BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Trần Thị Thanh Thanh
BIỆN PHÁP GIÁO DỤC HÀNH VI ỨNG XỬ
XÃ HỘI CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI
QUA TRỊ CHƠI ĐĨNG VAI THEO CHỦ ĐỀ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Thành phố Hồ Chí Minh - 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
Trần Thị Thanh Thanh
BIỆN PHÁP GIÁO DỤC HÀNH VI ỨNG XỬ
XÃ HỘI CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI
QUA TRỊ CHƠI ĐĨNG VAI THEO CHỦ ĐỀ
Chun ngành
: Giáo dục học (Giáo dục Mầm non)
Mã số
: 8140101
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. LÊ THỊ MINH HÀ
Thành phố Hồ Chí Minh – 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan cơng trình nghiên cứu này là của riêng tôi
Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố
trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn
Trần Thị Thanh Thanh
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Thầy Cô Khoa Giáo dục Mầm non Trường Đại
học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Phịng Sau đại học đã giúp đỡ và tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập. Đặc biệt xin chân thành cảm ơn
đến PGS.TS. Lê Thị Minh Hà – giáo viên hướng dẫn khoa học, đã ln tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt quá trỉnh tôi thực hiện đề tài nghiên
cứu này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô tại thư viện trường Đại học Sư
phạm Thành phố Hồ Chí Minh, thư viện Trường Cao đẳng Trung ương Thành phố
Hồ Chí Minh, Phịng Giáo dục và Đào tạo huyện Nhà Bè, Ban Giám hiệu và các
Giáo viên lớp Lá Trường Họa Mi huyện Nhà Bè Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều
kiện cho tơi thực hiện nghiên cứu thực trạng và áp dụng chương trình thực nghiệm.
Và cuối cùng tơi xin gửi lời cám ơn đến gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp
gần xa đã động viên tinh thần và giúp đỡ để tơi hồn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2018
Trần Thị Thanh Thanh
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ cái viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1. LÝ LUẬN VỀ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC HÀNH VI ỨNG
XỬ XÃ HỘI CHO TRẺ
5-6 TUỔI QUA TRỊ CHƠI
ĐĨNG VAI THEO CHỦ ĐỀ ......................................................... 7
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................ 7
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài ........................................................ 7
1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam ........................................................... 9
1.2. Lý luận về hành vi ứng xử xã hội và đặc điểm hành vi ứng xử xã
hội của trẻ 5-6 tuổi .................................................................................. 13
1.2.1. Khái niệm hành vi và hành vi ứng xử xã hội .................................... 13
1.2.2. Khái niệm hành vi ứng xử xã hội của trẻ MG 5-6 tuổi..................... 16
1.2.3. Biểu hiện hành vi ứng xử xã hội của trẻ MG 5-6 tuổi ...................... 16
1.2.4. Đặc điểm hành vi ứng xử xã hội của trẻ MG 5-6 tuổi ...................... 17
1.2.5. Nội dung giáo dục hành vi ứng xử xã hội cho trẻ MG 5-6 tuổi ....... 19
1.2.6. Nhiệm vụ giáo dục hành vi ứng xử xã hội cho trẻ 5-6 tuổi .............. 21
1.3. Lý luận về trị chơi đóng vai theo chủ đề................................................ 22
1.3.1. Khái niệm trị chơi đóng vai theo chủ đề .......................................... 22
1.3.2. Bản chất của trị chơi đóng vai theo chủ đề ...................................... 23
1.3.3. Đặc điểm trị chơi đóng vai theo chủ đề ........................................... 25
1.3.4. Vai trò của trò chơi đóng vai theo chủ đề đối với sự phát triển
hành vi ứng xử xã hội cho trẻ MG 5-6 tuổi ...................................... 27
1.3.5. Ý nghĩa của trị chơi đóng vai theo chủ đề đối với việc giáo dục
hành vi ứng xử xã hội cho trẻ MG 5-6 tuổi. ..................................... 28
1.4. Biện pháp giáo dục hành vi ứng xử xã hội cho trẻ MG 5-6 tuổi qua
trị chơi đóng vai theo chủ đề .................................................................. 29
1.4.1. Khái niệm biện pháp, biện pháp giáo dục......................................... 29
1.4.2. Biện pháp giáo dục hành vi ứng xử xã hội qua trị chơi đóng vai
theo chu đề cho trẻ MG 5-6 tuổi ....................................................... 30
Tiểu kết chương 1 .............................................................................................. 39
Chương 2. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC HÀNH VI ỨNG XỬ XÃ HỘI
CHO TRẺ MG 5-6 TUỔI QUA TRÒ CHƠI ĐÓNG VAI
THEO CHỦ ĐỀ............................................................................. 40
2.1. Vài nét về địa bàn và khách thể nghiên cứu ........................................... 40
2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng giáo dục hành vi ứng xử xã hội cho
trẻ MG 5-6 tuổi qua trị chơi đóng vai theo chủ đề ................................. 40
2.2.1. Khái quát tổ chức nghiên cứu thực trạng .......................................... 40
2.2.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng giáo dục hành vi ứng xử xã hội
cho trẻ MG 5-6 tuổi........................................................................... 43
Tiểu kết chương 2 .............................................................................................. 60
Chương 3. BIỆN PHÁP GIÁO DỤC HÀNH VI ỨNG XỬ XÃ HỘI
CHO TRẺ 5-6 TUỔI QUA TRỊ CHƠI ĐĨNG VAI THEO
CHỦ ĐỀ. ........................................................................................ 61
3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp .......................................................................... 61
3.1.1. Cơ sở thực tiễn .................................................................................. 61
3.1.2. Cơ sở lý luận ..................................................................................... 61
3.2. Một số biện pháp giáo dục hành vi ứng xử xã hội cho trẻ MG 5-6
tuổi qua trò chơi đóng vai theo chủ đề .................................................... 61
3.2.1. Biện pháp 1: Sử dụng đầy đủ một quy trình tổ chức trò chơi
đóng vai theo chủ đề để giáo dục hành vi ứng xử xã hội cho trẻ ..... 61
3.2.2. Biện pháp 2 Đưa ra tình huống chơi ................................................. 64
3.2.3. Biện pháp 3: Đánh giá thực hiện hành vi ứng xử của trẻ qua lời
khen, động viên, khích lệ của cơ ....................................................... 67
3.3. Thực nghiệm các biện pháp GD HVUXXH cho trẻ MG 5-6 tuổi qua
TC ĐVTCĐ đã được đề xuất .................................................................. 69
3.3.1. Mục đích thực nghiệm ...................................................................... 69
3.3.2. Nội dung thực nghiệm ...................................................................... 69
3.3.3. Tiến hành thực nghiệm ..................................................................... 70
3.1. Kết quả thực nghiệm ............................................................................... 71
Tiểu kết chương 3 .............................................................................................. 93
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................ 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 96
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
%
:
Tỷ lệ phần trăm
GD
:
Giáo dục
GV
:
Giáo viên
GVMN
:
Giáo viên mầm non
BP
:
Biện pháp
HVUXXH
:
Hành vi ứng xử xã hội
MG
:
Mẫu giáo
NĐC
:
Nhóm đối chứng
NTN
:
Nhóm thực nghiệm
TN
:
Thực nghiệm
TC
:
Trị chơi
ĐVTCĐ
:
Đóng vai theo chủ đề
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1.
