Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

123doc bai giang giao duc hoc 2 dh pham van dong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 125 trang )

UBND TỈNH QUẢNG NGÃI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHẠM VĂN ĐỒNG

BÀI GIẢNG

(HỆ ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN THPT)

BIÊN SOẠN: NGÔ THỊ KIM NGỌC

(LƯU HÀNH NỘI BỘ)

Quảng Ngãi, Năm 2017

0


LỜI NĨI ĐẦU
Giáo dục học 2 là mơn học cơ bản trong chương trình đào tạo giáo viên trung học
phổ thơng, giúp sinh viên có được hệ thống tri thức, kĩ năng cần thiết để tiến hành tốt
các hoạt động dạy học và giáo dục trong lĩnh vực nghề nghiệp của mình.
Tiếp nối bài giảng Giáo dục học 1, chúng tôi biên soạn bài giảng Giáo dục 2 gồm
hai phần:
Phần 1. Lí luận dạy học, trình bày một cách hệ thống những vấn đề cơ bản về quá
trình dạy học; các nguyên tắc dạy học; về nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức
quá trình dạy học trong nhà trường trung học phổ thơng.
Phần 2. Lí luận giáo dục, là hệ thống lí luận về tổ chức q trình giáo dục (theo
nghĩa hẹp) bao gồm những vấn đề cơ bản như: Bản chất, đặc điểm, qui luật của quá
trình giáo dục; Nguyên tắc, phương pháp và nội dung giáo dục cho học sinh trung học
phổ thông.
Chúng tôi biên soạn trên cơ sở kế thừa chương trình Giáo dục học do Bộ Giáo
dục và Đào tạo ban hành; đồng thời cập nhật và điều chỉnh cho phù hợp với xu thế phát


triển của thời đại, đáp ứng phần nào yêu cầu của thực tiễn giáo dục các trường trung
học phổ thông và nhu cầu học tập của các bạn sinh viên sư phạm.
Bài giảng được trình bày một cách hệ thống, ngắn gọn, rõ ràng các nội dung cơ
bản về quá trình dạy học và giáo dục ở trường trung học phổ thơng; sau mỗi chương có
câu hỏi ơn tập, thảo luận, thực hành… nhằm hỗ trợ sinh viên nắm bắt tri thức và luyện
tập kĩ năng thực hành.
Trong quá trình biên soạn, mặc dù chúng tôi đã cố gắng, song khơng thể tránh
khỏi thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý của q thầy cơ và anh chị em sinh viên.

1


PHẦN I. LÍ LUẬN DẠY HỌC
CHƯƠNG 1. Q TRÌNH DẠY HỌC
1.1. Khái niệm về quá trình dạy học
Dạy học là bộ phận của quá trình sư phạm tổng thể, là con đường quan trọng nhất
để thực hiện mục đích giáo dục toàn diện nhân cách cho thế hệ trẻ, đồng thời là phương
thức để đào tạo nguồn nhân lực cho xã hội.
Nói đến dạy học là nói đến hoạt động dạy và hoạt động học của thầy và trò trong
nhà trường, với mục tiêu là giúp học sinh nắm vững hệ thống tri thức khoa học, hình
thành hệ thống kĩ năng, kĩ xảo và thái độ tích cực đối với học tập và cuộc sống.
Theo quan niệm trước đậy, dạy học là quá trình hoạt động của giáo viên, nhiệm
vụ chủ yếu là truyền đạt kiến thức cho học sinh, học sinh thụ động tiếp thu, ghi nhớ và
tái hiện; nhà trường chỉ chú ý đến hoạt động của giáo viên, đến phương pháp truyền đạt
kiến thức một chiều mà ít quan tâm đến hoạt động học tập của học sinh. Ngày nay,
dưới ánh sáng của Lí luận dạy học và Tâm lí học sư phạm hiện đại, quan niệm dạy học
là quá trình hoạt động tương tác giữa hai chủ thể: giáo viên (chủ thể của hoạt động dạy)
và học sinh (chủ thể của hoạt động học). Hai hoạt động này phối hợp chặt chẽ với
nhau, kết quả của hoạt động này phụ thuộc vào hoạt động kia và ngược lại.
- Hoạt động dạy của giáo viên: Giáo viên là chủ thể, đóng vai trị là người lãnh

đạo, tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức – học tập của học sinh nhằm giúp học
sinh tìm tịi, khám phá tri thức, qua đó thực hiện hiệu quả chức năng học của bản thân.
Sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của giáo viên thể hiện ở chỗ:
+ Đề ra mục tiêu, yêu cầu nhận thức - học tập cho học sinh.
+ Xây dựng kế hoạch hoạt động của mình và dự tính hoạt động tương ứng của
học sinh.
+ Tổ chức thực hiện hoạt động dạy của mình với hoạt động nhận thức – học tập
tương ứng của học sinh.

2


+ Kích thích tính tự giác, tích cực, độc lập, chủ động, sáng tạo của học sinh.
+ Theo dõi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh, qua đó có biện pháp
điều chỉnh, sửa chữa kịp thời những sai sót của học sinh cũng như trong cơng tác giảng
dạy của mình.
- Hoạt động học của học sinh: Học sinh là đối tượng của hoạt động dạy, đồng thời
là chủ thể hoạt động tích cực, sáng tạo nhằm chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, phát
triển trí tuệ, năng lực nhận thức, phát triển nhân cách. Tính tích cực, chủ động nhận
thức – học tập của học sinh thể hiện ở các mặt:
+ Tiếp nhận nhiệm vụ, kế hoạch học tập do giáo viên đề ra.
+ Tự lập kế hoạch hoặc cụ thể hóa các nhiệm vụ học tập của mình.
+ Tiến hành thực hiện các hành động, thao tác nhận thức – học tập nhằm giải
quyết những nhiệm vụ học tập đã đặt ra.
+ Tự điều chỉnh hoạt động nhận thức – học tập của mình dưới tác động kiểm tra,
đánh giá của giáo viên và tự đánh giá của bản thân.
+ Phân tích kết quả nhận thức – học tập dưới tác động của giáo viên, qua đó cải
tiến hoạt động học tập của bản thân.
- Hoạt động dạy và hoạt động học luôn thống nhất biện chứng, gắn bó hữu cơ, bổ
sung, hỗ trợ nhau cùng phát triển để đạt đến mục tiêu dạy học, thiếu một trong hai hoạt

động đó thì q trình dạy học khơng diễn ra.

