................................................................................. 53
Bảng 2.3. Thực trạng về việc thiết kế và sử dụng những bài tập nhằm đáp ứng
yêu cầu thực hiện Chương trình giáo dục mầm non dành cho trẻ
5-6 tuổi và Bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi............................................ 58
Bảng 2.4. Thực trạng về việc GVKL hệ thống lại các bài tập phát triển
NLSSVSL cho trẻ 5-6 tuổi trong HĐLQVT đã sử dụng .................... 64
Bảng 2.5. Thực trạng về những khó khăn mà GVKL gặp khi sử dụng các bài
tập phát triển NLSSVSL cho trẻ 5-6 tuổi trong HĐLQVT ................. 67
Bảng 3.1. Thang đánh giá về năng lực so sánh số lượng của trẻ 5-6 tuổi trong
hoạt động làm quen với toán ............................................................... 86
Bảng 3.2. Hệ thống bài tập khảo sát trước thử nghiệm............................................. 90
Bảng 3.3. Hệ thống bài tập sử dụng ở nhóm thử nghiệm ......................................... 91
Bảng 3.4. Hệ thống bài tập khảo sát sau thử nghiệm ................................................ 92
Bảng 3.5. Thang điểm mức độ năng lực so sánh số lượng của trẻ 5-6 tuổi trong
HĐLQVT............................................................................................. 93
Bảng 3.6. Mức độ năng lực so sánh số lượng của trẻ nhóm ĐC và nhóm TN
trước TN .............................................................................................. 94
Bảng 3.7. Kiểm nghiệm Chi-bình phương (Chi Square Test) về mức độ năng
lực so sánh số lượng của trẻ nhóm ĐC và nhóm TN trước thử
nghiệm ................................................................................................. 95
Bảng 3.8. Mức điểm đánh giá kết quả so sánh số lượng của trẻ nhóm đối
chứng và nhóm thử nghiệm trước thử nghiệm ở 2 lớp Lá 1 và Lá
2 97
Bảng 3.9. Mức độ năng lực so sánh số lượng của trẻ nhóm ĐC và TN sau TN ..... 100
Bảng 3.10. Kiểm nghiệm Chi-bình phương (Chi Square Tests) về mức độ năng
lực so sánh số lượng của trẻ nhóm ĐC và nhóm TN sau TN ........... 103
Bảng 3.11. Đánh giá kết quả so sánh của trẻ nhóm ĐC và nhóm TN sau TN ........ 103
Bảng 3.12. Mức độ năng lực so sánh số lượng của trẻ nhóm ĐC trước và sau
TN ...................................................................................................... 106
Bảng 3.13. Kết quả so sánh số lượng của trẻ nhóm ĐC giữa trước và sau TN ...... 109
Bảng 3.14. Mức độ năng lực so sánh số lượng của trẻ nhóm TN trước và sau
TN ...................................................................................................... 111
Bảng 3.15. Kết quả so sánh số lượng điểm TB của trẻ nhóm TN giữa trước và
sau TN ............................................................................................... 115
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH VÀ BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Những dạng bài tập, giáo viên sử dụng nhằm đáp ứng yêu cầu
thực hiện Chương trình giáo dục mầm non dành cho trẻ 5-6 tuổi
và Bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi ......................................................... 55
Biểu đồ 2.2. Tần số sử dụng của các hình thức tổ chức nội dung SSSL ba
nhóm đối tượng trong phạm vi 10 ....................................................... 59
Biểu đồ 2.3. Tần số sử dụng những tài liệu để tổ chức nội dung SSSL ba nhóm
đối tượng trong phạm vi 10 ................................................................. 60
Biểu đồ 2.4. Mức độ giáo viên sử dụng hai dạng bài tập nhằm phát triển
NLSSVSL cho trẻ 5-6 tuổi trong HĐLQVT ....................................... 61
Biểu đồ 2.5. Mức độ giáo viên sử dụng hai dạng bài tập phát triển NLSSVSL
cho trẻ 5-6 tuổi trong HĐLQVT bằng phương tiện hình ảnh ............. 63
Biểu đồ 2.6. Mức độ giáo viên thiết kế hai dạng bài tập nhằm phát triển
NLSSVSL cho trẻ 5-6 tuổi trong HĐLQVT ....................................... 65
Biểu đồ 2.7. Mức độ giáo viên yêu cầu trẻ thực hiện các bài tập nhằm phát
triển NLSSVSL cho trẻ 5-6 tuổi trong HĐLQVT ............................... 66
Hình 3.1. So sánh số lượng bằng nhau của ba nhóm búp bê, nón và balo
trong phạm vi 7 ...................................................................................... 81
Hình 3.2. So sánh số lượng bằng nhau của ba nhóm chó, mèo và thỏ trong
phạm vi 7 ............................................................................................... 81
Hình 3.3. So sánh số lượng bằng nhau của ba nhóm khỉ, chuối và táo trong
phạm vi 7 ............................................................................................... 82
Hình 3.4. So sánh số lượng bằng nhau của ba nhóm thỏ, cà rốt và củ cải trắng