Tiêu chí đánh giá mức độ thể hiện HVUXXH của trẻ 5-6 tuổi ...............34
Bảng 1. 2. Thang điểm đánh giá mức độ biểu hiện HVUXXH ................................38
Bảng 2.1.
Mẫu khách thể khảo sát ...........................................................................41
Bảng 2.2.
Trình độ chun mơn của GVMN ở các trường khảo sát........................41
Bảng 2. 3. Mức độ cần thiết của GD HVUXXH cho trẻ 5-6 tuổi qua TC
ĐVTCĐ ....................................................................................................44
Bảng 2.4.
Vai trò của TC ĐVTCĐ đối với việc GD HVUXXH cho trẻ MG 56 tuổi qua TC ĐVTCĐ.............................................................................44
Bảng 2. 5. Hiệu quả của TC ĐVTCĐ đối với việc GD HVUXXH cho trẻ MG
5-6 tuổi .....................................................................................................46
Bảng 2.6.
Nội dung GD HVUXXH cho trẻ MG 5-6 tuổi trong TC ĐVTCĐ. .........48
Bảng 2.7.
Biện pháp GVMN GD HVUXXH cho trẻ MG 5-6 tuổi qua TC
ĐVTCĐ ....................................................................................................52
Bảng 2.8.
Khó khăn khi GD HVUXXH cho trẻ MG 5-6 tuổi qua TC ĐVTCĐ ......55
Bảng 2.9.
Đề xuất BP GD HVUXXH qua TC ĐVTCĐ cho trẻ MG 5-6 tuổi
của GVMN ...............................................................................................58
Bảng 3.1.
So sánh HVUXXH của NĐC và NTN trước TN.....................................71
Bảng 3.2.
Biểu hiện “Trẻ có mối quan hệ tích cực với bạn bè” giữa NĐC và
NTN trước TN .........................................................................................72
Bảng 3.3.
Biểu hiện “Trẻ thể hiện sự hợp tác với bạn bè”giữa NĐC và NTN
trước TN ...................................................................................................73
Bảng 3.4.
Biểu hiên “Trẻ có các hành vi thích hợp trong UXXH” giữa NĐC
và NTN trước TN.....................................................................................74
Bảng 3.5.
So sánh HVUXXH của NĐC trước và sau TN........................................76
Bảng 3.6.
Biểu hiện “Trẻ có mối quan hệ tích cực với bạn bè” NĐC trước và
sau TN ......................................................................................................76
Bảng 3.7.
Biểu hiện “Trẻ thể hiện sự hợp tác với bạn bè” NĐC trước và sau
TN ............................................................................................................78
Bảng 3.8.
Biểu hiện “Trẻ có các HV thích hợp trong UXXH” NĐC trước và
sau TN ......................................................................................................79
Bảng 3.9.
Nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm sau TN ......................................81
Bảng 3.10. Biểu hiện “Trẻ có mối quan hệ tích cực với bạn bè” giữa NĐC và
NTN sau TN.............................................................................................82
Bảng 3.11. Biểu hiện “Trẻ thể hiện sự hợp tác với bạn bè” giữa NĐC và NTN
sau TN ......................................................................................................83
Bảng 3.12. Biểu hiện “Trẻ có các hành vi thích hợp trong UXXH” giữa NĐC
và NTN sau TN ........................................................................................84
Bảng 3.13. Nhóm thực nghiệm trước và sau TN.........................................................86
Bảng 3.14. Biểu hiện “Trẻ có mối quan hệ tích cực với bạn bè” NTN trước và
sau TN ......................................................................................................87
Bảng 3.15. Biểu hiện “Trẻ thể hiện sự hợp tác với bạn bè” NTN trước và sau
TN ............................................................................................................88
Bảng 3.16. Biểu hiện “Trẻ có các HV thích hợp trong UXXH” NTN trước và
sau TN ......................................................................................................89
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1.