 Như vậy, q trình dạy học là quá trình hoạt động thống nhất biện chứng giữa
giáo viên và học sinh, trong đó dưới sự lãnh đạo, tổ chức và điều khiển của giáo viên,
học sinh tự giác, tích cực, chủ động tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức học tập của mình nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học.
1.2. Cấu trúc của quá trình dạy học
Quá trình dạy học (QTDH) là một hệ thống toàn vẹn, bao gồm nhiều thành tố có
mối quan hệ biện chứng với nhau.

3


1.2.1. Mục đích dạy học
Mục đích dạy học là dự kiến về kết quả phải đạt được của quá trình dạy học, nó
gắn với mục đích giáo dục nói chung, mục đích của từng bậc học nói riêng.
Mục đích dạy học là điểm xuất phát trong quá trình dạy học, nó có chức năng
định hướng, chi phối sự vận động của các nhân tố khác, đồng thời là tiêu chuẩn để
đánh giá kết quả - chất lượng của quá trình dạy học.
1.2.2. Giáo viên và học sinh
Giáo viên và học sinh là hai thành tố đặc biệt quan trọng, quyết định chất lượng
của q trình dạy học. Trong đó, giáo viên là người giữ vai trò chủ đạo, định hướng, tổ
chức, quản lí và điều khiển q trình dạy học, học sinh là người giữ vai trị chủ động,
tích cực và sáng tạo trong học tập, là người quyết định kết quả học tập.
Nhà trường cần một đội ngũ giáo viên có phẩm chất và năng lực chun mơn tốt,
cần lực lượng học sinh có trình độ học lực cao, thái độ học tập nghiêm túc. “Dạy tốt,
học tốt” là yêu cầu tối quan trọng để đảm bảo chất lượng dạy học của nhà trường.
1.2.3. Chương trình, nội dung dạy học
Nội dung dạy học là hệ thống tri thức, kĩ năng, kĩ xảo mà người học cần lĩnh hội
(gồm nhiều môn học được chọn lọc từ các lĩnh vực khoa học tương ứng). Nội dung
chương trình được xây dựng phù học với mục đích dạy học và đặc điểm nhận thức của

lứa tuổi học sinh. Nó tạo nên nội dung hoạt động của giáo viên và học sinh.
Như vậy, nội dung dạy học bị chi phối bởi mục đích dạy học và phục vụ trực tiếp
cho việc thực hiện tốt mục đích, nhiệm vụ dạy học của nhà trường, nó quy định việc
lựa chọn và vận dung phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học.
1.2.4. Phương pháp dạy học
Phương pháp dạy học là cách thức hoạt động dạy và học của giáo viên và học
sinh, nó có chức năng xác định phương thức hoạt động dạy học theo nội dung nhất
định nhằm thực hiện tốt mục đích dạy học, vì vậy phương pháp dạy học có vai trị rất
lớn trong việc quyết định chất lượng dạy học.

4


Ở trường phổ thông sử dụng phương pháp dạy học tích cực, giáo viên tổ chức cho
học sinh hoạt động tìm tịi, khám phá kiến thức và rèn luyện kĩ năng thực hành.
1.2.5. Phương tiện dạy học
Phương tiện dạy học là công cụ nhận thức, công cụ thực hành, hỗ trợ cho học sinh
học tập một cách tích cực và sáng tạo. Phương tiện dạy học đầy đủ, đồng bộ, hiện đại
sẽ góp phần quan trọng để tạo nên chất lượng dạy học.
1.2.6. Hình thức tổ chức dạy học
Hình thức tổ chức dạy học là cách thức tổ chức hoạt động của giáo viên và học
sinh theo một chế độ và trình tự nhất định trong thời gian và địa điểm nhất định, với
phương pháp, phương tiện dạy học cụ thể nhằm đảm bảo các nhiệm vụ dạy học.
1.2.7. Kết quả dạy học
Kết quả dạy học phản ánh kết quả vận động, phát triển của q trình dạy học nói
chung và kết quả vận động, phát triển của học sinh nói riêng. Kết quả dạy học là điểm
xuất phát của các mối liên hệ ngược trong quá trình dạy học. Có thể nói, kết quả dạy
học vừa là sản phẩm của quá trình dạy học này, vừa là cơ sở - tiền đề cho q trình dạy
học tiếp sau.
1.2.8. Mơi trường dạy học

Quá trình dạy học cần được thực hiện trong một môi trường thuận lợi ở cả hai
phương diện vĩ mô và vi mô. Môi trường vĩ mô là mơi trường chính trị, xã hội ổn định,
kinh tế, văn hóa, khoa học và cơng nghệ quốc gia tiên tiến. Mơi trường vi mơ là mơi
trường văn hóa học đường, các phong trào thi đua học tập sôi nổi, tập thể sư phạm mẫu
mực, học sinh đoàn kết, cơ sở vật chất khang trang, hiện đại, cảnh quan văn minh, sạch
đẹp… Mơi trường có ảnh hưởng rất lớn đến tâm lí, ý thức của học sinh trong học tập
và rèn luyện.

 Như vậy, q trình dạy học có cấu trúc gồm nhiều thành tố. Mỗi thành tố có vị
trí xác định, thực hiện chức năng riêng, vận động theo qui luật riêng, đồng thời tuân
theo qui luật vận động chung của toàn hệ thống. Muốn nâng cao chất lượng, hiệu quả

5


dạy học, cần phải nâng cao chất lượng của từng thành tố và phải phối hợp chung
trong một tổng thể thống nhất.
Có thể khái quát mối quan hệ giữa các thành tố của quá trình dạy học qua sơ đồ
dưới đây:

1.3. Bản chất của quá trình dạy học
1.3.1. Cơ sở xác định bản chất
1.3.1.1. Mối quan hệ giữa nhận thức - dạy học:
Đó là quan hệ giữa hoạt động nhận thức có tính chất lịch sử xã hội của lồi người
(thể hiện ở hoạt động nghiên cứu của các nhà khoa học) với hoạt động dạy học.
Để tồn tại và phát triển, lồi người khơng ngừng nhận thức thế giới xung quanh,
dần dần tích lũy, hệ thống hóa, khái qt hóa những tri thức đã thu lượm được. Hệ
thống những tri thức này được truyền lại cho thế hệ sau và chúng không ngừng được
bổ sung, ngày càng phong phú và sâu sắc. Sự truyền thụ tri thức cho thế hệ trẻ được gọi
là hoạt động dạy học.