trong phạm vi 7 ...................................................................................... 82
Hình 3.5. So sánh số lượng nhiều nhất, ít hơn, ít nhất của ba nhóm búp bê,
nón và balo trong phạm vi 7 .................................................................. 83
Hình 3.6. So sánh số lượng nhiều nhất, ít hơn, ít nhất của ba nhóm chó, mèo
và thỏ trong phạm vi 7 ............................................................................. 83
Hình 3.7. So sánh số lượng nhiều nhất, ít hơn, ít nhất của ba nhóm khỉ, chuối
và táo trong phạm vi 7 ............................................................................. 84
Hình 3.8. So sánh số lượng nhiều nhất, ít hơn, ít nhất của ba nhóm thỏ, cà rốt
và củ cải trắng trong phạm vi 7 ............................................................... 84
Biểu đồ 3.1. Mức độ so sánh của trẻ nhóm ĐC và nhóm TN trước TN ................... 96
Biểu đồ 3.2. Mức độ so sánh của trẻ ở cả hai nhóm ĐC và TN ở từng bài tập
trước TN .............................................................................................. 96
Biểu đồ 3.3. Sự phân bố điểm số của trẻ nhóm ĐC trước TN .................................. 99
Biểu đồ 3.4. Sự phân bố điểm số của trẻ nhóm TN trước TN .................................. 99
Biểu đồ 3.5. Mức độ năng lực so sánh số lượng của trẻ ở nhóm ĐC và nhóm
TN sau TN ......................................................................................... 102
Biểu đồ 3.6. Mức độ năng lực so sánh số lượng của trẻ ở nhóm ĐC và nhóm
TN sau TN ở từng BT ....................................................................... 102
Biểu đồ 3.7. Độ phân tán điểm số của nhóm ĐC sau TN ....................................... 106
Biểu đồ 3.8. Độ phân tán điểm số nhóm TN sau TN .............................................. 106
Biểu đồ 3.9. So sánh mức độ năng lực so sánh số lượng của trẻ nhóm ĐC giữa
trước và sau TN ................................................................................. 108
Biểu đồ 3.10. Mức độ năng lực so sánh số lượng của trẻ nhóm ĐC giữa trước
và sau TN ở từng bài tập ................................................................... 108
Biểu đồ 3.11. Mức độ năng lực so sánh số lượng của trẻ nhóm TN giữa trước
và sau TN........................................................................................... 113
Biểu đồ 3.12. Mức độ năng lực so sánh số lượng của trẻ nhóm TN giữa trước
và sau TN ở từng bài tập ................................................................... 114
1
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Từ xưa đến nay, việc giáo dục phát triển trí tuệ, tư duy cho trẻ mầm non luôn là
những đề tài được nhiều nhà tâm lí, giáo dục học quan tâm như A. I. Xơrơkina đã viết:
“Các năng lực trí tuệ được phát triển trong q trình hoạt động trí tuệ, trong q trình
lĩnh hội tri thức và dạy trẻ ngôn ngữ. Ngược lại, các năng lực trí tuệ lại góp phần tiếp
tục lĩnh hội tri thức và kỹ năng.” [47, tr.37]. Nhận định của A. I. Xôrôkina đã thể hiện
được tầm quan trọng của việc phát triển năng lực trí tuệ, tư duy của trẻ. Sự phát triển
trí tuệ của trẻ mẫu giáo là sự biến đổi về chất trong hoạt động nhận thức, trong đó có
hoạt động làm quen với tốn. Trong hoạt động này, trẻ mẫu giáo sẽ được hình thành và
phát triển một số biểu tượng sơ đẳng về toán nhằm phát triển các năng lực tư duy,
trong đó có năng lực so sánh, cũng như Xôrôkina đã viết “Năng lực so sánh các đồ vật
và hiện tượng, xác lập những thuộc tính chung và riêng của chúng là một trong những
phương thức hợp lý của hoạt động trí tuệ” [33, tr.40].
Để phát triển năng lực so sánh cho trẻ mẫu giáo trong hoạt động làm quen với
một số khái niệm sơ đẳng về tốn của Chương trình giáo dục mầm non được sửa đổi
và ban hành năm 2017 và Chuẩn phát triển cho trẻ 5 tuổi gồm nội dung so sánh về số
lượng, so sánh về kích thước và so sánh về hình dạng, mà nội dung so sánh về số
lượng là một trong những nội dung được nhiều nhà tâm lí, giáo dục học quan tâm như
các tác giả A.M. Lêusina, B.B. Đanilôva khi nghiên cứu về so sánh của trẻ mầm non
đã nghiên cứu các biện pháp hình thành kỹ năng so sánh số lượng trên cơ sở thiết lập
tương ứng 1:1 cho trẻ mẫu giáo ở lứa tuổi khác nhau [17].
Đối với trẻ 5-6 tuổi, việc phát triển năng lực so sánh về số lượng càng đóng vai
trị quan trọng trong việc chuẩn bị học tốn khi vào lớp 1. Vì vậy, việc hình thành và
phát triển năng lực so sánh về số lượng cho trẻ là việc cần thực hiện khi tổ chức các
hoạt động so sánh số lượng trong hoạt động làm quen với toán ở trường mầm non. Khi
tổ chức hoạt động này, giáo viên có thể sử dụng nhiều hình thức giáo dục khác nhau.
Trong đó, việc thiết kế và sử dụng hệ thống bài tập phát triển năng lực so sánh về số
lượng cho trẻ là một nhiệm vụ quan trọng của giáo viên.