Căn cứ GVMN sử dụng khi tổ chức TC ĐVTCĐ GD HVUXXH
cho trẻ 5-6 tuổi.....................................................................................51
Biểu đồ 3.1. Điểm trung bình biểu hiện “Trẻ thể hiện sự hợp tác với bạn bè”
NTN trước và sau TN ..........................................................................89
Biểu đồ 3.2. Điểm trung bình biểu hiện “Trẻ có HV thích hợp trong UXXH”
NTN trước và sau TN ..........................................................................91
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Khoa học Tâm lý- Giáo dục đã khẳng định rằng ở độ tuổi mầm non thì
những phẩm chất đạo đức, hành vi đầu tiên của con người được hình thành và
ở các giai đoạn phát triển đạo đức sau này của mỗi con người đều phải mang
đậm dấu ấn tuổi thơ bởi vì đây là giai đoạn quan trọng đặt nền móng cho sự
hình thành và phát triển nhân cách toàn diện của trẻ em.Trẻ từ sơ sinh đến 6
tuổi đã trải qua một bước phát triển rất dài với những giai đoạn phát triển khác
nhau, ở mỗi giai đoạn đều có nhu cầu riêng, địi hỏi phải có những tác động
giáo dục thích hợp từ phía người lớn như A.X.Macarenco từng nói “Tơi khơng
hề biết một trường hợp tính cách tốt đẹp xuất hiện mà lại khơng có hồn cảnh
giáo dục lành mạnh hoặc ngược lại” (A.I.Xôrôkina, 1977).
Trong những điều kiện sống phù hợp cũng như được thụ hưởng sự giáo
dục đúng đắn thì trẻ em sẽ có những biểu hiện rõ rệt về mặt nhân cách và đó là
một chỉ số quan trọng của qúa trình hình thành hành vi đạo đức cho trẻ. Ngành
giáo dục nước ta đã xác định được mục tiêu và tầm quan trọng của việc giáo
dục hành vi ứng xữ xã hội- một bộ phận của giáo dục hành vi đạo đức cho con
người trong quyết định số 55/QĐ ngày 03 tháng 02 năm 1990 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục là: “Hình thành ở trẻ những cơ sở đầu tiên của nhân cách con
người mới xã hội chủ nghĩa Việt Nam giàu lòng thương yêu, biết quan tâm,
nhường nhịn, giúp đỡ những người gần gũi: bố mẹ, bạn bè, giáo viên, thật thà,
lễ phép, mạnh dạn, hồn nhiên”.
Trong sự nghiệp đổi mới giáo dục hiên nay thì một trong những nhiệm
vụ của ngành giáo dục mầm non nước ta là hình thành cho trẻ hành vi ứng xử,
giao tiếp theo quy tắc, chuẩn mực phù hợp với lứa tuổi thì việc giáo dục hành
vi ứng xử xã hội cho trẻ càng trở nên quan trọng. Hành vi ứng xử xã hội khơng
phải bẩm sinh đã có mà phải trải qua một quá trình giáo dục và rèn luyện lâu
dài. Qúa trình hình thành hành vi đạo đức cho mỗi đứa trẻ luôn phải gắn liền
2
với việc giáo dục hành vi ứng xử xã hội phù hợp, đặc biệt đối với trẻ mẫu giáo
5-6 tuổi chính là giáo dục cho trẻ những hành vi ứng xử, cử chỉ, lời nói đúng
đắn ban đầu từ trong các mối quan hệ xã hội hằng ngày. Qúa trình giáo dục
hành vi ứng xử xã hội được kéo dài xuyên suốt bậc học mầm non đến khi đứa
trẻ trưởng thành và chính thức trở thành một thành viên của xã hội chứ không
đơn thuần chỉ nằm trong một khoảng thời gian ngắn ngủi. Chính vì thế, giáo
dục hành vi ứng xử xã hội cho trẻ mẫu giáo lớn là một trong những nhiệm vụ
quan trọng không thể tách rời trong quá trình hình thành hành vi đạo đức cho
trẻ mầm non.
Có rất nhiều phương tiện, cách thức khác nhau để giáo dục hành vi ứng
xử xã hội cho trẻ tại trường mầm non. Tuy nhiên, việc sử dụng hoạt động chủ
đạo của lứa tuổi là hoạt động vui chơi nói chung và trị chơi đóng vai theo chủ
đề nới riêng chính là phương tiện phù hợp và đạt được hiệu quả so với các hoạt
động cịn lại. Các cơng trình nghiên cứu của các nhà Tâm lý học và Giáo dục
học
Xô
Viết
như
A.P.Uxova,
Đ.B.Enconhin,
Đ.V.Mendgierinxkaia,
R.M.Rimburg, R.I.Giucopxkaia … đã chỉ rõ ra rằng thông qua trị chơi đóng
vai thì trẻ em được tái hiện lại mối quan hệ xã hội của chính người lớn. Khi trẻ
mô phỏng lại các hành động của nhân vật mình đóng vai thì đồng thời trẻ cũng
phải tn theo những chuẩn mực đời sống của nhân vật, những chuẩn mực đó
dần chuyển vào đời sống tâm lý bên trong của trẻ và hình thành nên những
hành vi ứng xử xã hội , những phẩm chất của cá nhân từng trẻ.
Có thể thấy rằng, hiện nay việc giáo dục hành vi ứng xử xã hội nói
chung và giáo dục hành vi ứng xử xã hội qua trị chơi đóng vai theo chủ đề nói
riêng vẫn cịn nhiều hạn chế và chưa được chú ý một cách đúng mức. Đặc biệt
hầu hết trường mầm non hiện nay nhìn chung vẫn chưa sử dụng có hiệu quả
vai trị của trị chơi đóng vai theo chủ đề trong giáo dục hành vi ứng xử xã hội
cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi. Lý do cho hạn chế nêu trên là giáo viên chưa đánh
giá đúng mức tầm quan trọng của việc giáo dục hành vi ứng xử xã hội cũng
3
như xây dựng được các biện pháp để giáo dục hành vi ứng xử cho trẻ phù hợp
với đặc điểm tâm sinh lí của mỗi lứa tuổi.
Vì vậy với vai trị là một người giáo viên, tơi muốn sử dụng trị chơi
đóng vai theo chủ đề như một phương tiện để giúp trẻ lứa tuổi mẫu giáo 5-6
tuổi hình thành và phát triển nhân cách nói chung và hành vi ứng xử xã hội nói
riêng với tư cách chính trẻ là một thành viên của xã hội. Với những lí do trên,
tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Biện pháp giáo dục hành vi ứng xử xã hội cho
trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi qua trị chơi đóng vai theo chủ đề”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng BP GD HVUXXH cho trẻ MG 5-6 tuổi qua TC
ĐVTCĐ.