6


Như vậy, trong xã hội diễn ra hoạt động nhận thức của loài người và hoạt động
dạy học cho thế hệ trẻ, trong đó hoạt động nhận thức đi trước hoạt động dạy học.
Trong hoạt động dạy học lại diễn ra hoạt động nhận thức của học sinh. Tuy nhiên,
hoạt động nhận thức của học sinh được thực hiện trong điều kiện tổ chức sư phạm đặc
biệt. Nó khơng lặp lại tồn bộ q trình nhận thức của lồi người.
1.3.1.2. Mối quan hệ giữa hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò:
Hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò là hai nhân tố trung tâm của quá
trình dạy học. Hai hoạt động này thống nhất với nhau, phản ánh tính hai mặt của q
trình dạy học. Trong đó: thầy tổ chức, chỉ dẫn hoạt động học của trị; trị tích cực tự tổ
chức q trình học tập của mình theo định hướng của thầy.
1.3.1.3. Mối quan hệ giữa học sinh và tài liệu học tập:
Quá trình học là quá trình học sinh tự lực làm việc với hệ thống tài liệu để lĩnh hội
hoặc mở rộng, đào sâu tri thức, kĩ năng, kĩ xảo cần thiết.
Xét cho cùng thì mọi tác động của giáo viên đến học sinh đều nhằm thúc đẩy mối
quan hệ giữa học sinh và tài liệu học tập, tức thúc đẩy hoạt động nhận thức tài liệu học
tập của học sinh. Kết quả dạy học phản ảnh tập trung ở kết quả nhận thức của học sinh.
Như vậy, bản chất của quá trình dạy học là quá trình tổ chức hoạt động học cho
học sinh - một dạng hoạt động nhận thức đặc biệt.
1.3.2 Bản chất quá trình dạy học là quá trình tổ chức hoạt động học - hoạt
động nhận thức độc đáo của học sinh
1.3.2.1. Hoạt động học là hoạt động nhận thức (nét tương đồng giữa quá trình
nhận thức của học sinh và quá trình nhận thức của lồi người – các nhà khoa học)
- Q trình học là quá trình phản ánh thế giới khách quan vào trong ý thức cá
nhân (bộ não).
+ Sự phản ánh này có tính cải tạo và đỉnh cao của nó là sự sáng tạo của học sinh.
+ Sự phản ánh mang tính chủ quan, phụ thuộc vào nhu cầu, hứng thú của học sinh


7


+ Sự phản ánh mang tính tích cực, thể hiện ở sự phân tích, tổng hợp của não và
ln mang tính lựa chọn cao.
- Q trình học tn theo qui luật nhận thức chung của loài người: “Từ trực quan
sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn” (V.I. Lenin)
- Quá trình học phải huy động tối đa các thao tác tư duy: Học sinh phải luôn tri
giác tài liệu, phương tiện trực quan, tích cực suy nghĩ, vận dụng tri thức vào thực tiễn
học tập và cuộc sống. Nghĩa là phải vận dụng các hành động, các thao tác trí tuệ ở mức
độ cao.
- Kết quả của quá trình học làm cho vốn hiểu biết của chủ thể thêm phong phú và
hoàn thiện.
1.3.2.2. Quá trình nhận thức của học sinh là quá trình nhận thức độc đáo
(điểm khác biệt giữa quá trình nhận thức của học sinh và quá trình nhận thức của
các nhà khoa học)
Về đối tượng nhận thức: Nhà khoa học phát hiện và chứng minh những cái mới
đối với nhân loại, tìm ra những chân lý chưa được khám phá. Còn học sinh chỉ nhận
thức những cái mới đối với bản thân, được rút ra từ kho tàng tri thức chung của lồi
người và được gia cơng sư phạm.
Về điều kiện nhận thức: Quá trình nhận thức của nhà khoa học là một quá trình
độc lập nghiên cứu bằng con đường mò mẫm, thử sai, con đường làm việc quanh co,
gặp nhiều khó khăn, gian khổ. Cịn q trình nhận thức của học sinh diễn ra theo con
đường thuận lợi, đã được khám phá, trong điều kiện sư phạm đặc biệt, có sự tổ chức,
hướng dẫn của người giáo viên và tài liệu khoa học. Vì vậy, học sinh tránh được những
vấp váp, tiến nhanh đến kết quả học tập.
Về kết quả nhận thức: Kết quả nhận thức của các nhà khoa học là các phát minh,
các định luật, qui luật ứng dụng vào thực tiễn. Kết quả nhận thức của học sinh là những
bước phát triển trong khả năng trí tuệ, thể hiện ở mức độ nắm vững khối lượng và chất

lượng kiến thức khoa học trong chương trình dạy học. Do đó đánh giá kết quả học của
học sinh là đánh giá mức độ tiến bộ về nhận thức, sự trưởng thành về trí tuệ.

8


Về logic nhận thức: Quá trình nhận thức của nhà khoa học trải qua 3 bước: tri
giác tài liệu mới, hình thành khái niệm, trải nghiệm thực tiễn. Trong quá trình nhận
thức của học sinh cịn diễn ra các khâu củng cố, ôn tập và kiểm tra, đánh giá tri thức, kĩ
năng, kĩ xảo.
Về tính chất của hoạt động nhận thức: Q trình nhận thức của học sinh ln
mang tính giáo dục. Thông qua việc nắm tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, phát triển trí tuệ,
học sinh hình thành thế giới quan khoa học, bồi dưỡng các phẩm chất đạo đức - nhân
cách phù hợp chuẩn mực xã hội. Những nét đặc thù này ít thấy trong q trình nhận
thức của lồi người. Sự khác biệt này tạo nên tính độc đáo trong quá trình nhận thức
của học sinh.

 Vậy, bản chất quá trình dạy học là quá trình nhận thức độc đáo của học sinh.
Trong quá trình dạy học, giáo viên cần có những biện pháp hợp lý để tổ chức, điều
khiển hoạt động nhận thức của học sinh đạt kết quả cao nhất.
1.4. Nhiệm vụ dạy học
1.4.1. Tổ chức, điều khiển học sinh nắm vững hệ thông tri thức khoa học và
hệ thống kĩ năng, kĩ xảo tương ứng
Trong quá trình dạy học cần trang bị cho học sinh hệ thống tri thức phổ thông, cơ
bản và hiện đại, phù hợp với thực tiễn của đất nước về tự nhiên, xã hội và tư duy.
Trên cơ sở hệ thống tri thức đó dần dần hình thành cho học sinh hệ thống kĩ năng,
kĩ xảo nhất định, đặc biệt là những kĩ năng tự học, tự nghiên cứu.
Biết vận dụng hệ thống tri thức một cách linh hoạt để giải quyết các tình huống
khác nhau trong nhận thức và thực tiễn cuộc sống.
1.4.2. Tổ chức, điều khiển học sinh hình thành và phát triển năng lực và

phẩm chất trí tuệ, đặc biệt là năng lực tư duy độc lập, sáng tạo
Sự phát triển trí tuệ nói chung được đặc trưng bởi sự tích lũy vốn tri thức và sự
thành thạo các thao tác trí tuệ.