2
Hai nghiên cứu của Phan Thị Thúy Hằng (2009) và Bùi Thị Hân (2014) đã đề
xuất được một số biện pháp phát triển kỹ năng so sánh và khả năng so sánh cho trẻ
mẫu giáo trong hoạt động làm quen với toán và kiến nghị “Cần tiếp tục nghiên cứu sâu
rộng về việc nâng cao kỹ năng so sánh và khả năng so sánh ở các độ tuổi trong lứa tuổi
mầm non và trong các hoạt động khác” [17], [16].
Với lý do nêu trên, việc chọn đề tài: “Thiết kế và thử nghiệm hệ thống bài tập
phát triển năng lực so sánh cho trẻ 5-6 tuổi trong hoạt động làm quen với toán”
nhằm giới thiệu và giúp giáo viên mầm non có thêm một hệ thống bài tập phát triển
năng lực so sánh về số lượng cho trẻ 5-6 tuổi trong hoạt động làm quen với tốn.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Thiết kế và thử nghiệm hệ thống bài tập phát triển năng lực so sánh về số lượng
cho trẻ 5-6 tuổi trong hoạt động làm quen với toán.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình thiết kế hệ thống bài tập phát triển năng lực so sánh về số lượng cho trẻ
5-6 tuổi.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Thiết kế và thử nghiệm hệ thống bài tập phát triển năng lực so sánh về số lượng
cho trẻ 5-6 trong hoạt động làm quen với toán.
4. GIỚI HẠN VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
- Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về năng lực so sánh về số lượng của trẻ 56 tuổi, thiết kế hệ thống bài tập và thiết kế hệ thống bài tập phát triển năng lực so sánh
về số lượng cho trẻ 5-6 tuổi trong hoạt động làm quen với toán.
- Thiết kế hệ thống bài tập phát triển năng lực so sánh số lượng bằng nhau,
nhiều nhất, ít hơn, ít nhất của ba nhóm đối tượng trong phạm vi 10 cho trẻ 5-6 tuổi
trong giờ học toán ở trường mầm non.
3
4.2. Giới hạn về mẫu nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu trên nhóm khách thể:
- Khảo sát 60 giáo viên khối lá và 3 cán bộ quản lý ở 10 trường mầm non tại
Thành phố Hồ Chí Minh.
- Thử nghiệm trên 30 trẻ lớp lá 1 và 30 trẻ đối chứng lớp lá 2 tại trường Mầm
non 12 Quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.
5. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Việc thiết kế và sử dụng các bài tập phát triển năng lực so sánh về số lượng cho
trẻ 5-6 tuổi trong hoạt động làm quen với toán của giáo viên ở một số trường mầm non
hiện nay còn hạn chế. Giáo viên chủ yếu sưu tầm và sử dụng các bài tập có sẵn trong
các tài liệu hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục trẻ 5-6 tuổi mà chưa xây dựng
thành một hệ thống bài tập. Việc xây dựng và sử dụng hệ thống các bài tập phát triển
năng lực so sánh về số lượng phù hợp với đặc điểm nhận thức của trẻ 5-6 tuổi sẽ giúp
phát triển năng lực so sánh về số lượng của trẻ được tốt hơn.
6. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về thiết kế hệ thống bài tập phát triển năng lực so
sánh về số lượng cho trẻ 5-6 tuổi trong hoạt động làm quen với toán.
- Khảo sát và mô tả thực trạng thiết kế và sử dụng bài tập phát triển năng lực so
sánh về số lượng cho trẻ 5-6 tuổi trong hoạt động làm quen với toán ở một số trường
mầm non tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Thiết kế và tổ chức thử nghiệm hệ thống bài tập phát triển năng lực so sánh về
số lượng cho trẻ 5-6 tuổi trong hoạt động làm quen với toán.
7. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về năng lực so sánh số lượng của trẻ 5-6 tuổi, thiết kế
hệ thống bài tập và thiết kế hệ thống bài tập phát triển năng lực so sánh về số lượng
cho trẻ 5-6 tuổi trong hoạt động làm quen với toán.
4
7.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phƣơng pháp sử dụng Bảng hỏi
Điều tra bằng Bảng hỏi nhằm tìm hiểu thực trạng thiết kế và sử dụng hệ thống
bài tập phát triển năng lực so sánh về số lượng cho trẻ 5-6 tuổi trong hoạt động làm
quen với toán của 60 giáo viên khối lá ở 10 trường mầm non tại Thành phố Hồ Chí
Minh.
7.2.2. Phƣơng pháp quan sát
Quan sát 3 giáo viên khối lá của 3 trường mầm non tại Thành phố Hồ Chí Minh
tổ chức hoạt động làm quen với tốn cho trẻ 5-6 tuổi nhằm tìm hiểu thực tế việc sử
dụng các bài tập phát triển năng lực so sánh về số lượng cho trẻ 5-6 tuổi và năng lực
thực hiện các bài tập này của trẻ. Đồng thời, nghiên cứu kế hoạch tổ chức giờ học
trong hoạt động làm quen với toán cho trẻ 5-6 tuổi.