Đề xuất và thực nghiệm BP GD HVUXXH cho trẻ MG 5-6 tuổi qua TC
ĐVTCĐ.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Qúa trình GD HVUXXH cho trẻ MG 5-6 tuổi qua TC ĐVTCĐ.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp GD HVUXXH cho trẻ MG 5-6 tuổi qua TC ĐVTCĐ.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Đề tài đã làm rõ thực trạng sử dụng BP GD HVUXXH cho trẻ MG 5-6
tuổi qua TC ĐVTCĐ của GVMN và lý giải được nguyên nhân gây ra hạn chế
để làm cơ sở đề xuất BP GD HVUXXH cho trẻ 5-6 tuổi.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu lý luận
Tổng hợp và hệ thống hóa các vấn đề lý luận về HVUXXH, TC ĐVTCĐ
và BP GD HVUXXH qua TC ĐVTCĐ cho trẻ MG 5-6 tuổi.
4
5.2. Nhiệm vụ nghiên cứu thực tiễn
Khảo sát thực trạng BP GD HVUXXH cho trẻ MG 5-6 tuổi qua TC
ĐVTCĐ.
Đề xuất và thực nghiệm BP GD HVUXXH qua TC ĐVTCĐ cho trẻ MG
5-6 tuổi
6. Giới hạn nghiên cứu
6.1. Nội dung nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu BP GD HVUXXH cho trẻ MG 5-6 tuổi qua TC
ĐVTCĐ theo chương trình giáo dục Mầm non 2016, Bộ chuẩn phát triển trẻ 5
tuổi.
6.2. Địa bàn nghiên cứu
6.2.1. Khảo sát thực trạng
Khảo sát 10 trường Mầm non cơng lập và ngồi cơng lập tại huyện Nhà
Bè.
Mẫu khảo sát:
- Giáo viên lớp MG 5-6 tuổi: 60 GV
- Trẻ MG 5-6 tuổi: 50 trẻ
6.2.2. Thực nghiệm biện pháp
Thực nghiệm một số BP GD HVUXXH cho trẻ MG 5-6 tuổi qua TC
ĐVTCĐ ở trường Mầm non huyện Nhà Bè
Đối tượng khảo sát:
Nhóm thực nghiệm: 25 trẻ
Nhóm đối chứng: 25 trẻ
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa và phân loại các văn bản, các tài liệu
khoa học có liên quan nhằm làm cơ sở lý luận cho đề tài.
5
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
Quan sát các hoạt động GD HVUXXH qua TC ĐVTCĐ và những biểu
hiện về HVUXXH của trẻ MG 5-6 tuổi trong TC ĐVTCĐ nhằm mục đích thu
thập các biểu hiện HVUX của trẻ MG 5-6 tuổi.
7.2.2. . Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp phỏng vấn nhằm mục đích thu thập những thông tin về
biểu hiện HVUXXH của trẻ MG 5-6 tuổi, nhận thức của GV lớp Lá về nội
dung cần GD HVUXXH và BP GV sử dụng trong GD HVUXXH cho trẻ MG
5-6 tuổi qua TC ĐVTCĐ.
7.2.3 Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi nhằm thu thập các thông tin liên
quan đến HVUXXH, GD HVUXXH cho trẻ MG 5-6 tuổi, nội dung, hình thức,
khó khăn trong GD HVUXXH và những BP GV lớp Lá sử dụng để GD
HVUXXH qua TC ĐVTCĐ cho trẻ MG 5-6 tuổi.
7.2.4. Phương pháp nghiên cứu hồ sơ
Thu thập và phân tích kế hoạch giáo dục, kế hoạch tổ chức hoạch động
vui chơi và các tài liệu có liên quan đến BP GD HVUXXH cho trẻ qua TC
ĐVTCĐ của GVMN.
7.2.5. Phương pháp toán thống kê
Phương pháp xử lý số liệu (định tính)
- Xác định chủ đề phân tích
- Đọc dữ liệu và lập cơ sở mã hóa
- Thiết lập tiêu chuẩn để chọn lọc dữ liệu
- Sắp xếp dữ liệu theo chủ đề
- Đếm dữ liệu ở mỗi chủ đề, chọn lọc dữ liệu
- Liên hệ kết quả với lý thuyết, phân tích và lý giải kết quả
Phương pháp xử lý số liệu (định lượng)
6
- Sử dụng phần mềm Excel để xử lý số liệu kết quả khảo sát thực trạng
- Sử dụng phần mềm SPSS 20.0 để xử lý số liệu thu thập và hệ số T-test
để kiểm nghiệm hiệu quả khác biệt giữa NĐC và NTN
7.2.6. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tiến hành thực nghiệm BP GD HVUXXH qua TC ĐVTCĐ cho trẻ MG
5-6 tuổi nhằm đánh giá tính hiệu quả của BP đã đề xuất và kiểm chứng tính
đúng đắn của giả thuyết nghiên cứu của đề tài đã đưa ra.
8. Đóng góp của đề tài
Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận về GD HVUXXH cho trẻ 5-6 tuổi
qua TC ĐVTCĐ
Làm rõ thực trạng và nguyên nhân hạn chế trong sử dụng BP GD
HVUXXH cho trẻ 5-6 tuổi qua TC ĐVTCĐ tại trường MN huyện Nhà Bè
Đề xuất và thực nghiệm BP GD HVUXXH cho trẻ MG 5-6 tuổi qua TC
ĐVTCĐ.