9


Năng lực trí tuệ là năng lực vận dụng các thao tác trí tuệ vào q trình chiếm lĩnh
tri thức và việc giải quyết các tình huống trong cuộc sống.
Trong quá trình dạy học, cần tổ chức, điều khiển học sinh phát huy tính tích cực
nhận thức, rèn luyyện các thao tác trí tuệ, dần dần hình thành các phẩm chất trí tuệ cần
thiết như: tính định hướng, bề rộng, chiều sâu, tính linh hoạt, tính mềm dẻo, tính độc
lập, tính phê phán, tính nhất quán, tính khái quát... của tư duy.
1.4.3. Tổ chức, điều khiển học sinh hình thành cơ sở thế giới quan khoa học,
nhân sinh quan và các phẩm chất đạo đức của nhân cách
Trên cơ sở nắm vững hệ thống tri thức, kĩ năng, kĩ xảo và phát triển năng lực hoạt
động trí tuệ, q trình dạy học cịn góp phần hình thành cho học sinh những phẩm chất
cần thiết của người công dân, người lao động trong tương lai.
Dạy học và giáo dục có mối quan hệ biện chứng với nhau, trong đó giáo dục thế
giới quan và đạo đức vừa là mục tiêu vừa là kết quả, đồng thời là cơ sở, động cơ thúc
đẩy sự chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng, kĩ xảo và phát triển trí tuệ.
1.5. Tính qui luật cơ bản của quá trình dạy học
1.5.1. Khái niệm qui luật và tính qui luật
Qui luật: Phản ánh mối liên hệ bản chất, bên trong, bền vững, lặp đi lặp lại một
cách tất yếu, phổ biến của sự vật, hiện tượng.
Tính qui luật: Qui luật được nhận thức chưa đủ chính xác, chưa diễn đạt một cách
chặt chẽ về định tính và định lượng.
Tính qui luật là bước đầu của sự nhận thức qui luật. Song, chúng đều là những
phạm trù biểu thị mối liên hệ khách quan, phổ biến giữa các hiện tượng, sự vật, các quá
trình của hiện thực.

1.5.2. Một số tính quy luật của q trình dạy học
Tính qui luật về sự qui định của môi trường (kinh tế - xã hội, văn hóa – khoa học,
kĩ thuật – cơng nghệ…) đối với q trình dạy học.
Tính qui luật về sự thống nhất biện chứng giữa hoạt động dạy và hoạt động học.
Tính qui luật về sự thống nhất giữa dạy học và sự phát triển trí tuệ của học sinh

10


Tính qui luật về sự thống biện chứng giữa dạy học và giáo dục.
Tính qui luật về sự thống nhất và qui định lẫn nhau giữa các thành tố của quá
trình dạy học.
1.6. Động lực của quá trình dạy học
1.6.1. Khái quát về sự vận động và phát triển của quá trình dạy học
Quá trình dạy học vận động và phát triển khơng ngừng, đó là sự vận động và phát
triển đồng bộ tất cả các yếu tố của cả hệ thống nhằm đạt được mục đích, nhiệm vụ dạy
học đã đề ra, biểu hiện:
- Đối với hoạt động dạy: Là q trình giáo viên khơng ngừng nâng cao trình độ
chuyên môn - nghiệp vụ của bản thân, đáp ứng yêu cầu ngày càng phát triển của dạy
học, của thời đại nói chung, yêu cầu phát triển của học sinh và hoạt động học nói riêng.
- Đối với hoạt động học: Là sự phát triển và hồn thiện khơng ngừng về tâm lí –
nhận thức của học sinh thơng qua sự chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng, kĩ xảo. Là quá trình
người học từ chỗ chưa biết đến biết, biết một cách đầy đủ và sâu sắc; từ chỗ nắm tri
thức đến hình thành kĩ năng, kĩ xảo và phát triển trí tuệ, phát triển nhân cách.
- Là q trình khơng ngừng cải tiến và hồn thiện nội dung, phương pháp, phương
tiện và hình thức tổ chức dạy học cho phù hợp với xu thế phát triển của thời đại.
1.6.2. Động lực của quá trình dạy học
Nguyên nhân của sự vận động và phát triển của quá trình dạy học là sự nảy sinh
và giải quyết các mâu thuẫn của bản thân q trình dạy học. Có 2 loại mâu thuẫn:
- Mâu thuẫn bên ngoài: Là mâu thuẫn giữa các thành tố của quá trình dạy học với

các thành tố của mơi trường, ví dụ: Mâu thuẫn giữa điều kiện khoa học – kĩ thuật phát
triển cao với một bên là nội dung, phương pháp dạy học còn lạc hậu… Việc giải quyết
hiệu quả các mâu thuẫn bên ngoài sẽ tạo điều kiện cho quá trình dạy học vận động và
phát triển.
- Mâu thuẫn bên trong: Là mâu thuẫn giữa các thành tố cấu trúc của quá trình dạy
học; hoặc mâu thuẫn giữa các thành phần trong từng thành tố cấu trúc, ví dụ: Nội dung

11


dạy học được đổi mới mâu thuẫn với phương pháp dạy học còn lạc hậu… Việc giải
quyết hiệu quả các mâu thuẫn bên trong sẽ tạo động lực cho sự vận động và phát triển.
- Mâu thuẫn cơ bản và động lực chủ yếu của quá trình dạy học.
Mâu thuẫn cơ bản: Là mâu thuẫn tồn tại giữa một bên là hệ thống các yêu cầu –
nhiệm vụ học tập đề ra ngày càng cao với một bên là trình độ tri thức, kĩ năng, kĩ xảo
hiện có ở học sinh.
Việc giải quyết hiệu quả mâu thuẫn cơ bản sẽ tạo động lực chủ yếu thúc đẩy mạnh
mẽ sự phát triển của quá trình dạy học.
1.6.3. Điều kiện để mâu thuẫn trở thành động lực
Mâu thuẫn phải được học sinh nhận thức đầy đủ, sâu sắc và có nhu cầu giải quyết.
Mâu thuẫn phải vừa sức với học sinh, nghĩa là người học phải có khả năng giải
quyết mâu thuẫn.
Mâu thuẫn nảy sinh một cách tất yếu trong tiến trình vận động đi lên của quá trình
dạy học (do tiến trình dạy học dẫn đến, do logic nhận thức của học sinh và logic môn
học qui định).
1.7. Logic của quá trình dạy học
1.7.1. Khái niệm
1.7.1.1. Định nghĩa: Logic của quá trình dạy học là trình tự vận động hợp lí các
khâu của quá trình dạy học, đảm bảo phát triển trình độ tri thức, kĩ năng, kĩ xảo và
năng lực trí tuệ cho học sinh theo tiến trình từ thấp đến cao của môn học, bài học.