7.2.3. Phƣơng pháp phỏng vấn sâu
Sau khi xử lý số liệu của Bảng hỏi và nội dung quan sát, phỏng vấn sâu 3 giáo
viên và 3 cán bộ quản lý ở 3 trường mầm non tại Thành phố Hồ Chí Minh về thiết kế
và sử dụng bài tập phát triển năng lực so sánh về số lượng cho trẻ 5-6 tuổi trong hoạt
động làm quen với tốn nhằm tìm hiểu sâu và làm rõ thực trạng thiết kế và sử dụng bài
tập phát triển năng lực so sánh về số lượng cho trẻ 5-6 tuổi trong hoạt động làm quen
với toán.
7.2.4. Phƣơng pháp chuyên gia
Trưng cầu ý kiến đánh giá của 3 giảng viên sư phạm dạy phương pháp tổ chức
hoạt động làm quen với toán ở 3 trường Đại học và Cao đẳng sư phạm tại Thành phố
Hồ Chí Minh; 3 cán bộ quản lý, 3 khối trưởng khối lá của 3 trường mầm non tại Thành
phố Hồ Chí Minh về tính khả thi của hệ thống bài tập phát triển năng lực so sánh về số
lượng cho trẻ 5-6 tuổi trong hoạt động làm quen với toán được thiết kế.
5
7.2.5. Phƣơng pháp thử nghiệm
Thử nghiệm hệ thống bài tập phát triển năng lực so sánh về số lượng cho trẻ 5-6
tuổi trong hoạt động làm quen với toán được thiết kế trên 30 trẻ lớp lá 1 và 30 trẻ đối
chứng lớp lá 2 ở trường Mầm non Thực Hành, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh
nhằm đánh giá hiệu quả của hệ thống bài tập đã thiết kế này.
7.2.6. Phƣơng pháp thống kê toán học
Sử dụng phần mềm thống kê SPSS phiên bản 13.0 để xử lý số liệu định lượng
của đề tài, tính tỷ lệ phần trăm và kiểm nghiệm T để so sánh sự khác biệt về kết quả
thử nghiệm giữa nhóm đối chứng và nhóm thử nghiệm.
8. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
8.1. Về lý luận
Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về năng lực so sánh về số lượng của trẻ 5-6
tuổi, thiết kế hệ thống bài tập và thiết kế hệ thống bài tập phát triển năng lực so sánh
về số lượng cho trẻ 5-6 tuổi trong hoạt động làm quen với tốn.
8.2. Về thực tiễn
Đóng góp hệ thống bài tập phát triển năng lực so sánh về số lượng cho trẻ 5-6
tuổi trong hoạt động làm quen với toán.
6
NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG BÀI TẬP PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC SO SÁNH VỀ SỐ LƢỢNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI
TRONG HOẠT ĐỘNG LÀM QUEN VỚI TOÁN
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Phát triển năng lực tư duy cho trẻ mẫu giáo là một trong những nhiệm vụ quan
trọng của giáo viên mầm non. So sánh là một năng lực đặc thù của tư duy con người,
đóng vai trị quan trọng trong q trình phát triển trí tuệ, nhận thức của mỗi người. So
sánh là một trong những thao tác tư duy cơ bản có quan hệ chặt chẽ với thao tác phân
tích và tổng hợp và đặc nền tảng cho thao tác khái quát hóa. NLSSVSL góp phần phát
triển năng lực nhận biết, phân biệt các số lượng, biểu tượng số lượng của trẻ. So sánh
có vai trị quan trọng trong việc giúp trẻ hình thành những biểu tượng tốn sơ đẳng.
Việc nghiên cứu sự phát triển trí tuệ, năng lực so sánh nói chung, NLSSVSL nói riêng
của trẻ mẫu giáo đã được các nhà tâm lí và giáo dục trong nước và ngồi nước quan
tâm từ lâu.
1.1.1. Những cơng trình nghiên cứu ở nƣớc ngoài
Các nhà tâm lý học, giáo dục học trên thế giới từ rất lâu đã quan tâm đến vấn đề
phát triển trí tuệ của con người, nghiên cứu các thao tác tư duy nói chung và năng lực
so sánh nói riêng. Trong đó, có thể kể đến những nghiên cứu sau đây:
Theo A. I. Xôrôkina, “Các năng lực trí tuệ được phát triển trong q trình hoạt
động trí tuệ, trong quá trình lĩnh hội tri thức và dạy trẻ ngơn ngữ. Ngược lại, các năng
lực trí tuệ lại góp phần tiếp tục lĩnh hội tri thức và kỹ năng.” [47, tr.37].