7
Chương 1. LÝ LUẬN VỀ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC HÀNH VI ỨNG XỬ
XÃ HỘI CHO TRẺ 5-6 TUỔI QUA TRÒ CHƠI ĐÓNG VAI THEO
CHỦ ĐỀ
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
Trong lý thuyết Tương tác biểu trưng được phát triển vào những năm 19101920 ở Châu Âu và Mỹ do Mead, James, Deway đề xướng đã đề cập “Xã hội được
tạo ra từ tương tác của vơ số cá nhân và bất kì hành vi nào của con người cũng có
vơ số ý nghĩa khác nhau.” (Nguyễn Thị Hồng Nga, 2011, p. 121). Có thể thấy từ
trong thuyết Tương tác biểu trưng HV con người và mơi trường XH ln có mối
quan hệ mật thiết với nhau, không thể tách rời.
Nhà sư phạm dân chủ nổi tiếng người Tiệp Khắc I.A. Cômenxki (1592- 1670)
cho rằng: TC là một hình thức hoạt động cần thiết phù hợp với bản chất và khuynh
hướng của một đứa trẻ. Trị chơi là hoạt động trí tuệ mà trong đó mọi khả năng của
mọi đứa trẻ được phát triển, các biểu tượng về thế giới xung quanh cũng được mở
rộng và phong phú thêm. Trong quá trình tham gia vào TC cùng nhau thì đứa trẻ
được tiếp xúc gần gũi với bạn bè cùng lứa tuổi. Với quan điểm TC là niềm vui sướng
của tuổi thơ, là phương tiện phát triển tồn diện I.A. Cơmenxki đã khun người lớn
cần chú ý đến TC của trẻ để từ đó xây dựng được các hướng dẫn phù hợp và đúng
đắn.
Quan điểm TC là phương tiện phát triển toàn diện cho trẻ khơng chỉ được I.A.
Cơmenxki nghiên cứu mà cịn được các tác giả nổi tiếng ở thế kỷ XVIII – XIX như
Đ.Lokk, J.J.Rutxo, Saclo.Phure… đề cập đến trong các tác phẩm của mình. Từ các
nghiên cứu trên có thể nhận thấy rằng đây là những quan điểm đầu tiên rõ ràng nhất
về việc sử dụng TC như một phương tiện phát triển toàn diện cho trẻ em lứa tuổi
MG.
Trong cuốn “Đồ chơi- trò chơi và kỷ luật” Bearrit Tudor Gard đã chứng minh
được TC có khả năng GD cho trẻ em tính sạch sẽ, ngăn nắp, tình bạn bè, tính cơng
bằng và tính kỷ luật. Hay một số nhà xã hội học của Mỹ cũng có các nghiên cứu TC
trẻ sẽ tích lũy được những kinh nghiệm về đạo đức, về các mối quan hệ của người
8
lớn nhằm hình thành các HV của cá nhân trong UXXH để dễ dàng bước vào cuộc
sống con người.
Quan điểm của K.Đ. Usinxki về TC có ý nghĩa đặc biệt, ông đã chỉ rõ TC của
trẻ em phụ thuộc vào mơi trường xã hội xung quanh đứa trẻ. Ơng cũng cho rằng:
“Các TC mang tính chất xã hội và chúng có ý nghĩa to lớn vì trong các TC đó trẻ sẽ
hình thành được những mối quan hệ xã hội đầu tiên” (P.G.Xamarukova, 1986).
Những tư tưởng tiến bộ của các nhà giáo dục học kinh điển ở Nga về việc GD
các HV cho trẻ thông qua TC được kế thừa và phát triển sâu sắc hơn trong những
cơng trình nghiên cứu của các nhà Tâm lý – Giáo dục học như N.K.Krupxkaia: thơng
qua TC thì trẻ có thể dễ dàng hiểu được các quy định và hiểu được sự cần thiết khi
thực hiện các quy định ấy. Tác giả rất quan tâm đến vấn đề sử dụng TC để GD trẻ
MG phát triển toàn diện và chuẩn bị cho cuộc sống trong tương lai. Sau
N.K.Krupxkaia thì A.X.Makarenco đã có những quan điểm tiến bộ hơn như trong
cuộc sống của đứa trẻ thì TC có ý nghĩa như ý nghĩa của việc làm ở người lớn. Trong
TC sẽ giúp GD ở trẻ những phẩm chất của người lao động trong tương lai. Vì vậy khi
tiến hành tổ chức TC cho trẻ người lớn cần phải có mục đích cụ thể, phải ln quan
sát, theo dõi q trình trẻ chơi để kịp thời gợi ý, giúp đỡ trẻ khắc phục khó khăn và
điều chỉnh HV phù hợp với yêu cầu chơi chung.
Trong một loạt cơng trình nghiên cứu của các nhà Tâm lý học- Giáo dục học
Nga
như
Đ.B.Enkonhin,
A.N.Leonchev,
A.Đ.Liublinxkaia,
A.V.Petrovxki,
A.I.Xorokina, A.V.Zaporozet… đều đã khẳng định TC, đặc biệt là TC ĐVTCĐ có
vai trị quan trọng to lớn trong việc hình thành những phẩm chất, những HVUXXH
cho trẻ MG. Họ nhận định TC của trẻ MG phản ánh bản chất của mối quan hệ XH,
của việc thực hiện các quy tắc XH từ vốn kinh nghiệm của trẻ. Thông qua chơi trẻ
thiết lập được mối quan hệ bạn bè và cả mối quan hệ giữa người lớn với nhau bằng
việc mô phỏng, bắt chước hành động của họ. Vì thế họ cho TC là một loại trường
học, trong loại trường học thì trẻ em tích cực, sáng tạo, nắm vững các quy tắc, chuẩn
mực HV của XH con người. TC giúp hình thành ở trẻ các HVUXXH, hình thành thái
độ của trẻ đối với cuộc sống xung quanh.
Trong cuốn “Trò chơi và sự phát triển đạo đức của trẻ Mẫu giáo” của
9
C.N.Karpova và L.G.Luxioc đã chỉ ra được sự tương quan giữa mối quan hệ thực và
mối quan hệ vai chơi của trẻ trong TC ĐVTCĐ tạo điều kiện để trẻ nắm bắt được các
phương diện khác nhau trong các mối quan hệ XH.