1.7.1.2. Đặc điểm:
Logic quá trình dạy học phản ánh trình tự vận động của quá trình dạy và học theo
những qui luật nhất định.
Logic q trình dạy học chính là logic của chương trình học, phụ thuộc vào logic
của nội dung dạy học và logic nhận thức của học sinh.
Logic quá trình dạy học diễn ra theo những giai đoạn nhất định. Mỗi giai đoạn
giải quyết một nhiệm vụ dạy học nhất định.

12


1.7.2. Các khâu của q trình dạy học
1.7.2.1. Kích thích thái độ học tập tích cực của học sinh:
Biểu hiện của thái độ học tập tích cực: Học sinh ý thức rõ ràng nhiệm vụ học tập
và có tâm thế sắn sàng học tập, hứng thú nhận thức (có động cơ học tập đúng đắn, tập
trung chú ý - tích cực tham gia vào quá trình nhận thức).
* Biện pháp:
- Đặt những mục tiêu, nhiệm vụ nhận thức cho học sinh bằng cách tạo ra các tình
huống có vấn đề.
- Tổ chức lớp học nề nếp, bầu khơng khí học tập sơi nổi, khuyến khích nhu cầu
tìm tịi, khám phá để giải quyết vấn đề.
- Làm cho học sinh thấy được ý nghĩa, vai trò của nội dung học tập.
- Thái độ của giáo viên phải chan hòa, đúng mực, thu hút sự chú ý của học sinh.
1.7.2.2. Tổ chức, điều khiển học sinh lĩnh hội tri thức mới:
Cốt lõi của giai đoạn này là giáo viên huy động mọi q trình nhận thức của học
sinh, trên cơ sở đó giúp học sinh lĩnh hội khái niệm khoa học. Đây là giai đoạn trọng
tâm của quá trình dạy học, gồm 2 bước thực hiện:
- Tổ chức, hướng dẫn học sinh tri giác tài liệu học tập, hình thành biểu tượng
chính xác về sự vật, hiện tượng.
- Tổ chức, hướng dẫn học sinh thực hiện các thao tác tư duy để tìm ra những dấu

hiệu, những thuộc tính bản chất, những mối liên hệ bên trong mang tính qui luật của sự
vật hiện tượng, từ đó hình thành nên khái niệm khoa học.
* Biện pháp:
- Ngơn ngữ sinh động, giàu hình tượng, kết hợp sử dụng phương tiện trực quan và
hướng dẫn học sinh quan sát khoa học.
- Đàm thoại gợi mở giúp học sinh tìm ra mối quan hệ gần gũi giữa biểu tượng,
kinh nghiệm đã có với đối tượng mới cần học.
- Sử dụng các câu hỏi, các bài tập đòi hỏi học sinh phải thực hiện các thao tác tư
duy để rút ra các kết luận, các khái niệm khoa học.

13


1.7.2.3. Tổ chức, điều khiển học sinh củng cố tri thức:
Đây là giai đoạn tiến hành tổ chức cho học sinh lặp đi, lặp lại những hành động
nhất định để giúp học sinh lưu trữ các thông tin vừa nhận được một cách đầy đủ, bền
vững, đồng thời có thể tái hiện nhanh chóng và chính xác khi cần thiết.
* Biện pháp:
- Trong quá trình dạy học, giáo viên cần nhấn mạnh những vấn đề cơ bản, hệ
thống các kiến thức trọng tâm của bài học.
- Tổ chức cho học sinh làm các bài tập ứng dụng, có liên hệ thực tế để củng cố,
mở rộng, đào sâu tri thức vừa học.
- Hướng dẫn học sinh sử dụng các loại trí nhớ để hệ thống hóa các tài liệu, xác
định các vấn đề cốt lõi để biến nó thành kinh nghiệm của bản thân, đồng thời hướng
dẫn phương pháp ôn tập thường xuyên và tích cực.
1.7.2.4. Tổ chức, điều khiển học sinh rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo:
Là giai đoạn giáo viên tổ chức, điều khiển học sinh thực hiện các hành động nhận
thức – thực hành để chuyển hóa tri thức lí thuyết thành kĩ năng, kĩ xảo tương ứng.
* Biện pháp:
- Tổ chức luyện tập trên cơ sở nắm nắm vững tri thức khoa học và tri thức về

phương pháp luyện tập.
- Hướng dẫn học sinh luyện tập theo hệ thống từ thấp đến cao, từ đơn giản đến
phức tạp.
- Luyện tập ở nhiều tình huống và mức độ khác nhau với nhiều biện pháp và hình
thức luyện tập đa dạng.
- Thường xuyên kiểm tra, uốn nắn kịp thời những sai sót học sinh mắc phải trong
q trình luyện tập; đồng thời tăng cường hướng dẫn học sinh tự tiến hành luyện tập.
1.7.2.5. Kiểm tra, đánh giá và tổ chức cho học sinh tự kiểm tra, đánh giá:
Là giai đoạn giáo viên sử dụng các biện pháp để thu nhận thơng tin cần thiết về
q trình dạy và học, làm cơ sở cho việc điều khiển, điều chỉnh q trình dạy học một
cách hợp lí.

14


* Biện pháp:
- Tổ chức kiểm tra - đánh giá có hệ thống, có kế hoạch dưới nhiều hình thức và
biện pháp khác nhau.
- Việc kiểm tra, đánh giá phải đảm bảo tính khách quan, cơng bằng và mang tính
giáo dục.
- Bồi dưỡng cho học sinh ý thức và năng lực tự kiểm tra, tự đánh giá kết quả học
tập và rèn luyện của bản thân.

 Kết luận: Mỗi khâu thực hiện một chức năng nhất định nhưng chúng luôn hợp
thành một thể thống nhất, có liên hệ mật thiết, hỗ trợ nhau nhằm làm cho quá trình dạy
học đạt kết quả tối ưu. Tùy theo yêu cầu, nhiệm vụ, nội dung và điều kiện cụ thể mà
giáo viên có thể thực hiện các khâu xen kẻ nhau theo trình tự thích hợp (trừ khâu cuối).