Nghiên cứu về tư duy và các thao tác của tư duy của Jean Piaget, “có ba điều
kiện cơ bản để chuyển trí tuệ từ bình diện cảm giác vận động sang phản xạ. Điều này
trước hết là làm tăng thêm vận tốc. Chính sự gia tăng này cho phép hợp nhất các tri
thức vào tổ hợp đồng bộ. Một trong các tri thức đó có liên quan đến giai đoạn nhất
định trong tính liên tục của hành động. Sau đó sẽ nhận được chính hành động này hay
hành động khác với các kết quả mong muốn và chính điều này làm tăng thêm việc tìm
7
kiếm các kết quả mỹ mãn hơn. Cuối cùng, sự mở rộng này cho phép bổ sung các hành
động mang tính thực tế bằng các hành động hình tượng. Các hành động hướng đến
biểu tượng và bước ra khỏi giới hạn không gian và thời gian gần” [13 , tr.188]. “Sự
phát triển tư duy trước hết dẫn đến việc lặp lại, trên cơ sở một hệ thống rộng hơn
những biến động, và tiến hóa về mặt cảm giác – vận động có vẻ như đã được hồn
thiện, chừng nào nó chưa biểu hiện đầy đủ với một lực mới trong không gian rộng lớn
vô tận, trong phạm vi thời gian vơ tận để đi đến cấu trúc chính các thao tác” [13,
tr.189]. Từ đó, ta thấy được theo thời gian các cấu trúc chính các thao tác được hình
thành, bắt đầu từ việc hợp nhất các tri thức vào tổ hợp đồng bộ, sau đó, hàng loạt
những hành động của các tri thức đó được diễn ra tạo ra các kết quả mong muốn từ
hành động này hay hành động khác trong một loạt những hành động của các tri thức
đó, từ đó sẽ tạo ra những kết quả mĩ mãn hơn, đồng thời, bổ sung các hành động mang
tính thực tế bằng các hành động hình tượng. Các hành động hướng đến các biểu tượng
và bước ra khỏi giới hạn trong khơng gian và thời gian gần nhờ đó, dẫn đến sự phát
triển tư duy. Từ đó cho thấy, tư duy diễn ra theo hàng loạt giai đoạn liên tục trên cơ sở
sự phát triển của các thao tác tư duy và các thao tác tư duy được chuyển dần từ ngoài
vào trong.
Nghiên cứu của Piaget cũng chỉ ra rằng tư duy của trẻ từ 2 đến 6 hoặc 7 tuổi
phát triển ở giai đoạn tiền thao tác - giai đoạn chuẩn bị hình thành các thao tác tư duy
cụ thể. Trong giai đoạn này, ở trẻ đã có sự hình thành các chức năng tượng trưng, chức
năng ký hiệu. Sự phát triển trí khơn sẽ trải qua các thời kì tượng trưng, ký hiệu và trực
giác. Đặc trưng nổi bật trong trí tuệ và ngơn ngữ của trẻ trong giai đoạn này là tính
duy kỉ, trực giác, tổng thể và triển khai bằng cách xếp kề các hình ảnh, do trẻ chưa có
khả năng tập trung vào sự biến đổi của sự vật và chưa có khả năng đảo ngược các sơ
đồ. Thành tựu nổi bật trong giai đoạn này là sự hình thành và phát triển chức năng
tượng trưng, ký hiệu cho phép biểu hiện các đồ vật không tri giác được trong hiện tại
bằng cách gợi lại nhờ những kí hiệu và dấu hiệu có phân biệt như trị chơi tượng trưng,
các hình ảnh tinh thần, các hình vẽ hay ngơn ngữ [16, tr.60].
Theo Watson “Ở động vật và trẻ em lứa tuổi nhỏ, có các thao tác tư duy thật
sự, các thao tác phân tích, tổng hợp đều nằm trong hoạt động thực tiễn” [37].
8
Khi nghiên cứu về chức năng của tư duy, ngơn ngữ và sự hình thành khái
niệm ở trẻ, L.X. Vưgôtxki cho rằng: “nguồn gốc của ngôn ngữ trong là từ ngơn ngữ tự
kỷ và ngơn ngữ bên ngồi. Con đường đi của nó tất yếu là: ngơn ngữ ngồi ngôn
ngữ tự kỷ trung tâm ngôn ngữ bên trong” [29, tr.544]. Đây là cơ chế chuyển vào
trong của L.X. Vưgôtxki.
Khi nghiên cứu về các thao tác tư duy, X.L.Rubinstein, J.Guthke cho rằng:
“phân tích và tổng hợp (là các quá trình cơ bản), rồi đến so sánh, trừu tượng hóa và
khái qt hóa” [33].
Những cơng trình nghiên cứu trên cho thấy, trẻ em lứa tuổi mầm non có thao tác
tư duy, thể hiện trong hoạt động thực tiễn của trẻ. Tư duy của trẻ em diễn ra theo hàng
loạt giai đoạn liên tục, trên cơ sở sự phát triển của các thao tác tư duy. Thao tác tư duy
gồm có phân tích và tổng hợp (là các q trình cơ bản), rồi đến so sánh, trừu tượng hóa
và khái quát hóa. Các thao tác tư duy được chuyển dần từ ngoài vào trong và diễn ra
theo các giai đoạn; là q trình di chuyển thế giới bên ngồi vào trong đầu theo cơ chế
chuyển từ hành động bên ngồi vào trong.
Mặc khác, việc giúp trẻ tích lũy được kiến thức và thực hiện được các thao tác tư
duy, trong đó có thao tác so sánh, theo các nhà giáo dục việc giáo dục trí tuệ cho trẻ là
rất cần thiết.
Theo A. V. Daparôgiét, “tư duy của trẻ mẫu giáo đang phát triển rất mạnh. Trẻ
lĩnh hội được một loạt kiến thức mới về hiện thực xung quanh, đồng thời nắm được
những phương thức tư duy đơn giản nhất, tập phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát
những quan sát của mình, tức là thực hiện những thao tác trí tuệ đơn giản nhất.” [6,
tr.21].