1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Nhiều nhà Tâm lý học trên thế giới và cả Việt Nam nhận định Tâm lý học là
khoa học nghiên cứu HV người vì vậy phải lấy HV người làm đối tượng nghiên cứu.
Tác giả Nguyễn Ánh Tuyết trong quyển Giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ dưới 6
tuổi năm 2006 cũng đồng ý với quan điểm của các nhà tâm lý học trên thế giới khi
nhận định rằng “Đây là một quan điểm đúng đắn, vì vậy giáo dục con người thì trước
hết là cần phải giáo dục về hành vi”. (Nguyễn Ánh Tuyết, 2006). Theo tác giả, đối
với trẻ nhỏ cũng thế, việc GD trẻ thì cần phải bắt đầu từ việc GD các HVUXXH cho
trẻ với mọi người xung quanh. Trong quá trình hình thành nhân cách của một đứa trẻ
thì ở lứa tuổi từ 3 đến 6 HV sẽ có sự thay đổi đáng kể, có sự phát triển rõ rệt qua
từng giai đoạn MG bé, MG nhỡ, và cuối cùng là ở MG lớn. Ban đầu chỉ là HV mang
tính bộc phát sau đó dần được thay đổi thành HV có ý thức. HV có ý thức ở đây
chính là những HV mang tính nhân cách, sau này sẽ dần phát triển thành HV văn hóa
ở con người nói chung và HVUXXH nói riêng được diễn ra xuyên suốt cuộc đời mỗi
con người.
Ở Việt Nam, vấn đề GD đạo đức nói chung và GD HV cho trẻ MG ln được
chú ý và coi trọng. Ơng cha ta đã có câu “Tiên học lễ, hậu học văn”, “Học ăn học
nói, học gói học mở”… vì vậy việc GD cho trẻ dưới 6 tuổi lại càng được quan tâm
chú trọng hơn. Các nhà Tâm lý, Giáo dục học Việt Nam cũng đã có nhiều cơng trình
nghiên cứu về TC trẻ em có tầm quan trọng đối với việc hình thành và phát triển
nhân cách, phát triển HV đạo đức cho trẻ lứa tuổi mầm non.
Tác giả Ngô Công Hoàn trong quyển “Tâm lý học trẻ em” đã nêu đặc điểm
nhân cách trẻ 5-6 tuổi và trong đó vấn đề về GD HVUX cho trẻ MG 5-6 tuổi cũng
được đề cập. Tác giả đã khẳng định: Vui chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ trong độ
tuổi MG, trong các loại TC, TC phản ánh sinh hoạt XH có ý nghĩa lớn lao trong việc
giúp trẻ chuẩn bị vào lớp một và hòa nhập vào cuộc sống XH. TC phản ánh sinh hoạt
XH hay còn gọi là TC ĐVTCĐ giúp trẻ nhận thức được các mối quan hệ XH. Sự
10
thay đổi vai chơi linh hoạt, mềm dẻo trong TC chính là cơ sở nển tảng phát triển các
đặc điểm UX phù hợp với các tình huống, hồn cảnh của trẻ.
Tác giả Nguyễn Ánh Tuyết trong quyển “Giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ
dưới 6 tuổi” đã nêu lên các đặc điểm phát triển về HV văn hóa của trẻ mẫu giáo 5-6
tuổi và các phương pháp để GD HV văn hóa cho trẻ mẫu giáo dưới 6 tuổi. Nguyễn
Ánh Tuyết xuất bản quyển “Giáo dục trẻ trong nhóm bạn bè” năm 1987 đã đề cập
đến ý nghĩa của hoạt động nhóm, hoạt động trong tập thể giữa trẻ với các các bạn
cùng chơi đối với việc GD HVUXXH phù hợp cho trẻ tại trường mầm non. Các tác
phẩm “Tâm lý học trẻ em lứa tuổi mầm non” và “Tâm lý học trẻ em” của tác giả
Nguyễn Ánh Tuyết cũng đã phân tích vai trị quan trọng chủ đạo của TC ĐVTCĐ đối
với việc phát triển các phẩm chất nhân cách như tính có chủ định, phẩm chất đạo
đức, HV phù hợp với các chuẩn mực xã hội cho trẻ em. Đồng thời tác giả cũng
khẳng định vai trò chủ đạo của người lớn trong việc lựa chon nội dung cho trẻ chơi
để đảm bảo rằng TC là một phương tiện GD hiệu quả.
Trong quyển “Giáo dục đạo đức cho trẻ mẫu giáo” tác giả Trần Thị Trọng đã
xem TC là cịn đường, là hình thức quan trọng để hình thành ở trẻ những phẩm chất
đạo đức, những HV XH.
Tác giả Lê Minh Thuận đã phân tích vai trị của TC ĐVTCĐ trong việc hình
thành phát triển nhân cách cho trẻ MG trong quyển “Trò chơi phân vai theo chủ đề
và việc hình thành nhân cách cho trẻ mẫu giáo”, theo tác giả thì TC ĐVTCĐ chính
là một phương tiện hữu hiệu và quan trọng trong việc GD lòng nhân ái, một phẩm
chất cơ bản trong nhân cách của con người. Bên cạnh đó tác giả cũng đã nêu ra được
các cách thức hướng dẫn tổ chức TC ĐVTCĐ với mục đích giúp phát triển nhân cách
cho trẻ MG.