Câu hỏi ơn tập và thảo luận:
1. Tại sao có thể nói, dạy học là quá trình hoạt động tương tác giữa hai chủ thể:

giáo viên và học sinh?
2. Trình bày vai trị của giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học?
3. Phân tích cấu trúc của q trình dạy học. Với cấu trúc này, làm thế nào để nâng
cao chất lượng dạy học ở trường trung học phổ thông hiện nay?
4. Phân tích bản chất của q trình dạy học, từ đó rút ra kết luận sư phạm?
5. Phân tích những nhiệm vụ dạy dạy và mối liên hệ giữa chúng?
6. Trình bày động lực của q trình dạy học? Cho ví dụ về cách xây dựng động
lực cho một tiết học cụ thể?
7. Thế nào là logic của quá trình dạy học? Tại sao nói, logic của q trình dạy học
là sự thống nhất biện chứng giữa logic nhận thức và logic của nội dung dạy học?
8. Phân tích các khâu của quá trình dạy học và mối liên hệ giữa chúng?

15


CHƯƠNG 2. NGUYÊN TẮC DẠY HỌC
2.1. Khái niệm nguyên tắc dạy học
2.1.1. Định nghĩa
Nguyên tắc dạy học là những luận điểm cơ bản có tính qui luật của lí luận dạy
học, có tác dụng chỉ đạo tồn bộ tiến trình dạy và học nhằm thực hiện tối ưu mục đích
và nhiệm vụ dạy học.
Nói cách khác, nguyên tắc dạy học là hệ thống xác định những yêu cầu cơ bản, có
tính chất xuất phát để chỉ đạo việc xây dựng và lựa chọn nội dung, phương pháp, hình
thức tổ chức dạy học phù hợp với mục đích giáo dục, với nhiệm vụ dạy học và với
những tính qui luật của dạy học.
2.1.2. Cơ sở xác định nguyên tắc dạy học
- Mục đích giáo dục tổng quát và mục tiêu giáo dục THPT.
- Những tính qui luật của q trình dạy học.
- Đặc điểm tâm – sinh lí lứa tuổi học sinh.
- Kinh nghiệm xây dựng hệ thống các nguyên tắc dạy học trong lịch sử.

2.2. Hệ thống các nguyên tắc dạy học
2.2.1. Đảm bảo thống nhất giữa tính khoa học và tính giáo dục trong dạy học
2.2.1.1. Nội dung nguyên tắc:
Trong quá trình dạy học phải trang bị cho học sinh hệ thống những tri thức khoa
học chân chính, hiện đại thuộc các lĩnh vực khoa học tự nhiên – kĩ thuật, văn hóa – xã
hội khác nhau.
Hình thành cho học sinh phương pháp học tập, thói quen suy nghĩ và làm việc
một cách có khoa học.
Trên cơ sở hệ thống tri thức và sự phát triển trí tuệ của học sinh dần dần hình
thành cho các em thế giới quan khoa học và những phẩm chất đạo đức cần thiết của
người lao động mới.

16


2.2.1.2. Biện pháp thực hiện:
Lựa chọn những nội dung tri thức chính xác, hiện đại, đã được khẳng định trong
các khoa học.
Tạo điều kiện cho học sinh có những hiểu biết sâu sắc về tự nhiên, xã hội, con
người Việt Nam, những truyền thống tốt đẹp của dân tộc... Qua đó xây dựng và bồi
dưỡng tình u q hương đất nước, tinh thần trách nhiệm trong học tập và rèn luyện.
Bồi dưỡng cho học sinh ý thức và năng lực phân tích, phê phán một cách đúng
mức những thơng tin đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng, những quan
niệm khác nhau về một vấn đề.
Vận dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học theo hướng phát huy
tính tích cực, sáng tạo ở học sinh. Rèn luyện phong cách học tập và làm việc một cách
khoa học cho học sinh.
2.2.2. Đảm bảo sự thống nhất giữa lí luận và thực tiễn
2.2.2.1. Nội dung nguyên tắc:
Phải giúp học sinh nắm vững hệ thống tri thức lí thuyết cơ bản, hiện đại thuộc các

lĩnh vực khoa học khác nhau với hai điều kiện : 1. Tri thức phải có hệ thống ; 2. Tri
thức đó có thể vận dụng vào thực tiễn để cải tạo hiện thực, cải tạo bản thân.
Giúp học sinh thấy được vai trò của tri thức khoa học đối với thực tiễn cuộc sống.
Rèn luyện cho học sinh kĩ năng vận dụng tri thức để giải quyết các vấn đề cụ thể
xảy ra trong học tập và cuộc sống.
2.2.2.2. Biện pháp thực hiện:
Nội dung chương trình dạy học phải đảm bảo cân đối giữa lí thuyết và thực hành.
Nội dung phải có tính cập nhật, chứa đựng các yếu tố của cuộc sống, gần gũi với
học sinh; phải liên hệ với thực tế địa phương để học sinh thấy rõ tác dụng của tri thức
đối với cuộc sống.
Lựa chọn phương pháp, hình thức dạy học gắn với thực tế, mang tính thực hành.

17


2.2.3. Đảm bảo sự thống nhất giữa cái cụ thể và cái trừu tượng trong dạy học
2.2.3.1. Nội dung nguyên tắc:
Trong quá trình dạy học phải tạo điều kiện cho học sinh tiếp xúc trực tiếp với sự
vật - hiện tượng, hình tượng hoặc mơ hình của chúng, làm cơ sở hình thành các khái
niệm khoa học.
Có thể cho học sinh đi từ chỗ lĩnh hội tri thức khái quát, rồi sau đó xem xét những
sự vật hiện tượng cụ thể.
Trong quá trình dạy học cần đảm bảo mối quan hệ giữa tư duy cụ thể và tư duy
trừu tượng ở học sinh.
2.2.3.2. Biện pháp thực hiện:
Sử dụng nhiều loại phương tiện trực quan khác nhau. Đưa ra nhiều ví dụ minh
họa thực tế cho bài học.
Kết hợp việc trình bày phương tiện trực quan với lời nói sinh động, giàu hình ảnh
để giảng giải cho học sinh.
Rèn luyện cho học sinh năng lực quan sát và tư duy khoa học.

Tổ chức cho học sinh vận dụng những điều đã học vào thực tiễn.
2.2.4. Đảm bảo sự thống nhất giữa tính vững chắc của tri thức, kĩ năng, kĩ
xảo và tình mềm dẻo của tư duy
2.2.4.1. Nội dung nguyên tắc:
Dạy học phải huy động các chức năng tâm lí vào việc lĩnh hội tri thức, kĩ năng, kĩ
xảo, giúp học sinh nhớ lâu, nhớ đầy đủ và có thể tái hiện chính xác khi cần thiết.
Học sinh phải nắm vững tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, đồng thời phát huy kinh nghiệm
- khả năng mềm dẻo, linh hoạt của trí tuệ vào việc giải quyết các tình huống cụ thể.
2.2.4.2. Biện pháp thực hiện:
Giáo viên truyền đạt những vấn đề trọng tâm, cơ bản và có hệ thống.
Hướng dẫn học sinh biết kết hợp hài hòa các loại ghi nhớ chủ định và khơng chủ
định trong q trình lĩnh hội tài liệu học tập.