Tác giả A.A.Liublinxkaia đã nhận định “Tư duy có thể được thực hiện ở mức
độ hành động thực tiễn hay ở mức độ thao tác trong các biểu tượng hoặc từ nghĩa là “ở
bình diện bên trong”. Quá trình tư duy gồm các thao tác khác nhau: so sánh, trừu
tượng hóa, cụ thể hóa,… Mỗi một thao tác đó là sự biểu hiện đặc biệt của các quá trình
cơ bản của sự phân tích và tổng hợp. Kết quả của sự giải quyết phụ thuộc vào quá trình
độ nắm vững những kỹ năng trí tuệ chun biệt đó của con người. Con người cần phải
9
có những biện pháp thủ thuật khác nhau của hoạt động trí tuệ.” [26, tr.7]. Vì vậy
N.D.Điatsencơ, A.I.Lipkina, U.V.Uliencơva cho rằng “Khi tổ chức giảng dạy chuyên
biệt có thể cải thiện việc thực hiện các thao tác tư duy riêng biệt như so sánh, phân
loại, khái quát hóa lẫn tiến trình chung của quá trình tư duy” [33].
Theo J. Lompscher, các thao tác của quá trình tư duy chịu sự qui định và tác
động trở lại lẫn nhau. Thao tác so sánh cũng có quan hệ chặt chẽ và chi phối các thao
tác tư duy khác [33, tr.31].
Như vậy, các nhà tâm lý học, giáo dục học trên thế giới đã có những nghiên cứu
về phát triển tư duy cho trẻ nói chung và phát triển các thao tác tư duy như so sánh,
trừu tượng hóa, cụ thể hóa, khái qt hóa… nói riêng nhằm phát triển trí tuệ của con
người, trong đó, thao tác so sánh cũng có quan hệ chặt chẽ và chi phối các thao tác tư
duy khác, từ đó phát triển năng lực so sánh của con người nói chung và trẻ em nói
riêng.
Một số nhà tâm lý, giáo dục nghiên cứu về năng lực so sánh của trẻ:
N. Daparozet cho rằng “trẻ cũng có thể khơng những so sánh đối chiếu những
sự vật cụ thể với nhau, mà còn so sánh, đối chiếu cả các khái niệm với nhau nữa” [6,
tr.20].
A. I. Xôrôkina cho rằng “so sánh là cơ sở của hoạt động phân tích và của sự tri
giác đúng đắn, rõ ràng nhất những dấu hiệu của các đối tượng hoặc hiện tượng và của
sự xác định những điểm tương đồng, giống nhau hoặc khác nhau của các đối tượng
hoặc hiện tượng ấy.
So sánh là phương tiện quan trọng để củng cố, hệ thống hóa những biểu tượng
của trẻ, bởi vì, bằng cách so sánh các đối tượng, cô giáo dần dần đưa trẻ em tới chỗ
tách ra được những dấu hiệu về giống và về loài – tức là tới chổ phân loại đơn giản
nhất” [47, tr.41].
Các tác giả A.M. Lêusina, B.B. Đanilôva khi nghiên cứu về so sánh của trẻ
mầm non đã nghiên cứu các biện pháp hình thành kỹ năng so sánh số lượng trên cơ sở
thiết lập tương ứng 1:1 cho trẻ mẫu giáo ở lứa tuổi khác nhau [17].
10
Như vậy, các nhà tâm lý, giáo dục nước ngoài đã đưa ra những đặc điểm chính
của so sánh nói chung và kỹ năng so sánh số lượng nói riêng. So sánh là cơ sở của hoạt
động phân tích và của sự tri giác đúng đắn, rõ ràng nhất những dấu hiệu của các đối
tượng hoặc hiện tượng và của sự xác định những điểm tương đồng, giống nhau hoặc
khác nhau của các đối tượng hoặc hiện tượng ấy. So sánh là phương tiện quan trọng để
củng cố, hệ thống hóa những biểu tượng của trẻ. Trẻ khơng những so sánh đối chiếu
những sự vật cụ thể với nhau, mà còn so sánh, đối chiếu cả các khái niệm với nhau
nữa. Ngoài ra, nghiên cứu của các tác giả A.M. Lêusina, B.B. Đanilơva đã đưa ra các
biện pháp hình thành kỹ năng so sánh số lượng trên cơ sở thiết lập tương ứng 1:1 cho
trẻ mẫu giáo ở lứa tuổi khác nhau. Nghiên cứu là gần với đề tài nghiên cứu “thiết kế và
thử nghiệm hệ thống bài tập phát triển năng lực so sánh về số lượng cho trẻ 5-6 tuổi
trong hoạt động làm quen với tốn”.
Những cơng trình nghiên cứu ở nước ngoài cho thấy, trẻ em lứa tuổi mầm non có
thao tác tư duy, thể hiện trong hoạt động thực tiễn của trẻ. Tư duy của trẻ em diễn ra
theo hàng loạt giai đoạn liên tục, trên cơ sở sự phát triển của các thao tác tư duy. Thao
tác tư duy gồm có phân tích và tổng hợp (là các quá trình cơ bản), rồi đến so sánh, trừu
tượng hóa và khái quát hóa. Các thao tác tư duy được chuyển dần từ ngoài vào trong
và diễn ra theo các giai đoạn; là quá trình di chuyển thế giới bên ngoài vào trong đầu
theo cơ chế chuyển từ hành động bên ngoài vào trong.