Tạp chí Giáo dục mầm non số 2/1995, tác giả Nguyễn Thị Thanh Hà với bài
“TC ĐVTCĐ và vai trò của nó đối với sự phát triển của trẻ em”, “Giáo dục chuẩn
mực đạo đức hành vi cho trẻ mẫu giáo thông qua hoạt động vui chơi” của tác giả
Đinh Thị Kim Thoa, tác giả Nguyễn Thị Thanh Bình với bài “Hình thành hành vi
đạo đức cho trẻ mẫu giáo thơng qua hoạt động vui chơi” trong Kỷ yếu Khoa học
của đề tài “Xây dựng những giáo trị đạo đức cho trẻ mầm non” (1997)…. Những
11
nghiên cứu trên đã thể hiện được một cách nhìn khái quát hơn của các tác giả về sự
cần thiết của việc xem TC ĐVTCĐ là một phương tiện quan trọng để hình thành và
phát triển nhân cách cho trẻ MG.
Trong tài liệu “Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo” của tác giả Lê Thị
Bích Ngọc cũng đã đề cập đến hình thành, phát triển kỹ năng XH cũng như thực hiện
các quy tắc xã hội chính là một trong những kỹ năng sống cơ bản cần thiết giáo dục
trẻ em (Lê Thị Bích Ngọc, 2010).
Nhóm tác giả Trần Thị Lan Hương, Trần Thị Nga, Nguyễn Thị Thanh Thủy,
Nguyễn Thị Thu với tác phẩm “Hướng dẫn các hoạt động phát triển tình cảm và
quan hệ xã hội cho trẻ mầm non” dựa trên cơ sở là “Bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi”
để đưa ra các gợi ý cho việc tổ chức các hoạt động cho giáo viên và phụ huynh nhằm
giúp trẻ phát triển quan hệ xã hội qua 4 chuẩn và 17 chỉ số.
Tác giả Hoàng Thị Phương (2003) đã nghiên cứu đề tài “Một số biện pháp
giáo dục hành vi có văn hóa cho trẻ Mẫu giáo 5-6 tuổi” đã đề cập đến vấn đề sử
dụng kỹ năng giao tiếp như một HV văn hóa cơ bản và đặc trưng cho lứa tuổi mẫu
giáo 5-6 tuổi. Từ đó xây dựng nền tảng cơ sở để GD giúp trẻ chuẩn bị vào trường
tiểu học.
Chương trình GDMN (2016) và Bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi (2010) của Bộ
Giáo dục và Đào tạo là tài liệu đóng vai trị quan trọng trong q trình GD
HVUXXH phù hợp cho trẻ mẫu giáo. Bộ tài liệu này đóng vai trị nền tảng nhằm
giúp trẻ hình thành và phát triển các kỹ năng sống, các phẩm chất cá nhân như tôn
trọng, hợp tác, quan tâm…, giúp trẻ hiểu và thực hiện được một số quy tắc, quy định
trong sinh hoạt hàng ngày, các HVUX phù hợp XH phù hợp với lứa tuổi. Góp phần
hồn thành mục tiêu của GDMN chính là “Giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình
cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho
trẻ vào lớp một; hình thành và phát triển ở trẻ em những chức năng tâm sinh lý,
năng lực và phẩm chất mang tính nền tảng, những kỹ năng sống cần thiết phù hợp
với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho
việc học tập ở các cấp học tiếp theo và cho việc học tâp suốt đời” (Bộ Giáo dục và
Đào tạo, 2017).
12
Theo Công văn số: 463/BGDĐT-GDPT V/v hướng dẫn triển khai thực hiện
GD kỹ năng sống tại các cơ sở GDMN (giáo dục mầm non), GDPT (giáo dục phổ
thông) và GDTX (giáo dục thường xuyên) ngày 28 tháng 2 năm 2015 với mục đích:
“Một là đẩy mạnh hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh theo định hướng
phát triển toàn diện phẩm chất, năng lực học sinh gắn với định hướng nghề nghiệp;
hai là giúp giáo viên chủ động, tích cực trong việc bồi dưỡng kỹ năng sống cho bản
thân và giáo dục kỹ năng sống cho học sinh; ba là tăng cường sự phối hợp giữa nhà
trường, gia đình và xã hội tạo mơi trường thuận lợi để giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh”. Cụ thể đối với trẻ mầm non là: “Giúp trẻ nhận thức về bản thân: sự tự tin,
tự lực, thực hiện những quy tắc an tồn thơng thường, biết làm một số việc đơn giản;
hình thành và phát triển những kỹ năng xã hội cần thiết: thể hiện tình cảm, sự chia
sẻ, hợp tác, kiên trì, vượt khó; hình thành một số kỹ năng ứng xử phù hợp với gia
đình, cộng đồng, bạn bè và mơi trường”
Trong Chương trình GDMN (2016) và Bộ Chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi, Bộ
GD&ĐT xây dựng được các nội dung thực hiện tốt hơn và đồng bộ hơn trong các
hoạt động chăm sóc, ni dưỡng và GD trẻ theo từng giai đoạn lứa tuổi tại trường
MN. Lĩnh vực tình cảm và kỹ năng xã hội đã được trở thành một lĩnh vực chuyên
biệt trong năm lĩnh vực cần phát triển cho trẻ lứa tuổi MN hiện nay. Trong lĩnh vực
phát triển tình cảm và kỹ năng xã hội thì vấn đề GD các HVUXXH cho trẻ cũng
được đề cập và nhấn mạnh. Để GD HVUXXH cho trẻ đạt được hiệu quả, người GV
cần nắm rõ đặc điểm tâm sinh lý của từng lứa tuổi khác nhau. Ở lứa tuổi MG hoạt
động vui chơi đóng vai trị chủ đạo trong đời sống tâm lý của trẻ, đặc biệt là đối với
tuổi MG lớn thì TC ĐVTCĐ ln khơi nên sự hứng thú và kích thích trẻ tham gia
hăng say nhất trong các hoạt động mà GV tổ chức ở trường. Khi trẻ tham gia vào TC
ĐVTCĐ, trẻ sẽ được ướm mình vào các vai chơi khác nhau, được chơi cùng nhau
nhằm mô phỏng lại hoạt động của người lớn trong XH. Trong XH người lớn, cách
ứng xử giữa con người với nhau luôn được trẻ phản ánh lại thơng qua vai chơi mà
mình đảm nhận trong TC ĐVTCĐ, kể cả những HV đúng và HV chưa đúng. Những
HV của trẻ MG dần được tuân theo những chuẩn mực đạo đức do xã hội quy định
thông qua TC ĐVTCĐ bởi khi chơi cùng nhau trong nhóm bạn bè thì trẻ đã bắt đầu
13
quan tâm, nhận xét về HV của bạn cùng chơi hoặc của chính mình, từ đó hình thành
nên ý kiến chung, dư luận chung trong nhóm chơi, chính điều này có ảnh hưởng rất
lớn đối với việc lĩnh hội các chuẩn mực, quy tắc xã hội một cách nhẹ nhàng và tự
nhiên nhất. Chính vì vậy, trong đề tài này tôi sử dụng TC ĐVTCĐ như một phương
tiện nhằm GD HVUXXH cho trẻ 5-6 tuổi.