18


Dạy học nêu vấn đề, đòi hỏi học sinh phải tích cực hố những tri thức đã học để
giải quyết vấn đề, tránh việc học thuộc lịng khơng cần thiết.
Hướng dẫn học sinh cách sử dụng sách và phương pháp ôn tập, luyện tập, kiểm
tra - đánh giá thường xuyên, tích cực, có hệ thống.
2.2.5. Đảm bảo sự thống nhất giữa tính vừa sức chung và riêng trong dạy học
2.2.5.1. Nội dung nguyên tắc:
Dạy học đưa ra các yêu cầu, nhiệm vụ phù hợp với sự phát triển nhân cách nói
chung và trình độ nhận thức nói riêng của học sinh, tương ứng với giới hạn cao nhất
của vùng phát triển trí tuệ gần nhất.
Cần vận dụng nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học phù hợp với với
đặc điểm lứa tuổi, trình độ chung của tập thể lớp và trình độ phát triển riêng của từng
học sinh, đảm bảo cho mọi học sinh đều phát triển tối đa khả năng của mình.
2.2.5.2. Biện pháp thực hiện:
Nắm vững đặc điểm lớp mình phụ trách về tình hình chung của cả lớp và khả

năng cụ thể của từng học sinh.
Xác định tính chất, mức độ khó của các nhiệm vụ học tập để tổ chức các hoạt
động nhận thức cho học sinh, đặc biệt coi trọng việc phân hoá và cá thể hoá dạy học.
Tăng cường theo dõi, kiểm tra tình hình học tập của học sinh để có biện pháp tác
động thích ứng, giúp học sinh được học tập phù hợp với khả năng của mình.
Kết hợp các hình thức tổ chức dạy học khác nhau nhằm tạo điều kiện giúp đỡ,
kèm cặp học sinh cá biệt, qua đó giáo dục tinh thần tập thể cho các em.
2.2.6. Đảm bảo sự thống nhất giữa hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động
học của học sinh
2.2.6.1. Nội dung nguyên tắc:
Trong quá trình dạy học cần đảm bảo sự thống nhất giữa vai trò chủ đạo của giáo
viên với vai trị tự giác, tích cực, độc lập, sáng tạo của học sinh, tạo nên sự cộng hưởng
của hoạt động dạy và hoạt động học:

19


- Giáo viên phải ln giữ vai trị chủ đạo: Tổ chức, điều khiển quá trình dạy học;
hướng dẫn, giúp đỡ học sinh giải quyết những vấn đề khó trong học tập; tạo điều kiện
phát huy cao độ tính tự giác, tích cực, độc lập và sáng tạo của học sinh.
- Tính tự giác, tính cực, độc lập nhận thức của học sinh thể hiện: HS ý thức đầy
đủ nhiệm vụ học tập và cố gắng để hoàn thành tốt các nhiệm vụ đó; tích cực huy động
các chức năng tâm lí để nhận thức, phát hiện và giải quyết các vấn đề trong học tập.
2.2.6.2. Biện pháp thực hiện:
Giáo dục học sinh ý thức đầy đủ về mục đích, nhiệm vụ học tập, từ đó hình thành
động cơ, thái độ học tập đúng đắn.
Chú trọng vận dụng các phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề ở những
mức độ khác nhau, sử dụng các hình thức thảo luận, tự học, học nhóm… nhằm phát
huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo của học sinh.
Thường xuyên động viên, khen ngợi những học sinh chuyên cần, tự giác, tích cực

trong học tập, kích thích nhu cầu, hứng thú nhận thức và kịp thời uốn nắn những thiếu
sót của học sinh.
Duy trì mối liên hệ ngược (trong và ngồi) trong q trình dạy học, trên cơ sở đó
điều chỉnh hoạt động dạy và học.
2.2.7. Nguyên tắc chuyển từ dạy học sang tự học
2.2.7.1. Nội dung nguyên tắc:
Trong quá trình dạy học, phải hình thành cho học sinh nhu cầu, năng lực, phẩm
chất tự học để chuyển dần từ quá trình dạy học sang quá trình tự học.
Dạy học phải lấy tự học của học sinh làm mục tiêu: Người học có thể tự mình tìm
kiếm, khai thác kiến thức bằng hành động của chính mình: tự lên kế hoạch, tự thể hiện
và hợp tác với bạn, tự tổ chức, tự kiểm tra - đánh giá và tự điều khiển, điều chỉnh hoạt
động học của mình.

20


2.2.7.2. Biện pháp thực hiện
Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng lấy học sinh làm trung tâm.
Chú ý rèn luyện kĩ năng tự học: kĩ năng đọc sách, tra cứu, kĩ năng lập kế hoạch, kĩ
năng tổ chức và thực hiện kế hoạch học tập, kĩ năng kiểm tra – đánh giá...
Nêu gương tự học thành cơng để kích thích tinh thần tự học của học sinh.
Tìm hiểu và hướng dẫn học sinh tháo gỡ những khó khăn gặp phải trong quá trình
tự học.
Tổ chức các phong trào tự học, các buổi trao đổi kinh nghiệm học tốt trong tập thể
học sinh.
2.3. Mối quan hệ giữa các nguyên tắc
Các nguyên tắc có mối quan hệ biện chứng với nhau. Chúng vừa bổ sung, vừa
định hướng cho các hoạt động dạy học.
Cần thực hiện quán triệt các nguyên tắc theo quan điểm tổng hợp, toàn vẹn vào
từng nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học.

Tuỳ theo bài học và tình huống dạy học cụ thể, giáo viên lựa chọn, vận dụng các
nguyên tắc dạy học một cách linh hoạt và sáng tạo. Có thể chú trọng một nguyên tắc
nào đó trong sự kết hợp với các nguyên tắc khác.
Câu hỏi ơn tập và thảo luận:
1. Trình bày khái niệm nguyên tắc dạy học?
2. Phân tích các căn cứ lí luận và thực tiễn để xây dựng các nguyên tắc dạy học?
3. Phân tích nội dung và phương hướng thực hiện từng nguyên tắc dạy học?
4. Trình bày mối liên hệ giữa các nguyên tắc dạy học? Cho ví dụ minh họa?
5. Tại sao nói, nghệ thuật sư phạm chính là việc thực hiện một cách linh hoạt, hợp
lí các nguyên tắc dạy học của người giáo viên?