Mặc khác, việc giúp trẻ tích lũy được kiến thức và thực hiện được các thao tác tư
duy, trong đó có thao tác so sánh, theo các nhà giáo dục việc giáo dục trí tuệ cho trẻ là
rất cần thiết. Các nhà tâm lý học, giáo dục học trên thế giới đã có những nghiên cứu về
phát triển tư duy cho trẻ nói chung và phát triển các thao tác tư duy như so sánh, trừu
tượng hóa, cụ thể hóa, khái quát hóa… nói riêng nhằm phát triển trí tuệ của con người,
trong đó, thao tác so sánh cũng có quan hệ chặt chẽ và chi phối các thao tác tư duy
khác, từ đó phát triển năng lực so sánh của con người nói chung và trẻ em nói riêng.
Các nhà tâm lý, giáo dục nước ngồi đã có những nghiên cứu về năng lực so sánh
và đã đưa ra những đặc điểm chính của so sánh nói chung và kỹ năng so sánh số lượng
nói riêng. So sánh là cơ sở của hoạt động phân tích và của sự tri giác đúng đắn, rõ ràng
11
nhất những dấu hiệu của các đối tượng hoặc hiện tượng và của sự xác định những
điểm tương đồng, giống nhau hoặc khác nhau của các đối tượng hoặc hiện tượng ấy.
So sánh là phương tiện quan trọng để củng cố, hệ thống hóa những biểu tượng của trẻ.
Trẻ khơng những so sánh đối chiếu những sự vật cụ thể với nhau, mà còn so sánh, đối
chiếu cả các khái niệm với nhau nữa. Ngoài ra, nghiên cứu của các tác giả A.M.
Lêusina, B.B. Đanilôva đã đưa ra các biện pháp hình thành kỹ năng so sánh số lượng
trên cơ sở thiết lập tương ứng 1:1 cho trẻ mẫu giáo ở lứa tuổi khác nhau.
Những cơng trình nghiên cứu nước ngoài cho ta thấy với đề tài nghiên cứu “thiết
kế và thử nghiệm hệ thống bài tập phát triển năng lực so sánh về số lượng cho trẻ 5-6
tuổi trong hoạt động làm quen với tốn” sẽ đóng góp và mở ra thêm cho những nghiên
cứu về so sánh bằng cách đóng góp những lý luận cơ bản về năng lực so sánh về số
lượng của trẻ 5-6 tuổi, thiết kế hệ thống bài tập và thiết kế hệ thống bài tập phát triển
năng lực so sánh về số lượng cho trẻ 5-6 tuổi trong hoạt động làm quen với tốn và
đóng góp hệ thống bài tập phát triển năng lực so sánh về số lượng cho trẻ 5-6 tuổi
trong hoạt động làm quen với tốn.
1.1.2. Những cơng trình nghiên cứu ở trong nƣớc
Các nhà tâm lý học, giáo dục học trong nước từ rất lâu luôn quan tâm đến vấn đề
phát triển năng lực trí tuệ, thao tác so sánh, kỹ năng so sánh và khả năng so sánh cho
trẻ, có thể kể đến những nghiên cứu sau đây:
Nghiên cứu của tác giả Đỗ Thị Nga (2006) “Khảo sát năng lực trí tuệ của học
sinh lớp 5 tại thị xã Đồng Xồi – Tỉnh Bình Phước năm học 2005 - 2006” đã nêu “Trí
tuệ được phát triển trong một quá trình từ thấp lên cao. Mức độ tăng giá trị và tính mới
mẻ của sự khái quát và của cơng cụ sử dụng, tính chủ động của hoạt động tư duy có
thể coi là các tiêu chí về chất lượng, hiệu quả của trí tuệ.” [28, tr.11] mà để hình thành
khái quát cần dựa trên so sánh hay năng lực so sánh, tức là học sinh cần có năng lực so
sánh mới hình thành hay gia tăng mức độ giá trị và tính mới mẻ của sự khái qt và
của cơng cụ sử dụng, tính chủ động của tư duy.
Tác giả Vũ Thị Nho (2008) quan niệm “Đến tuổi mẫu giáo lớn, ngôn ngữ
thường đi trước hành động tựa như việc trẻ vạch kế hoạch hành động. Nhờ đó manh
12
nha cho sự phát triển loại tư duy “tiền khái niệm” (Piaget gọi là tư duy “tiền thao
tác”).” [31, tr.62]. Tác giả chỉ ra được mối liên hệ giữa ngôn ngữ với việc phát triển
năng lực so sánh cho trẻ. Ngơn ngữ tác động vào việc hình thành những biểu tượng
ban đầu nhờ năng lực so sánh đối chiếu thuộc tính bên ngồi của đồ vật.
Tác giả Trương Thị Khánh Hà (2015) cho rằng “Trẻ bắt đầu có sự chuyển
mạnh từ tư duy trực quan hành động sang tư duy trực quan hình tượng, loại tư duy
diễn ra nhờ các thao tác so sánh, khái quát các hình ảnh tri giác trong đầu.” [10, tr.