1.2. Lý luận về hành vi ứng xử xã hội và đặc điểm hành vi ứng xử xã hội của trẻ
5-6 tuổi
1.2.1. Khái niệm hành vi và hành vi ứng xử xã hội
1.2.1.1. Khái niệm hành vi
Thuật ngữ hành vi (behavior) được sử dụng nhiều từ các cơng trình nghiên cứu từ
đầu TK XX và được giải thích bằng nhiều quan điểm khác nhau như:
Khi bàn về mơ hình S- R thì J.Piaget đã nhấn mạnh đến tính tích cực của
hành vi con người. Ơng cho rằng: “Hành vi – đó là sự tìm kiếm những hồn cảnh
hay đối tượng cịn thiếu hoặc cịn chưa tồn tại. Hành vi được hiểu là tính tích cực có
định hướng.” (Lưu Song Hà, 2008).
Theo A.N.Leonchev thì: “Hành vi khơng phải là những phản ứng máy móc
của một cơ thể sinh vật mà hành vi phải được hiểu là hoạt động.” (Phạm Minh Hạc,
2002).
Theo quan điểm của J.Watson thì: “Hành vi con người tức là mọi từ ngữ ứng
xử của con người cả những cái di truyền lẫn những cái tự tạo làm đối tượng nghiên
cứu. Đó là việc nghiên cứu con người sẽ làm gì bắt đầu từ trong bào thai đến lúc
chết.” (Nguyễn Ánh Tuyết, 2006).
Đại diện cho các nhà Sinh học thì E.L.Thorndike (1874-1958) cho rằng:
“Hành vi là cách sống và hoạt động trong một môi trường nhất định của một cá thể
để thích nghi với mơi trường đó và nhằm đảm bảo cho nó được tồn tại” (Nguyễn
Ánh Tuyết, 2006).
Theo X.L.Rubinshtein thì HV là kết quả của hành động tích cực của chủ thể
đối với đối tượng mà chủ thể tương tác trong hoàn cảnh nào đó (Huỳnh Văn Sơn,
2012).
14
Theo nhà Tâm lý học Liên Xơ L.X. Vưgotxky thì ông cho rằng có sự khác
biệt rõ rệt giữa HV động vật và HV con người. Ông khẳng định rằng: “Cấu trúc
hành vi ở con người bao gồm kinh nghiệm lịch sử, kinh nghiệm xã hội và kinh
nghiệm kép” (Phạm Minh Hạc, 1983).
Hành vi con người được các nhà tâm lý học phân loại thành HV có nguồn gốc bên
trong và HV có nguồn gốc bên ngồi. Theo bản chất mà HV lại có thể được phân ra
3 loại là HV bản năng, HV kỹ xảo và HV lý trí. Trong giáo dục học thì các nhà
nghiên cứu thường chú tâm đến 2 loại HV là HVvăn hóa và HV đạo đức. Bởi lẽ
khơng phải cứ HV văn hóa nào cũng được coi là HV đạo đức, mà chủ có những HV
văn hóa mang tính thẩm mỹ mới là HV văn hóa
Theo từ điểm Tâm lý học do A.V. Pêtrơvxki và M.G.Ia rơsevxki chủ biên thì:
“Hành vi được xác định là mối tương tác giữa cơ thể sống với môi trường xung
quanh. Vậy có thể hiểu rằng hành vi khơng chỉ là những phản ứng cử động của cơ
thể mà cịn là cả những hoạt tính tâm lý bên trong liên quan đến các q trình nhận
thức, mục đích, động cơ… của chủ thể.” (Lưu Song Hà, 2008).
Trong tâm lý học Xơ Viết thì: “Hành vi con người được hiểu là hoạt động có
tiền đề tự nhiên về bản chất có tính quy định xã hội. Hành vi được thực hiện thông
qua ngôn ngữ và hệ thống các ký hiệu có ý nghĩa khác. Đặc điểm hành vi của mỗi cá
nhân phụ thuộc vào mối quan hệ qua lại của cá nhân đó với nhóm mà anh ta là
thành viên, phụ thuộc vào các chuẩn mực nhóm, vào định hướng giá trị, vào vai trị
của anh ta trong nhóm.” (Lưu Song Hà, 2008).
Theo từ điển Tiếng Việt thì “Hành vi nói chung là tồn bộ những phản ứng,
cách cư xử, biểu hiện ra ngoài của một người trong một hoàn cảnh cụ thể nhất
định.” (Huỳnh Văn Sơn, 2012).
Theo Đại từ điển tiếng Việt do Nguyễn Như Ý chủ biên thì “Hành vi được
hiểu là cách ứng xử trong một hoàn cảnh nhất định được biểu hiện bằng lời nói, cử
chỉ nhất định” (Nguyễn Như Ý, 1999).
Trong Từ điển tiếng Việt của Viện ngơn ngữ học do Hồng Phê chủ biên thì
“Hành vi là tồn bộ nói chung những phản ứng, cách cư xử biểu hiện ra bên ngoài
của một người trong một hoàn cảnh cụ thể nhất định” (Hoàng Phê, 2001).