21


CHƯƠNG 3. NỘI DUNG DẠY HỌC
3.1. Khái quát về nội dung dạy học
3.1.1. Khái niệm
Nội dung dạy học (NDDH) là hệ thống những những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo,
những kinh nghiệm hoạt động sáng tạo và thái độ đánh giá thế giới, phù hợp về mặt sư
phạm và được định hướng về mặt chính trị.
Nội dung dạy học ở trường phổ thông là hệ thống kiến thức phổ thông, cơ bản,
hiện đại, toàn diện về tự nhiên, xã hội và nhân văn, về công nghệ và nghệ thuật… cùng
với hệ thống kĩ năng tương ứng, được giảng dạy ở các trường phổ thơng, nhằm giúp
học sinh nắm vững, hình thành năng lực sáng tạo, để tiếp tục học lên các bậc cao hơn
hoặc đi vào cuộc sống lao động.
3.1.2. Đặc điểm
Nội dung dạy học là thành tố của quá trình dạy học, có quan hệ chặt chẽ và biện
chứng với các thành tố khác.
Nội dung dạy học qui định hệ thống tri thức khoa học cơ bản, phổ thông, hiện
đại... và hệ thống kĩ năng, kĩ xảo tương ứng mà học sinh cần nắm vững trong quá trình

học tập.
NDDH được hình thành từ những tinh hoa của nền văn hóa dân tộc và nhân loại.
NDDH chịu sự qui định bởi mục đích, nhiệm vụ dạy học, đặc điểm học sinh, thực
tiễn xây dựng và phát triển đất nước... nó chi phối phương pháp, phương tiện, hình
thức tổ chức dạy học.
3.2. Những thành phần của nội dung dạy học
3.2.1. Hệ thống tri thức về tự nhiên, xã hội, tư duy, kĩ thuật, nghệ thuật
Đây là thành phần cơ bản của nội dung dạy học, thực hiện chức năng bản thể
luận, chức năng định hướng và chức năng đánh giá.

22


Các dạng tri thức: Tri thức có tính chất kinh nghiệm (những sự kiện thông
thường); Tri thức khoa học - lí thuyết, thực hành (khái niệm cơ bản, qui luật, định luật,
cách thức hoạt động, phương pháp nhận thức, giá trị về các chuẩn mực, thái độ...)
3.2.2. Kinh nghiệm thực hiện những cách thức hoạt động đã biết
Đây là hệ thống những kĩ năng, kĩ xảo hoạt động trí óc và lao động chân tay.
Các dạng kĩ năng: Kĩ năng chung (nhận thức vấn đề, lập kế hoạch, tổ chức thực
hiện, quản lí), Kĩ năng đặc thù, gắn với từng mơn học (kĩ năng làm thí nghiệm, kĩ năng
giải quyết tình huống…)
3.2.3. Kinh nghiệm hoạt động sáng tạo
Đây là thành phần quan trọng nhằm chuẩn bị cho học sinh khả năng tìm tịi, giải
quyết vấn đề mới, cải tạo hiện thực…
Dấu hiệu đặc trưng: Phát hiện vấn đề mới trong tình huống quen thuộc → Độc lập
di chuyển tri thức, kĩ năng – kĩ xảo đã biết vào tình huống mới → Nhìn thấy những
cách giải quyết khác nhau về một vấn đề và chọn cách tối ưu → Xây dựng cách giải
quyết hoàn toàn mới.
3.3.4. Tiêu chuẩn về thái độ đối với tự nhiên, xã hội, con người
Đây là thành phần thể hiện tính giáo dục của nội dung dạy học. Hình thành cho

học sinh hệ thống giá trị, thái độ cảm xúc và đánh giá đúng về thế giới, về con người;
từ đó có phương thức ứng xử thích hợp.

 Kết luận: Bốn thành phần của NDDH ln có quan hệ mật thiết với nhau, qui
định lẫn nhau. Toàn bộ nội dung dạy học phải thể hiện đầy đủ 4 thành phần trên.
3.3. Kế hoạch, chương trình dạy học, sách giáo khoa và các tài liệu khác
3.3.1. Kế hoạch dạy học
- Kế hoạch dạy học là văn kiện do Nhà nước ban hành, trong đó qui định các mơn
học, các hoạt động giáo dục cơ bản; trình tự dạy các môn qua từng năm; số tiết dành

23


cho từng môn và việc tổ chức năm học (số tuần thực học, số tuần lao động và nghỉ, chế
độ học tập hàng ngày, tuần).
Như vậy kế hoạch dạy học có tính pháp quy và được thực hiện thống nhất trong
các trường phổ thông. Việc điều chỉnh kế hoạch dạy học phải được phép của cơ quan
có thẩm quyền. Giáo viên khi thực hiện nhiệm vụ của mình phải nghiên cứu kế hoạch
dạy học chung, từ đó lập kế hoạch dạy học của cá nhân để tiến hành dạy học theo đúng
kế hoạch chung đã quy định.
- Môn học: Là lĩnh vực nội dung dạy học, được thực hiện trong nhà trường, có
cấu trúc và logic phù hợp với các ngành khoa học tương ứng, phù hợp với những qui
luật tâm sinh lí và vệ sinh học đường, vì vậy mơn học có điểm giống nhưng khơng
đồng nhất với khoa học tương ứng.
+ Sự giống nhau giữa môn học và khoa học tương ứng: đều phản ánh một cách
khách quan và có hệ thống những thành tựu khoa học mà lồi người đã tích lũy, khái
qt hóa, hệ thống hóa.
+ Sự khác nhau giữa môn học và khoa học tương ứng: Môn học chỉ phản ánh cơ
sở của khoa học tương ứng như các khái niệm, định luật, định lý... Một môn học
thường bao gồm cơ sở của nhiều khoa học liên quan; Mơn học có những phần nhằm

quy định và hướng dẫn rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo nhất định; Mơn học cịn u cầu về
phát triển trí tuệ, yêu cầu giáo dục; Logic môn học được xây dựng trên cơ sở thống
nhất giữa logic khoa học tương ứng và logic nhận thức chung của HS.
3.3.2. Chương trình dạy học
Chương trình dạy học là văn kiện do Nhà nước ban hành, trong đó qui định một
cách cụ thể: vị trí, mục đích mơn học, phạm vi và hệ thống nội dung mơn học, số tiết
dành cho mơn học nói chung và cho từng phần, từng chương, từng bài nói riêng.
Chương trình dạy học của cấp học, bậc học được xây dựng từ chương trình dạy
học của từng mơn học ở các lớp cụ thể trong cấp học, bậc học đó. Chương trình dạy
học của từng mơn học thường có cấu trúc như sau:

24


×