117–118]. Sự phát triển tư duy cũng giúp năng lực so sánh của trẻ phát triển, trẻ
chuyển từ hành động so sánh ở bên ngoài trên đồ vật sang hành động so sánh ở trong
đầu.
Tác giả Nguyễn Quang Uẩn (2008) trong Tâm lí học đại cương nêu: “So sánh
là q trình dùng trí óc để xác định sự giống nhau hay khác nhau, sự đồng nhất hay
không đồng nhất, sự bằng nhau hay không bằng nhau giữa các đối tượng nhận thức
(sự vật, hiện tượng).” [44, tr.98]. Vì vậy, tác giả cho rằng “Ở lứa tuổi mẫu giáo, nhi
đồng, so sánh là một con đường cơ bản để trẻ nhận thức thế giới” [44, tr.98].
Tác giả Trần Thị Phương (2006), nghiên cứu “Hình thành thao tác so sánh ở
trẻ 5-6 tuổi qua tìm hiểu mơi trường xung quanh” về việc hình thành thao tác so sánh
cho trẻ phải tiến hành dạy trẻ tiến trình so sánh. Tác giả đã giới thiệu một số biện pháp
phát triển thao tác so sánh như: sơ đồ hóa tiến trình so sánh, tăng cường tổ chức các
trị chơi trí tuệ, đa dạng hóa các loại đối tượng và phương tiện so sánh. Đồng thời,
trong luận án, tác giả cũng đưa ra sơ đồ hóa các bước của tiến trình so sánh này bằng
kí hiệu để giúp trẻ có thể so sánh tốt nhất [33].
Nghiên cứu về kỹ năng so sánh trong HĐLQVT của tác giả Nguyễn Thành
Nhân (2001) với đề tài “Kỹ năng so sánh của trẻ em 4-5 tuổi và một số biện pháp hình
thành chúng qua các tiết học làm quen với toán” đề cập đến kỹ năng so sánh của trẻ
mẫu giáo 4-5 tuổi và đã đưa ra các biện pháp hình thành kỹ năng so sánh cho trẻ thông
qua các tiết học làm quen với toán [30].
Tác giả Phan Thị Thúy Hằng (2009) nghiên cứu “Một số biện pháp hình thành
kỹ năng so sánh cho trẻ 4-5 tuổi trong HĐLQVT” xác định HĐLQVT là hoạt động rất
thuận lợi để hình thành kỹ năng so sánh cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi và đã đưa ra các
13
biện pháp: sử dụng HTBT, trị chơi học tập, tình huống có vấn đề để hình thành kỹ
năng so sánh cho trẻ [17].
Nghiên cứu của Lưu Thị Chung (2000) về “Một số biện pháp nâng cao khả
năng so sánh của trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi” đã xác định vai trò của khả năng so sánh trong
sự phát triển của trẻ và đưa ra các biện pháp phát triển khả năng này cho trẻ [4].
Theo hai nghiên cứu của tác giả Đỗ Thị Minh Liên về vấn đề phát triển tư duy
cho trẻ mẫu giáo nói chung hay nghiên cứu phát triển khả năng so sánh, phát triển các
thao tác tư duy trong quá trình hình thành biểu tượng tốn học cho trẻ mầm non,... đã
góp phần làm phong phú thêm về vấn đề nghiên cứu các thao tác tư duy cũng như khả
năng so sánh của trẻ mẫu giáo [16, tr.12].
Tác giả Bùi Thị Giáng Hương (2013) nghiên cứu “Biện pháp nâng cao khả
năng so sánh của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong hoạt động làm quen với môi trường xung
quanh ở một số trường mầm non tại Thành phố Hồ Chí Minh” đã hệ thống hóa những
lý luận cơ bản về khả năng so sánh của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi và đề xuất 3 biện pháp
nâng cao khả năng so sánh của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong hoạt động làm quen với môi
trường xung quanh. Các biện pháp có mối liên hệ mật thiết với nhau nhằm nâng cao
khả năng so sánh cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong hoạt động làm quen với môi trường
xung quanh [18, tr.129].
Nghiên cứu của Bùi Thị Hân (2014) về “Khả năng so sánh của trẻ mẫu giáo 45 tuổi trong việc giải các bài toán lượng vật chất ở một số trường mầm non tại thành
phố Hồ Chí Minh” đã đưa ra khái niệm khả năng so sánh: “Khả năng so sánh là hệ
thống phức hợp các q trình tâm lý, các thuộc tính tâm lý của cá nhân, nhờ đó con
người xác định được giống nhau và khác nhau, sự đồng nhất, sự bằng nhau hay không
bằng nhau giữa các sự vật, hiện tượng” [16, tr.18].
Những nghiên cứu trong nước cho thấy, có nhiều cách tiếp cận trong nghiên cứu
về năng lực so sánh của trẻ. Đi từ việc phát triển trí tuệ, tư duy cho trẻ nói chung và
phát triển tư duy cho trẻ mẫu giáo nói riêng, trí tuệ được phát triển trong một quá trình
từ thấp lên cao. Mức độ tăng giá trị và tính mới mẻ của sự khái quát và của cơng cụ sử
dụng, tính chủ động của hoạt động tư duy có thể coi là các tiêu chí về chất lượng, hiệu